Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tiểu luận môn phân tích tài chính Phân Tích Kế Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.36 KB, 44 trang )

Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
Sơ lược về tác giả
1. Martin Fridson

Ông tốt nghiệp trường đại học Harvard và nhận bằng thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh
của trường Kinh Doanh Harvard.

Ông từng làm việc tại nhiều tổ chức tín dung, môi giới và các hiệp hội như Công ty
BNP Parisbas Investment Partners, Salonmon Brothers, Morgan Stanley,Merrill
Lynch,Hiệp Hội nghiên cứu và quản trị đầu tư…

Ông được New York Times đã nhận xét về ông như sau: Ông là một trong những
chuyên gia phân tích sâu sắc và chín chắn nhất Wall Streer.Ngoài ra ông còn được
Investment Dealers Digest cho rằng có lẽ ông là người nổi tiêng nhất trong thế giới lợi
suất cao.

Ông là tác giả của 6 cuốn sách về đầu tư và kinh tế chính trị: Unwarranred Instrusions:
The Case Against Government Intervention in the Marketplace (2006),Phân tích báo
cáo tài chính: Hướng dẫn cho những chuyên gia hành ngheed(2011), …
2. Fernando Alvarez

Ông tốt nghiệp tiến sỹ tại Trường Đại Học New York.

Ông là giáo viên thỉnh giảng về Tài Chính và Kinh tế học tại trường Sau Đại học về
Quản trị của Đại học Columbia.

Năm 1992 – 1996, ông là trợ giảng môn tài chính tại đường Đại học Babson ở
Wellesley.
T r a n g 1 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.


Nhóm 1- TCDND4-K22

Năm 1996 – 1998, Ông trở thành Phó giao sư Tài chính thỉnh giảng tại Rutgers

Năm 1998 – 2003, Ông là phó giáo sư hướng dẫn thực tập và Khả năng sáng tạo và
Kinh Doanh.

Năm 2003-2008, ông là Phó Giáo Sư của Khoa Kinh tế học và tài chính, đồng thời là
Giám đốc các chương trình Kinh doanh tại Trường Kinh Doanh Rudgers, Newark và
New Brunswick.

Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông: sự tăng trưởng của các công ty kinh doanh, tài trợ
cho giai đoạn khởi sự và tăng trưởng, sự tương tác của chiến lược đầu tư, phân tích
báo cáo tái chính, các mô hình định giá trong quyết định kinh doanh,…

Tác phẩm ông tham gia: Phân tích báo cáo tài chính: Hướng dẫn cho những chuyên
gia hành nghề(2011), Next Generation Business Handbook( 2004)

3. PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang.
Giảng viên trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng
Lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
Tài Chính Doanh Nghiệp.
Thị trường tài chính.
Quản trị rủi ro tài chính.
Tài chính quốc tế.
Đề tài nghiên cứu khoa học.
• Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên
TTCK (2008).
• Hành vi quản lý, chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu (2008)

• Cấu trúc sở hữu và quản trị công ty đại chúng (2008)
• Quyết định cấu trúc vốn trong điều kiện bất cân xứng thông tin (2009)
• Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (2009)
• Bộ ba bất khả thi trong bối cảnh toàn cầu hóa (2009)
T r a n g 2 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
• Tín dụng thông qua chứng chỉ lưu kho giải quyết triệt để tình trạng bấp bênh
giá nông sản (2010)
• Từ lý thuyết thị trường hiệu quả đến tài chính hành vi (2010)
• Ứng dụng mô hình Var (Value at Risk) trong quản trị rủi ro (2010)
• Một vài phản biện đối với mô hình kích cầu của Việt Nam (2010)
• Hiệu ứng của quản trị rủi ro và giá trị doanh nghiệp: bằng chứng từ một số nền
kinh tế mới nổi (2011)
• Chính sách phân phối, quản trị công ty đại chúng và giả thuyết về hiệu ứng hội
tụ (2011)
• “Nghiên cứu các tác động đến hoạt động huy động vốn trên TTCK – địa bàn
TPHCM” (2011)
• Sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào các mức giá tại VN (2012)
• Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ (2012)
• Tính dai dẵng của lạm phát (2012)
• Quyết định đầu tư và tính bất định (2012).
Bài báo khoa học. (Không tìm được dữ liệu)
4. PGS-TS Nguyễn Thị Liên Hoa.
Giảng viên trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng
Lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
Tài Chính Doanh Nghiệp.
Thị trường tài chính.
Quản trị rủi ro tài chính.

Tài chính quốc tế.
Đề tài nghiên cứu khoa học.
• Cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
• Cơ chế Tài chính trong mô hình Tổng Công ty
• Các biện pháp chống chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại TP HCM
• Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 2002 – 2010
T r a n g 3 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
• Kiểm soát an ninh tài chính nhằm giảm thiểu rủi ro quốc gia trong tiến trình hội
nhập kinh tế của Việt Nam
• Vấn đề chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
nam
• Kiểm soát rủi ro quốc gia trong quá trình hội nhập.
• Phát triển các công cụ phân tích và dự báo trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
• Kiểm soát chi phí đại diện trong các Doanh nghiệp Việt Nam
• Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
TP Hồ Chí Minh trong bối cảnh Việt Nam là thành viên WTO
• Tác động của giá dầu thô đến nền kinh tế VN
Bài báo khoa học:
• Một số hình thức hợp đồng về bàn giao công trình xây dựng cơ bản trong nền
kinh tế thị trường. (1993)
• Một số giải pháp nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. (1996)
• Đề xuất một số phương pháp chống chuyển giá. (1999)
• Phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

(2000)
• Xây dựng một lộ trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
trong giai đoạn 2002-2010. (2002)
• Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng và hiệu quả thu hút vốn Đầu
tư trực tiếp nước ngoài. (2003)
• Ngăn ngừa khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Việt Nam. (2005)
• Xếp hạng rủi ro quốc gia theo mô hình ICRG. (2006)
• Chính sách lãi suất của hệ thống dự trữ Liên bang Mỹ - Vị thê của đồng đô la
trong giai đoạn hiện nay. (2006)
• Danger of Financial Collapse and Risk Management in Asia – Pacific Region.
(2006)
• Minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. (2007)
• Disclosure of information on the Vietnamese Stock Market. (2007)
• Chơi chứng khoán hay đầu tư chứng khoán. (2007)
• Giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán. (2007)
• Hiệp ước basel mới và vấn đề kiểm soát rủi ro trong các ngân hàng thương mại.
(2008)
• Thu hút FDI sạch cho tăng trưởng bền vững nền kinh tế Việt Nam. (2010)
• Xây dựng sàn giao sau xăng dầu tại VN. (2011)
T r a n g 4 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
1. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính.
1.1. Khái niệm.
− Báo cáo tài chính là sản phẩm của quá trình lập báo cáo tài chính theo các quy tắc và
chuẩn mực kế toán, động cơ quản trị, sự tuân thủ và cơ chế giám sát, vào cuối mỗi kỳ,
thường là một quý hay một năm báo cáo tài chính được lập để cho chúng ta biết được
về các hoạt động chủ yếu của công ty: lập kế hoạch, tài trợ, đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hệ thống các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật (chủ yếu là các báo cáo tài

chính ) là sản phẩm quan trọng nhất của môi trường lập báo cáo tài chính, các nhân tố
quan trọng tác động đến bản chất và nội dung của hệ thống các báo cáo tài chính là các
quy tắc, chuẩn mực kế toán, động cơ quản trị, cơ chế giám sát và tuân thủ, cơ quan
quản lý, thực tế ngành.
1.1.1 Hệ thống các báo cáo tài chính bao gồm: các báo cáo tài chính, các công bố về
thu nhập và các báo cáo theo luật định khác.
- Báo cáo tài chính bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán (Blance Sheet – B/S)
Bảng cân đối kế toán là 1 bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
1 thời điểm nhất định.
Panel A : balance sheet
Cash and short-term investments a Debt in current liabilities i
Receivables (Net) b Account payable j
Investories (Net) c Income tax payable k
Other current assets d Other current liabilities l
Total Current assets (TCA) a+b+c+d Total current libialities (TCL) i+j+k+l
Property , plant and equipment
(Net) e Long-term debt m
Investment and advances f Deferred tax n
Intangibles (Net) g Other noncurrent libialities o
Other noncurrent assets h
Total Noncurrent libialities
(TNL) m+n+o
Total Noncurrent assets (TNA) e+f+g+h Minority interest MI
Total Assests
TCA +
TNA Total libialities (TL) TCL +TNL + MI
Preferred stock (book value) p
Comon equity - Total q

Total shareholder's equity (OE) p+q
T r a n g 5 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
Total libialities and shareholder's
equity TL + OE
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh
nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính.
Panel B : Income statement
Net revenue a
Less : Cost of good sold b
Less : Selling , general & admin c
Operating income before depreciaiton (OIBD) a-b-c
Less : Depreciation and amortization expense d
Operating income after depreciaiton (OIAD) OIBD - d
Less : interest expense (net) e
Less : Special items and other nonoperating items f
Less : Tax expense g
Income before extraordinary items (IBXI)
OIAD - e -f
-g
Less : Extraordinary h
Net income (NI) IBXI - h
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần,
cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán
và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt

động.
Panel C : Cash flow statement
Income before extraodinary items IBXI
+ Depreciation and armotization expense a
+ Deferred taxes b
+ Equity in net loss (earning) c
+ (-) Loss (gain) on sales of noncurrent assets d
+ Other funds from operations e
+ (-) Decrease (increase) in net working capital f
Operating cash flow CFO = IBXI +a +b+c+d+e+f
- Increase in investments g
+ Sales of investment h
- Capital expenditures i
+ Sales of property , plant and equipment j
T r a n g 6 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
- Acquisition k
Investing cash flows CFI = - g +h -i + j -k
+ Sales of common and preferred stock l
- stock repurchase and dividends m
+ Issuance of debt n
- Reduction of debt o
Financing cash flow CFF = l -m + n - o
Change in cash and cash equivalents CFO = CFI + CFF
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ
ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt

động thực tế của doanh nghiệp.
- Các công bố về thu nhập : ở Việt Nam các báo cáo tài chính hàng quý và hàng
năm được công bố cho công chúng chỉ sau khi được lập và được kiểm toán hoặc soát
xét (báo cáo tài chính năm được kiểm toán, còn quý chỉ được soát xét), thời gian để
lập và kiểm toán kéo dài từ 1 đến 6 tuần. Do đó các công ty luôn luôn thông báo các
thông tin cơ bản đến công chúng sớm hơn thông qua một bản công bố về thu nhập, bản
thông báo về thu nhập được công bố thông qua các bản tin các website của công ty,
thông tin như vậy hoàn toàn không bắt buộc, hoàn toàn tùy thuộc vào ý định của công
ty.
- Các báo cáo theo luật định khác: bên cạnh các báo cáo tài chính các công ty còn
phải đệ trình các báo cáo khác cho ủy ban chứng khoán nhà nước như báo cáo xin phát
hành cổ phiếu riêng lẻ , báo cáo thay đổi thành viên hồi đồng quản trị hoặc ban điều
hành.
1.1.2 Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính theo luật định
Thành phần chính của báo cáo tài chính là thông tin kế toán tài chính, các nhân tố
góp phần xác định đến thông tin kế toán tài chính như chuẩn mực kế toán nhất định,
nhà quản lý, cơ chế giám sát và cưỡng chế nhằm đảm bảo chất lượng và minh bạch
của các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính được lập phải phù hợp với các chuẩn
mực kế toán đăng ký – là quy định và nguyên tắc chỉ đạo của kế toán tài chính
- Thiết lập các chuẩn mực kế toán : ở Việt Nam hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS) do Bộ Tài Chính soạn thảo và ban hành từ năm 2001, có 26 chuẩn mực kế
T r a n g 7 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
toán hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS được nghiên cứu , xây dựng dựa trên
các cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS).
- Nhà quản lý trách nhiệm chính của việc lập báo cáo tài chính trung thực và chính
xác là thuộc về các nhà quản trị. Các nhà quản trị có quyền kiểm soát cuối cùng đối
với tính minh bạch của hệ thống kế toán và các số liệu kế toán để hình thành nên các

báo cáo tài chính.
- Cơ chế giám sát và thực thi nhằm đảm bảo tính tin cậy và minh bạch của hệ
thống báo cáo tài chính, và đây là một chức năng của ủy ban chứng khoán nhà nước.
Ngoài ra các báo cáo tài chính phải được soát xét, kiểm toán bởi một tổ chức độc lập,
được công nhận , các đại diện của nhân tố này như :
+ Ủy ban chứng khoán nhà nước (SSC) :tất cả các công ty đại chúng đều phải nộp
các báo cáo tài chính được kiểm toán cho ủy ban chứng khoán nhà nước để kiểm tra
tính đảm bảo của các báo cáo theo đúng với những đòi hỏi theo luật định. SSCđược
xem như cơ quan quyền lực cuối cùng trong việc lập báo cáo tài chính
+ Kiểm toán độc lập là một cơ chế quan trọng đảm bảo chất lượng và tính tin cậy
của báo cáo tài chính , tất cả các báo cáo tài chính của các công ty phải được kiểm
toán viên (CPA), kết quả của quá trình kiểm toán là báo cáo kiểm toán và phần quan
trọng nhất là ý kiến kiểm toán đồng tính , không đồng tính hay ý kiến khác.
+ Giám sát công ty (Corporate gorvernance) cơ chế giám sát nội bộ của công ty
cũng là một nhân tố giám sát quan trọng, báo cáo tài chính cần phải được thông qua
bởi hội đồng quản trị của công ty . Các công ty chỉ định một ban kiểm soát – một phần
của HDQT để giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính,
1.1.3 Mục tiêu của báo cáo tài chính (Bản chất và mục đích của kế toán tài
chính).
Thành phần chính của báo cáo tài chính là thông tin kế toán tài chính , muốn
phân tích và hiểu được các thông tin trên các báo cáo tài chính cần phải nắm rỏ về
nguyên tắc quy ước kế toán được thừa nhận vì những nguyên tắc này thu thập trình
bày số liệu trên các văn bản đó , nắm rõ được những nguyên tắc này ta nắm được kế
toán tài chính muốn diễn đạt điều gì
Các nguyên tắc của kế toán Việt Nam :
- Cơ sở dồn tích
T r a n g 8 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
- Hoạt động liên tục

- Giá gốc
- Phù hợp
- Nhất quán
- Thận trọng
- Trọng yếu
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán Việt Nam :
- Trung thực
- Khách quan
- Đầy đủ
- Kịp thời
- Dể hiểu
- Có thể so sánh
Dồn tích nền tảng cơ bản của kế toán
Các báo cáo tài chính được chuẩn bị chủ yếu trên cở sở dồn tích : hầu hết các
giao dịch kinh tế trên cơ sở trả chậm , kế toán dồn tích hướng tới việc thông tin cho
người sử dụng về kết quả của các hoạt động kinh tế đối với dòng tiền tương lai của
một công ty ngay khi có thể với một mức độ chắc chắn và hợp lý. Điều này có được
bằng cách ghi nhận doanh thu và chi phí xảy ra bất chấp dòng tiền đã xảy ra cùng lúc
hay chưa
Kế toán dồn tích và dòng tiền khác nhau chủ yếu ở sự khác biệt thời gian trong
ghi nhận kết quả của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dồn tích là tổng các điều
chỉnh kế toán làm cho thu nhập ròng khác biệt với dòng tiền thuần , những điều chỉnh
này bao gồm điều chỉnh tác động đến thu nhập khi mà không có tác động đến dòng
tiền (bán chịu)và những điều chỉnh tách biệt dòng tiền từ thu nhập
Kế toán dồn tích làm giảm vấn đề về thời điểm và sự kết hợp , khắc phục các
vấn đề về thời điểm (dòng tiền không phát sinh đồng thời với các hoạt động kinh tế tạo
ra dòng tiền đó VD : doanh thu ghi nhận tháng 1 , nhưng tiền từ doanh thu này lại có
được trong tháng 2 ) và vấn đề về sự kết hợp (dòng tiền vào và dòng tiền ra phát sinh
từ 1 hoạt động kinh doanh nhưng không được kết hợp với nhau về thời gian VD : phí
nhận được từ tư vấn không gắn liền với tiền lương phải trả cho nhà tư vấn )

Quá trình thực hiền dồn tích – ghi nhận doanh thu và kết hợp chi phí :
- Ghi nhận doanh thu : Doanh thu được ghi nhận khi thu được hoặc thực hiện
được hay có thể thực hiện được
T r a n g 9 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
- Kết hợp chi phí : các chi phí phải được kết hợp với doanh thu tương ứng
1.2 Tại sao phải phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính: là việc sử dụng các báo cáo tài chính nhằm đánh giá tình
trạng tài chính của một công ty.
− Vì nhu cầu thông tin của người sử dụng là khác nhau dựa trên mục tiêu họ, báo tài
chính sẽ không thể có một con số chung thõa mãn cho tất cả, vì vậy phân tích báo cáo
tài chính là cần thiết để thõa mãn các mục tiêu phân tích.
− Để biết trạng thái tài chính của một tổ chức nhằm đưa ra các quyết định phù hợp.
− Phân tích báo cáo tài chính cho ta biết tình hình hoạt động của tổ chức, thông qua đó,
góp phần đánh giá năng lực của bộ máy lãnh đạo tổ chức đó, các hoạt động của tổ
chức đó.
1.3 Quy trình phân tích báo cáo tài chính.
T r a n g 10 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
2 Phân Tích Kế Toán.
2.1 Tổng quan.
Phân tích kế toán hay còn gọi là đánh giá chất lượng báo cáo tài chính là một tiến trình
đánh giá quy mô số liệu tài chính của một công ty phản ánh thực trạng kinh tế .Phân
tích kế toán là điều kiện tiên quyết đối với việc phân tích tài chính hiệu quả , vì chất
lượng của phân tích tài chính và các kết luận rút ra phụ thuộc vào các thông tin kế toán
nền tảng. Phân tích kế toán là một tiến trình mà nhà phân tích sử dụng để nhận định và
đánh giá các các biến dạng của kế toán trong các báo cáo tài chính của công ty, cũng
bao gồm các điều chỉnh cần thiết đồi với báo cáo tài chính làm giảm các biến dạng và

làm cho các báo cáo tài chính có thể phân tích được.
Nhu cầu phân tích kế toán: vì 2 lý do, thứ nhất kế toán dồn tích tạo ra một số biến
dạng kế toán mà cần phải nhận ra và điều chỉnh để thông tin kế toán phản ánh tốt hơn
T r a n g 11 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
các hoạt động kinh doanh, thứ 2 các báo cáo tài chính được chuẩn bị cho đa dạng
người và nhu cầu thông tin cũng khác nhau, vì vậy thông tin kế toán đòi hỏi các điều
chỉnh để đáp ứng nhu cầu phân tích của từng người.
+ Biến dạng kế toán : là những lệch lạc của thông tin được báo cáo trong các báo
cáo tài chính từ thực trạng kinh doanh, phát sinh từ bản chất của kế toán dồn tích,
gồm các chuẩn mực của nó, các sai số ước tính. Đánh đổi giữa sự thích hợp và tin
cậy và phạm vi ứng dụng rộng rãi, các nguồn của biến dạng kế toán:
• Các chuẩn mực kế toán : đầu tiên các chuẩn mực kế toán có thể kết quả của một
quá trình chính trị, các nhóm khác nhau dùng các cách khác nhau để bảo vệ quyền
lợi riêng, các tiền trình này thất bại trong việc đồi hỏi thông tin phù hợp nhất (ví
dụ hạch toán cho quyền chọn cổ phiếu dành cho người lao động, nguồn thứ 2 từ
biến dạng có thể nảy sinh từ một vài nguyên tắc kế toán, một nguồn thứ 3 là sự
bao thủ (ví dụ đối với tài sản bị hỏng các kế toán thường cố ý ghi giảm giá trị
xuống)
• Các sai số ước tính : kế toán dồn tích đòi hỏi dự báo và các ước tính khác về kết
quả dòng tiền tương lai, đôi khi các ước tính lại tạo ra sai số làm méo mó sự phù
hợp của các số liệu kế toán dồn tích
• Tính tin cậy so với sự thích hợp : các chuẩn mực kế toán đánh đổi giữa tính tin
cậy và sự phù hợp , một trong những tầm quan trọng đối với tính tin cậy là nó
thường ngăn ngừa việc ghi nhận các tác động của một số sự kiện kinh doanh và
vào giao dịch trong các báo cáo tài chính cho tới khi kết quả dòng tiền có thể được
ước tính một cách hợp lý
• Quản lý thu nhập :là sự can thiệp có mục đích của ban quản lý vào tiến trình
xác định thu nhập để thỏa mãn mục đích cá nhân , việc sử dụng phán đoán và ước

tính trong kế toán dồn tích cho phép nhà quản trị tiếp cận thông tin nội bộ và tăng
sự hữu ích của các con số kế toán tuy nhiên một vài nhà quản trị lợi dụng điểu này
để quản lý số liệu kế toán nhất là thu nhập vì lợi ích cá nhân từ đó làm giảm chất
lượng và độ tin cậy của các thông tin kế toán (ví dụ : quản lý thu nhập để đáp ứng
các dự báo , tăng giá cổ phiếu , làm tăng tiền thưởng).
Mục tiêu phân tích : vì nhu cầu thông tin của người sử dụng khác nhau dựa trên mục
tiêu và phân tích của họ , nhu cầu thông tin đa dạng của người sử dụng sẽ không thể có
một con số chung thõa mãn cho tất cả, vì vậy phân tích kế toán là cần thiết để thõa
mãn các mục tiêu phân tích.
• Phân tích so sánh : các phân tích tài chính thường liên quan tới việc so sánh
giữa các công ty và theo thời gian, điều quan trọng khi so sánh là đảm bảo các
thông tin được sử đụng giữa các công ty (hay thời gian) sử dụng các nguyên tắc có
T r a n g 12 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
thể so sánh được, cần thực hiện các điều chỉnh thích hợp đối với dữ liệu kế toán để
đảm bảo khả năng so sánh , tính nhất quán hay cả hai
• Đo lường thu nhập : thu nhập đáp ứng hai vai trò khác nhau nhưng quan trọng
ngang nhau (1) đo lường thay đổi ròng trong tài sản của chủ sở hữu trong một thời
kỳ, (2) nó chỉ ra khả năng tạo ra lợi nhuận của một công ty, đó là khả năng tạo thu
nhập hai vai trò của thu nhập thích ứng với hai khái niệm của thu nhập, cả hai khái
niệm đều quan trọng đối với phân tích tài chính , để xác định thu nhập kinh tế
chúng ta cần thực hiện một cách tiếp cận bao hàm, hướng về bảng cân đối kế toán,
việc nắm bắt các phương thức đo lường thu nhập này là quan trọng đối với phân
tích kế toán.
Tiến trình phân tích kế toán: Chúng ta thảo luận phân tích kế toán ở hai kía cạnh:
- Đánh giá chất lượng thu nhập: chất lượng thu nhập (hay chính xác hơn là chất
lượng kế toán) là khác nhau với những người khác nhau, việc đánh giá chất lượng
thu nhập là một nhiệm vụ quan trọng của phân tích kế toán, các bước đánh giá của
chất lượng thu nhập.

• Nhận dạng và đánh giá các chính sách kế toán chủ yếu của công ty.
• Đánh giá mức độ linh hoạt của kế toán
• Xác định chiến lược lập báo cáo, nhà phân tích cần đánh giá chất lượng của các
bản công bố thông tin của công ty
• Nhận dạng và đánh giá các mối đe dọa.
- Điều chỉnh các báo cáo tài chính .Nhiệm vụ cuối cùng và phức tạp nhất trong
phân tích kế toán là thực hiện các điều chỉnh thích hợp đồi với báo cáo tài chính ,
đặc biệt là báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán , một số điều chỉnh phổ biến
đồi với các báo cáo tài chính bao gồm:
• Vốn hóa các khoản thuê hoạt động dài hạn , với những điều chỉnh dẫn đến cả
bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập
• Ghi nhận chi phí ESO (quyền chọn mua chứng khoán của người lao động )
trong việc xác định thu nhập.
• Các điều chỉnh chi phí một lần như sữa chữa tài sản hư hỏng và chi phí tái cấu
trúc
• Vốn hóa R&D nếu cần thiết
• Ghi nhận tình trạng kinh tế của các kế hoạch phúc lợi hưu bổng trên bản cân đối
kế toán
• Xóa bỏ các tác động của khỏan nợ thuế phải trả và các tài sản từ bảng cân đối
kế toán
2.2 Đo lường thu nhập và các vấn đề trong đo lường thu nhập.
T r a n g 13 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
2.2.1 Đo lường thu nhập.
Thu nhập là tổng kết các hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
theo năm tài chính. Đây là thông tin cần biết nhất về doanh nghiệp trên thị trường tài
chính. Xác định và giải thích thu nhập của một doanh nghiệp trong một giai đoạn nào
đó là mục đích của báo cáo thu nhập. Thu nhập cung cấp một con số đo lường sự thay
đổi tài sảncủa cổ đông (thay đổi giá trị) trong một gia đoạn và ước tính độ lớn của thu

nhập trong tương lai của doanh nghiệp.
Việc tính toán và đo lường thu nhập rất phức tạp cả vể lý thuyết lẫn thực tế.
Một số khái niệm thu nhập thường sử dụng trong phân tích.
− Thu nhập kinh tế: Thường được tính bằng dòng tiền cộng với thay đổi giá trị thị trường
ròng. Thu nhập này bao gồm: Phần thu được (dòng tiền) và phần không thu được (lời
hoặc lỗ). Khái niệm thu nhập này giống như cách chúng ta tính thu nhập của một
chứng khoán đó là thu nhập bao gồm cổ tức và lãi vốn. Thu nhập kinh tế hữu ích khi
mục tiêu phân tích là xác định thu nhập cụ thể mà cổ đông được hưởng (không cần sự
trợ giúp của giá thị trường). Thu nhập kinh tế là chỉ số cốt yếu về hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp- đo lường tất cả các ảnh hưởng tài chính của toàn bộ mọi sự kiện
trong giai đoạn đó. Tuy nhiên, do bản chất toàn diện của nó, thu nhập kinh tế bao gồm
tất cả các thành phần có tính lặp đi lặp lại và thành phần nhất thời và do vậy ít có ích
khi đoán thu nhập tiềm năng trong tương lai.
− Thu nhập ổn định: (thu nhập bền vững hoặc thu nhập bình thường) là thu nhập trung
bình ổn định mà một công ty kỳ vọng kiếm được trong suốt đời sống kinh tế của mình.
Thu nhập ổn định phản ảnh xu hướng dài hạn và thường được nói đến như là độ lớn
của thu nhập bền vững, một khái niệm quan trọng đối với việc định giá cổ phần và
phân tích tín dụng.Thu nhập ổn định thay đổi thay đổi giá trị của công ty , tỷ lện thuận
trực tiếp với giá trị công ty. Cụ thể, giá trị công ty có thể được thể hiện bằng cách chia
thu nhập ổn định cho chi phí sử dụng vốn.
− Thu nhập kế toán: được dựa trên khái niệm về kế toán phát sinh. Thu nhập kế toán
phải chịu những vấn đề phát sinh trong đo lường, làm giảm khả năng phản ánh thực
trạng kinh tế. Thu nhập kế toán không thể hiện hết các khía cạnh của thu nhập kinh tế
và thu nhập ổn định.Thu nhập kế toán gồm 3 thành phần sau:
Thành phần ổn định (hay là thành phần có tính lặp đi lặp lại) của thu nhập kế
toán được kỳ vọng sẽ tồn tại vĩnh viễn. Nó có những đặc điểm giống với khái
niệm thu nhập ổn định. Nghĩa là mỗi đồng thu nhập từ thành phần ổn định này
bằng với 1/r đồng giá trị của công ty, với r là chi phí sử dụng vốn.
T r a n g 14 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.

Nhóm 1- TCDND4-K22
Thành phần tạm thời (hay là thành phần không có tính lặp đi lặp lại) của thu
nhập kế toán kỳ vọng sẽ không lặp đi lặp lại- nó là biến cố xảy ra một lần. Nó
có ảnh hưởng 1:1 đến giá trị công ty. Khái niệm thu nhập kinh tế bao gồm cả
các thành phần ổn định lẫn tạm thời.
Thành phần không liên quan tới giá trị. Các thành phần không liên quan tới giá
trị không có nội dung kinh tế-chúng là những biến dạng về kế toán. Chúng sinh
ra từ các bất hoàn hảo trong kế toán. Các thành phần không liên quan đến giá trị
không có ảnh hưởng gì đối với giá trị doanh nghiệp.
Do vậy, nhiệm vụ chính của phân tích báo cáo tái chình là điều chỉnh thu nhập
kế toán để phản ánh tốt hơn các khái niệm về thu nhập.
Các chỉ tiêu đo lường thu nhập.
Thu nhập ròng.
Thu nhập tổng hợp.
Thu nhập ổn định.
2.2.2 Các vấn đề trong việc đo lường thu nhập.
Mặc cho tầm quan trọng của việc đo lường thu nhập, các nhà kinh tế đều không thể
đưa ra định nghĩa nào hài lòng mọi tình huống. Ngay cả công thức đơn giản như doanh
thu trừ chi phí cũng đưa đến khả năng không ổn định trong kế toán dựa trên cách ghi
nhận doanh thu và chi phí. Việc sử dụng thu nhập dựa vào kế toán có thể đưa đến các
đánh giá sai lệch khi phân tích thu nhập công ty.
Ví dụ:
Công ty Salsa Meister International tiến hành kinh doanh nhượng quyền nhà hàng.
Doanh thu của công ty chủ yếu đến từ nhượng quyền kinh doanh cho các doanh
nghiệp khác và thu phí nhượng quyền. Nhưng mà các doanh nghiệp được nhượng
quyền thì đều hoạt động thua lỗ, nhưng điều đó không ảnh hưởng gì đến lợi nhuận kế
toán của doanh nghiệp Salsa Meister International.Nguyên nhân là do hoạt động của
các nhà hàng không phải là doanhthu và chí phí của các doanh nghiệp Salsa Meister
International. Điều này dẫn đến đặt ra câu hỏi là làm cách nào để bên nhận quyền đang
bị thua lỗ có tiền để trả các chi phí đó?

Phương pháp giải quyết
T r a n g 15 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
Salsa Meister International bán cổ phiếu của họ ra thị trường và sau đó họ cho bên đối
tác nhượng quyền vay. Như vậy bên đối tác sẽ trả lại tiền cho Salsa Meister
International. Sau đó, Salsa Meister International ghi nhận những phí nhượng quyền
này vào hoạt động của doanh nghiệp và ghi nhận đó là doanh thu.Xét theo GAAP,
Salsa Meister International đã cóthu nhập – thu nhập kế toán. Các nhà phân tích sẽ đưa
thu nhập kế toán vào phân tích tài chính.
- Điểm mạnh của cách tính này là doanh nghiệp có thể đưa ra trước mức cổ phiếu
chào bán sắp tới.Một lần nữa, khoản tiền thu được từ phát hành cổ phiếu sẽ được dùng
để cho những người nhượng quyền vay để thanh toán phí nhượng quyền, trong khi đó
số người nhượng quyền đã tăng lên cùng với việc mở rộng chuỗi nhà hàng ở các vùng
đất mới. Thu nhập kế toán thúc đẩy tăng số vòng quay làm mới thị trường chứng
khoán.
- Hạn chế: Việc cắt giảm các hình thức giao dịch dẫn đến Salsa Meister
International không thể làm giàu. Tiền chỉ đơn thuần chạy từ cổ đông sang doanh
nghiệp và đến các đối tác nhượng quyền và sau đó quay về doanh nghiệp, thông qua
T r a n g 16 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
việc thay đổi một vài cái tên. Rõ ràng nguồn thu này không hề gia tăng sự giàu có. Khi
các nhà đầu tư nhận thấy điều này, doanh nghiệp sẽ mất khả năng tạo ra thu nhập kế
toán thông qua cách thức gia tăng số cổ phiếu mới trên thị trường chứng khoán. Giá
chứng khoán của Salsa Meister International bị tớt xuống về giá trị thực – bằng 0
Vậy các công ty có vô số cách để bóp méo thu nhập của mình, họ có cách để phóng
đại doanh thu, cũng như các cách thức tiếp cận khác nhau để giảm thiểu chi phí. Vì
vậy khi phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhà phân tích phải xem xét cách
ghi nhận doanh thu và chi phí của doanh nghiệp để có thể đo lường thu nhập thực một

cách phù hợp với mục tiêu phân tích của mình, tránh những sai lệch đáng tiếc,
2.2.2.1 Ghi nhận doanh thu.
− Ý nghĩa của việc ghi nhận doanh thu.
 Các mục tiêu của báo cáo thu nhập không luôn nhất quán với nhà quản lý, khi phân
tích giúp chúng ta có thể phát hiện ra sự tùy tiện về mặt kế toán của công ty.
 Ghi nhận doanh thu là một sự kiện quan trọng trong xác định thu nhập, việc phân tích
kế toán giúp chúng ta nhận biết được liệu chúng phản ánh đúng thực tế kinh tế hay
không?
− Các tiêu chí để ghi nhận doanh thu:
 Các hoạt động tạo ra doanh thu đã hoàn tất cơ bản, không cần nỗ lực để làm thêm
hoàn tất nữa;
 Rủi ro về quyền sở hữu doanh thu được chuyển một cách hiệu quả sang người mua;
 Doanh thu hoặc những chi phí liên quan được đo lường và ước tính với độ chính xác
hợp lý;
 Doanh thu được ghi nhận thường tạo ra một sự gia tăng tiền mặt, khoản phải thu hoặc
chứng khoán. Trong những điều kiện nào đó, nó tạo ra một sự gia tăng hàng tồn kho
hoặc những tài sản khác hoặc giảm nợ.
 Giao dịch tạo ra doanh thu là sòng phẳng, với một (hoặc nhiều) đối tác độc lập
(không phải các đối tác được kiểm soát).
 Các giao dịch tạo doanh thu không phụ thuộc vào việc hủy bỏ (như quyền trả lại hàng
– right of return)
T r a n g 17 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
− Ghi nhận doanh thu không phù hợp có thể tạo ra một trong hai kết quả không mong
muốn:
 Nếu công ty ghi nhận doanh thu sớm hoặc trễ thì doanh thu đó được phân bổ không
đúng kỳ.
 Nếu một doanh thu trước khi chắc chắn thu được một cách hợp lý, thì doanh thu có thể
được ghi nhận trong một kỳ, và sau đó hủy bỏ hoặc dự trữ sang một kỳ khác – điều

này đã thể hiện thu nhập cao hơn trong kỳ đầu và thấp hơn trong kỳ sau.
− Sự không chắc chắn của doanh thu:
 Doanh thu khi có quyền trả lại hàng
Khi người mua có quyền trả lại hàng, doanh thu được ghi nhận vào thời điểm bán hàng
chỉ khi thỏa mãn những điều kiện sau:
- Giá cả khá là cố định hoặc có thể xác định được vào ngày bán hàng;
- Người mua trả cho người bán hoặc bị buộc thanh toán cho người bán (không phụ
thuộc vào việc bán lại);
- Nghĩa vụ của người mua so với người bán không thay đổi khi sản phầm bị mất
trộm hoặc bị hư hỏng;
- Người mua có tài sản kinh tế tách rời người bán;
- Việc trả lại hàng có thể ước tính được.
 Doanh thu từ nhượng quyền
- Các chuẩn mực kế toán cho các tổ chức nhượng quyền yêu cầu rằng doanh thu tứ phía
nhượng quyền có thể được ghi nhận khi toàn bộ các dịch vụ vật chất hoặc các điều
kiện liên quan đến việc bán hàng được thực hiện đầy đủ hoặc người cho nhượng quyền
thõa mãn. Điều này cũng áp dụng cho các phí nhượng quyền, doanh thu bán hàng,
doanh thu bán hàng của các đại lý, nhượng quyền sở hữu lại, chi phí nhượng quyền,
doanh thu hôn hợp và mối quan hệ giữa người cho nhượng quyền và người nhượng
quyền.
Một số ví dụ về các phương pháp thay đổi trong ghi nhận doanh thu để thay đổi thu
nhập của công ty.
T r a n g 18 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
Ví dụ của công ty Bristol Myers. (181-187 : Phân tích báo cáo tài chính- Martin
Fridson)
Năm 2002 giá cổ phiếu Bristol Myers Squib đã tuộc dốc vì thu nhập của công
ty Bristol Myers Squib đã giảm ít nhất là 25% từ 2,44/cổ phiếu năm 2001. Giải thích
cho hiện tượng giảm đột ngột trong thu nhập năm 2002, là do năm Bristol Myers đã

tính chiết khấu cho hệ thống phân phối sỉ, khiến cho sản phẩm của họ được bán với tốc
độ nhanh hơn cả như cầu bán thuốc kê toa trong hệ thống nhà thuốc. Tuy nhiên, vào
năm 2002, thay vì đặt hàng thì các nhà phân phối sỉ cố gắng phân phối số thuốc tồn
đọng đến các cửa hiệu thuốc. Vì thế mà doanh số nhà phân phối sỉ chậm lại.
Tại sao mà Bristol Myers lại bận tâm đến việc sắp xếp kênh phân phối của các
nhà bán sỉ? Câu trả lời là các nhà phân phối sỉ có thể tiếp nhận hàng hóa tồn kho, công
ty sẽ đạt mức thu nhập vượt mức từ việc cho vay hàng bán trong tương lai.
Vậy nguyên nhân của sự sụt giảm giá cổ phiếu Bristol Myers Squib là do công
ty đã thực hiện các tác động lên doanh thu của một cách không chắc chắn, từ đó bóp
méo thu nhập của mình. Điều này tạo nên sự không bền vững của giá trị doanh nghiệp
khi nó được phân tích dựa trên thu nhập không chắc chắn.
Ví dụ của Take Two.Ghi nhận thu nhập lần thứ 2 (200-208: Phân tích báo cáo
tài chính- Martin Fridson)
Take Two là một công ty sản xuất và bán game.
Công ty ghi nhận doanh thu từ game này đã bán cho nhà phân phối thứ 3 độc
lập, nhưng được thu hồi mua lại ngay sau đó bởi Take Two.Điều đó có nghĩa là, Take
Two bán sản phẩm cho chính họ và đưa khoản bán ấy vào trong doanh thu của họ
Cổ phiếu của Take Two tăng gấp 2 lần trong vòng chưa đầy 6 tháng, thậm chí
một vài chuyên gia còn đang phân vân việc đánh giá thấp cổ phiếu so với đối thủ trong
nghành công nghiệp.
Công ty đã chuyển hàm trăm ngàn trò chơi video đến các nhà phân phối những
người mà không mà không có nghĩa vụ trả tiền và ghi nhận sai trái những số hàng này
như thể doanh thu và sau đó chấp nhận hàng hóa náy bị trả lại vào những quý sau đó.
Theo SEC cho rằng nhà quản trị đã tạo ra những hóa đơn giả dùng để ngụy trang
cho việc trả lại các sản phẩm đã mua và công ty đã ghi nhận sai doanh thu từ các game
vẫn con trong quá trình sản xuất và vì thế không thể giao cho người mua
T r a n g 19 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
2.2.2.2 Ghi nhận chi phí.

- Chi phí là các dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra
trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra của công ty.
- Chí phí là nguồn tài nguyên hoặc dịch vụ đã được tiêu dùng hoặc mất đi khi theo đuổi
hoặc tạo ra doanh thu và thu nhập
- Tính toán chi phí liên quan tới việc đánh giá số lượng và thời gian phân bổ chúng
trong kỳ báo cáo. Xác định thời gian là vấn đề khi nào chúng xảy ra, thường thi dựa
trên việc so sách chúng với doanh thu được tạo ra
Thực hiện cùng với ghi nhận doanh thu, ghi nhận chi phí cũng là một trong những
thành tố quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập của công ty. Vì vậy việc bóp méo trong
ghi nhận chi phí cũng là một một cách thức để làm đẹp báo cáo thu nhập của doanh
nghiệp.
Một số ví dụ về việc bóp mép chi phí.
Ví dụ của công ty Nortel: (223-231: Phân tích báo cáo tài chính- Martin Fridson)
Nortel network là minh họa cho sự bóp méo tính chính xác , một trong tính năng bị
lạm dụng trong báo cáo tài chính , nortel network là nhà sản xuất các thiết bị viễn
thông lớn nhất bắc mỹ, đến những năm 1990 và giữa năm 2000, nguồn vốn thị trường
đã tăng gấp 10 lần :
- Bảng cân đối kế toán của Nortel network đã ghi nhận vượt mức khoản nợ phải
trả khoảng 900 triệu $ cho giai đoạn năm 2000,2001,2002 , dẫn đến tổn thất 740
triệu $ cho những năm đó và nữa đầu năm 2003, với 160 triệu $ được bù đắp
phần nào do khoản giảm thuế tương ứng , việc này còn cho thấy rằng 92 triệu $
doanh thu khoảng từ 3 đến nửa năm đã bị hoãn lại đến những giai đoạn sau
- Ngày 5 tháng 3 năm 2004 cổ phiếu nortel network được giao dịch nhiều nhất
trên sàn , giảm 3,7% khi SEC thông báo sẽ điều tra kế toán chính nortel
network, hội đồng chứng khoán Ontario đã xem qua báo cáo tài chính của
nortel network và yêu cầu cảnh sát hoàng gia canada tiến hành điều tra
- 28/4/2004 nortel network thực hiện cắt giảm 50% trong 732 triệu$ thu nhập
thông báo trước đây năm 2003, hoãn phát hành báo cáo kết quả quý 1 năm 2003
, điều này làm đe dọa và mối nguy cho các nhà phân tích , các nhà đầu tư tin
tưởng và xem nhẹ sai lầm của nortel network

- Giá chứng khoán của nortel network rớt mạnh 28% , Standar & Poors đánh giá
thấp mức tín dụng từ B còn B-
T r a n g 20 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
- Nortel network tiếp tục làm giảm sự tín nhiệm vào các báo cáo tài chính của
mình bằng việc vào ngày 2/6/2004 tiến hành cắt giảm 50% thu nhập 2003 và đó
không phải là lần cắt giảm cuối cùng, nortel network tiếp tục lùi ngày dự kiến
phát hành bảng đánh giá thu nhập lại
- Ba tháng sau đó nortel network vẫn chưa đưa ra kết quả nào cho năm 2004 ,
tiếp tục hoãn việc công khai báo cáo tài chính
- Vào ngày 10/1/2005 nortel network cũng đã hoàn thành báo cáo tài chính năm
2003 , năm vị giám đốc tuyên bố sẽ không ứng cử lại mặc dù họ không có trách
nhiệm về sai phạm này , tuy nhiên các nhà quản trị cấp cao đồng ý hoàn trả lại
8,6 triệu $ tiền thưởng mà họ nhận được từ lỗi sai kế toán
- Nortel network đã trả phí dân sự 35 triệu $ về những lỗi sai kế toán cho SEC ,
không có được sự hỗ trợ từ chính phủ , vào 19/1/2009 nortel network tuyên bố
phải sản tại mỹ , canada và anh , với hy vọng vụt tắt về việc tái cơ cấu lại để
tránh phá sản
Ví dụ công ty General Motors. (231-235: Phân tích báo cáo tài chính- Martin
Fridson)
GM đã từng là một nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới, cổ phiếu Cty được xếp
hạng AAA trong một thời gian dài – công ty luôn là hình ảnh tiêu biểu về các chuẩn
mực luật chứng khoán 1933. Tuy nhiên, vào khoản 1981, công ty mất dần vị trí này và
hình ảnh văn hóa doanh nghiệp GM cũng bị xấu đi do khả năng tạo ra lợi nhuận bị suy
yếu:
- 9/11/2005 GM thông báo họ sẽ xác định lại kết quả tài chính cho năm 2001 và
có thể cho cả các năm sau đó. Công ty nói rằng họ đã mắc phải sai lầm trong
việc ghi nhận thấu chi và giảm giá từ nhà cũng cấp, kết quả là năm 2001 vượt
trội 300 triệu. Đó là một phần của 601 triệu thu nhập ròng mà GM đã ghi nhận

năm 2001. Các quy tác kế toán chỉ ra rằng khi giảm giá không chỉ đơn thuần là
kinh doanh mà còn là cách thức để đạt được nhưng đơn đặt hàng lớn, thì chi phí
giảm đó phải được hoạch toán vào thu nhập.
- Năm 2005, công ty đã điều chỉnh các sai lầm trước đó và ghi nhận khoản lỗ 149
triêu USD vào quý I -2005.
- 2006, GM tuyên bố phá sản.
2.2.3 Các khái niệm thu nhập mở rộng.
Những người sử dụng báo cáo tài chính phát hiện ra những hạn chế tiếm ấn
trong cách tính thu nhập ròng trước kia - một công cụ dùng đánh giá giá trị doanh
nghiệp. Họ quan sát thấy 2 công ty trong cùng ngành công nghiệp có báo cáo thu nhập
tương đương chưa hẳn có sự khác nhau đáng kể trong giá trị doanh nghiệp. Tương tự
các chuyên viên phân tích tín dụng nhận ra rằng trong cùng năm, hai công ty có thể tạo
T r a n g 21 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
ra mức thu nhập giống nhau nhẳm bù đâp những chi phí giống nhau nhưng phản ánh
sự khác biệt lớn về độ rủi ro. Cho thấy thu nhập ròng không phải là chuẩn mực mà mỗi
giá trị và rủi ro cùa công ty có thể so sánh được. Từ đó đã có những ứng dụng phân
tích dựa trên số liệu thu nhập khác là EBIT và EBITDA để phân tích báo cáo tài chính.
2.2.3.1 EBIT, EBITDA và giá trị doanh nghiệp.
Ví dụ từ hai công ty hư cấu Deep Hock và Breathing Room minh hoạ cho các
vấn đề thu nhập ròng liên quan đến giá trị doanh nghiệp. Và việc ứng dụng EBIT và
EBITDA vào phân tích giá trị doanh nghiệp.
Hai công ty Deep Hock và Breathing Room cạnh tranh nhau. Lợi nhuận ròng của họ ở
năm rồi lần lượt là 28,6 triệu $ và 33 triệu $.
Deep Hock Breathing Room
Tống nợ 67.0 0.0
Vốn sở hữu 133.0 200.0
Doanh số bán hàng 500.0 500.0
Chi phí hàng bán 415.0 415.0

Chi phí kháu hao TSCĐ và TSVH 25.0 25.0
Chi phí bán hàng và quản lý 10.0 10.0
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 50.0 50.0
Chi phí lãi vay 6,7 0.0
Thu nhập trước thuế 43.3 50.0
T r a n g 22 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
Dự phòng thuế thu nhập 14.7 17.0
Thu nhập ròng 28.6 33.0
Khi Breathing Room tuyên bố họ đã ký một hợp đồng mua lại bởi nhà sản xuất
đa quốc gia trị giá 666 triệu $. Giá bán của Breathing Room gấp 20 lần thu nhập ròng
33 triệu $ của công ty. Chủ sở hữu của công ty Deep Hock xét mức giá doanh nghiệp
bẳng 20 lần thu nhập ròng 28,6 triệu $ của Deep Hock, hay 572 triệu. Vì vậy, ông bắt
đầu cuộc thương lượng mua lại chấp thuận mức giá đưa ra 572 triệu $.
Một tháng sau, các nhà đầu tư mua chứng khoán của Deep Hock và đã bán nó
ra thị trường với giá 666 triệu $. Mức giá này tương đương với mức giá trả cho
Breathing Room, có thu nhập ròng cao hơn 15%. Và chắc chắn là công ty không thể
làm ra một mức lợi nhuận vượt trội trong vòng một tháng. Vậy câu hỏi là tại sao nhà
đầu tư trên thị trường lại trả giá cho Deep Hock mức giá bằng với Breathing Room.
Ở đây theo như báo cáo tài chính công ty, thu nhập từ hoạt động của Deep
Hock, ở mức 50 triệu $, là tương đương với của Breathing Room. Điểm khác nhau duy
nhất là Breathing Room có bảng cân đối kế toán không có khoản nợ phải trả, và không
có chi phí lãi vay. Trường hợp không có chi phí lãi vay 6,7 triệu $, thu nhập trước thuế
của Deep Hock sẽ là 50 triệu $, với mức thuế là 34%, thì số thuế đóng sẽ cao hơn (17
triệu $ thay vi 14 7 triệu $) nhưng thu nhập ròng sẽ tăng từ 28,6 triệu $ lên 33 triệu $,
giống Breathing Room. Vậy nhà mua lại có thể bán Deep Hock với mức giá 666 triệu
$ (gấp 20 lần thu nhập ròng).
Như vậy để tăng mức thu nhập ròng của Deep Hock từ 28,6 triệu $ lên 33 triệu
$ trong thực tế, nhà mua lại sẽ phải thanh toán khoản nợ 6,7 triệu $. Vậy khoản nợ 6,7

triệu $ là một phần trong giá mua 666 triệu $. Tiền mặt trả nhà mua lại là 599 triệu $,
và họ đã kiếm được một khoản lời 27 triệu $ cho thương vụ này.
Như vậy có thể thấy việc quy định một hệ số cho thu nhập ròng không phải là
cách tốt đế so sánh giá trị doanh nghiệp của công ty với cấu trúc vốn không giống
nhau. Có phương pháp nào chỉ ra công ty có giá trị thực trực tiếp và đơn giản không cả
khi ta không đủ khôn ngoan để nghĩ đến sự gia tăng thu nhập bằng cách xóa nợ?
Câu trả lời là có. Thay vì tính thừa số nhân của thu nhập ròng trong các tính
toán so sánh, ta nên tính thừa số nhân của EBIT (EBIT là viết tắt của thu nhập trước
thuế và lãi vay.). Để thu nhập ròng, thuế thu nhập, và chi phí lãi vay của vào mẫu số.
Tử số là giá bán.
T r a n g 23 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
Ví dụ như thương vụ Breathing Room:
Áp dụng cùng mức thừa số nhân EBIT 13,32 vào dữ liệu trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh Deep Hock
Thu nhập ròng + thuế thu nhập + Chi phí lãi vay = 28,6 +14,7 + 6,7 = $50
Tổng giá trị Deep Hock là: $50x13,32 = $666 triệu.
Câu hỏi đưa ra tiếp theo là hệ số đánh giá bằng EBIT có ổn định giữa công ty
có đặc điếm kinh doanh giống nhau nhưng khác nhau về chiến lược tài chính?
Vẫn còn một vấn đề mà chúng ta cần nhận ra. Các chuẩn mực kế toán có liên
quan đến số năm khấu hao cho tài sản cố định hữu hình như đất đai, nhà xưởng và
thiết bị. Và quy định kế toán này cũng được áp dụng cho quy trình khấu hao tài sản vô
hình. Bây giờ, giả sử rằng trước đây khấu hao là 25 triệu $/năm, nhưng bây giờ chỉ còn
20 triệu $/năm. Điều đó nghĩa là họ khấu hao tài sản chậm hơn trước kia. Và giờ trong
báo cáo thu nhập của Breathing Room, ta thấy có sự thay đổi các thành phần:
Doanh số bán hàng 500
Chi phí hàng bán 415
Chi phí kháu hao tài sản có đinh và tàí sản vô hình 20
Chi phí bán hàng và quản lý 10

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 55
Chi phí lãi vay 0
Thu nhập trước thuế 55
Dự phòng thuế thu nhập 18.7
T r a n g 24 | 44
Bài thuyết trình Phân tích tài chính.
Nhóm 1- TCDND4-K22
Thu nhập ròng 36,3
“Hãy tính EBIT từ báo cáo này và áp dụng thừa số nhân EBIT, dựa trên phản
tích trước đây, nhằm phản ánh giá trị doanh nghiệp hiện tại:
Thu nhập ròng + Thu nhập thuế + Chi phí lãi vay = $36,3 +18,7 +0,0= $55
Giá trị doanh nghiệp: $55x 13,32 = $732,6 triệu
Điều đó cho thấy rẳng chỉ đơn giản kéo dài thời gian khấu hao tài sản,
Breathing Room có thế tăng giá trị của nó từ 666 triệu $ lên 732,6 triệu $. Nhưng điều
đó không đúng. Khấu hao mang tính dồn tích hơn là chi tiêu thực tiền mặt. Do đó, việc
thay đổi tỉ lệ khấu hao chỉ là sự thay thế cho bút toán ghi sổ. Nó không làm tăng hay
làm giảm dòng tiền thực tế của công ty. Nếu nhà quản trị thay đổi tỷ lệ khấu hao cho
mục đích báo cáo thuế, thì số tiền thuế thực tế sẽ giảm. Trong trường hợp đó, lượng
tiền Breathing Room sẽ gia tăng. Nhưng đó là vấn để khác. Điểu mà chúng ta quan
tâm ờ đây là Breathing Room có thể có mức giá cao hơn Deep Hocker hay không, chủ
yếu là do sự khác nhau trong chính sách kế toán mà nó thể hiện không có sự khác biệt
nào về giá trị kinh tế.
“Nhằm hạn chế sự biến dạng này, chúng ta tính hệ số dựa trên cơ sở khác tốt
hơn EBIT. Đó là EBITDA (thu nhập trước lãi vay, thuế, và khấu hao). Hệ số EBITDA
của Breathing Room giống nhau cả khi nó khấu hao tài sản ở mức 25 triệu $/năm hay
20 triệu $/năm.
Hệ số EBITDA của Breathing Room giống nhau cả khi nó khấu hao tài sản ở
mức 25 triệu $/năm hay 20 triệu $/năm.
Khấu hao 25 triệu $/năm:
Khấu hao 20 triệu $/năm:

Nếu ta tính EBITDA của Deep Hock và áp dụng hệ số EBITDA 8,88X, ta sẽ có
được giá trị doanh nghiệp chính xác là 666 triệu $, có nghĩa là ta đã đạt được cách tính
so sánh dựa trên cấu trúc vốn và chính sách khấu hao:
T r a n g 25 | 44

×