Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: NHẬT KÝ THỰC TẬP 3
Phần 2: TÔNG QUAN VỀ UBND QUẬN TÂN BÌNH 4
1. Điều kiện tự nhiên 4
1.1. Vị trí địa lý 5
1.2. Kinh tế - xã hội 6
2. Tổ chức bộ máy Quận 6
2.1. Tổ chức bộ máy hành chính 6
2.2. Phòng Nội Vụ quận Tân Bình 7
2.2.1. Quá trình hình thành 7
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và chế độ
làm việc 7
Phần 3: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
A. MỞ ĐẦU 11
1. Lý do chọn đề tài 11
2. Đối tượng nghiên cứu 11
3. Phương pháp nghiên cứu 12
4. Cấu trúc đề tài 12
B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lý luận chung về cán bộ, công chức 13
1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức 13
1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức 14
1.3. Nội dung đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ CB-CC trong
chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2001-2010 15
2. Các loại hình để xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức 16
2.1. Ban hành pháp luật 16
2.2. Ban hành chính sách về xây dựng, nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức 17
2.3. Thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức 18
2.4. Tổ chức bộ máy quản lý 18
2.5. Phân cấp quản lý 18
2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật 20
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
1
Báo cáo thực tập
3. Sự cần thiết phải xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB-CC
phục vụ CCHC 20
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Thực trạng cán bộ, công chức hiện nay ở nước ta 22
2. Tình hình cán bộ, công chức ở UBND Quận Tân Bình 24
3. Thực trạng về công tác xây dựng, nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức ở Quận 26
3.1. Về công tác lập quy hoạch-triển khai kế hoạch 26
3.2. Về ban hành chính sách 26
3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng 26
3.2.2. Tuyển dụng, bố trí nhân sự 29
3.2.3. Công tác luân chuyển 29
3.2.4. Các chế độ khác 30
3.3. Công tác quản lý, đánh giá CB-CC 30
3.4. Tư tưởng, phẩm chất đạo đức CB-CC 32
3.5. Phân cấp quản lý 32
3.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý CB-CC 33
4. Nhận xét chung về thực trạng 34
5. Nguyên nhân của những hạn chế 35
Chương 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG, NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND QUẬN
1. Về công tác lập quy hoạch, kế hoạch 37
2. Các chế độ, chính sách 38
2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng 38
2.2. Công tác tuyển dụng, bố trí nhân sự 40
2.3. Chế độ luân chuyển cán bộ 41
2.4. Thực hiện phân cấp quản lý 42
2.5. Công tác quản lý, đánh giá CB-CC 42
3. Tư tưởng, phẩm chất đạo đức CB-CC 43
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với CB-CC 44
KIẾN NGHỊ 45
KẾT LUẬN 46
PHẦN 1: NHẬT KÝ THỰC TẬP
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
2
Báo cáo thực tập
Theo quyết định 1918/2005/QĐ-HVHCQG về việc ban hành quy chế thực tập
của sinh viên Đại học hành chính hệ chính quy nhằm giúp sinh viên tìm hiểu tổ chức,
hoạt động của Bộ máy Nhà nước và thể chế hành chính Nhà nước, nắm vững chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CB-CC Nhà nước, giúp sinh viên vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ quản lý, bổ sung và
nâng cao kiến thức đã học. Qua sự giới thiệu của Phòng đào tạo, em được tiếp nhận
và thực tập tại Phòng Nội Vụ UBND Quận Tân Bình từ ngày 23/04/2008 đến
23/05/2008. Sau khi kết thúc đợt thực tập, em xin trình bày nội dung thực tập của
bản thân trong thời gian qua như sau:
1. Tổ chức đoàn thực tập: Đoàn 7
• Trưởng đoàn : Th.S Hà Quang Thanh
• Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nuyễn Xuân Tiến
2. Thời gian thực tập: từ 24/03/2008 đến 23/05/2008
3. Địa điểm thực tập: Phòng Nội Vụ Quận Tân Bình
4. Nội dung công việc:
•Tuần 1+2: (từ 24/03 đến 04/04)
+ Tìm hiểu tổng quan về tổ chức Bộ máy, cơ cấu, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của UBND Quận Tân Bình;
•Tuần 3+4: ( từ 07/04 đến 18/04)
+ Tiếp cận một số nghiệp vụ văn phòng, lưu trữ tại Phòng Nội Vụ, quan
sát cách thức làm việc và giải quyết công việc của phòng;
•Tuần 5+6 (từ 21/04 đến 02/05)
+ Nhờ giải đáp những thắc mắc chưa hiểu và xin hỗ
trợ tài liệu viết báo cáo;
•Tuần 7+8 +9 ( từ 05/05 đến 23/05)
+ Chỉnh sửa và hoàn thiện báo cáo.
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
3
Báo cáo thực tập
PHẦN 2:TỔNG QUAN VỀ UBND QUẬN TÂN BÌNH
1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ - KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. Vị trí địa lý
- Quận Tân Bình nằm ở phía Tây Bắc nội thành thành phố với bốn hướng:
+ Đông giáp quận Phú Nhuận, quận 3, quận 10
+ Bắc giáp quận 12, quận Gò Vấp
+ Tây giáp quận Tân Phú
+ Nam giáp quận 6, Quận 11
Bản đồ hành chính
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
4
Báo cáo thực tập
- Diện tích quận Tân Bình là
22,38 km
2
với cửa ngõ quan trọng là
sân bay Tân Sơn Nhất có diện tích
là 8,44 km
2
Sân bay Tân Sơn Nhất
1.2. Kinh tế - xã hội
- Dân số đông với khoảng 406.000 nhân khẩu, phân bố ở 15 phường, đa số
là dân tộc Kinh (93,3%).
- Về Tôn Giáo: khoảng 57% dân số không theo đạo, thuận lợi cho quận sử
dụng tốt và hiệu quả nguồn nhân lực để phát triển kinh tế-xã hội ổn định.
- Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển theo định hướng kinh tế nhiều thành
phần đã được Đảng và Nhà nước đề ra với: 7 doanh nghiệp Nhà nước và cổ phần
hoá, 3700 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và trên 22.000 hộ cá thể với 90.000 lao
động. Qua thống kê đến tháng 3/2008, quận vẫn giữ vững nhịp độ phát triển kinh
tế, an ninh trật tự xã hội ổn định.
- Hằng năm quận thường thực hiện các chế độ với gia đình chính sách, xây
nhà tình nghĩa, thực hiện xoá đói giảm nghèo, đời sống người dân ngày càng nâng
cao.
Quận Tân Bình rất thuận lợi về địa lý kinh tế, về giao thông đường bộ,
đường hàng không, về du lịch và các hoạt động thương mại dịch vụ, lại có lực
lượng sản xuất đông. Luôn mở cửa đón tiếp những nhà doanh nhân, nhà du lịch lữ
hành và nhà đầu tư đến hoạt động trên địa bàn quận; làm giàu cho dân, cho nước và
cho mình, thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước “ Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẬN
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
5
Báo cáo thực tập
2.1. Tổ chức bộ máy hành chính quận
- Thường trực HĐND, UBND Quận Tân Bình đặt trụ sở tại 380A Trường
Chinh phường 14, Quận Tân Bình.
- Bộ máy lãnh đạo UBND Quận gồm:
+Một chủ tịch UBND Quận
+Ba phó chủ tịch với chức năng
. Một phó chủ tịch chuyên về kinh tế
. Một phó chủ tịch về văn hoá xã hội
. Một phó chủ tịch thường trực về đô thị
+Các uỷ viên bao gồm 5 người và cũng là thành viên Uỷ Ban trên các lĩnh
vực: công an, quân sự, thanh tra, nội vụ, văn phòng.
- Trước năm 1988, UBND Quận có 22 phòng ban chuyên môn trực thuộc. Đến
năm 1988 còn 14 phòng ban; năm 1997 là 16. Năm 2002 căn cứ Quyết định
54/2002/QĐ-UB của UBND Quận ngày 14/02/2002 còn 10 phòng ban. Sau đó Quận
thành lập thêm Ban Tuyên Giáo để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Căn cứ QĐ 341/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của UBND thành phố về tổ chức
các cơ quan thuộc UBND; UBND Quận Tân Bình ra QĐ 05/QĐ-UB ngày
28/01/2005 thành lập thêm Phòng Tài Nguyên–Môi Trường và QĐ 02/2005/ QĐ-UB
ngày 14/01/2005 về việc đổi tên 3 phòng:
+Phòng Tổ Chức Chính Quyền thành Phòng Nội Vụ;
+Phòng VH-TT- Thể Dục Thể Thao thành Phòng Văn Hoá Thể Thao;
+Phòng Giáo Dục Đào Tạo thành Phòng Giáo Dục;
* Như vậy hiện nay UBND Quận Tân Bình có tất cả 13 phòng ban trực thuộc.
Ngoài ra UBND Quận Tân Bình còn có 15 phường với 15 UBND phường trực
thuộc. Toàn Quận có 110 khu phố và 1521 tổ dân phố.
2.2. Phòng nội vụ quận
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
6
Báo cáo thực tập
2.2.1. Quá trình hình thành
- Sau khi hoà bình lập lại, hầu hết lĩnh vực tổ chức nhân sự do ban tổ chức
Quận uỷ đảm nhiệm, vì chưa hình thành nên bộ phận tổ chức chính quyền;
- Tháng 11/1997 để giúp UBND quận về công tác tổ chức đã hình thành
phòng tổ chức tham mưu. Tháng 1/1979 chuyển thành Phòng tổ chức cán bộ thuộc
Văn phòng UBND Quận. Tháng 5/1981 theo Quyết định 77/1981/QĐ-UB do UBND
thành phố ban hành chuyển thành Phòng tổ chức chính quyền thuộc UBND quận.
Theo QĐ 341/QĐ-UB của UBND thành phố ngày 31/12/2004 và QĐ 02/QĐ –UB
của UBND quận ngày 14/01/2005 chuyển tên gọi thành Phòng Nội Vụ;
- Về nhân sự theo định biên từ ngày thành lập, Phòng Nội Vụ có từ 6 đến 9
CB-CC, có 1 trưởng phòng và từ 1 đến 2 phó phòng. Trong suốt quá trình tổ chức
hoạt động, Phòng Nội Vụ bổ sung thay đổi 8 trưởng phòng và 7 phó phòng.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và chế độ làm việc
Theo Quyết định 04/2007/QĐ-UB của UBND quận ngày 16/04/2007về việc
ban hành Quy chế tổ chức của Phòng Nội Vụ.
2.2.2.1 Về chức năng
- Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, hoạt động theo cơ chế một cửa,
một dấu, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND quận, đồng thời
chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ thành phố;
- Phòng Nội Vụ Quận Tân Bình giúp UBND quận thống nhất quản lý Nhà
nước và công tác tổ chức nhà nước, công chức, viên chức, biên chế quỹ tiền lương
theo đúng chính sách, pháp luật, các quy định của nhà nước và UBND thành phố.
2.2.2.2 Nhiệm vụ
- Phòng Nội Vụ giúp UBND quận tổ chức thực hiện và quản lý nhà nước về
các mặt như: công tác xây dựng kiện toàn bộ máy chính quyền, công tác tổ chức bộ
máy biên chế, công tác cán bộ, tuyển sinh đào tạo cán bộ và một số công tác khác
thuộc quận và 15 phường.
2.2.2.3 Quyền hạn
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
7
Báo cáo thực tập
- Triệu tập các cuộc họp để phổ biến triển khai các nhiệm vụ công tác do
phòng quản lý có liên quan đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND quận và các
đơn vị thành phố, Trung ương trên địa bàn quận;
- Ký các văn bản hành chính, giao dịch, hướng dẫn nhiệm vụ liên quan đến
công tác tổ chức nhà nước và công chức, viên chức, giải quyết những công việc
trong phạm vi thẩm quyền do UBND quận phân công;
- Được tham dự các cuộc họp HĐND, UBND quận, phường để nắm bắt kịp
thời tình hình hoạt động có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng;
- Kiểm tra đôn đốc các phòng chuyên môn, tổ công tác, đơn vị sản xuất kinh
doanh, sự nghiệp, UBND phường và đề xuất kiến nghị với UBND quận giải quyết
những tồn tại chưa hợp lý hoặc vi phạm quy định của nhà nước;
- Ngoài ra xét thấy cần thiết UBND quận sẽ giao thêm một số nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể bằng văn bản.
2.2.2.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Gồm có một Trưởng phòng, một Phó trưởng phòng và một số công tác
được phân công cán bộ theo dõi thực hiện;
- Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐND quận về công tác của
phòng, đồng thời chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ do Sở Nội Vụ thành
phố quản lý;
- Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng
phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể của phòng, liên đới chịu trách
nhiệm trước cấp trên về những phần việc được phân công phụ trách và được Trưởng
phòng uỷ quyền thực hiện một số công việc cụ thể khi đi vắng;
- Trưởng phòng do Chủ tịch UBND quận ra quyết định bổ nhiệm và miễn
nhiệm sau khi có sự thoả thuận của Giám đốc Sở Nội Vụ thành phố;
- Kinh phí hoạt động của Phòng Nội Vụ quận và việc sử dụng con dấu Quốc
huy của UBND quận được thực hiện theo cơ chế một cửa một dấu.
2.2.2.5 Chế độ làm việc
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
8
Báo cáo thực tập
- Theo quy định của nhà nước và theo cơ chế “một cửa một dấu”, Phòng cử
người tiếp nhận và hướng dẫn cán bộ cơ sở đến liên hệ công tác. Niêm yết công khai
thủ tục hành chính để giải quyết công việc. Công chức của phòng đều có chức danh,
nhiệm vụ cụ thể, thái độ, phong cách làm việc lịch sự, tận tụy;
- Tuỳ theo yêu cầu công tác, mỗi tháng phòng họp một lần để kiểm điểm tình
hình thực hiện công tác trong tháng và đề ra công tác tháng sau, phổ biến chủ trương,
chính sách, chế độ của nhà nước, thành phố và quận.
2.2.2.6 Quan hệ công tác
- Với UBND quận: Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban;
- Với tổ chức Quận Uỷ: quan hệ phối hợp;
- Với Sở Nội Vụ: Phòng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ,
báo cáo công tác chuyên môn theo yêu
cầu của Giám Đốc Sở Nội Vụ Thành
Phố;
- Với phòng chuyên môn đơn vị sự
nghiệp thuộc quận: quan hệ phối hợp;
- Đối với UBMTTQvà đoàn thể:
quan hệ phối hợp;
- Đối với UBND 15 phường:
quan hệ chỉ đạo. Họp giao ban
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
9
Báo cáo thực tập
PHẦN 3: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤC VỤ CÔNG CUỘC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TẠI UBND QUẬN TÂN BÌNH
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, đất nước ta ngày một phát triển. Đó là nhờ
sự lãnh đạo đúng đắn, nhờ cách đổi mới trong quản lý của Đảng và Nhà nước.
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
10
Báo cáo thực tập
Nhưng trước hết đó là nhờ công tác xây dựng, đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức tại cả nước.
Trước đây, với cơ chế quan liêu bao cấp, Bộ máy Nhà nước cồng kềnh, thủ
tục rườm rà, phức tạp. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ, công chức lại thiếu trình độ, năng
lực, cách thức giải quyết công việc còn nhiêu khê, quen với cơ chế làm việc cũ…đó
là nguyên nhân chủ yếu gây ra yếu kém trong quản lý hành chính Nhà nước.
Nay trong xu thế hội nhập, phát triển cùng thế giới, đòi hỏi chúng ta phải đổi
mới, thay đổi những lĩnh vực còn yếu kém cho phù hợp với thời đại. Muốn thế trước
hết và quan trọng là phải xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB-CC. Bởi vì,
mọi hoạt động trong cơ quan nhà nước đều do con người thực hiện. Con người là
nhân tố cấu thành tổ chức và tổ chức hoạt động vì con người. Tuy nhiên, hiện nay
đội ngũ CB-CC nước ta nói chung và ở quận Tân Bình nói riêng còn nhiều khó
khăn, bất cập, còn nhiều yếu kém nhất định đã ảnh hưởng đến tiến trình CCHC.
Để khắc phục những khó khăn đó chúng ta cần tập trung xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ này trẻ, khoẻ, có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức,…Chính
vì vậy mà đề tài của tôi là: “Các giải pháp xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức phục vụ cho công cuộc cải cách hành chính tại Quận Tân
Bình”.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Vấn đề chất lượng cán bộ, công chức hiện nay ở nước ta đang rất được quan
tâm. Đề tài của tôi đã tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về các quan điểm,
nội dung, mục tiêu của Đảng và nhà nước trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức. Các văn bản, chế độ chính sách; tư tưởng, phẩm chất đạo đức, uy tín, trình độ,
năng lực…của đội ngũ cán bộ, công chức quận Tân Bình nhằm đưa ra các giải pháp
để xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của quận nói riêng và
cả nước nói chung trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
11
Báo cáo thực tập
+ Nói về con người là nội dung rất sinh động, thu hút được
nhiều người quan tâm mà nhất là khi nói đến đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, khi
nghiên cứu nội dung này đề tài đã đưa ra một số phương pháp nghiên cứu cơ bản
dựa trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ này để phát triển đất nước trong giai đoạn chúng ta đang thực hiện
CCHC .
+ Đề tài cũng tuân thủ những phương pháp đặc thù của khoa
học và một số phương pháp cơ bản sau :
+ Phương pháp hệ thống
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn
+ Phương pháp quan sát
4. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Theo quy định thời gian thực tập diễn ra trong vòng hai tháng từ ngày
24/03/2008 đến 23/05/2008. Tuy thời gian thực tập còn ít nhưng tôi cũng đã cố gắng
hoàn thiện báo cáo thực tập của mình với chuyên đề: “Các giải pháp xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Tân
Bình”. Đề tài của tôi cấu trúc thành 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cán bộ, công chức
Chương 2: Thực trạng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức ở Uỷ ban Quận Tân Bình
Chương 3: Các giải pháp cơ bản để xây dựng, nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức tại UBND Quận Tân Bình
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
12
Báo cáo thực tập
Cán bộ, công chức quy quy định trong Pháp lệnh này là công dân Việt Nam,
trong biên chế bao gồm:
- Những người do bầu cử đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh (gọi là cấp huyện);
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc
giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức
chính trị-xã hội;
- Thẩm phán toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị trực thuộc QĐND mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị
thuộc cơ quan công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;
- Những người do bầu cử đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực HĐND, UBND; Bí thư, phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị
xã hội, xã phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);
- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp
vụ thuộc UBND cấp xã;
- Cán bộ, công chức được quy định như trên tuỳ từng trường hợp hưởng lương
từ ngân sách nhà nước và các khoản thu từ ngân sách nhà nước.
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
13
Báo cáo thực tập
1.2 Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
- Nghị quyết Đại hội lần VIII của Đảng nêu ra mục tiêu chiến lược của Đảng
và nhân dân ta từ nay đến năm 2020 là phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Nghị quyết cũng nêu lên những định hướng có tính chiến lược
cho việc xây dựng và phát triển các lĩnh vực chủ yếu trong thời kỳ công nghiệp hoá-
hiện đại hoá đất nước. Trong đó việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có ý nghĩa
then chốt. Trên cơ sở yêu cầu của thời kì mới nhằm cụ thể hoá đường lối của Đảng
trong Nghị quyết Đại hội lần VIII, Hội nghị lần 3 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng đã ra Nghị quyết về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Chiến lược này được
xây dựng trên một hệ thống quan điểm chỉ đạo có ý nghĩa lí luận và thực tiễn sâu
sắc:
+Thứ nhất: phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kì công nghiệp
hoá-hiện đại hoá nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh, vững bước đi lên CNXH mà xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức. Mặt khác, qua thực tiễn mà rèn luyện tuyển chọn và đào tạo; nâng cao
phẩm chất, kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức.
+Thứ hai: quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
truyền thống yêu nước của dân tộc. Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường,
quan điểm ý thức tổ chức giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ; tăng cường số cán
bộ xuất thân từ công nhân; đồng thời đoàn kết tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng
dụng nhân tài, không phân biệt Đảng viên hay người ngoài Đảng; dân tộc, tôn giáo.
Kế thừa, phát huy truyền thống nhiệt tình cách mạng tốt đẹp của đội ngũ cán bộ lão
thành để xây dựng các thế hệ cán bộ đầy đủ đạo đức cách mạng, giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, về năng lực công tác cho hiện tại và tương lai.
+Thứ ba: xây dựng tổ chức nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức với xây dựng tổ chức và đổi
mới cơ chế chính sách. Có nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức, có tổ chức mới bố trí
cán bộ, không vì cán bộ mà lập ra tổ chức, mỗi cán bộ trong tổ chức phải có nhiệm
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
14
Báo cáo thực tập
vụ, quyền hạn trách nhiệm, không rập khuôn chung mà phải thấy đặc thù riêng của
mỗi bộ phận, cơ quan. Vì vậy, việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ phải thực sự gắn với yêu cầu.
+Thứ tư: thông qua thực tiễn, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn
giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Mọi phẩm giá và bằng cấp, danh hiệu
và chức vụ, tài năng và cống hiến đều phải kiểm nghiệm qua thực tiễn. Phải dựa vào
dân để kiểm tra, phát triển và giám sát cán bộ. Trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo
dục- đào tạo, nâng cao trình độ dân trí để xây dựng một đội ngũ cán bộ chính quy,
có hệ thống và đồng bộ, có đủ năng lực và phẩm chất cách mạng.
+Thứ năm: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các
thành viên trong hệ thống chính trị. Đảng phải trực tiếp chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cho cả hệ thống chính trị trên mọi lĩnh vực.
- Năm quan điểm trên chính là cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng nhiệm vụ đặt ra.
1.3 Nội dung đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001- 2010
- Đại hội IX của Đảng xác định mục tiêu chiến lược phát triển kinh - tế xã hội
giai đoạn 2001-2010 là: đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
-Để những mục tiêu trên thành hiện thực, đòi hỏi phải có các nguồn lực. Một
trong các nguồn lực đó là con người, trong đó đội ngũ cán bộ, công chức là một lực
lượng quan trọng. Lực lượng đó phải đủ sức mạnh, ngang tầm thời đại, có phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chính vì thế, một trong những nhiệm vụ
hết sức to lớn và nặng nề của công cuộc CCHC là: phải xây dựng cho được đội ngũ
cán bộ, công chức đảm bảo tinh gọn, hợp lý về số lượng, đảm bảo có chất lượng điều
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
15
Báo cáo thực tập
hành nền hành chính một cách hiệu quả, thiết thực, khắc phục được tình trạng yếu
kém, trì trệ.
- Mục tiêu chung của chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 là:
+Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước
pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Cụ thể là đến năm 2010, đội
ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp và hiện đại. Tuyệt
đại bộ phận cán bộ công chức có phẩm chất tốt, có đủ năng lực thi hành công vụ, tận
tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân.
2. CÁC LOẠI HÌNH XÂY DỰNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
Đội ngũ cán bộ, công chức là nguồn lực vô cùng quan trọng cho sự nghiệp
phát triển đất nước. Nhận thấy tầm quan trọng đó, thời gian qua Đảng và Nhà nước
đã có những biện pháp cụ thể xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức phục vụ cho đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn CCHC hiện nay.
2.1 Ban hành pháp luật
Với mục tiêu hướng tới xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững
mạnh, đáp ứng nhu cầu mở rộng hội nhập, công nghiệp hoá-hiện đại hoá, phát triển
đất nước. Nhà nước ta đã ban hành hệ thống pháp luật tạo khuôn khổ pháp lý, cũng
như tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức làm việc có hiệu quả. Các
văn bản quan trọng điều chỉnh lĩnh vực này gồm có:
- Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban hành có hiệu lực năm 1998, được sửa
đổi, bổ sung nhiều lần. Pháp lệnh quy định nhiều nội dung về cán bộ, công chức như:
điều kiện để trở thành cán bộ, công chức, khen thưởng, kỷ luật…bao quát các lĩnh
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
16
Báo cáo thực tập
vực về cán bộ, công chức, trong đó các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức chỉ là một phần của Pháp lệnh.
- Nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 74/2001/QĐ-TTg ngày 07/5/2001 phê duyệt kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2010; Quyết định
161/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức …
- Còn có một số quy định khác như: Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước. Nghị định 54/2005/NĐ-CP ngày 17//04/2005 về chế độ
thôi việc và bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức. Nghị định
132/2007/NĐ-CP ngày 08/05/2007 về chính sách tinh giản biên chế …
- Để thực hiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, xử lý kỷ luật, Chính phủ ban hành
Nghị định 35/NĐ-CP ngày 17/03/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Ngoài ra, còn có các văn bản khác quy định cụ thể về lĩnh vực này ở các cấp
cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2.2 Ban hành các chính sách về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB-CC
Nhà nước thực hiện CCHC nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
của chính quyền các cấp. Muốn được như vậy cần phải xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức để có thể phát huy khả năng tiềm ẩn trong họ. Vì
thế, Đảng, nhà nước đã có những chính sách cụ thể: đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao
trình độ; khuyến khích, thu hút, đãi ngộ và có các chính sách mới về lương, thưởng,
trợ cấp, chế độ bảo hiểm…nhằm nâng cao hiệu quả làm việc. Đó là các nhân tố có
tác động rất lớn đến đội ngũ cán bộ, công chức cả về tinh thần lẫn vật chất. Nhờ đó
mà trình độ được nâng cao; thu nhập ngày càng tăng, từng bước cải thiện, nâng cao
đời sống tạo thuận lợi cho cán bộ, công chức chuyên tâm làm việc phục vụ đất nước,
phục vụ nhân dân.
2.3 Công tác đánh giá cán bộ, công chức
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
17
Báo cáo thực tập
-Quyết định 11/1998/TCCP-CCVC ngày 5/12/1998 của Bộ trưởng-trưởng
ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành quy chế đánh giá công chức hàng năm.
- Công tác quản lý, đánh giá cán bộ, công chức được thực hiện theo yêu cầu
công việc, nhằm đánh giá năng lực cán bộ, công chức hàng năm. Nhờ biện pháp này
có thể xem xét được mức độ hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức. Đồng
thời thông qua công tác này chúng ta có thể nhận thấy được trình độ, thái độ phục vụ
nhân dân, ý thức chấp hành pháp luật…của từng cán bộ, công chức để có cơ chế
khen thưởng, cũng như kỷ luật cán bộ, công chức.
2.4 Tổ chức bộ máy quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức đã được sửa đổi, bổ sung 2003 quy định
về quản lý cán bộ, công chức
-Chính phủ thống nhất quản lý cán bộ, công chức trong phạm vi cả nước;
-Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý cán bộ, công chức theo quy định;
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp của
Chính phủ và theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tùy theo điều kiện, tình hình và khả năng hoạt động, cân đối ngân
sách của địa phương, có thể bổ sung thêm nhân sự và được sự đồng ý của cấp trên.
2.5 Phân cấp quản lý
-Phân cấp quản lý cán bộ, công chức là việc quy định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm và quyền hạn của các cấp hành chính. Trong quá trình đó, Trung ương sẽ giao
giao cho địa phương những thẩm quyền nhất định để quản lý và sử dụng đội ngũ
cán bộ, công chức một cách hiệu quả nhất, gắn với thực tiễn địa phương và nhiệm vụ
cụ thể của từng cấp trong bộ máy hành chính. Phân cấp quản lý nhằm phát huy tính
chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương trong quá trình quản lý sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của mình.
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
18
Báo cáo thực tập
-Phân cấp là tất yếu trong trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập vì nó sẽ
phát huy được tính dân chủ, tạo sự chủ động, giảm bớt khối lượng sự vụ của người
lãnh đạo. Hơn nữa, sẽ tạo ra một Chính phủ có trách nhiệm, công khai, minh bạch và
giảm bớt những thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp. Ngoài ra, nó còn khắc phục
được hạn chế về tài chính cũng như các nguồn lực khác khi các cấp chính quyền có
thể huy động các khoản ngân quỹ và nguồn lực địa phương.
Phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
2.6 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức
-Với mục đích để cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong khuôn khổ
pháp luật. Nhà nước đã tiến hành tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những
vi phạm của đội ngũ cán bộ, công chức để có thể xử lý kịp thời. Đây là nhiệm vụ rất
quan trọng vì có thể ngăn chặn những hành vi sai phạm ngay từ khi bắt đầu, tránh
những tổn thất lớn. Không chỉ thế, trong khi thanh tra, kiểm tra ta cũng nhận thấy
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
Ngạch cán bộ, Cơ quan Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
Công chức hành chính Viên chức sự nghiệp
Chuyên viên
cao cấp và
tương đương
Bộ Nội Vụ Quản lý về số lượng, chất
lượng, bổ nhiệm ngạch,
xếp lương, nâng bậc lương,cấp
giấy chứng nhận ngạch.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm
xếp lương.
Chuyên viên
chính và tương
đương trở
xuống.
Bộ, Cơ quan ngang
Bộ, Cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND
tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Quản lý về số lượng, chất
lượng, tuyển dụng, sử
dụng bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, đánh giá, xếp
lương và nâng bậc lương.
Quản lý về số lượng,
chất lượng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm.
Ngạch cán bộ,
công chức
chuyên ngành
Bộ quản lý chuyên
ngành.
Xác định tiêu chuẩn nghiệp vụ, nội dung thi tuyền,
thi nâng ngạch, chế độ chính sách, nội dung,phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng đối với ngạch công chức,
viên chức chuyên ngành được giao quản lý.
19
Báo cáo thực tập
được những mặt tốt cần phát huy, những tấm gương đáng khen ngợi với gương
người tốt, việc tốt. Và hiện nay hầu hết các cơ quan nhà nước đều thực hiện công tác
này theo quy định của pháp luật để cho đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao hơn tầm
hiểu biết về pháp luật và những công việc mình được làm.
-Quy định xử phạt, kỷ luật cán bộ, công chức được thi hành theo Pháp lệnh
cán bộ, công chức và theo Nghị định 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính
phủ.
3. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
-Một tổ chức hoặc một cơ quan Nhà nước muốn duy trì hoạt động phải có sự
kết hợp giữa: nhân lực, vật lực. Vật lực là tài chính, là cơ sở vật chất; nhân lực là con
người mà cụ thể ở đây là đội ngũ cán bộ, công chức. Ngoài ra, còn có các nguồn lực
khác được kết hợp nhịp nhàng với nhau trong quá trình hoạt động. Và đội ngũ cán
bộ, công chức chính là người thực hiện nhiệm vụ tổ chức, kết hợp đó.
-Cán bộ, công chức có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong
những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của cách mạng. Trong sự
nghiệp cách mạng, có nhiều nhiệm vụ, nhiều công việc, và Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn coi: ”cán bộ là cái gốc của mọi việc”. Nếu có cán bộ tốt, cán bộ ngang tầm thì
việc xây dựng đường lối sẽ đúng đắn, là điều kiện tiên quyết để đưa sự nghiệp cách
mạng đi đến thắng lợi, không có đội ngũ cán bộ, công chức tốt thì dù có đường lối,
chính sách đúng cũng khó có thể trở thành hiện thực được. Hồ Chí Minh chỉ ra rằng:
”cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng
hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho
Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”.
- Không chỉ thế, cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng và dân. Đó
chính là những con người có đủ tư chất, tài năng, đạo đức, trình độ, trí tuệ để biến
mọi chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước thành hiện thực. Thực
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
20
Báo cáo thực tập
chất, mọi chủ trương, đường lối đều do cán bộ, công chức nghiên cứu đề xuất, đồng
thời cũng do họ tổ chức, hướng dẫn thực hiện để đưa nó vào cuộc sống.
-Trong bất cứ giai đoạn nào, cán bộ, công chức luôn giữ vai trò đặc biệt qua
trọng, bảo đảm giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước. Lênin
nhấn mạnh: ” Mấu chốt vấn đề là người, vấn đề lựa chọn người và kiểm tra việc chấp
hành, chứ không phải là việc ra các Nghị quyết”.
-Xét đến cùng, mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức đều do cán bộ, công chức
tiến hành. Có thể nói cán bộ, công chức quyết định cả yếu tố đầu vào và đầu ra
của tổ chức. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn thực
hiện CCHC đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức trẻ, khoẻ, có trình độ, năng
lực, phẩm chất đạo đức …
Từ đó, ta thấy tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức phục vụ cho sự
nghiệp CCHC và đổi mới đất nước. Nhưng thực tế hiện nay, khó khăn của lực lượng
này là sự hụt hẫng về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ…Vì vậy, Đại
hội XI của Đảng đề ra công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức,
nâng cao chất lượng đội ngũ này càng trở nên cấp bách. Bởi vì chính đội ngũ cán bộ,
công chức là “nhân tố quyết định sự thành bại cách mạng, gắn liền vận mệnh của
Đảng, đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”.
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HIỆN NAY
- Trước kia, đội ngũ cán bộ, công chức được giáo dục và rèn luyện trong
cách mạng, đời sống khó khăn, nhưng đại bộ phận cán bộ, công chức vẫn giữ được
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
21
Báo cáo thực tập
bản lĩnh chính trị, kiên định mục tiêu CNXH, vẫn giữ được phẩm chất cách mạng,
lối sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân, phục vụ nhân dân, hướng tới xây dựng
một nền hành chính trong sạch, vững mạnh.
-Nay, trong điều kiện thực hiện CCHC, mở rộng hội nhập. Vì vậy, đội ngũ
cán bộ, công chức không những phải tích cực học tập, trao đổi kinh nghiệm để
khắc phục sự yếu kém về trình độ mà còn vượt lên những cám dỗ, những tác động
tiêu cực của môi trường xã hội. Nhờ đó, trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ và khả năng quản lý hành chính được nâng lên đáng kể; tác phong
điều hành công việc năng động, chủ động và sáng tạo hơn; tính chủ quan, tuỳ tiện,
thụ động, ỷ lại từng bước được khắc phục.
- Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức đã có những chuyển biến kịp thời
và bước đầu đáp ứng yêu cầu đổi mới, có vai trò tích cực trong công cuộc CCHC ở
nước ta hiện nay.
Tuy được nhà nước chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và có những tiến bộ
nhất định, nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập. Đó là:
-Chưa tạo lập được đội ngũ cán bộ, công chức hành chính chuyên nghiệp và
ổn định theo tiêu chuẩn, chức danh cần thiết của nền công vụ mới ttheo yêu cầu
quản lý hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
-Trình độ kiến thức và năng lực công tác thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công
chức còn yếu kém, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn hẫng hụt về nhiều
mặt trong quản lý nhà nước.
-Hiện nay số đông cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước ở các cấp đều bất cập về kiến thức nói chung và kiến thức hành chính nói
riêng. Còn quá nhiều người vừa thiếu kiến thức, vừa không thạo việc, hạn chế về
khả năng soạn thảo văn bản, kỹ năng xử lý công việc hành chính, khả năng tham
mưu, tổng hợp và đề xuất các vấn đề trước yêu cầu thực tiễn cuộc sống…Còn thiếu
những cán bộ, công chức có trình độ độc lập xây dựng các đề án, dự án trên từng
lĩnh vực thuộc chức trách của cơ quan cấp mình phải thực hiện.
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
22
Báo cáo thực tập
-Thực tế ở nhiều cơ quan nhà nước, bình quân chỉ có khoảng 40% số cán
bộ, công chức thực sự đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, còn khoảng 60% chưa đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi. Ngoài hạn chế, yếu kém, thiếu hụt về kiến
thức và kỹ năng hành chính thì vẫn còn yếu kém về Tin học và Ngoại ngữ. Số
lượng chuyên viên chính ít; khoảng trên dưới 30% cán bộ, công chức có trình độ
Đại học-trong số đó chỉ khoảng 40% là Đại học chính quy, còn lại là tại chức.
-Tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức của một
bộ phận cán bộ, công chức còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới; tinh thần
phục vụ nhân dân chưa cao, giải quyết công việc còn chậm trễ, phiền hà, chưa công
tâm; tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, sách nhiễu nhân dân chưa được ngăn chặn,
gây nên sự trì trệ, ách tắc cho tiến trình cải cách, làm giảm hiệu lực hoạt động của
bộ máy nhà nước và giảm uy tín trước xã hội, trước nhân dân.
-Số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chúc chưa hợp lý nên chưa đáp
ứng được yêu cầu cải cách nền công vụ. Tình trạng hẫng hụt giữa các thế hệ cán
bộ, công chức trong mỗi cơ quan, đơn vị ở các ngành, các cấp còn phổ biến; thiếu
đội ngũ cán bộ, công chức nòng cốt, kế cận có trình độ chuyên môn cao và đặc biệt
rất thiếu các chuyên gia hoạch định chính sách, chiến lược phát triển ở các cấp.
-Chưa xây dựng được cơ cấu các ngạch CB-CC trong mỗi cơ quan hành
chính ở các cấp, tỉ lệ giữa ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên
viên và cán sự, nhân viên bao nhiêu là hợp lý. Do vậy, thiếu cơ sở định hướng quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo cơ cấu các ngạch với chức danh, tiêu chuẩn tương
ứng.
2. TÌNH HÌNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở QUẬN TÂN BÌNH
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
23
Báo cáo thực tập
- Tính đến ngày 26 tháng 03 năm 2008, tổng số
CB-CC làm việc tại quận theo trong các phòng ban là 181 người. Trong đó nam
chiếm 48,6% với 88 người, nữ 93 người chiếm 51,4%.
Trình độ học vấn của cán
bộ, công chức quận ngày
càng được nâng cao
(hình vẽ).So với năm
2006 thì năm 2007
CB-CC có trình độ Đại
học cao hơn 3,4% (120
người), trình độ sơ cấp,
trung học, yếu về chuyên môn giảm.
-Điều đó chứng tỏ Quận đã rất quan tâm đến đội ngũ CB-CC của cơ quan.
UBND Quận hằng năm đều có kế hoạch tổ chức cử cán bộ học Ngoại ngữ, Tin học.
Hầu hết CB-CC làm việc tại quận đều thành thạo chương trình Word, Excel (96%).
- So với năm 2006, năm 2007 đội ngũ CB-CC tại quận ngày càng trẻ hoá
(như hình vẽ), với sự trẻ hoá của đội ngũ này đã nâng cao hiệu quả làm việc, tính
năng động, họ mạnh dạn tiếp thu cái mới, cái hiện đại đó là những tiến bộ khoa
học công nghệ, những kinh nghiệm tiên tiến của các nước. Từ đó góp phần nhanh
chóng hoàn thiện công cuộc CCHC tại quận và rộng ra cả nước. Số CB-CC dưới 30
tuổi cao hơn năm 2006 1,7%, còn số cán bộ, công chức gần đến tuổi nghỉ hưu giảm
hơn 2,6%, đó chính là điều kiện thuận lợi để có thể giải quyết công việc hành chính
theo cơ chế mới. Thấy được tầm quan trọng của đội ngũ CB-CC trẻ trong
công tác quản lý hành chính nhà nước. UBND Quận đã và đang có những chính
sách cụ thể để thu hút nguồn nhân lực trẻ khoẻ, có trình độ và năng lực công tác.
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
24
Bi?u đ? th? hi?n trình đ? CB-CC
47
16
7
112
43
13
5
120
0
20
40
60
80
100
120
140
Sơ c?p Trung h?c Cao đ?ng Đ?i h?c
Trình đ?
S? lư?ng
Năm 2006
Năm 2007
Báo cáo thực tập
Mục tiêu đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010 tại Quận.
• Mục tiêu chung
- Nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Hướng tới mục tiêu cụ thể như cán bộ, công chức phải có trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên, thường xuyên bồi dưỡng cập nhật kiến thức về pháp luật
và đạo đức công chức, về chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ cho
các chức danh tùy theo yêu cầu công việc.
- Mục tiêu cụ thể
- Đến hết năm 2008
+100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt quận và cán bộ chủ chốt cấp phường có
trình độ Đại học; 50% biết sử dụng vi tính và Anh văn.
+50% cán bộ chuyên môn được đào tạo Đại học, sử dụng thành thạo vi
tính và biết Anh văn. Số còn lại đạt trình độ trung cấp về chuyên môn và 100% qua
chương trình trung cấp chính trị, quản lý nhà nước.
+ 10% cán bộ trẻ (dưới 30 tuổi) được đào tạo trên Đại học.
+100% tổ dân phố đều tập huấn về chuyên môn và chuyên đề liên quan.
SVTH: Trần Thị Ngọc Ny Trang
25