Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cơ khí tại trường cao đẳng nghề hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 140 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHAN THỊ PHƢƠNG





NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CƠ KHÍ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
HÒA BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHAN THỊ PHƢƠNG




NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CƠ KHÍ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
HÒA BÌNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. TRẦN VĂN TÖY






THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài: “Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề Cơ khí tại Trường Cao đẳng nghề Hòa Bình” đã đƣợc triển
khai nghiên cứu tại Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình. Những gì mà tôi viết trong
Luận văn này là do tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân. Luận văn này là công trình
nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một công trình hay một
luận án của bất cứ tác giả nào khác. Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung
thực. Các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Phan Thị Phƣơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc Tôi xin trân trọng gửi lời cảm
ơn tới
- Đại học Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu tại trƣờng.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Túy ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản
Luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu
và các thầy cô giáo Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình, cùng toàn thể bạn bè, đồng
nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình đã tạo điều kiện về tinh thần, vật chất,
thời gian, động viên, chia sẻ và khích lệ để tôi hoàn thành Luận văn. Tôi xin bày tỏ
sự cảm ơn sâu sắc về mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng song Luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận đƣợc các ý kiến nhận xét, góp ý của các Thầy Cô
trong Hội đồng khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Phan Thị Phƣơng



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU x
DANH MỤC CÁC HÌNH xi
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 4
5. Bố cục luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ 7
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nghề và đào tạo nghề 7
1.1.1.1. Khái niệm nghề 7
1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề 7
1.1.1.3. Phân loại đào tạo nghề 8
1.1.1.4. Hình thức đào tạo nghề 9
1.1.1.5. Hệ thống tổ chức đào tạo nghề 11
1.1.2. Khái niệm chất lƣợng đào tạo nghề 11
1.1.2.1. Khái niệm về chất lƣợng 11
1.1.2.2. Khái niệm về chất lƣợng đào tạo nghề 12
1.1.2.3. Ý nghĩa, vai trò của nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề 14
1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề 16
1.1.3. Nội dung của nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề 16
1.1.3.1. Nâng cao chất lƣợng công tác tuyển sinh 16
1.1.3.2. Đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo 17
1.1.3.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề 18
1.1.3.4. Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên dạy nghề 19
1.1.3.5. Nâng cao công tác giáo dục ý thức và thái độ nghề nghiệp cho
học sinh học nghề 19


iv
1.1.3.6. Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất phục

vụ hoạt động dạy và học của nhà trƣờng 19
1.1.3.7. Tăng cƣờng xây dựng mối quan hệ giữa nhà trƣờng và các
doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh 20
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề 20
1.1.4.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài 20
1.1.4.2. Nhóm các yếu tố bên trong 22
1.2.Cơ sở thực tiễn nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề 27
1.2.1. Kinh nghiệm của Trƣờng Cao đẳng nghề cơ điện Phú Thọ 27
1.2.2. Kinh nghiệm của Trƣờng Cao đẳng nghề Sông Đà 28
1.2.3. Kinh nghiệm của Trƣờng Cao đẳng nghề cơ điện Tây Bắc 29
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 32
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 32
2.2.2.1. Thông tin thứ cấp 32
2.2.2.2. Thông tin sơ cấp 32
2.3. Phƣơng pháp phân tích 35
2.3.1. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 35
2.3.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả 35
2.3.3. Phƣơng pháp so sánh 35
2.4. Các chỉ tiêu phân tích 36
2.4.1. Cơ cấu cán bộ, trình độ giáo viên 36
2.4.1.1. Cơ cấu cán bộ về độ tuổi, giới tính 36
2.4.1.2. Trình độ giáo viên 36
2.4.2. Chỉ tiêu liên quan tới sinh viên 36
2.4.3. Chỉ tiêu về nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề 36
2.4.4. Tình hình học sinh tốt nghiệp hàng năm 37

2.4.5. Khả năng tìm và tạo việc làm của học sinh sau tốt nghiệp 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 37


v
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CƠ KHÍ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HOÀ BÌNH 38
3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 38
3.1.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Hòa Bình 38
3.1.1.1.Đặc điểm tự nhiên tỉnh Hoà Bình 38
3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hoà Bình 39
3.1.1.3. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 39
3.1.1.4. Thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 40
3.1.1.5. Những vấn đề bất cập trong công tác đào tạo nghề ở Hòa Bình 42
3.1.2. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình 43
3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Trƣờng CĐN Hòa Bình 43
3.1.2.2. C ẳng nghề 44
3.1.2.3. Tình hình lao động của Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình 45
3.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề ở trƣờng cao đẳng nghề hòa bình 45
3.2.1. Các ngành nghề đào tạo tại trƣờng 45
3.2.2. Quy mô tuyển sinh đào tạo qua các năm 47
3.2.3. Kết quả học tập sinh viên qua các năm 49
50
51
3.2.4. Kết quả xếp loại sinh viên tốt nghiệp qua các năm 52
3.2.5. Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp 53
3.2.6. Tỷ lệ sinh viên làm đúng ngành nghề 53
3.3. Các hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cơ khí tại trƣờng
Cao đẳng Nghề Hòa Bình 54
3.3.1.Công tác tuyển sinh 54

3.3.2. Chƣơng trình đào tạo 56
56
3.3.2.2. Nội 56
3.3.2.3. Giáo án và giáo trình 57
3.3.2.4. Kết quả khảo sát 58
ĐN 60
3.3.3.1. Về số lƣợng giáo viên 61
62
62
3.3.3.4. Các hoạt động bồi dƣỡng nhằm nâng cao năng lực của giảng viên 63


vi
67
3.3.4. Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy 70
3.3.5. Nâng cao chất lƣợng công tác quản lý đào tạo 72
3.3.6. Tăng cƣờng trang thiết bị cơ sở vật chất cho dạy nghề 75
3.3.6.1. Trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học 76
3.3.6.2. Về tài liệu, giáo trình và nhà thƣ viện phục vụ cho hoạt động
chuyên môn 77
3.3.6.3. Đánh giá của đối tƣợng nghiên cứu về trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy và học 77
3.3.7. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp 79
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
cơ khí tại trƣờng cao đẳng nghề hòa bình 81
3.4.1. Cơ chế chính sách của nhà nƣớc 81
3.4.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo và quá trình đào tạo 82
3.4.2.1. Các nhân tố về quá trình đào tạo 82
3.4.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động nâng cao chất lƣợng đào
tạo nghề 83

3.5. Đánh giá chung chất lƣợng đào tạo nghề cơ khí tại trƣờng Cao đẳng
Nghề Hòa Bình 85
3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc 85
85
3.5.3. Nguyên nhân 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 86
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CƠ KHÍ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HOÀ BÌNH 87
4.1. Định hƣớng xây dựng các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề 87
4.1.1. Định hƣớng chung cho phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam 87
4.1.2. Định hƣớng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Cơ khí tại
Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình 89
4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cơ khí tại trƣờng Cao đẳng
Nghề Hòa Bình 90
4.2.1. Đổi mới công tác tuyển sinh 90
4.2.1.1. Mục đích và yêu cầu 90
4.2.1.2. Nội dung của giải pháp 91
4.2.1.3. Kế hoạch thực hiện 91


vii
4.2.2. Đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo 93
4.2.2.1. Mục đích và yêu cầu 93
4.2.2.2. Nội dung của giải pháp 94
4.2.2.3. Kế hoạch thực hiện 95
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề 96
4.2.3.1.Mục đích và yêu cầu 96
4.2.3.2. Nội dung của giải pháp 97
4.2.3.3. Kế hoạch thực hiện 98
4.2.4. Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên dạy nghề 101

4.2.4.1. Mục đích và yêu cầu 102
4.2.4.2. Nội dung của giải pháp 102
4.2.4.3. Kế hoạch thực hiện 102
4.2.5. Nâng cao công tác giáo dục ý thức và thái độ nghề nghiệp cho học sinh 103
4.2.5.1. Mục đích và yêu cầu 104
4.2.5.2. Nội dung của giải pháp 104
4.2.5.3. Kế hoạch thực hiện 104
4.2.6. Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động dạy và học của nhà trƣờng 105
4.2.6.1. Mục đích và yêu cầu 105
4.2.6.2. Nội dung của giải pháp 106
4.2.6.3. Kế hoạch thực hiện 106
4.2.7. Tăng cƣờng xây dựng mối quan hệ giữa nhà trƣờng và các doanh
nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh 107
4.2.7.1. Mục đích và yêu cầu 108
4.2.7.2. Nội dung của giải pháp 108
4.2.7.3. Kế hoạch thực hiện 109
4.3. Kiến nghị 109
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội 109
4.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình 109
4.3.3. Kiến nghị với Sở Lao động - Thƣơng binh xã hội tỉnh Hoà Bình 110
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 110
KẾT LUẬN 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHẦN PHỤ LỤC 115


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ATLĐ
-
An toàn lao động
BCH
-
Ban chấp hành
BGH
-
Ban giám hiệu
CBGV
-
Cán bộ giáo viên

-
Cao đẳng
CĐN
-
Cao đẳng nghề
CLĐT
-
Chất lƣợng đào tạo
CTK
-
Chƣơng trình khung
CK-ĐL
-
Cơ khí - động lực
CSSDLĐ
-
Cơ sở sử dụng lao động

CSVC
-
Cơ sở vật chất
CNTT
-
Công nghệ thông tin
CNH-HĐH
-
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
CNV
-
Công nhân viên
CMKT
-
Chuyên môn kỹ thuật
DD-CN
-
Dân dụng và công nghiệp
DN
-
Dạy nghề
ĐT
-
Đào tạo
ĐH
-
Đại học
GV
-
Giảng viên

GVDN
-
Giáo viên dạy nghề
HB
-
Hòa Bình
HSSV
-
Học sinh sinh viên
HĐND
-
Hội đồng nhân dân
KH
-
Kế hoạch
KTDN
-
Kế toán doanh nghiệp
KHCN
-
Khoa học công nghệ
KH-KT
-
Khoa học kỹ thuật
KT-XH
-
Kinh tế - xã hội
LĐ-TBXH
-
Lao động thƣơng binh và xã hội

LLLĐ
-
Lực lƣợng lao động


ix
NSNN
-
Ngân sách nhà nƣớc
NNL
-
Nguồn nhân lực
NXB
-
Nhà xuất bản
NN-PTNT
-
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTTH
-
Phổ thông trung học
PP
-
Phƣơng pháp
QLSD
-
Quản lý sử dụng
QTM
-
Quản trị mạng

SXKD
-
Sản xuất kinh doanh
SCN
-
Sơ cấp nghề
TCHC
-
Tổ chức hành chính
TCDN
-
Tổng cục dạy nghề
THSL
-
Tổng hợp số lƣợng
TNHH
-
Trách nhiệm hữu hạn
TB
-
Trung bình
TCN
-
Trung cấp nghề
TH
-
Trung học
THCN
-
Trung học chuyên nghiệp

THCS
-
Trung học cơ sở
THPT
-
Trung học phổ thông
TW
-
Trung ƣơng
UBND
-
Ủy ban nhân dân
VHMXD
-
Vận hành máy xây dựng
VHVL
-
Vừa học vừa làm
WTO
-
Tổ chức thƣơng mại thế giới




x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Đơn vị hành chính, diện tích, dân số tỉnh Hòa Bình năm 2014 38
Bảng 3.2: Tình hình lao động của Trƣờng CĐN Hòa Bình năm 2014 45

Bảng 3.3: Các ngành nghề đào tạo của nhà trƣờng 46
47
Bảng 3.5: Số lƣợng tuyển sinh qua các năm học của nhà trƣờng 48
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp số lƣợng học sinh qua 3 năm học 2011 - 2013 49
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp số lƣợng ngƣời học tuyển vào các năm học 50
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả rèn luyện của học sinh các năm 2011-2013 52
Bảng 3.9: Xếp loại học sinh tốt nghiệp qua các năm 52
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp số lƣợng học sinh nhập học 3 năm 2011-2013 55
Bảng 3.11: Bảng kết quả đánh giá mục tiêu, chƣơng trình đào tạo 59
Bảng 3.12: Số lƣợng giáo viên và học sinh Trƣờng CĐN Hòa Bình 61
Bảng 3.13: Thống kê số lƣợng giáo viên giảng dạy 61
Bảng 3.14: Bảng thống kê về tuổi đời và thâm niên giảng dạy của giáo viên 62
Bảng 3.15: Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên 63
Bảng 3.16: Trình độ sƣ phạm của giáo viên 64
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá năng lực sƣ phạm của giáo viên 64
65
66
Bảng 3.20: Bảng kế hoạch tuyển dụng giáo viên theo từng nghề qua các năm 67
Bảng 3.21: Kết quả đánh giá phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên 71
Bảng 3.22: Đánh giá của giáo viên về công tác quản lý hoạt động giảng dạy 72
Bảng 3.23: Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động đào tạo 74
Bảng 3.24: Bảng tổng hợp các hạng mục cơ sở vật chất của nhà trƣờng 76
Bảng 3.25: Bảng thống kê số lƣợng phòng học thực hành năm 2014 77
Bảng 3.26: Kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của việc quản lý và sử dụng
các trang thiết bị trong nhà trƣờng 78
Bảng 3.27: Kết quả đánh giá của giáo viên, ngƣời học về quan hệ giữa cơ sở
sử dụng lao động với nhà trƣờng 80
Bảng 3.28: Kết quả đánh giá của cơ sở sử dụng lao động với sinh viên 80




xi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ chƣơng trình đào tạo nghề nghiệp 18
Hình 1.2: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hƣởng tới CLĐT 21
Hình 1.3: Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo 22
Hình 1.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình 44
Hình 1.5: Sơ đồ học sinh học nghề Cơ khí qua các năm học 48
Hình 1.6: Biểu đồ tỷ lệ học sinh tốt nghiệp qua các năm học 53


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Dạy nghề Việt nam có lịch sử phát triển lâu đời gắn liền với sự xuất hiện tồn
tại của nền văn minh lúa nƣớc, của các làng nghề truyền thống và quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) . Phát triển và đổi mới toàn diện dạy
nghề là chủ trƣơng lớn của Đảng và nhà nƣớc ta. Văn kiện của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng đã xác định rõ vị trí quan trọng của đào tạo nghề trong phát
triển nguồn nhân lực (NNL) là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế. Bƣớc vào công cuộc đổi mới yêu cầu phát triển nguồn lao động có kỹ năng tay
nghề làm chủ đƣợc các phƣơng tiện, máy móc, công nghệ càng trở nên cấp thiết.
Thực tế nhiều năm qua, chúng ta đã có sự đầu tƣ mạnh mẽ cho lĩnh vực đào tạo nghề
nhằm cung cấp NNL kỹ thuật cao cho tiến trình CNH-HĐH đất nƣớc. Trong những
năm gần đây Đảng và nhà nƣớc đã có những chính sách, định hƣớng phát triển kinh
tế để có thể sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý và có hiệu quả trong đó đặc biệt
quan tâm và đƣa ra giải pháp đào tạo nghề cho ngƣời lao động nhằm tạo ra NNL
không những dồi dào về số lƣợng mà ngày càng nâng cao về mặt chất lƣợng.
Bƣớc sang thế kỷ XXI vấn đề nguồn nhân lực (NNL) ngày càng trở thành

yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vƣợng của mỗi quốc gia, Việt Nam
cũng đang trong thời kỳ đầu của CNH-HĐH nên việc đáp ứng về nhu cầu con ngƣời
và NNL là nhân tố quyết định. Trong chiến lƣợc phát triển NNL thì chất lƣợng đào
tạo (CLĐT) nghề luôn đƣợc coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ công nhân
kỹ thuật có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng thái độ nghề nghiệp phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế
đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động. Việt Nam đang hƣớng tới mục tiêu
trở thành nƣớc công nghiệp hóa vào năm 2020, việc nâng cao CLĐT nghề đóng vai
trò trung tâm trong mục tiêu này. Hiện nay, trong tổng số 49,5 triệu lao động chỉ có
7,2 triệu ngƣời đã qua đào tạo nghề chiếm 14,6% tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên
của cả nƣớc (báo cáo Tổng cục trƣởng Tổng cục dạy nghề (TCDN) ngày
11/9/2013). Theo Tổng cục Thống kê, lao động qua đào tạo (còn gọi là lao động có
chuyên môn kỹ thuật (CMKT)) của Việt Nam năm 2010 rất thấp 15,5%, tƣơng
đƣơng 7.888 nghìn ngƣời, trong tổng số 51.326 nghìn ngƣời thuộc lực lƣợng lao
động (LLLĐ) trong đó lao động qua đào tạo nghề là 3,94%.


2
Bên cạnh đó, chất lƣợng đào tạo (CLĐT) nghề về cơ bản vẫn đào tạo theo
"hƣớng cung" chƣa bám sát đƣợc nhu cầu xã hội, bƣớc sang cơ chế thị trƣờng đào tạo
theo “hƣớng cung” đã không còn phù hợp với quy luật cung-cầu của thị trƣờng lao
động mà đào tạo phải theo "hƣớng cầu" để đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng về
chất lƣợng, số lƣợng cũng nhƣ cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo. Cần có một
quan niệm đúng đắn về nâng cao CLĐT nghề, nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận,
đánh giá thực trạng và đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi để nâng
cao CLĐT nghề đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
Việt Nam là quốc gia có dân số trên 90 triệu ngƣời, số ngƣời trong độ tuổi
lao động rất lớn trong khi công nhân lành nghề và kỹ thuật viên đƣợc đào tạo thực
tế còn thiếu. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng đào tạo (CLĐT) nghề của nƣớc ta trong
thời gian tới cần tập trung đào tạo NNL có chất lƣợng cao, giỏi về tay nghề, có kỹ

năng thực hành và thái độ nghề nghiệp tốt góp phần vào sự nghiệp CNH-HĐH.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi tiếp giáp với thủ đô Hà Nội do vậy nhu cầu về
việc làm của ngƣời lao động là rất lớn trong khi đó lực lƣợng lao động đã qua đào tạo
còn thấp, nhu cầu việc làm tăng đòi hỏi ngƣời lao động phải có chuyên môn kỹ thuật
đáp ứng nhu cầu xã hội. Do đó, đòi hỏi lực lƣợng lao động phải đƣợc đào tạo nghề cơ
bản đáp ứng nhu cầu công việc hiện nay, xuất phát từ nhu cầu của ngƣời lao động các
cơ sở dạy nghề của tỉnh đã đƣợc thành lập và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời dân tỉnh Hoà Bình. Hòa
Bình hiện có một hệ thống đào tạo nghề với 03 trƣờng cao đẳng nghề.
Trƣờng cao đẳng nghề (CĐN) Hòa Bình là một trong những trƣờng đào tạo
NNL chính cho tỉnh Hoà Bình, cung cấp cho thị trƣờng lao động trong và ngoài
tỉnh nhiều công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Trong các ngành nghề
đào tạo thì nghề Cơ khí là một trong những nghề mũi nhọn của nhà trƣờng. Nhà
trƣờng luôn chú trọng việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo, nhìn chung số
học sinh của nhà trƣờng sau khi tốt nghiệp đã đƣợc các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất chấp nhận. Cơ chế thị trƣờng đã đem lại nhiều cơ hội nhƣng cũng đang đặt ra
rất nhiều thách thức đối với mọi vấn đề liên quan đến CLĐT của nhà trƣờng. Điều
quan trọng là làm sao để đào tạo NNL có chất lƣợng vừa theo kịp, vừa đón đầu, vừa
đại trà, vừa mũi nhọn đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, đủ sức và kịp
thời chủ động thích ứng với thị trƣờng lao động thị trƣờng chất xám nhất là sức lao
động có hàm lƣợng trí tuệ cao. Nhà trƣờng đã chủ động xây dựng CTĐT hình thức


3
đào tạo cho các hệ sơ cấp nghề (SCN), trung cấp nghề (TCN) và cao đẳng nghề
(CĐN) phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nƣớc ngoài ra nhà trƣờng cũng tham
gia dạy nghề cho ngƣời lao động ngoài xã hội, góp phần đáp ứng nhu cầu lao động
qua đào tạo nghề của địa phƣơng. Nhà trƣờng đã chú trọng chủ động quan tâm đến
việc duy trì, đảm bảo nâng cao CLĐT nghề tuy nhiên công tác đào tạo nghề nói
chung và nghề Cơ khí nói riêng của nhà trƣờng còn tồn tại một số vấn đề còn hạn

chế nên chất lƣợng đào tạo (CLĐT) nghề Cơ khí chƣa cao chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay của thị trƣờng. Để phục vụ cho nhu cầu xã
hội Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình cần có những hƣớng đi riêng cho mình đó là
việc đƣa ra các giải pháp nâng cao CLĐT nghề Cơ khí đáp ứng nhu cầu xã hội và
hội nhập quốc tế. Tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
Cơ khí tại Trƣờng Cao đẳng nghề Hoà Bình” làm Luận văn Cao học chuyên ngành
Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Cơ khí tại Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình góp
phần đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có tay nghề phục vụ sự nghiệp phát
triển KT-XH của tỉnh nói riêng và của cả nƣớc nói chung trong công cuộc CNH-
HĐH đất nƣớc hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1). Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề Cơ khí.
(2). Đánh giá thực trạng đào tạo nghề Cơ khí tại Trƣờng Cao đẳng nghề
Hòa Bình.
(3). Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới CLĐT nghề Cơ khí của Trƣờng Cao
đẳng nghề Hoà Bình.
(4). Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
Cơ khí tại Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là chất lƣợng đào tạo và các hoạt động nhằm nâng cao
chất lƣợng đào tạo của nghề Cơ khí (bao gồm Hàn, Công nghệ ô tô và Vận hành
máy xây dựng) tại Trƣờng Cao đẳng nghề Hoà Bình.


4

3.1. Về nội dung
Do các ngành nghề đào tạo của nhà trƣờng rộng nên tôi chỉ chọn 3 nghề đó là
Hàn, Công nghệ ô tô và Vận hành máy xây dựng. Đề tài chủ yếu nghiên cứu về nâng
cao chất lƣợng đào tạo của 3 nghề Cơ khí là nghề Hàn, Công nghệ ô tô và Vận hành
máy xây dựng tại Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình với các nội dung chủ yếu nhƣ:
- Công tác tuyển sinh.
- Nội dung chƣơng trình đào tạo.
- Chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên dạy nghề.
- Công tác quản lý đào tạo.
- Công tác giáo dục ý thức và thái độ nghề nghiệp cho HS học nghề.
- Hiệu quả sử dụng CSVC phục vụ HĐ dạy và học của nhà trƣờng.
- , đơn vị SXKD.
3.2. Về thời gian
Phạm vi số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài này từ năm 2010 đến năm 2013 và
số liệu điều tra thực tế tháng 6 - 7 năm 2014.
3.3. Về không gian
Đề tài đƣợc thực hiện nghiên cứu tại Trƣờng Cao đẳng nghề Hoà Bình, địa
chỉ xã Dân Chủ thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
4.1. Ý nghĩa đối với khoa học
- Đã làm sáng tỏ khái niệm về đào tạo và đào tạo nghề.
- Xây dựng đƣợc cơ sở lý luận về đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đào
tạo nghề hiện nay.
- Xây dựng đƣợc cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề nói
chung và nghề Cơ khí nói riêng tại Trƣờng CĐN Hòa Bình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm rõ thêm những vấn
đề lý luận về nâng cao CLĐT nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề Hoà Bình.
4.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
Nâng cao chất lƣợng đào tạo là vấn đề luôn luôn nhận đƣợc quan tâm nhiều

trong chiến lƣợc phát triển NNL nói riêng và xây dựng đất nƣớc nói chung. Trong
lĩnh vực đào tạo nghề tại Trƣờng CĐN Hòa Bình tác giả đã chọn 3 nghề (Hàn, Công
nghệ ô tô, Vận hành máy xây dựng) để nghiên cứu nhằm nâng cao CLĐT. Kết quả
nghiên cứu cho thấy:


5
(1). Điểm mạnh
- Hàng năm nhu cầu học nghề của học sinh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình là rất
lớn vì vậy Trƣờng CĐN Hòa Bình đã không ngừng nâng cao CLĐT nghề toàn diện
để đáp ứng nhu cầu học nghề của học sinh và nguyện vọng của phụ huynh học sinh.
Nhà trƣờng luôn chú trọng tới việc nâng cao CLĐT đối với các ngành nghề đào tạo
và những nghề trọng điểm quốc gia. Trong đó, nghề Cơ khí đƣợc các em chọn học
nhiều hơn cả, sau tốt nghiệp các em đều có thể tự tạo việc làm hoặc xin đƣợc việc
làm ngay tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Công tác tuyển sinh hàng năm đƣợc triển khai theo quy chế của Bộ LĐ-
TBXH và các quy định của nhà trƣờng, tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng đƣợc nhu
cầu nguyện vọng của ngƣời học.
- Trƣờng có đội ngũ giáo viên có tay nghề cao, chuyên môn vững, tích cực
nghiên cứu khoa học, tham gia chế tạo các thiết bị dạy nghề tự làm và ứng dụng vào
giảng dạy tại trƣờng nhằm cải tiến nâng cao chất lƣợng đào tạo. 100% cán bộ quản
lý của Trƣờng có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác
của trƣờng. Độ tuổi trung bình trẻ có tƣ cách tốt, có tâm huyết với nghề.
- Nhà trƣờng có mối liên hệ chặt chẽ với các trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên, cơ sở SXKD dịch vụ, ngƣời sử dụng lao động, các địa phƣơng trong tỉnh và
một số trƣờng Đại học để thực hiện đa dạng hóa các phƣơng thức đào tạo đáp ứng
nhu cầu ngƣời học.
- Nhà trƣờng có đủ điều kiện về cơ sở vất chất, thiết bị dạy học và nhân lực
để triển khai đào tạo các lớp liên thông phục vụ nhu cầu ngƣời học. Thƣờng xuyên
tổ chức cho đội ngũ giáo viên tham quan, học hỏi, tìm hiểu quy trình công nghệ

nhằm bổ xung kinh nghiệm cho công tác giảng dạy. Đội ngũ giáo viên nhà trƣờng
có chuyên môn vững vàng tâm huyết với nghề.
- Trƣờng hiện có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao và có nhiều
kinh nghiệm trong đào tạo nghề. Giáo viên giảng viện của trƣờng đạt chuẩn về trình
độ tin học và ngoại ngữ. Số lƣợng giáo viên trên đảm bảo đủ về số lƣợng, phù hợp
về cơ cấu nghề đào tạo của trƣờng, các giáo viên của trƣờng thƣờng xuyên đƣợc bồi
dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các khoá học ngắn hạn, dài hạn, tập huấn,
hội thảo và Hội giảng giáo viên dạy nghề các cấp.


6
(2). Điểm yếu
- Đã đánh giá đƣợc thực trạng đào tạo và nâng cao CLĐT nghề Cơ khí của
Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình.
- Nhận thức tính chất nghề nghiệp, vị trí làm việc của HSSV học nghề là đối
tƣợng con em các dân tộc của tỉnh còn nhiều hạn chế. Chƣa hiểu biết sâu về nghề
nghiệp nên việc chọn học nghề gì nhiều đối tƣợng còn rất khó khăn do vậy học sinh
sau khi tốt nghiệp phổ thông đi học nghề còn hạn chế, khi đƣợc tuyển dụng còn đổi
lớp đổi nghề, ảnh hƣởng đến việc thành lập lớp.
- Việc thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ, giáo viên, ngƣời học về chất
lƣợng của các khoá học, phƣơng thức đào tạo chƣa thƣờng xuyên và chƣa thực hiện
bằng văn bản mới chỉ dừng lại ở các ý kiến xây dựng.
- Số lƣợng HSSV tham gia các lớp đào tạo liên thông còn hạn chế, chỉ có
HSSV học liên thông từ trung cấp lên cao đẳng nghề, không có nguồn HSSV học
liên thông từ sơ cấp nghề lên trung cấp nghề.
- Việc tổ chức Hội giảng cấp trƣờng, địa phƣơng còn chƣa thƣờng xuyên do
vậy số giáo viên tham gia các kỳ Hội giảng toàn quốc còn hạn chế. Đội ngũ giáo
viên còn trẻ bên cạnh sự hăng say nhiệt tình nhƣng kinh nghiệm chƣa cao là một
yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo. Nhà trƣờng sẽ tiếp tục có kế hoạch bồi
dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý cho giáo viên và cán bộ quản

lý của nhà trƣờng định kỳ hàng năm.
- Nhà trƣờng còn thiếu có sự liên kết chặt chẽ với ngƣời sử dụng lao động,
các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) trong việc tiếp nhận học sinh sau tốt nghiệp,
đây là một yếu tố cơ bản để nâng cao hoạt động dạy nghề của nhà trƣờng cũng nhƣ
việc thu hút ngƣời học hàng năm đến với Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên Luận văn đã đề xuất 7 giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình đến năm 2020.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 4 chƣơng.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề Cơ khí tại Trƣờng Cao đẳng
nghề Hoà Bình.
- Chƣơng 4: Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Cơ khí tại
Trƣờng Cao đẳng nghề Hoà Bình.


7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nghề và đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm nghề
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của (Tạ Đức Khánh, 2009) thì khái niệm
nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã
hội, là toàn bộ kiến thức hiểu biết và kỹ năng mà một ngƣời lao động cần có để thực
hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ đƣợc đào tạo con

ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội.
Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định cứng nhắc, nghề
nghiệp cũng giống nhƣ một cơ thể sống có sinh thành, phát triển và tiêu vong.
Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện
tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công
nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các
thiết bị bổ trợ v.v Ở Việt Nam trong những năm gần đây do sự chuyển biến của
nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng nên đã gây ra
những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị
trƣờng nhất là trong nền kinh tế tri thức tƣơng lai, sức lao động cũng là một thứ
hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc vào trình độ, tay
nghề, khả năng về mọi mặt của ngƣời lao động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này
nhƣ thế nào là do “hàm lƣợng chất xám” và “chất lƣợng sức lao động” quyết định.
Khái niệm phân công công tác sẽ mất dần trong quá trình vận hành của cơ chế thị
trƣờng. Con ngƣời phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững
một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm…
1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Theo Các Mác [toàn tập 1995] công tác dạy nghề phải bao gồm:


8
- Một là: Giáo dục trí tuệ.
- Hai là: Giáo dục thể lực nhƣ trong các trƣờng Thể dục thể thao hoặc bằng
cách huấn luyện quân sự.
- Ba là: Dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm đƣợc vững những nguyên lý
cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất
đơn giản nhất.
Theo Giáo trình Kinh tế Lao động của (Tạ Đức Khánh, 2009) thì khái niệm
đào tạo nghề đƣợc tác giả trình bày là: “Đào tạo NNL là quá trình trang bị kiến thức

nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động, để họ có thể đảm nhận
đƣợc một số công việc nhất định”.
Theo tài liệu của Bộ LĐ-TBXH (Nguyễn Ngọc Phi, 2010) thì khái niệm đào
tạo nghề đƣợc hiểu: “Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho ngƣời lao động
những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để ngƣời lao động sau khi
hoàn thành khóa học hành đƣợc một nghề trong xã hội”.
Mục tiêu đào tạo tại điều 33 Luật giáo dục năm 2005 “Đào tạo ngƣời lao
động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức,
lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm
tạo điều kiện cho ngƣời lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển KT-
XH, củng cố quốc phòng an ninh”.
Nhƣ vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kỹ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân
văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao ngƣời lao động ngay trong quan niệm về lao
động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “vốn nhân lực” coi công nhân nhƣ
cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỷ luật lao
động, một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ và
kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
1.1.1.3. Phân loại đào tạo nghề
Theo cách phân loại này nghề đƣợc chia thành 2 loại:
- Nghề đƣợc đào tạo.


9
- Nghề không đƣợc đào tạo.
Khi trình độ sản xuất và KH-CN đƣợc nâng cao, dân cƣ đƣợc phân bố đồng
đều trong cả nƣớc thì số nghề cần có sự đào tạo qua các trƣờng lớp sẽ tăng lên.
Ngƣợc lại quốc gia nào có trình độ dân trí thấp, trình độ sản xuất, KH-CN chậm
phát triển, dân cƣ phân tán thì tỉ lệ nghề không qua đào tạo rất cao. Nƣớc ta đã có

danh mục các nghề đƣợc đào tạo, còn các nghề không đƣợc đào tạo rất khó thống
kê. Bên cạnh đó còn có rất nhiều nghề đƣợc truyền trong các dòng họ hoặc gia
đình, những nghề này rất đa dạng và trong nhiều trƣờng hợp đƣợc giữ bí mật đƣợc
gọi là nghề gia truyền. Do vậy, những nghề này đƣợc đào tạo trong gia đình và cũng
thƣờng chỉ liên quan đến ngƣời đƣợc chọn để nối tiếp nghề của cha ông.
Các loại đào tạo nghề bao gồm:
- Đào tạo cơ bản.
- Đào tạo chuyên sâu.
- Đào tạo nghề nghiệp.
- Đào tạo từ xa.
- Đào tạo dài hạn.
- Đào tạo ngắn hạn.
- Đào tạo văn bằng.
1.1.1.4. Hình thức đào tạo nghề
(1). Theo định hƣớng nội dung đào tạo
- Đào tạo định hƣớng công việc: Đây là hình thức đào tạo về kỹ năng thực
hiện một loại công việc nhất định, nhân viên có thể sử dụng kỹ năng này để làm
việc trong những doanh nghiệp khác nhau.
- Đào tạo định hƣớng doanh nghiệp: Đây là hình thức đào tạo về các kỹ năng,
cách thức, phƣơng pháp làm việc điển hình trong doanh nghiệp. Khi nhân viên
chuyển sang doanh nghiệp khác thì kỹ năng đào tạo đó thƣờng không áp dụng đƣợc.
(2). Theo mục đích của nội dung đào tạo
- Đào tạo, hƣớng dẫn (hoặc định hƣớng) công việc cho nhân viên nhằm cung
cấp các thông tin, kiến thức mới và các chỉ dẫn cho nhân viên mới tuyển về công
việc và doanh nghiệp giúp cho nhân viên mới mau chóng thích nghi với điều kiện,
cách thức làm việc trong doanh nghiệp mới.


10
- Đào tạo, huấn luyện kỹ năng nhằm giúp cho nhân viên có trình độ lành

nghề và các kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc theo yêu cầu.
- Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động hƣớng dẫn nhân viên cách thức thực hiện
công việc an toàn nhằm ngăn ngừa các trƣờng hợp tai nạn lao động. Đối với một số
công việc nguy hiểm có nhiều rủi ro nhƣ công việc của thợ hàn, thợ lặn, thợ xây,
thợ điện,v.v hoặc tại một số doanh nghiệp thƣờng có nhiều rủi ro nhƣ trong ngành
xây dựng, khai thác quặng, luyện kim,v.v đào tạo kỹ thuật an toàn lao động là yêu
cầu bắt buộc và nhân viên nhất thiết phải tham dự các khoá đào tạo an toàn lao động
và ký tên vào sổ an toàn lao động trƣớc khi làm việc.
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật thƣờng đựơc tổ chức
định kỳ giúp cho đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật đựơc cập nhật với các kiến
thức, kỹ năng mới. Phát triển các năng lực quản trị nhằm giúp các quản trị gia đƣợc
tiếp xúc, làm quen với các phƣơng pháp làm việc mới, nâng cao kỹ năng thực hành
và các kinh nghiệm tổ chức quản lý để khuyến khích nhân viên trong doanh nghiệp.
(3). Theo cách thức tổ chức
- Trong đào tạo chính quy học viên đƣợc thoát ly khỏi các công việc hàng
ngày tại doanh nghiệp do đó thời gian đào tạo ngắn và chất lƣợng đào tạo thƣờng
cao hơn so với các hình thức đào tạo khác. Tuy nhiên, số lƣợng ngƣời có thể tham
gia các khoá đào tạo nhƣ thế rất hạn chế.
- Đào tạo tại chức áp dụng đối với số cán bộ, nhân viên vừa đi làm vừa tham
gia các khoá đào tạo. Thời gian đào tạo có thể thực hiện ngoài giờ làm việc kiểu các
lớp buổi tối hoặc có thể thực hiện trong một phần thời gian làm việc tuỳ theo điều
kiện cụ thể của từng địa phƣơng hay doanh nghiệp.
- Lớp cạnh xí nghiêp thƣờng áp dụng để đào tạo nhân viên mới cho doanh
nghiệp lớn. Doanh nghiệp có cơ sở đào tạo riêng nhằm tuyển sinh đào tạo những
nghề phổ biến, lựa chọn những sinh viên suất sắc của khoá đào tạo, tuyển vào làm
việc trong doanh nghiệp. Học viên sẽ học lý thuyết tại lớp sau đó tham gia thực
hành ngay tại các phân xƣởng trong doanh nghiệp, các lớp đào tạo này thƣờng rất
hiệu quả học viên vừa nắm vững về lý thuyết, vừa làm quen với điều kiện làm vịệc,
thực hành ngay tại doanh nghiệp, thời gian đào tạo ngắn, chi phí đào tạo thấp.



11
- Kèm cặp tại chỗ là hình thức đào tạo theo kiểu vừa làm vừa học, ngƣời có
trình độ lành nghề cao (ngƣời hƣớng dẫn) giúp ngƣời mới vào nghề hoặc có trình độ
lành nghề thấp (ngƣời học). Quá trình đào tạo diễn ra ngay tại nơi làm việc).
(4). Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo
- Đào tạo tại nơi làm việc.
- Đào tạo ngoài nơi làm việc.
(5). Theo đối tƣợng học viên
- Đào tạo mới áp dụng đối với ngƣời lao động phổ thông chƣa có trình độ
lành nghề mặc dù ngƣời lao động có thể mới lần đầu đi làm việc hoặc đã đi làm việc
nhƣng chƣa có kỹ năng để thực hiện công việc.
- Đào tạo lại áp dụng đối với những lao động đã có kỹ năng, trình độ lành
nghề nhƣng cần đổi nghề do yêu cầu của doanh nghiệp. Việc lựa chọn hình thức
đào tạo nào để mang lại hiệu quả cao nhất phục thuộc vào các yêu cầu về quy mô
đào tạo, mức độ phức tạp, nội dung cần đào tạo và điều kiện trang bị kỹ thuật,
tài chính,v.v cụ thể trong từng doanh nghiệp.
1.1.1.5. Hệ thống tổ chức đào tạo nghề
Tổ chức đào tạo nghề tạo điều kiện cho ngƣời học có cơ hội lựa chọn phƣơng
thức học tập phù hợp với năng lực và điều kiện cá nhân và học tập suốt đời; đổi mới
mục tiêu, nội dung chƣơng trình dạy nghề, cách thức đánh giá ngƣời học; đổi mới
các chuẩn đảm bảo chất lƣợng dạy nghề và kiểm định chất lƣợng dạy nghề; công
nhận văn bằng, chứng chỉ nghề; thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp
với cơ sở dạy nghề trong quá trình hoạt động dạy nghề; đẩy mạnh đào tạo nghề theo
nhu cầu của thị trƣờng lao động.
1.1.2. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lƣợng là một khái niệm quá quen thuộc với loài ngƣời ngay từ những
thời cổ đại, tuy nhiên chất lƣợng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tổ chức
Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đƣa ra định nghĩa

sau: “Chất lƣợng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan". Từ
định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lƣợng:


12
- Chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó không đƣợc nhu cầu chấp nhận bị coi là có chất lƣợng kém, cho dù trình độ
công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then
chốt và là cơ sở để các nhà chất lƣợng định ra chính sách, chiến lƣợc kinh doanh
của mình.
- Do chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lƣợng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện
sử dụng.
- Khi đánh giá chất lƣợng của một đối tƣợng ta phải xét và chỉ xét đến mọi
đặc tính của đối tƣợng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu
cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan ví dụ nhƣ các
yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
- Nhu cầu có thể đƣợc công bố rõ ràng dƣới dạng các qui định, tiêu chuẩn
nhƣng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, ngƣời sử dụng chỉ có thể cảm
nhận chúng hoặc có khi chỉ phát hiện đƣợc trong chúng trong quá trình sử dụng.
Theo tiêu chuẩn số 8402-86 (Tiêu chuẩn ISO) và tiêu chuẩn số Tiêu chuẩn
Việt nam (TCVN 5814-94): "Chất lƣợng là tập hợp các đặc tính của 1 thực thể, đối
tƣợng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn".
Theo quan điểm triết học: Chất lƣợng là sự biến đổi về chất là kết quả của quá
trình tích luỹ về lƣợng (quá trình tích luỹ, biến đổi) tạo nên những bƣớc nhảy vọt về
chất của sự vật và hiện tƣợng trong đó chất đƣợc hiểu là thuộc tính, tính chất của sự vật
hiện tƣợng làm cho sự vật hiện tƣợng đó khác với các sự vật hiện tƣợng khác.
1.1.2.2. Khái niệm về chất lượng đào tạo nghề
Theo khái niệm truyền thống: một sản phẩm có chất lƣợng là sản phẩm đƣợc

làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và tôn
vinh thêm cho ngƣời sở hữu nó.
Chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ của
kết quả hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá
trình đào tạo nghề đến kết thúc quá trình đó.
Chất lƣợng đào tạo nghề không đƣợc xem xét ở khâu cuối cùng, ở kết quả
cuối cùng của quá trình đào tạo. Theo lý thuyết điều khiển học nếu xem chất lƣợng

×