Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè ở huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.52 KB, 98 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ THIỆN QUANG




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT CHÈ Ở HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP









THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ THIỆN QUANG




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT CHÈ Ở HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60 62 01 15





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Lê Thiện Quang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành là quá trình nghiên cứu và tích luỹ kinh
nghiệm của tác giả. Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng trân thành cảm ơn đối
với các lãnh đạo Chi cục thuế huyện Hàm Yên, lãnh đạo Cục thuế tỉnh Tuyên
Quang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với Ban giám hiệu trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, lãnh đạo Khoa Đào tạo Sau đại học trường
Đại học Kinh tế và QTKD.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng - người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm
đề tài và cũng là người đầu tiên tạo cho tôi mong muốn được làm khoa học và
cống hiến cho khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng trân thành cảm ơn tới tất cả các bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn nhất.
Luận văn này được hoàn thành không thể không nhắc tới sự giúp đỡ
của các cán bộ lãnh đạo huyện Hàm Yên, lãnh đạo các Phòng Lao động,
TB&XH, Phòng Nông nghiệp, Phòng Giáo dục - Đào tạo, Phòng Tài nguyên
và môi trường, Chi cục Thống kê đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho tôi trong
việc thu thập số liệu, nghiên cứu địa bàn ….
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thành viên trong gia đình
tôi, những người đã tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi
hoàn thành khoá học cũng như luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Lê Thiện Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 3
6. Những đóng góp mới của luận văn 3
7. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KỸ
THUẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ
SẢN XUẤT CHÈ NÓI RIÊNG 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5
1.1.1. Khái quát chung về hiệu quả kỹ thuật 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 23
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới 23
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam 26

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp thu thập số liệu 31
2.2.1. Thu thập số liệu sơ cấp 31
2.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.3. Phương pháp phân tích số liệu 33
2.3.1. Phương pháp đo lường hiệu quả kỹ thuật 33
2.3.2. Mô hình các yếu tố tác động đến tính không hiệu quả 35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG SẢN SUẤT CHÈ Ở HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên 41
3.2. Thực trạng nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè ở huyện
Hàm Yên 55
3.2.1. Tình hình chung về sản xuất chè của huyện Hàm Yên 55
3.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu 60
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ
trồng chè ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 64
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT CHÈ Ở HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN
QUANG 70
4.1. Phương hướng phát triển sản xuất chè cho huyện Hàm Yên 70
4.1.1. Một số quan điểm phát triển 70
4.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển sản xuất chè của huyện Hàm Yên 72
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè ở

huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 73
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương 73
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với nông hộ 79
4.3. Kiến nghị 82
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHẦN PHỤ LỤC 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CN - TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
HTX : Hợp tác xã
KHCN : Khoa học công nghệ
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
LĐ : Lao động
PTNT : Phát triển nông thôn
UBND : Ủy ban nhân dân



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế

giới năm 2011 26
Bảng 1.2: Thị trường xuất khẩu chè tháng 10 và 10 tháng năm 2013 30
Bảng 2.1: Mô tả địa bàn nghiên cứu tại huyện Hàm Yên 32
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Hàm Yên năm 2012 38
Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động của huyện Hàm Yên năm 2013 42
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất lương thực của huyện Hàm Yên năm 2011
-2012 49
Bảng 3.4: Diện tích chè của huyện qua 3 năm 2011-2013 58
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè kinh doanh của huyện
Hàm Yên qua 3 năm 2011-2013 59
Bảng 3.6: Tình hình nhân lực của hộ 60
Bảng 3.7: Tình hình đất sản xuất của hộ 61
Bảng 3.8: Một số yếu tố khác của hộ tác động đến hiệu quả kỹ thuật
trong sản xuất chè của hộ 62
Bảng 3.9: Tình hình sản xuất chè của hộ 63
Bảng 3.10: Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
trong sản xuất
chè của hộ (hàm CD)
65
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phát triển sản xuất chè ở huyện Hàm Yên đến
năm 2020 72



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng khá phổ biến trên thế giới,

tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu á như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Việt Nam Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cafê, ca cao, có tác
dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt
động của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, chữa được một số bệnh đường ruột. Một
giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống phóng xạ,
điều này đã được các nhà khoa học Nhật bản thông báo qua việc chứng minh
chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị phóng xạ rất
nguy hiểm, qua việc giám sát thống kê nhận thấy nhân dân ở một vùng ngoại
thành Hirôsima có trồng nhiều chè, thường xuyên uống nước chè, vì vậy rất ít
bị nhiễm phóng xạ hơn các vùng chung quanh không có chè. Chính vì các đặc
tính ưu việt trên, chè đã trở thành một sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn
thế giới. Hiện nay, trên thế giới có 58 nước trồng chè, trong đó có 30 nước
trồng chè chủ yếu, 115 nước sử dụng chè làm đồ uống, nhu cầu tiêu thụ chè
trên thế giới ngày càng tăng. Đây chính là lợi thế tạo điều kiện cho việc sản
xuất chè ngày càng phát triển.
Ở Việt Nam, chè là một cây công nghiệp lâu năm, cho sản phẩm trên
một năm từ 8 - 9 lứa, có tính ổn định, mang lại thu nhập khá ổn định cho
người trồng chè, nó thích ứng với các vùng miền núi và trung du phía Bắc,
cây chè giúp chống xói mòn, phủ xanh đất trống đồi trọc, thu hút lao động
nhàn rỗi. Vì vậy, việc phát triển cây chè ở nhiều vùng sẽ góp phần tạo ra của
cải vật chất, tạo ra vùng chuyên sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Nhận thấy được
tầm quan trọng của cây chè nên Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ
trương, chính sách xác định vị trí vững chắc của cây chè trong nền nông
nghiệp nước ta, bao gồm cả nhu cầu dự trữ và xuất khẩu. Do vậy, cây chè
được coi là một sản phẩm có giá trị cao, góp phần không nhỏ vào công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

Hàm Yên là một huyện miền núi phía Bắc của Tỉnh Tuyên Quang. Huyện
Hàm Yên có nguồn tài nguyên rất phong phú, có tiềm năng trong việc phát triển
sản xuất và công nghiệp chế biến chè. Trong những năm qua, sản xuất chè ở
Hàm Yên ngày càng được cải thiện, trong đó phải kể đến tăng trưởng năng suất
chề của các hộ nông dân. Trên phương diện lý thuyết, tăng trưởng năng suất chè
được đóng góp bởi nhiều yếu tố như: hiệu quả quy mô - hiệu quả do sử dụng
them các yếu tố đầu vào làm tăng năng suất, hiệu quả kỹ thuật - hiệu quả do sử
dụng hợp lý các nguồn lực hiện có để tăng năng suất và đóng góp bởi tiến bộ
khoa học ký thuật. Trong đó, hiệu quả kỹ thuật đóng vai trò quan trọng và sự cải
thiện của hiệu quả kỹ thuật sẽ góp phần làm tăng năng suất.
Nhằm mục tiêu ước lượng hiệu quả kỹ thuật, sự thay đổi của hiệu quả
kỹ thuật trong sản xuất chè giai đoạn 2011 - 2013; và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng chè để từ đó đề xuất định hướng,
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của hộ trồng chè có ý nghĩa thiết
thực về mặt lý luận và thực tiễn. Đứng trước thực trạng đó, tác giả xin chọn
đề tài “Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè ở huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản
xuất chè ở tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng.
Phân tích thực trạng hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè ở huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất
chè ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè
ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hiệu quả kỹ thuật trong
sản xuất chè và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè
ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các hộ sản xuất chè ở huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu
thập qua 3 năm, từ năm 2011 đến năm 2013.
Phạm vi về nội dung: Đề tài phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất
chè từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất
chè ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang xây dựng một số chính sách, chương
trình nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè cho các hộ nông dân
trên địa bàn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Các giải pháp đưa ra nhằm giúp các hộ nông dân nâng cao hiệu quả,
phát triển sản xuất, được xây dựng thông qua phân tích, xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè, do vậy các giải pháp sẽ
sát với thực tế và phù hợp với điều kiện của nhóm hộ hơn.
Ứng dụng mô hình phân tích sự tác động của các yếu tố tới hiệu quả kỹ
thuật trong sản xuất cho phép đưa ra các kết luận chính xác về sự tác động đó.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè ở
huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè ở
huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NÓI CHUNG
VÀ SẢN XUẤT CHÈ NÓI RIÊNG
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái quát chung về hiệu quả kỹ thuật
1.1.1.1. Hiệu quả
Bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, có quan hệ mật thiết
với nhau như một thể thống nhất, không tách rời nhau. Chúng là tiền đề của
nhau và phạm trù thống nhất.
* Các khái niệm cơ bản liên quan
Phần này đề cập đến một số thuật ngữ thường được sử dụng trong phân
tích hiệu quả kỹ thuật.
- Hiệu quả: là việc xem xét lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao

cho đạt kết quả cao nhất. Hiệu quarbao gồm 3 yếu tố: (1) không sử dụng
nguồn lực lãng phí, (2) sản xuất với chi phí thấp nhất, (3) sản xuất để đáp ứng
nhu cầu con người.
- Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả sản xuất
kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sản xuất trong
nông nghiệp được tính như sau:
Hiệu quả sản xuất = Thu nhập trên một đơn vị diện tích - Tổng chi phí
sản xuất trên một đơn vị diện tích. Trong đó:
Thu nhập trên một đơn vị diện tích = Giá bán x Sản lượng trên một đơn
vị diện tích.
Tổng chi phi trên một đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất trên một đơn vị diện tích, Mà chi phí trong sản xuất
chè bao gồm: Chi phí chuẩn bị đất, chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí
thuốc trừ sâu,diệt cỏ, chi phí chăm sóc, chi phi nhiên liệu, năng lượng, chi phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
vận chuyển trong quá trình sản xuất, chi phí lãi vay, thuê đất, thuế, phí, chi
phí thu hoạch, sơ chế
- Hiệu quả kinh tế: Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá
trình kinh tế nào đó); K là kết quả thu được từ hiện tượng (quán trình) kinh tế
đó và C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể
khái niệm ngắn gọn: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinhn tế
và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn
lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế
hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến
đổi không ngừng của hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc

độ biến động khác nhau của chúng.
Một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ
lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này
mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ
phần phần tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho
quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông: “ Tính hiệu quả được xác
định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chi cho chi phí kinh
doanh”. Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp
dụng vào tính hiệu quả kinh tế cảu các quá trình kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính
bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau.
“Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và
lượng các nhân tố đầu vào (giời lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuạt hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ
lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí
kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị”. Và
“Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa
sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái niệm
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao
động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá
trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm
chú ý và sử dụng phổ biến đó là: hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc

một quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ
phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể
hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, mấy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
*Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh:
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế hiệu quả kinh tế nói chung và
hiệu quả kinh tế của hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để
đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp - mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm
hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất là những gì mà cơ sở đạt được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được cũng là
mục tiêu cần thiết của cơ sở đó.
Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh nới riêng là mục tiêu hay phương tiện của
kinh doanh? Trong thực tế nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng
như công cụ để nhận biêt “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt được kết quả.
*Hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Là một bộ phận của hiệu quả kinh tế - xã hội, nó là kết quả tổng hợp

của nhiều yếu tố. Nó gắn liền với hiệu quả sử dụng đất, với việc tận dụng tối
đa các điều kiện của khí hậu - thời tiết. Gắn liền với việc tác động chủ quan
của con người thông qua việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Thực chất của việc áp dụng biện pháp kỹ thuật tiến bộ là đầu tư bổ sung
trên một đơn vị diện tích. Thông thường các yếu tố đầu tư bổ sung có chất
lượng cao hơn, hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả hơn các yếu tố đầu tư đã
được sử dụng trước đó. Sự tác động này có thể thông qua trực tiếp việc nâng
cao số lượng và chất lượng các yếu tố đầu tư bổ sung, hoặc có thể tác động
gián tiếp thông qua bố trí cơ cấu mùa vụ hợp lý hơn hay là áp dụng phương
pháp phù hợp hơn.
Kết quả của việc áp dụng các tiến bộ có thể biểu hiện bằng sản phẩm
hữu hình hoặc sản phẩm vô hình nhằm đạt hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất,
bao gồm:
- Số lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm tăng lên.
- Chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống.
- Cải thiện điều kiện lao động cho nông dân.
- Cải thiện đời sống cho người lao động.
- Cải tạo môi trường, môi sinh.
1.1.1.2. Kỹ thuật và hiệu quả kỹ thuật
*Kỹ thuật: là sự ứng dụng của các nguyên tắc toán và khoa học khác
vào thực tế để thiết kế, chế tạo và vận hành các cấu trúc, máy móc, quá trình,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
hệ thống một cách kinh tế và hiệu quả (Theo từ điển American Heritage
Dictionary of the Enghlish Language).
Kỹ thuật là lĩnh vực ở đó kiến thức về khoa học tự nhiên và toán học -
có sự thông qua học tập, nghiên cứu, thí nghiệm và thực hành - được quyết
định để phát triển các cách thức khai thác một cách kinh tế các vật liệu và năng

lực thiên nhiên vì lợi ích của con người (theo Ủy ban kiểm định Hoa Kỳ).
Theo Sam Florman, 1976 “Kỹ thuật là nghệ thuật hoặc khoa học của
việc ra quyết định thực tế”.
- Kỹ thuật canh tác: Trong nông nghiệp kỹ thuật canh tác là một quy
trình bắt đầu sạ đến thu hoạch, nhằm đạt được mục tiêu thu được năng suất
cao nhất có thể. Quy trình đó thông qua các khâu từ làm đất, gieo sạ, chăm
sóc, thu hoạch, phơi sấy, chế biến và bảo quản.
- Kỹ thuật với chức năng khoa học ứng dụng: Hầu hết mọi người đều
đồng ý rằng kỹ thuật là ứng dụng khoa học và toán học vào thực teesvaf quan
tâm đến việc chuyển đổi khoa học cơ bản vào công nghệ.Từ đó, từ công nghệ
sản phẩm hữu dụng hơn là mở rộng khoa học cơ bản.
Trong nông nghiệp hiệu quả kỹ thuật được thể hiện rõ nhất là giống cây
trồng năng xuất cao, giống gia súc đã được cải tạo,… nhưng công nghệ lại
được thể hiện ở khâu vốn đầu tư nghĩa là máy móc, hệ thống tưới tiêu,…
Các nhà kinh tế cho rằng công nghệ là tập hợp những kỹ thuật sẵn có
hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng
đầu ra bằng vật chất nhất định. Đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ kiến
thức sao cho nâng cao được năng lực sản xuất để có thể làm ra nhiều sản
phẩm hơn với số lượng đầu vào như cũ, với số lượng đầu vào ít hơn. Nhiều
đổi mới công nghệ trong nông nghiệp còn nhằm để tiết kiệm lao động (do sử
dụng máy móc) hoặc tiết kiệm đất đai.
Phần lớn những kỹ thuật tiến bộ áp dụng vào sản xuất đều tạo ra khả
năng đạt được mục tiêu kinh tế do xã hội đặt ra như năng suất cao hơn, chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
lương cao hơn, giá thành hạ hơn và tăng thu nhập cho người sản xuất, đồng
thời cũng tạo ra hiệu quả xã hội khác như cải thiện điều kiện sống, cải tạo môi
trường, môi sinh.

- Các nguốn kỹ thuật tiến bộ và việc áp dụng nó:
+ Đúc kết từ kinh nghiệm thực tế.
+ Những kết quả nghiên cứu và phát triển qua khảo nghiệm được áp
dụng trong sản xuất.
+ Những kết quả nghiên cứu và phát triển bên ngoài đưa vào.
*Hiệu quả kỹ thuật:
Trong kinh tế học sản xuất, hiệu quả sản xuất được cấu thành từ ba
thành phần. Các thành phần đó bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ (Farrell, 1957). Hiệu quả kinh tế là tích của hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kinh tế được xác định như sau:
iii
AETEEE

Trong đó: EE
i
là hiệu quả kinh tế của nhà sản xuất thứ i
TE
i
là hiệu quả kỹ thuật của nhà sản xuất thứ i
AE
i
là hiệu quả phân bổ của nhà sản xuất thứ i.
Hiệu quả kỹ thuật là khả năng đạt được mức sản lượng đầu ra tối đa từ
một lượng đầu vào cho trước hoặc khả năng đạt được mức sản lượng cho trước
từ một lượng đầu vào nhỏ nhất, ứng với một trình độ công nghệ nhất định.
Hiệu quả phân bổ là khả năng lựa chọn được một lượng đầu vào tối ưu
mà ở đó giá trị sản phẩm biên của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của
đầu vào đó.
Nói cách khác, hiệu quả kỹ thuật là khả năng của con người sản xuất,
có thể sản xuất mức đàu ra tối đa với tập hợp các đầu vào và công nghệ cho

trước. Hay là việc tạo ra một số sản lượng snar phẩm nhất định từ việc sử
dụng nguồn lực đầu vào ít nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn
vị chi phí đầu vào, hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất nông nghiệp trong
những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất
nông nghiệp.
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè
1.1.2.1. Ýnghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người.
Sản phẩm chè hiện nay được tiêu dùng ở khắp các nước trên thế giới, kể cả
các nước không trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngoài tác dụng giải
khát chè còn có nhiều tác dụng khác như kích thích thần kinh làm cho thần
kinh minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc,
tăng sức đề kháng cho cơ thể…
Đối với nước ta sản phẩm chè không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nước.
Đối với người dân thì cây chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định, cải
thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận lao
động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn. Nếu so sánh cây chè với các loại
cây trồng khác thì cây chè có giá trị kinh tế cao hơn hẳn, vì cây chè có chu kỳ
kinh tế dài, nó có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm liên tục khoảng
30 - 40 năm, nếu chăm sóc tốt thì chu kỳ này còn kéo dài hơn nữa.
Mặt khác chè là cây trồng không tranh chấp đất đai với cây lương thực,
nó là loại cây trồng thích hợp với các vùng đất trung du và miền núi. Chính vì
vậy cây chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần cải thiện môi

trường, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Nếu kết hợp với trồng rừng theo
phương thức Nông - Lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai xanh chống xói
mòn rửa trôi, góp phần bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Như vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lượng của cải vật
chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống ở khu vực
nông thôn. Nó góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hơn công cuộc Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giảm bớt chênh lệch về kinh tế xã
hội giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng núi cao và đồng bằng.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật khá
cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế để phát
triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú trọng từ
những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại bỏ dần những
phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra được những sản phẩm hàng
hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu tư sản xuất trong
và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo
hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè góp
phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân trồng chè.
Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè:
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Đất đai và địa hình: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hưởng
đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố đất đai
cho phép quyết định chè được phân bổ trên những vùng địa hình khác nhau.
Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở
độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thường có độ cao

cách mặt biển từ 500 - 800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu
về đất không nghiêm ngặt. Nhưng để cây sinh trưởng tốt, có tiềm năng năng
suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua
và thoát nước. Độ pH thích hợp là 4,5 - 6, đất phải có độ sâu ít nhất là 60cm,
mực nước ngầm phải dưới 1 m. Địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
trưởng và chất lượng chè. Chè trồng ở trên núi cao có hương vị thơm và mùi
vị tốt hơn vùng thấp, nhưng lại sinh trưởng kém hơn ở vùng thấp.
+ Thời tiết khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm
độ trong không khí, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng và chất lượng chè. Cây chè bắt
đầu sinh trưởng được ở nhiệt độ >10
o
C. Nhiệt độ trung bình hàng năm để cây
chè sinh trưởng và phát triển bình thường là 12,5
o
C, cây chè sinh trưởng và
phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15 - 23
o
C. Mùa đông cây chè
tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân cây chè sinh trưởng trở lại.
Cây chè yêu cầu lượng tích nhiệt hàng năm từ 3000 - 4000
o
C. Nhiệt độ
quá cao và quá thấp đều ảnh hưởng đến việc tích luỹ tanin trong chè, nếu
nhiệt độ vượt quá 35 oC liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy lá chè. Nhiệt độ thấp
kết hợp với khô hạn là nguyên nhân hình thành nhiều búp mù.

Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ,
ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có lợi cho
quang hợp và sinh trưởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của chè mà yêu cầu
ánh sáng cũng khác nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít
hơn trong thời kỳ cây trưởng thành và giống lá chè nhỏ.
Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ưa ẩm, cần
nhiều nước. Yêu cầu lượng mưa bình quân trong năm khoảng 1.500 mm và
phân bố đều trong các tháng. Lượng mưa và phân bố lượng mưa ảnh hưởng
đến thời gian sinh trưởng và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm
cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng là khoảng 85%. Ở nước ta các vùng trồng
chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất
lượng cao vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10 trong năm.
b. Nhóm nhân tố về kỹ thuật
+ Ảnh hưởng của giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất
dài, giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
việc nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản
xuất được các nhà khoa học và người sản xuất quan tâm từ rất sớm.
Năm 1905, Trạm nghiên cứu chè đầu tiên trên thế giới được thành lập
trên đảo Java. Đến năm 1913, Cohen Stuart đã phân loại các nhóm chè dựa
theo hình thái. Tác giả đã đề cập đến vấn đề chọn giống chè theo hướng di
truyền sản lượng, đồng thời ông cũng đề ra tiêu chuẩn một giống chè tốt.
Theo ông, để chọn được một giống tốt theo phương pháp chọn dòng cần phải
trải qua 7 bước:
1. Nghiên cứu vật liệu cơ bản
2. Chọn hạt
3. Lựa chọn trong vườn ươm

4. Nhân giống hữu tính và vô tính
5. Chọn dòng
6. Lựa chọn tiếp tục khi thu búp ở các dòng chọn lọc
7. Thử nghiệm thế hệ sau
Lựa chọn thế hệ sau được tiến hành theo các đặc tính của tính trạng bên
ngoài của cây như: Thân, cành, lá, búp, hoa, quả
Giống chè ảnh hưởng tới năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó
cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trường. Mỗi sản phẩm chè đòi hỏi một nguyên
liệu nhất định, mỗi vùng, mỗi điều kiện sinh thái lại thích hợp cho một hoặc
một số giống chè. Vì vậy, để góp phần đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng
lợi thế so sánh của mỗi vùng sinh thái cần đòi hỏi một tập đoàn giống thích
hợp với điều kiện mỗi vùng.
Để đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất chè ở Việt Nam và góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của sản xuất chè cần áp dụng đồng bộ
các giải pháp, trong đó nghiên cứu và triển khai giống chè mới là giải pháp rất
quan trọng, cần thiết cho việc phát triển cây chè cả về trước mắt và lâu dài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
+ Tưới nước cho chè: Chè là cây ưa nước, trong búp chè có hàm lượng
nước lớn, song chè rất sợ úng và không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị cằn
cỗi, hạn chế việc hút các chất dinh dưỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ làm
giảm sản lượng thậm chí còn chết. Do đó, việc tưới nước cho chè là biện pháp
giữ ẩm cho đất để cây sinh trưởng phát triển bình thường, cho năng suất và
chất lượng cao.
+ Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè
cho thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộ vào giống chè, độ giốc,điều kiện cơ
giới hóa. Nhìn chung tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu

mật độ quá thưa hoặc quá dầy thì sẽ làm cho năng suất sản lượng thấp, lâu
khép tán, không tận dụng được đất đai, không chống được xói mòn và cỏ dại,
vì vậy cần phải bố trí mật độ chè cho hợp lý.
+ Đốn chè: Đốn chè là biện pháp kỹ thuật không những có ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển của cây chè mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng chè. Do vậy, kỹ thuật đốn chè đã được nhiều nhà khoa học
chú ý nghiên cứu.
Kỹ thuật đốn chè ở Việt Nam đã được đề cập từ lâu, đầu tiền từ những
kinh nghiệm của thực tiến sản xuất. Trước năm 1945 nhân dân vùng Thanh
Ba - Phú Thọ đã có kinh nghiệm đốn chè kinh doanh: "Năm đốn - năm lưu".
Những công trình nghiên cứu về đốn chè ở Trại Thí nghiệm chè Phú
Hộ - Phú Thọ từ năm 1946 - 1967 đã đi đến kết luận hàng năm đốn chè tốt
nhất vào thời gian cây chè ngừng sinh trưởng và đã đề ra các mức đốn hợp lý
cho từng loại hình đốn:
Đốn Phớt: Đốn hàng năm, đốn cao hơn vết đốn cũ 3 - 5cm, khi cây chè
cao hơn 70cm thì hàng năm đốn cao hơn vết đốn cũ 1 - 2cm.
Đốn lửng: Đốn cách mặt đất 60 - 65cm. Đốn dàn: Đốn cách mặt đất 40
- 50cm.
Đốn trẻ lại: Đốn cách mặt đất 10 - 15cm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Nghiên cứu về đốn chè các tác giả Nguyễn Ngọc Kính (1979), Đỗ
Ngọc Quỹ (1980) đều cho thấy: đốn chè có tác dụng loại trừ các cành già yếu,
giúp cho cây chè luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng, hạn chế ra hoa, kết
quả, kích thích hình thành búp non, tạo cho cây chè có bộ lá, bộ khung tán
thích hợp, vừa tầm hái.
+ Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhằm tăng sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất và chất lượng chè.

Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, cây chè đã lấy đi một lượng phân rất
cao ở trong đất, trong khi đó chè lại thường được trồng trên sườn đồi, núi cao,
dốc, nghèo dinh dưỡng Cho nên, lượng dinh dưỡng trong đất trồng chè ngày
càng bị thiếu hụt.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây chè sinh trưởng tốt và cho năng suất
cao, chất lượng tốt, đảm bảo được mục đích canh tác lâu dài, bảo vệ môi
trường và duy trì thu nhập thì bón phân cho chè là một biện pháp không thể
thiếu được. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
nước đều cho thấy hiệu quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 - 60%.
Hiệu quả của các biện pháp nông học đối với năng suất chè, kết quả
nghiên cứu trong 10 năm cho (1988-1997) ở Phú Hộ cho thấy:
Đạm có vai trò hàng đầu, sau đó đến Lân và Kali đối với sinh trưởng
của chè nhỏ tuổi.
Đạm và Lân có ảnh hưởng lớn hơn đối với cây chè nhỏ tuổi, lớn hơn
vai trò của tổ hợp Đạm và Kali. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh
trưởng và năng suất chè ở các giai đoạn khác nhau, tác giả Chu Xuân Ái,
Đinh Thị Ngọ, Lê Văn Đức 1998 cho thấy: phân lân có vai trò với sinh trưởng
cả về đường kính thân, chiều cao cây, độ rộng tán của cây con.
Bón phân cân đối giữa N, P, K cho năng suất cao hơn hẳn so với chỉ
bón đạm và kali hoặc chỉ bón mỗi đạm. Thời kỳ đầu của giai đoạn kinh doanh
sự sinh trưởng tán chè tiếp tục đòi hỏi đủ phân P, K nên cơ sở bón đủ đạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17
Như vậy, cây chè cần được cung cấp N, P, K với lượng cân đối hợp lý và
thường xuyên. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn cây cần với liều lượng khác nhau với
nguyên tắc: từ không đến có, từ ít đến nhiều, bón đúng lúc, đúng cách, đúng
đối tượng và kịp thời.
Nếu bón phân hợp lý sẽ giúp cho cây chè sinh trưởng và phát triển tốt,

tăng khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất thuận, sâu bệnh dẫn đến
tăng năng suất.
+ Hái chè: Thời điểm, thời gian và phương thức hái có ảnh hưởng đến
chất lượng chè nguyên liệu, hái chè gồm một tôm hai lá là nguyên liệu tốt cho
chế biến chè, vì trong đó chứa hàm lượng Polyphenol và Caphein cao, nếu hái
quá già thì không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển của cây chè.
+ Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Nguyên liệu chè sau khi thu
hái có thể đưa thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhưng không quá
10h do nhà máy chế biến ở xa hoặc công suất máy thấp. Do vậy khi thu hái
không để dập nát búp chè.
+ Công nghệ chế biến: Tùy thuộc vào mục đích của phương án sản
phẩm mà ta có các quy trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên
liệu đầu vào, nhìn chung quá trình chế biến gòm hai giai đoạn sơ chế và tinh
chế thành phẩm.
Chế biến chè đen gồm các công đoạn: Hái búp chè - Làm héo - Vò -
Lên men - Sấy khô - Vò nhẹ - Phơi khô. Chè đen thường được sơ chế bằng
máy móc hiện đại với năng suất chất lượng cao, trong các khâu này đòi
hỏiquy trình kỹ thuật phải nghiêm ngặt tạo hình cho sản phẩm và kích thích
các phản ứng hóa học trong búp chè.
Chế biến chè xanh: Là phương pháp chế biến được người dân áp dụng
rất phổ biến từ trước đến nay, quy trình gồm các công đoạn: từ chè búp xanh
(1 tôm 2 lá) sau khi hái về đưa vào chảo quay xử lý ở nhiệt độ 100
o
C với thời

×