Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa và đề xuất hướng sử dụng hợp lý đất trồng lúa huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 126 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HOÀNG TRẦN TRUNG




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG
LÚA VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP
LÝ ĐẤT TRỒNG LÚA HUYỆN SƠN
DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
























THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG TRẦN TRUNG





ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG
LÚA VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP
LÝ ĐẤT TRỒNG LÚA HUYỆN SƠN
DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG VĂN HÙNG



















THÁI NGUYÊN - 2014
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Hoàng Trần Trung
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Nông lâm Thái

Nguyên, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy
giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự động
viên kịp thời của gia đình và ngƣời thân đã giúp tôi vƣợt qua những trở ngại và khó
khăn để hoàn thành chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành: Quản lý đất đai.
- Tài nguyên và Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
hƣớng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn này.
-
.
Xin cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Tuyên Quang, UBND huyện huyện Sơn Dƣơng và các phòng: Tài
nguyên và Môi trƣờng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thống kê
và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu
thực tế để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về thời
gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô
giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
, ngày tháng năm 2014
Học viên


Hoàng Trần Trung
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Một số cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông
nghiệp trên thế giới và Việt Nam 5
1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp 5
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 7
1.2. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm bền vững 9
1.3. Lý luận về hiệu quả, hiệu quả sử dụng đất 11
1.3.1. Khái quát về hiệu quả, hiệu quả sử dụng đất 11
1.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 12
1.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 13
1.3.4. Phân loại hiệu quả 13
1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 15
1.4. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát triển sản
xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 18
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới 18
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 19
Chƣơng 2 22
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 22
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ 15/6/2013 đến 15/9/2014. 22
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



2.2. Nội dung nghiên cứu 22
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên
Quang ảnh hƣởng tới sản xuất lúa 22
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất lúa huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang 23
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trồng lúa huyện Sơn Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang 23
2.2.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình sản xuất lúa trên địa bàn
nghiên cứu 24
2.2.5. Một số đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, xử lý tài liệu, số liệu 24
2.3.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 26
2.3.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 26
Chƣơng 3 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất trồng lúa
huyện Sơn Dƣơng 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, Tài nguyên và Môi trƣờng 30
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 39
3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Sơn Dƣơng 48
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa huyện Sơn Dƣơng 52
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình sản xuất lúa 68
3.5. Định hƣớng sử dụng đất trồng lúa huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang 73
3.6. Một số đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang 77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 83
1. Kết luận 83

2. Đề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BVTV Bảo vệ thực vật
BQ Bình quân
CPTG Chi phí trung gian
ĐVT Đơn vị tính
FAO (Food and Agriculture Organization)
Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực
Liên Hợp Quốc
TCP Tổng chi phí
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
GTSP Giá trị sản phẩm
IRRI Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
KH Khấu hao
LĐ Lao động
LUT Loại hình sử dụng đất
LUU Kiểu sử dụng đất
TNHH Thu nhập hỗn hợp
RRA Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn.
PRA Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia.
vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất trồng
cây hàng năm ở Việt Nam 9
Bảng 2.1: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 27
Bảng 2.2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 29
Bảng 2.3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng 29
Bảng 3.1: Bảng phân loại đất theo phân loại định lƣợng 32
FAO-UNESCO-WRB huyện Sơn Dƣơng 32
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2005 - 2013 40
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dƣơng qua các năm 40
Bảng 3.4: Kết quả ngành chăn nuôi huyện Sơn Dƣơng qua một số năm 42
Bảng 3.5: Dân số và số hộ huyện Sơn Dƣơng qua các năm 44
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Sơn Dƣơng năm 2013 48
Bảng 3.7: Diện tích đất lúa giao theo đối tƣợng sử dụng năm 2013 49
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất lúa 50
theo quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010 51
Bảng 3.9: Biến động đất trồng lúa huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2000-2013 52
Bảng 3.10: Các loại hình sử dụng đất trồng lúa huyện Sơn Dƣơng 52
Bảng 3.11: Các loại hình sử dụng đất chủ yếu trên địa bàn huyện 57
Bảng 3.12: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất trồng lúa trên địa
bàn huyện 60
Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng lúa trên
địa bàn huyện 64
Bảng 3.14: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất trồng lúa
huyện Sơn Dƣơng, 66
tỉnh Tuyên Quang 66

Bảng 3.15: Đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 67

vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Biểu diễn mỗi tƣơng quan giữa nhóm yếu tố tổ chức sản xuất với hiệu
quả sử dụng đất lúa tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang 69
Biểu đồ 3.2: Biểu diễn mỗi tƣơng quan giữa nhóm yếu tố kinh tế xã hội với hiệu
quả sử dụng đất lúa tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang 70
Biểu đồ 3.3: Biểu diễn mỗi tƣơng quan giữa nhóm yếu tố canh tác với hiệu quả sử
dụng đất lúa tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang 71
Biểu đồ 3.4: Biểu diễn mỗi tƣơng quan giữa nhóm yếu tố tự nhiên với hiệu quả sử
dụng đất lúa tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang 71







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một hoạt động có từ xa xƣa của loài ngƣời và hầu hết các

nƣớc trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển
của các ngành khác (Nguyễn Đình Bồng, 2002)[4]. Vì vậy việc tổ chức khai
thác sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan
trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững (Thái Phiên, 2000)[18].
Trƣớc những diễn biến của biến đổi khí hậu, loài Ngƣời đang đứng trƣớc nguy
cơ đối mặt với cuộc khủng hoảng trầm trọng về lƣơng thực. Do đó, vấn đề an
ninh lƣơng thực hiện nay đang đƣợc tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm,
chú trọng (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2003)[8]. Theo dự báo, Việt Nam là một
trong những quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề của biến đổi khí hậu và nƣớc
biển dâng, vì vậy bảo vệ an ninh lƣơng thực cho thế hệ hôm nay và mai sau là
hết sức cần thiết (Trần Thị Mai Anh và cs, 2013)[1].
Sử dụng đất đai có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý nhà nƣớc về đất đai, là
cơ sở để tiến hành xây dựng phát triển các ngành sản xuất hợp lý nhằm khai thác
triệt để tiềm năng đất đai, nâng cao tổng sản phẩm (Đỗ Nguyên Hải, 2000)[12].
Thông qua công tác quy hoạch sử dụng đất đai giúp cho cải tạo nâng cao độ màu
mỡ của đất, cải thiện môi trƣờng sinh thái và phát triển bền vững (Trần Thị Minh
Châu, 2007)[6]. Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục khẳng định rõ nội dung lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ngành, theo cấp lãnh thổ hành chính và đƣợc cụ
thể hoá. Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và mục tiêu kinh
tế - xã hội của vùng lãnh thổ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đƣợc tiến hành là
điều kiện cần thiết nhằm tạo ra những điều kiện thiết yếu để tổ chức sử dụng đất đai
hợp lý hơn, sắp xếp bố trí lại các ngành sản xuất, các công trình xây dựng cơ bản,
các khu dân cƣ một cách khoa học để có thể bắt kịp sự phát triển kinh tế xã hội của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2

huyện và của tỉnh, đồng thời đáp ứng đƣợc yêu cầu thống nhất quản lý nhà nƣớc về
đất đai (Vũ Năng Dũng và cs, 1996)[7].
Nhận thức đƣợc vai trò của đất đai và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng
đất, và đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất để tìm ra những vấn đề
khó khăn và tồn tại. Thông qua đó tìm ra những phƣơng hƣớng và giải pháp hợp lý
làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và công tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai là việc làm hết sức cần thiết (Nguyễn Duy Tính, 1995)[25].
Trong những năm qua huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang đã đạt đƣợc
những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội: An ninh lƣơng thực đƣợc đảm bảo;
tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 là 12,83%/năm, giai đoạn 2005 -
2013 là 14,88%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỷ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp; từng bƣớc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng sản xuất hàng
hoá. Bƣớc đầu hình thành các khu công nghiệp, du lịch, các điểm dịch vụ (UBND
huyện Sơn Dƣơng, 2013)[31]. Hệ thống kết cấu hạ tầng về giao thông, trƣờng học,
lƣới điện, bƣu chính viễn thông đƣợc đầu tƣ xây dựng và nâng cấp. Tuy nhiên
diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp để chuyển sang mục đích phi nông
nghiệp. Tính riêng diện tích đất trồng lúa huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang bị
giảm dần qua các năm: Năm 2000 là 7.326 ha; năm 2005 còn 6932 ha (giảm 394 ha
so năm 2000); đến năm 2013 diện tích trồng lúa chỉ còn 6872 ha (giảm 454 ha so
với năm 2000). Tình hình trên đòi hỏi cần có giải pháp để đảm bảo các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo an toàn, an ninh lƣơng thực tại địa
phƣơng (UBND huyện Sơn Dƣơng, 2013)[30]. Vì vậy, việc nghiên cứu để đƣa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa là một yêu cầu hết sức
quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả
sử dụng đất trồng lúa và đề xuất hướng sử dụng hợp lý đất trồng lúa huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang"



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
2. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa và đề xuất hƣớng sử dụng hợp lý đất
trồng lúa của huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên
Quang;
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất trên đất trồng lúa
tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang;
- Nghiên cứu một số loại hình sử dụng đất có hiệu quả nhằm góp phần giúp các
hộ gia đình, cá nhân lựa chọn phƣơng thức sử dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phƣơng và định hƣớng sử dụng đất trồng lúa giai đoạn 2013-2020;
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất trồng lúa hợp lý tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang.
4. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu, tài liệu điều tra phải
trung thực, chính xác đảm bảo độ tin cậy, phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên
địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa với những chỉ tiêu phù hợp với
điều kiện cụ thể của huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
- Việc phân tích xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính và định
lƣợng bằng phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp.
- Các giải pháp đề xuất phải phù hợp về mặt khoa học và phải có tính thực thi.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của huyện Sơn Dƣơng trong việc quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp nói chung, đất trồng lúa nói riêng. Các khuyến cáo về loại hình

sử dụng đất sẽ cung cấp cho nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất
đạt hiệu quả cao.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất
nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời, là
nơi họ sinh ra, sống và lớn lên. Nhà Thổ nhƣỡng lỗi lạc ngƣời Nga, Docutraiep cho
rằng “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình
hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí
hậu, địa hình, thời gian” (Trần Thị Minh Châu, 2007)[6]. Về sau, một số học giả
khác đã bổ sung thêm các yếu tố nhƣ nƣớc ngầm và đặc biệt là vai trò của con
ngƣời để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả ngƣời Anh, Wiliam lại đƣa ra khái
niệm về đất nhƣ sau: “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản
phẩm từ cây trồng”. Bàn về vấn đề này, C.Mác đã viết: “Đất là tƣ liệu sản xuất cơ

bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, là “điều kiện không thể
thiếu cho sự tồn tại và sinh sống của loài ngƣời” (Phạm Văn Đình và cs, 1998)[10].
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai đƣợc nhìn nhận là một nhân tố
sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hƣởng sử dụng đất (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998)[22].
Theo quan niệm của các nhà thổ nhƣỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc” và đất đai
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trƣờng sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt
bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhƣỡng, địa hình, mặt nƣớc, các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái
định cƣ của con ngƣời, những kết quả của con ngƣời trong quá khứ và hiện tại để


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
lại” (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2003)[8].
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất đƣợc sử dụng chủ yếu vào sản xuất của
các ngành nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng
vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp ngƣời
ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có
trƣờng hợp đất đai đƣợc sử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành. Trong tr-
ƣờng hợp đó, đất đai đƣợc sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới
đƣợc coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng
vào mục đích nào là chính).
Luật đất đai năm 2003 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông

nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác”.
1.1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải đƣợc sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần đƣợc sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải đƣợc sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tƣ, hệ số
sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội
trên cơ sở đảm bảo an toàn về lƣợng thực, thực phẩm, tăng cƣờng nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hoàng Đan và Đỗ
Đình Đài, 2003)[9].
- Đất nông nghiệp cần phải đƣợc quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự bền


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
vững ở đây là sự bền vững cả về số lƣợng và chất lƣợng, có nghĩa là đất đai phải đƣợc
bảo tồn không chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ tƣơng
lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi trƣờng. Vì vậy, các
phƣơng thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trƣờng
đất, đáp ứng đƣợc lợi ích trƣớc mắt và lâu dài.
Nhƣ vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất đƣợc liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.

1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông - lâm
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nƣớc phát triển ở
trình độ không giống nhau nhƣng tầm quan trọng của nông nghiệp đối với đời sống
con ngƣời thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu hết các nƣớc coi sản xuất nông
nghiệp là cơ sở của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu lƣơng
thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực, loài ngƣời phải
tăng cƣờng khai hoang để có thêm đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Thêm nữa,
đất đai lại bị khai thác triệt để, không có biện pháp ổn định độ phì nhiêu của đất. Kết
quả là, hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới. Đất bị mất chất
dinh dƣỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn…Ƣớc tính có tới 15% tổng diện tích đất
toàn cầu bị thoái hoá do nhân tác (Nguyễn Văn Tiêm, 1996)[24]. Theo P.Buringh, diện
tích đất có khả năng nông nghiệp của thế giới khoảng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện
tích đất liền), trong đó, đất đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha . Nhƣ vậy, còn 54% đất có
khả năng trồng trọt chƣa đƣợc khai thác (Vũ Thị Phƣơng Thụy, 2000)[23].
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất
nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhƣng Châu Á lại có tỷ lệ diện tích


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á là nơi tập
trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới
là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích.
Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nƣớc trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha,
trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang đƣợc trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu
nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và

chua; khoảng 40-60 triệu ha trƣớc đây vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhƣng đến
nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây
bụi và cỏ dại.
Đất canh tác của thế giới có hạn và đƣợc dự đoán là ngày càng tăng do khai
thác thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về
lƣơng thực thực phẩm cho loài ngƣời. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên
bình quân diện tích đất canh tác trên đầu ngƣời ngày một giảm.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 (Trần
An Phong và cs, 1996)[9] cho ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đông trên thế
giới nhƣng diện tích đất canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác
trên đầu ngƣời khá nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2011, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên
là 33.095,7 nghìn ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 10.126,1 nghìn ha, dân
số là 87.840,1 nghìn ngƣời, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp là
1.151,65 m
2
/ ngƣời.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn đƣợc các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ
công nghiệp hoá cũng nhƣ đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phƣơng trên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
phạm vi cả nƣớc làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động,
theo những tƣ liệu của Tổng cục Thống kê và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng thì biến

động về số lƣợng đất nông nghiệp của nƣớc ta trong những năm gần đây đƣợc thể
hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất
trồng cây hàng năm ở Việt Nam
Năm
Tổng diện tích
đất sản xuất
nông nghiệp
(1000 ha)
Tổng diện
tích đất trồng
cây hàng năm
(1000 ha)
Dân số
(1000 ngƣời)
Bình quân diện
tích đất sản xuất
nông nghiệp
m
2
/ngƣời
2000
12.644,3
10.540,3
77.635
1.628
2005
9.415,6
6.370,0
83.120

1.132
2006
9.436,2
6.348,2
84.156
1.121
2007
9.420,3
6.309,6
85.155
1.106
2012
10.151,1
6.401,3
88.773
1.143
2013
10.210,8
6.422,8
89.709
1.138
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2013)
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002)[4] đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta
chỉ chiếm 28,38% diện tích tự nhiên và gần tƣơng đƣơng với diện tích này là diện
tích đất chƣa sử dụng. So với một số nƣớc trên thế giới, nƣớc ta có tỷ lệ đất nông
nghiệp rất thấp. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lƣơng
thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp
lý đất đai, tiết kiệm và sử dụng đất có hiệu quả .
1.2. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm bền vững
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con ngƣời về các

sản phẩm đƣợc lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp do đƣợc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác mà chủ yếu cho phát


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
triển công nghiệp, dịch vụ. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nƣớc ta cần hƣớng
tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng
thực, thực phẩm, tăng cƣờng nguyên liệu cho công nghiệp và hƣớng tới xuất khẩu.
Sử dụng sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, tận dụng đƣợc tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không
làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm
bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” đƣợc dựa trên các quan điểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nƣớc.
- Có hiệu quả lâu bền.
- Đƣợc xã hội chấp nhận (Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ, 2001)[14]
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất canh tác bền vững, nếu
sử dụng đất canh tác đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất canh tác đƣợc bảo vệ và sử
dụng cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Để duy trì sự sống còn của con ngƣời, nhân loại đang phải đƣơng đầu với
nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và suy
thoái môi trƣờng, mất cân bằng sinh thái Nhiều nƣớc trên thế giới đã xây dựng và
phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cƣ lâu dài. Một trong

những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập đƣợc các hệ
thống sử dụng đất hợp lý. Về vấn đề này cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền
vững là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lƣợng, tăng hiệu
quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro
Quan điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng cao sản lƣợng và tính ổn định này


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
đƣợc ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến khích ở các nƣớc nghèo (Nguyễn Ngọc
Trinh, 2000)[26]
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai (Hoàng Thanh Oai và Hoàng Văn Hùng,
2012)[17]. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự
quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của con ngƣời cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1997)[35]. Để
phát triển nông nghiệp bền vững ở nƣớc ta trƣớc hết cần nắm vững mục tiêu về tác
dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
1.3. Lý luận về hiệu quả, hiệu quả sử dụng đất
1.3.1. Khái quát về hiệu quả, hiệu quả sử dụng đất
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả, xuất phát từ các góc độ nghiên
cứu khác nhau. Có quan điểm cho rằng hiệu quả sử dụng đất đƣợc tính bằng tổng
giá trị sản xuất thu đƣợc. Nếu nhƣ vậy thì mới chỉ nhìn thấy kết quả của quá trình
sản xuất về mặt tổng thể, chƣa phân biệt đƣợc giữa chi phí bỏ ra, giá trị tăng thêm
và lợi nhuận thu đƣợc. Có quan điểm lấy chỉ tiêu giá trị tăng thêm là hiệu quả. Nếu
nhƣ vậy thì chƣa tách đƣợc giữa thu nhập hỗn hợp, khấu hao tài sản cố định và lợi
nhuận thu đƣợc. Có quan điểm cho rằng hiệu quả phải đƣợc tính bằng số lợi nhuận
thu đƣợc sau khi đã trừ đi toàn bộ các khoản chi phí (kể cả chi phí lao động). Chỉ

tiêu này có thể phản ánh đƣợc tƣơng đối chính xác về hiệu quả kinh tế sử dụng đất
đai, nhƣng nó chỉ áp dụng đƣợc đối với những trƣờng hợp có điều kiện theo dõi và
hạch toán đƣợc chính xác ngày công lao động đã hao phí trong qúa trình sản xuất.
Theo Trung tâm Từ điển ngôn ngữ thì hiệu quả chính là kết quả nhƣ yêu cầu
của việc làm mang lại. Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả
của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại
lƣợng vật chất tạo ra do mục đích của con ngƣời, đƣợc biểu hiện bằng những chỉ
tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu
hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời mà ta phải xem xét kết quả sử dụng
đất đƣợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đƣa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông
nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lƣợng
các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lƣợng của hoạt động sản
xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất canh tác có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay của hầu hết các nƣớc
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
cả nhà nông - những ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trƣờng, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên
cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ƣu thế ở từng địa phƣơng, từ đó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một trong
những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hƣớng về xuất khẩu có tính ổn
định và bền vững.

Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản chất
của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những lý
luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải đƣợc xem xét trên 3 mặt: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng (Nguyễn Ích Tân, 2000)[21].
1.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đã làm hƣ hại
khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp
bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hoá. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông
nghiệp của con ngƣời phải thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng
diện tích đất nông nghiệp.Việc điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lƣợng
và chất lƣợng đất bao gồm điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất,
đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý là vấn đề đặc biệt quan
trọng mà các quốc gia đang rất quan tâm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
Để ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của
con ngƣời, đồng thời nhằm hƣớng dẫn những quyết định về sử dụng và quản lý đất
đai sao cho nguồn tài nguyên này có thể đƣợc khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì đƣợc
sản xuất của nó trong tƣơng lai (Nguyễn Văn Hoan, 1996)[15]
1.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các
nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó, tiêu chuẩn đánh giá việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm
các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức tiết kiệm về chi

phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lƣợng nông - lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức đạt đƣợc các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp,
đến môi trƣờng sinh thái, đến đời sống ngƣời nông dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả
sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững hƣớng vào ba tiêu chuẩn
chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng (Bùi Thanh Hải và cs,
2013)[15].
1.3.4. Phân loại hiệu quả
1.3.4.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng đƣợc 3 vấn đề:
- Một là, mọi hoạt động của con ngƣời đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cƣờng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con ngƣời.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
Hiệu quả kinh tế phải đƣợc tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tƣ phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay
vốn ngân hàng. Chất lƣợng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong và ngoài
nƣớc, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt

đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc
là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lƣợng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt đƣợc
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện cần
chứ chƣa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt
hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật
chất nhiều nhất với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và lao động tiết kiệm nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.3.4.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút đƣợc nhiều lao
động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của địa phƣơng đƣợc phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn,
mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa
phƣơng thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngƣợc lại sẽ không đƣợc ngƣời dân ủng hộ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15

Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[25], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất canh tác
chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất canh tác.
1.3.4.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
đƣợc độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trƣờng sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh
học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế tác động của môi trƣờng diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hƣớng khác nhau. Cây trồng đƣợc phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính,
tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dƣới tác động của các hoạt
động sản xuất, quản lý của con ngƣời hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hƣởng rất khác nhau đến môi trƣờng.
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trƣờng, hiệu quả vật lý môi trƣờng và hiệu quả sinh học môi trƣờng,
trong đó hiệu quả hóa học và hiệu quả sinh học môi trƣờng có tác động mạnh nhất
đến bảo vệ môi trƣờng đất đai.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trƣờng đƣợc đánh giá
thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trƣởng tốt, cho
năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trƣờng đất.
Hiệu quả sinh học môi trƣờng đƣợc thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt đƣợc mục
tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa của các kiểu sử dụng đất để đạt
sản lƣợng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


16
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phƣơng thức sử dụng đất v.v một mặt bị
chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi
các điều kiện, quy luật kinh tế, xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái
quát những điều kiện và nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất nhƣ sau:
1.3.5.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nƣớc, khí hậu, thời tiết v.v ) là yếu tố cơ bản để xác
định công dụng của đất đai, có ảnh hƣởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối
với sản xuất nông - lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực,
vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nƣớc
và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả
sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch. Theo
N.Borrlang - ngƣời đƣợc giải Nobel về hoà bình về giải quyết lƣơng thực cho các
nƣớc phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở
các nƣớc đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
1.3.5.2. Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội
Bao gồm các yếu tố nhƣ chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản
lý, chính sách môi trƣờng, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của
kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp,
thƣơng nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý, sử
dụng lao động, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Điều kiện kinh tế, xã hội thƣờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc
sử dụng đất đai. Thực vậy, phƣơng hƣớng sử dụng đất đƣợc quyết định bởi yêu cầu
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất đai
nhƣ thế nào đƣợc quyết định bởi sự năng động của con ngƣời và các điều kiện kinh

tế, xã hội, kĩ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và kinh tế kĩ
thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trƣờng v.v

×