Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại thị xã sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 109 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN HUY LIỆU


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN HUY LIỆU


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã ngành: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Nguyễn Huy Liệu




























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến cô giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy, Cô thuộc phòng Quản lý sau đại học trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND Thị xã Sông Công; UBND các xã: Bình Sơn,
Vinh Sơn, Bá Xuyên, Tân Quang thị xã Sông Công và các hộ gia đình ở 04 xã
trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, ngƣời thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2014


Tác giả luận văn




Nguyễn Huy Liệu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học cuả đề tài 4
1.1.1. Khái niện về nông thôn 4
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn 4
1.1.3. Nông thôn mới 5
1.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn và xây dựng mô hình nông
thôn mới 11

1.2. Một số kết quả nghiên cứu về xây dựng mô hình nông thôn mới
trong và ngoài nƣớc 12
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới 12
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới từ các nƣớc trên thế giới 13
1.2.3. Các nghiên cứu trong nƣớc 14
1.2.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 20
1.2.5. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 27
2.3. Nội dung nghiên cứu 27
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 27
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 27
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích thông tin 28
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Sông Công 30
3.1.1. Địa lý tự nhiên 30
3.1.2. Địa lý hành chính 30
3.1.3. Khí hậu 32
3.1.4. Thuỷ văn 33
3.1.5. Địa chất 33
3.1.6. Tài nguyên đất 33
3.1.7. Tài nguyên sinh vật 35

3.1.8. Tài nguyên khoáng sản 35
3.2. Thực trạng về kinh tế xã hội 37
3.3. Thực trạng nông thôn mới 04 xã nghiên cứu/ địa bàn thị xã Sông Công
theo các tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới 50
3.3.1. Kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên 50
3.3.2. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của 04 xã
nghiên cứu theo tiêu chí NTM 51
3.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của 04 xã nghiên
cứu/ địa bàn thị xã Sông Công theo tiêu chí NTM. 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3.4. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của 04 xã nghiên cứu/
địa bàn thị xã Sông Công theo tiêu chí NTM 57
3.3.5. Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trƣờng của 04 xã so với
tiêu chí NTM 59
3.3.7. Ngƣời dân với vấn đề xây dựng NTM 64
3.3.8. Đánh giá việc thực hiện chƣơng trình NTM trên địa bàn
nghiên cứu 76
3.3.9. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM trên đị
79
3.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc thực
hiện xây dựng NTM trên địa bàn 04 xã nghiên cứu củ 80
3.4.1. Điểm mạnh 80
3.4.2. Điểm yếu 81
3.4.3. Cơ hội 81
3.4.4. Thách thức 82
3.5. Giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên đị
Sông Công đến năm 2020 83

3.5.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới trên đị
Sông Công đến năm 2020 83
3.5.2. Giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên đị
ến năm 2020 85
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 96
1. Kết luận 96
2. Đề nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Nghĩa
NTM
Nông thôn mới
GTVT
Giao thông vận tải
THCS
Trung học cơ sở
VH-TT-DL
Văn hóa- thể thao- du lịch
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
KHKT
Khoa học kỹ thuật
HTX
Hợp tác xã

VHTT
Văn hóa thể thao
TDTT
Thể dục thể thao
UBND
Ủy ban nhân dân








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Biến động đất đai thị xã Sông Công thống kê 34
Bảng 3.2: Dân số trung bình phân theo xã/ trên địa bàn thị xã Sông
Công qua các năm 2011 - 2013 37
Bảng 3.3: Hiện trạng lao động Thị xã Sông Công đến năm 2013 38
Bảng 3.4: Đánh giá của ngƣời dân về cách thức triển khai xây dựng NTM 49
Bảng 3.5: 2011-2020
tỉnh Thái Nguyên 50
Bảng 3.6: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với tiêu
chí NTM 04 xã nghiên cứu/ địa bàn thị xã Sông Công 51
Bảng 3.7: Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội so với tiêu chí

NTM tại 04 xã nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công
năm 2013 52
Bảng 3.8: Hệ thống ngành giáo dục thị xã Sông Công năm 2013 55
Bảng 3.9: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của 04 xã theo tiêu
chí NTM năm 2013 57
Bảng 3.10: Thực trạng văn hóa - xã hội - môi trƣờng 04 xã nghiên
cứu thị xã Sông Công năm 2013 60
Bảng 3.11: Thực trạng hệ thống chính trị theo tiêu chí NTM 04 xã
năm 2013 62
Bảng 3.12: Đặc điểm hộ gia đình tại 4 xã điều tra năm 2014 64
Bảng 3.13: Cơ cấu ngành nghề hộ gia đình năm 2013 64
Bảng 3.14: Nhận thức của ngƣời dân về chƣơng trình xây dựng NTM
tại 04 xã trên địa bàn thị xã Sông Công 65
Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ và ngƣời dân về việc triển khai xây
dựng NTM tại địa phƣơng 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
Bảng 3.16: Những công việc ngƣời dân tham gia vào xây dựng nông
thôn mới tại 04 xã nghiên cứu ( n=80) 68
Bảng 3.17: Ý kiến của cán bộ xã, xóm về khó khăn trong huy động
nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 20) 70
Bảng 3.18: Ý kiến đánh giá của cán bộ trong xây dựng NTM (n = 20) 71
Bảng 3.19: Tổng hợp giá trị đóng góp của ngƣời dân cho xây dựng
NTM ở 4 xã nghiên cứu (tính đến hết tháng 12/2013) 72
Bảng 3.20: Đánh giá thực trạng các xã về thực hiện tiêu chí NTM 78
Bảng 3.21: Số tiêu chí chƣa hoàn thành của các xã địa bàn nghiên cứu 79




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng
08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá X về Nông nghiệp,
Nông dân, Nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010-
2020. Đây là một chƣơng trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị
và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc.
Trƣớc giai đoạn 10 năm Việt Nam thực hiện chƣơng trình MTQG xây
dựng NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các
chƣơng trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phƣơng. Giai đoạn 2001-
2005 là chƣơng trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ƣơng;
giai đoạn 2007-2009 là chƣơng trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ
NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chƣơng trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy
nhanh CNH-HĐH do Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng chỉ đạo. Song song với
các chƣơng trình này, nhiều địa phƣơng cũng triển khai các hoạt động xây
dựng NTM theo những chƣơng trình riêng của tỉnh, thành phố.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung Ƣơng Đảng khóa X đã ban
hành nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Nghị Quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến
năm 2020. Để có cơ sở thực tiễn cho việc chỉ đạo xây dựng nông thôn mới,
Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã chỉ đạo 11 xã đại diện cho các vùng kinh tế -

văn hóa - xã hội trên cả nƣớc xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Bên cạnh đó để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị Quyết 26-NQ/TW đề ra,
Chính phủ đã có quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 Ban hành bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê
duyệt trƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010 - 2020.
Thực hiện quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về việc phê duyệt
Chƣơng trình Mục tiêu Quốc Gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2 đã ban hành Chỉ thị số 30- CT/TU ngày
3/02/2010 về việc chỉ đạo thực hiện Nghị quyết TW 7( khoá X) về xây dựng
nông thôn mới; Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND
tỉnh Thái Nguyên phê duyệt chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015 định hƣớng đến 2020.
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chƣơng
trình tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng ở địa
phƣơng. Chƣơng trình đã thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nƣớc
để phát triển khu vực n đã tiếp nhận và triển
khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới một cách đồng bộ, có sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của ngƣời dân, giúp ngƣời dân nhận
thức rõ nhiệm vụ và quyền lợi của mình trong xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên qua thực tiễn triển khai Chƣơng trình xây dựng mô hình
nông thôn mới ở các địa phƣơng và các xã điểm cho thấy: Hầu hết cán bộ cấp
xã và đại bộ phận nhân dân đều lúng túng khi bắt đầu triển khai việc thực hiện
xây dựng nông thôn mới; công tác tuyên truyền về Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới còn nặng về tính hình thức, chƣa phù hợp với ngƣời dân nông
thôn và đặc biệt là chƣa làm rõ đƣợc vai trò chủ thể của ngƣời dân; còn nhầm
tƣởng rằng xây dựng nông thôn mới nhƣ là một dự án, tập chung chủ yếu vào

xây dựng kết cấu hạ tầng là chính; nhiều địa phƣơng không chủ động trong
việc thực hiện xây dựng nông thôn mới mà còn trông chờ, ỷ lại, nhất là ỷ lại
vào nguồn ngân sách từ trên xuống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Chính vì những lý do trên mà tôi lựa chọn luận văn nghiên cứu là:
"Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, tìm ra những khó khăn,
thuận lợi, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới
để đƣa ra những giải pháp hợp lý nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông
thôn mới một cách nhanh chóng và toàn diện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu các chính sách và các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc và
của tỉnh Thái Nguyên về vấn đề xây dựng nông thôn mới
Đánh giá thực trạng nông thôn thị xã Sông Công theo các tiêu chí trong
bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Phân tích những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong xây
dựng nông thôn mới ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện xây dựng nông thôn mới
đƣợc hiệu quả hơn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tƣ liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trƣờng, các viện

nghiên cứu về phát triển nông thôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tƣ liệu tốt cho chính quyền địa phƣơng,
các cấp, các ngành thuộc thị xã Sông Công nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói
chung sử dụng trong việc thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên
quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung các chính sách trong việc thực
hiện xây dựng nông thôn mới.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học cuả đề tài
1.1.1. Khái niện về nông thôn
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc
trƣng riêng biệt nhƣ một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề
xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn đƣợc xem xét nhƣ một cơ cấu xã
hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng đƣợc nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975): “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển” (Mai Thanh Cúc, 2005)[25]
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là

một quá trình thu hút mọi ngƣời dân tham gia vào các chƣơng trình phát triển,
nhằm mục tiêu cải thiện chất lƣợng cuộc sống của các cƣ dân nông thôn, đồng
thời phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông
thôn nhƣng vẫn bảo tồn đƣợc những giá trị truyền thống thông qua việc ứng
dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các
hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất,
kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trƣờng. Nó không thể tiến
hành một cách độc lập mà phải đƣợc đặt trong khuôn khổ của một chiến lƣợc,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
chƣơng trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển
chung của đất nƣớc (Mai Thanh Cúc, 2005)[25], (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim
Chung,1997)[29].
1.1.3. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đƣa ra mục tiêu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng”[7]
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đƣa ra mục tiêu chung về xây dựng
mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật
tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng

đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”[20]
+ Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới trƣớc tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp,
hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng
hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng
cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông
thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
+ Khái niệm xây dựng nông thôn mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Xây dựng Nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Xây dựng Nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng Nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Từ Quyết định số 491 và Quyết định 800/Q Đ-TTg của Thủ Tƣớng
Chính phủ thì: Xây dựng Nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
+ Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tƣ 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng

8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hƣớng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo
Nông thôn mới Trung ƣơng kiểm tra việc công nhận xã Nông thôn mới ở
các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn Nông thôn mới cho các
huyện có 75% số xã trong huyện đạt Nông thôn mới và tỉnh có 75% số
huyện trong tỉnh đạt Nông thôn mới.
Nhƣ vậy đơn vị Nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã Nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới);
- Huyện Nông thôn mới (khi có 75% số xã Nông thôn mới);
- Tỉnh Nông thôn mới (khi có 75% số huyện Nông thôn mới).
+ Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng
suất, chất lƣợng cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự
cấp, phát huy đƣợc đặc sắc của địa phƣơng (đặc sản). Đồng thời với việc này
là phát triển sản xuất ngành nghề, trƣớc hết là ngành nghề truyền thống của
địa phƣơng. Sản phẩm ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và
phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho
cƣ dân nông thôn…,
Chính vì vậy, xây dựng Nông thôn mới không có nghĩa là biến nông
thôn trở thành thành thị. Hƣớng tƣ duy áp dụng mô hình phát triển của thành
thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của
nông thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc
Bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc,
giữ gìn nó là giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng

quốc gia. Làng quê nông thôn Việt Nam khác so với các nƣớc xung quanh,
ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với các dân tộc Mông, Ê-đê,
Ba-na, Kinh , Nếu quá trình xây dựng Nông thôn mới làm phá vỡ chức năng
này là đi ngƣợc lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn
đời của ngƣời Việt[22]
Để đảm bảo giữ gìn đƣợc văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn
nên việc xây dựng Nông thôn mới nếu nhƣ phá vỡ đi các cảnh quan làng xã
mang tính khu vực đã đƣợc hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ
đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có
tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn
hoá truyền thống.
- Chức năng đảm bảo môi trường sinh thái
Nếu nhƣ nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có
giữa con ngƣời và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
phục vụ hệ thống sinh thái. Từ vƣờn cây, ao cá, cánh đồng lúa bát ngát mênh
mông, trang trại cà phê, tiêu , hệ thống tƣới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ
dậu , làm cho con ngƣời gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên.
Một thực tế hiện nay ở nƣớc ta là nhiều làng quê cũng đã dần gạch hóa,
bê tông hóa, đang phố hóa, từng ngày phá vỡ đi môi trƣờng sinh thái. Đã đến
lúc chúng ta phải lấy chức năng bảo vệ môi trƣờng sinh thái làm thƣớc đo cho
sự hoàn thiện mô hình Nông thôn mới ở Việt Nam[22].
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt
giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng
lƣợng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu đƣợc lợi ích từ chức năng sinh thái
của nông thôn. Do vậy, phải nên xây dựng Nông thôn mới với những đóng

góp tích cực cho sinh thái.
+ Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng Nông thôn mới, ngƣời nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa
dân tộc, đồng thời cũng là ngƣời hƣởng lợi từ thành quả của Nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng Nông thôn mới là yếu tố vừa đảm
bảo cho sự nghiệp xây dựng Nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát
huy đƣợc vai trò tích cực của nông dân. “Có ngƣời cho rằng chủ thể xây dựng
nông thôn phải là chính quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế, ngƣời nông dân mới thực sự là chủ thể xây
dựng nông thôn, đó không phải là do nhà nƣớc không có đủ tiềm lực kinh tế
để đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nƣớc có mạnh
đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của
chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói ngƣời nông dân ở ñây không phải chỉ
đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải đƣợc hiểu là các tổ chức nông dân” (Cù
Ngọc Hƣởng, 2006).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
+ Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tƣ liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế
hoạch và đầu tƣ, Bộ Tài chính) về hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê
duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng Nông thôn mới nhƣ sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng Nông thôn
mới phải hƣớng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về

Nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4
năm 2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính,
Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
(3). Kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
(4). Thực hiện Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng Nông thôn mới đã đƣợc cấp có thẩm
quyền xây dựng.
(5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cƣờng phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới; phát huy vai trò làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
chủ của ngƣời dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
(6). Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng Nông thôn mới.
+ Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng

Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
Nông thôn mới.
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tƣớng chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu
chí quốc gia về Nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trƣờng (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
+ Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tƣ liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tƣ,
Bộ Tài chính quy định các bƣớc xây dựng Nông thôn mới nhƣ sau:
Bƣớc 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Bƣớc 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chƣơng trình xây
dựng Nông thôn mới.
Bƣớc 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia Nông thôn mới.
Bƣớc 4: Xây dựng quy hoạch Nông thôn mới của xã.
Bƣớc 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng Nông thôn mới của xã.
Bƣớc 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bƣớc 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chƣơng trình.

1.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn và xây dựng mô hình nông thôn mới
Phát triển nông thôn là một quá trình và đƣợc thể hiện trên nhiều mặt
nhƣ: Kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trƣờng nông
thôn. Việc nghiên cứu nông thôn có thể đi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn
nhƣ các vấn đề hoạt động của nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn, dân
số và lao động nông thôn, đời sống của các tầng lớp dân cƣ nông thôn (Mai
Thanh Cúc, 2005)[25], (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung 1997)[29].
Phát triển nông thôn không thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại
cần phải thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành
thị trong vùng nghiên cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội,
chính trị, văn hóa, và môi trƣờng. Phát triển nông thôn chỉ có thể đạt kết quả
tốt trên cơ sở tăng trƣởng kinh tế.
Nguyên tắc chính của phát triển nông thôn là phải có tính bền vững đối
với phát triển con ngƣời, phát triển kinh tế, môi trƣờng, phát triển các tổ chức
khi phát triển nông thôn. Phát triển nông thôn cần có tính hợp tác và tính toàn
diện và tính cộng đồng thể hiện ở các mặt sau (Mai Thanh Cúc, 2005)[25]:
- Dân chủ và an toàn.
- Bình đẳng và công bằng xã hội.
- Bền vững chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân.
- Sự tham gia của ngƣời dân trong hợp tác với Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
- Tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau.
- Tăng cƣờng và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn.
- Đảm bào cho ngƣời dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phƣơng họ.
- Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú trọng lợi ích
trƣớc mắt.
- Giảm thiểu sử dụng tài nguyên không có khả năng tái tạo.

- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và ảnh
hƣởng xấu đến môi trƣờng.
- Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển,
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con ngƣời, kinh
tế và môi trƣờng.
- Không gây ra loại chi phí không đƣợc hỗ trợ trong tƣơng lai vv…
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về xây dựng mô hình nông thôn mới trong
và ngoài nƣớc
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài. Một số nƣớc đang phát
triển thậm chí phải tốn cả nửa thế kỷ để hồi phục những giá trị đã bị phá vỡ
trong quá trình phát triển.
Xây dựng mô hình phát triển nông thôn là một quá trình hết sức khó
khăn và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều hoạt động liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới khu vực nông thôn và đời sống của ngƣời dân
nông thôn. Mô hình phát triển nông thôn liên quan đến nhiều nhóm đối tƣợng
ngƣời dân, nhiều tổ chức cơ quan đoàn thể. Ngƣời dân đƣợc coi là trọng tâm
của phát triển nông thôn, vì vậy các mô hình phát triển nông thôn cần tập
trung vào việc cải thiện đời sống cho ngƣời dân vùng nông thôn.
Trên thế giới vấn đề xây dựng mô hình nông thôn đã luôn là chủ đề
nóng hổi qua mọi thời đại. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới nhiều nƣớc
trên thế giới đẩy mạnh các giải pháp kinh tế và công nghiệp hóa nông thôn. Ở
Trung Quốc và Ấn Độ chú trọng đến việc thúc đẩy nông nghiệp nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
phát triển toàn diện nhằm tăng thu nhập cho nông dân, điều chỉnh mạnh cơ
cấu, bố cục khu vực nông nghiệp và kinh doanh chuyên môn hóa nông
nghiệp, phát triển chăn nuôi, thủy sản; xây dựng thể chế an ninh an toàn chất

lƣợng nông sản và hệ thống dịch vụ xã hội hóa nông nghiệp.
Xây dựng nông thôn mới là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các
nƣớc trên thế giới và phải xác định xây dựng nông thôn mới phải có lộ trình
và để làm song nó không phải chỉ có một vài năm…, Nƣớc Anh mất 100 năm
mới làm song nông thôn mới, nƣớc Mỹ mất 80 năm, còn nƣớc Nhật phải mất
đến hai đời ngƣời.
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới từ các nước trên thế giới
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn
hiện nay, từ các góc cạnh khác nhau đang là mối quan tâm chung của cả cộng
đồng thế giới. Mỹ với phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp” đã phản ánh
bản chất tập đoàn lớn của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ
hiện đại. sự ra đời của kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít
trang trại hơn, nhƣng quy mô trang trại thì lớn hơn rất nhiều và các trang trại này
dử dụng máy móc nhiều hơn bàn tay của nông dân. Vào những năm 1940 Mỹ có
6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối
thập niên 90 của thế kỷ XX số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhƣng trung bình mỗi
trang trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn này số lao
động nông nghiệp giảm đi rất mạnh từ 12,5 triệu ngƣời năm 1930 xuống còn 1,2
triệu ngƣời vào cuối thập niên 90 của thế kỷ trƣớc dù cho dân số của Mỹ tăng lên
gấp đôi. Hiện nay trong cuộc sống hiện đại, ồn ào, đầy sức ép ngƣời Mỹ ở vùng
đô thị hay ven đô hƣớng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh
đồng, phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên để duy trì “trang
trại gia đình” và phong cảnh làng quê đó thật sự là một thách thức.
Từ thập niên 70 của thế kỷ trƣớc ở miền Tây Nam Nhật Bản đã hình
thành và phát triển phong trào “mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
vùng nông thôn của khu vực này một cách tƣơng xứng với sự phát triển chung

của cả nƣớc Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển phong trào
“mỗi làng một sản phẩm” đã thu đƣợc nhiều thắng lợi, sự thành công của phong
trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phƣơng trên đất nƣớc
Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới.
Hàn Quốc với phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù,
tự lực vƣợt khó và hợp tác. Sau 8 năm bộ mặt nông thôn của Hàn Quốc đã
thay đổi hết sức kỳ diệu, các dự án kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản đƣợc
hoàn thành.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông,
lâm, ngƣ nghiệp cho biết: Chính phủ hỗ chợ một phần đầu tƣ hạ tầng để nông
thôn tự mình vƣơn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin, thắng lợi
đó đƣợc Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn:
Một là: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn;
Hai là: Phát triển sản xuất để tăng thu nhập;
Ba là: Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn;
Bốn là: Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn;
Năm là: Phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng;
Sáu là: Phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trƣờng bằng sức mạnh
toàn dân.
1.2.3. Các nghiên cứu trong nước
a) Thành tựu của quá trình phát triển nông thôn
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế là trọng tâm của chiến lƣợc
phát triển kinh tế Việt Nam. Trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thƣơng mại thế giới đã mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức cho ngành
nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngƣời dân nông thôn nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

- Thực tế cho thấy, các chính sách và các hoạt động về lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế luôn là lĩnh vực
quan trọng và thu hút rất nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ sự quan tâm của ngƣời dân
nông thôn. Phát triển nông thôn là một trong những chiến lƣợc phát triển kinh
tế trong công cuộc đổi mới của đất nƣớc cùng với sự phát triển của các ngành
công nghiệp, dịch vụ. Phát triển nông thôn nƣớc ta đi sau các nƣớc phát triển
một bƣớc, đó là một hạn chế, song cũng có thuận lợi vì đây là những kinh
nghiệm quý báu để chúng ta tham khảo và vận dụng. Trong công cuộc đổi
mới đất nƣớc, nông thôn nƣớc ta có sự thay đổi đƣợc đánh dấu bằng Nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị (Khóa VI, tháng 4/1988), Nghị quyết ban chấp
hành Trung ƣơng 5 (Khóa VII tháng 6/1993) và luật đất đai năm 2003. Sau 19
năm thực hiện chủ trƣơng đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nƣớc, sản xuất
nông nghiệp phát triển nhanh và liên tục qua các năm.
Do kinh tế tăng trƣởng cao, thị trƣờng giá cả ổn định nên đời sống vật
chất và tinh thần của các tầng lớp dân cƣ đƣợc cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo đến
năm 2013 xuống còn 7,6%, hệ số chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận
dân cƣ có hƣớng thu hẹp, công bằng xã hội đƣợc đảm bảo. Công tác đền ơn
đáp nghĩa, hỗ trợ các đối tƣợng chính sách. giúp đỡ ngƣời nghèo, vùng bị
thiên tai, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng cao đƣợc Nhà
nƣớc và các đoàn thể xã hội và nhân dân trợ giúp các tỉnh bị hạn hán lũ lụt
nặng để nhân dân vùng này sớm ổn định sản xuất và đời sống. Tính đến năm
2014 đã có 9.027/9080 số xã có điện lƣới quốc gia đạt tỷ lệ 99,42%. Số máy
điện thoại tăng 90%, máy thuê bao internet tăng 45%. Năm 2014 100% số
huyện, hơn 90% xã có điểm bƣu điện văn hóa xã, 80% dân số nông thôn đƣợc
sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh, 95% các trƣờng mầm non và phổ thông,
trạm y tế xã ở nông thôn đủ nƣớc sạch; (tổng cục thống kê, 2014). Hệ thống
đƣờng giao thông nông thôn đƣợc nâng cấp, phong trào kiên cố hóa kênh

×