Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HIẾU
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HIẾU
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN CHÍ THIỆN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Hiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
chân thành bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học của trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn PGS.TS Trần Chí Thiện.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại UBND Huyện Đồng Hỷ, phòng NN&PTNN huyện Đồng
Hỷ, các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
các đồng chí đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp mọi tư liệu liên quan tới đề tài.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Hiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận văn 4
5. Bố cục luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI 5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 5
1.1.1. Lý luận về nông thôn 5
1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới 6
1.1.3. Nguyên tắc và các bước xây dựng nông thôn mới 13
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 15
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên
thế giới 15
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 26
1.2.3. Bài học trong việc xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên 30
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu 33
1.3.1. Công trình nghiên cứu ngoài nước 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.2. Công trình nghiên cứu trong nước 34
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 37
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả 38
2.2.4. Phương pháp so sánh 38
2.2.5. Phương pháp dãy số thời gian 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN 41
3.1. Đặc điểm của huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 46
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên 51
3.2.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch
và phát triển quy hoạch 51
3.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng -
kinh tế xã hội 52
3.2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí kinh tế và tổ
chức sản xuất 62
3.2.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí văn hóa - xã hội 65
3.2.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống
chính trị - an ninh xã hội 71
3.2.6. Kết luận về xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên 73
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.3.1. Thuận lợi 76
3.3.2. Khó khăn 77
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH
THÁI NGUYÊN 78
4.1. Quan điểm chung trong quá trình xây dựng nông thôn mới 78
4.1.1. Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với chủ trương đường
lối của Đảng và Nhà nước 79
4.1.2. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn
bền vững 79
4.1.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa những thành
tựu đã đạt được 80
4.1.4. Xây dựng nông thôn mới phải vừa hiện đại nhưng vẫn giữ gìn
bản sắc dân tộc 80
4.1.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn
lực để xây dựng với tốc độ nhanh 81
4.2. Định hướng, mục tiêu nhằm đầy mạnh quá trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 81
4.2.1. Định hướng chung 81
4.2.2. Mục tiêu 82
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên 83
4.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 83
4.3.2. Tuyên truyền, vận động, giáo dục để tất cả các cấp các ngành
và người dân tham gia xây dựng nông thôn mới 86
4.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ và dân trí của người dân địa phương 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.3.4. Xây dựng các chương trình, dự án, đề tài về xây dựng nông
thôn mới 87
4.3.5. Triển khai công tác quy hoạch nông thôn 87
4.3.6. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất 87
4.3.7. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, vai trò của chính quyền và
các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sơ để thực hiện có hiệu quả chương
trình xây dựng nông thôn mới 88
4.3.8. Giải pháp về cơ chế, chính sách 88
4.4. Kiến nghị 90
4.4.1. Với cấp Trung ương 90
4.4.2. Với các cấp huyện, tỉnh 91
4.4.3. Với các hộ gia đình trong nông thôn 92
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Dạng viết tắt
Dạng đầy đủ
BCH
Ban chấp hành
BNNPTNT
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
BQ
Bình quân
CN
Công nghiệp
CN - TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐVT
Đơn vị tính
GDP
Thu nhập quốc nội
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LĐNN
Lao động nông nghiệp
LĐXH
Lao động xã hội
NN
Nông nghiệp
NQ/TW
Nghị Quyết/ Trung ương
NTM
Nông thôn mới
NXB
Nhà xuất bản
PTNT
Phát triển nông thôn
QĐ/TTg
Quyết định/ Thủ tướng
QĐ-BBCVT
Quyêt định - Bộ bưu chính viễn thông
QĐ-BCĐXDNTM
Quyết định - Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
QĐ-BGD&ĐT
Quyết định - Bộ giáo dục và đào tạo
QĐ-BVHTTDL
Quyết định - Bộ văn hóa thông tin du lịch
QĐ-BYT
Quyết định - Bộ y tế
QĐKT ĐNT
Quy trình kỹ thuật điện nông thôn
SNN&PTNT-KHTC
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn - kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
Dạng viết tắt
Dạng đầy đủ
tổ chức
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
THCS
Trung học cơ sở
TT - BNNPTNT
Thông tư - Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
TT-BXD
Thông tư - Bộ xây dựng
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TTLT-BNNPTNT-
BKHDT-BTC
Thông tư liên tịch - Bộ nông nghiệp phát triển
nông thôn - Bộ kế hoạch đầu tư - Bộ tài chính
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả thực hiện theo tiêu chí nông thôn mới
của huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn 26
Bảng 1.2: Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Du tỉnh
Bắc Ninh 28
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đồng Hỷ 45
Bảng 3.2: Thực trạng tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch của
huyện Đồng Hỷ 51
Bảng 3.3: Thực trạng tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ 53
Bảng 3.4: Thực trạng chỉ tiêu các nhân tố kinh tế và tổ chức sản xuất
của huyện Đồng Hỷ 62
Bảng 3.5: Thực trạng tiêu chí văn hóa - xã hội của huyện Đồng Hỷ 66
3.6: Thực trạ - của
huyện Đồng Hỷ 71
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả thực hiện theo chỉ tiêu NTM của huyện
Đồng Hỷ 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định “Trong giai đoạn
hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp nông thôn là vấn đề chính có
tầm chiến lược quan trọng, là vấn đề then chốt trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và
an ninh quốc phòng, là yếu tố hàng đầu đảm bảo sự phát triển bền vững của
Đất nước trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng xã
hội chủ nghĩa”. Như chúng ta đã thấy sự phát triển kinh tế một nước không
những chỉ phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của các vùng đô thị mà còn phụ
thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các vùng nông thôn
Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình dựng
nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại xâm lược của ngoại
bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của để chiến thắng quân thù. Trong
thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
Sau năm 1986 đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế
được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn là một một yêu cầu cũng như thách thức trong thời điểm hiện nay.
Nhận thức được vấn đề đó, ngày 05/08/2008 Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông
nghiệp, nông dân nông thôn. Mục tiêu của Nghị quyết, đến năm 2020: “…
Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp
trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao
động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt trên 50%; số xã
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
tầng kinh tế - xã hội nông thôn…”.
Để triển khai Nghị quyết số 26 - NQ/TW, với chủ trương đưa nông
thôn tiến kịp với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt
Nam vào cuối năm 2020, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã
ra Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu trí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới. Trên cơ sở bộ tiêu chí nông thôn mới này, các địa
phương căn cứ để xây dựng, phất triển nông thôn. Ngày 2 tháng 2 năm 2010,
Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt chương trình
rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Ngày 4 tháng 6 năm 2010 Chính
phủ ra Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu: đến năn
2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020: 50% số xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng ban
hành thông tư số 54/2009/BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 về việc
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu trí quốc gia về nông thôn mới… Xây dựng nông
thôn mới được tất cả các tỉnh trên phạm vi toàn quốc quan tâm, là chủ đề của
nhiều hội thảo, hội nghị, đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện thắng lợi nghị
quyết của Đảng và Chính phủ.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh đã triển khai đồng bộ xây dựng
nông thôn mới trên toàn địa bàn. So với mặt bằng chung của cả nước và khu
vực tỉnh Thái nguyên, Đồng Hỷ là một trong những huyện đi đầu trong việc
thực hiện nhiệm vụ này. Ở giai đoạn đầu xây dựng nông thôn mới, huyện đã
đạt được những kết quả nhất định, cải thiện rõ ràng đời sống vật chất và tinh
thần của bà con nông dân, tuy nhiên bên cạnh đó không thể phủ nhận được
vẫn tồn tài rất nhiều yếu kém trong công cuộc hoàn thành 19 tiêu chí xây
dựng nông thôn mới. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã quyết định lựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
chọn vấn đề ‘‘Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên, kết hợp lý luận và thực tiễn nhằm phát hiện những ưu
điểm, hạn chế, khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới; từ đó
đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trong thời gian
hiện tại và tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở
nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới và các yếu tố
ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Đồng Hỷ trong thời gian qua
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Khách thể nghiên cứu là các chủ thể tham gia quá trình xây dựng
nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn
thể thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Nội dung đề tài đặt trọng tâm vào những vấn đề chính là những chỉ tiêu
chủ yếu về xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
* Phạm vi về không gian:
Huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
* Phạm vi về thời gian:
Thực trạng xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2013, giải pháp
đến năm 2020
4. Đóng góp mới của luận văn
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình xây
dựng nông thôn mới.
Hai là, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới
trong điều kiện huyện miền núi, kinh tế còn chưa phát triển.
Ba là, đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng nông thôn
mới thành công.
Bốn là, nội dung đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người
học tập nghiên cứu, cho các nhà quản lý địa phương huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên nói riêng và các huyện miền núi nói chung cũng như những người
quan tâm đến xây dựng nông thôn mới.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên
- Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Lý luận về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Theo từ điển tiếng Việt: Nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập
trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại thông tư số: 54/2009/TT -
BNNPTNT thì nông thôn được khái niệm: Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Như vậy, Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó tập
chung chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tập
hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh sự quản lý hành chính cơ sở
là UBND xã.
1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam
sau những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực.
Tuy nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn
thu của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự phát
triển, nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ, và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
của nông thôn và phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống người
nông dân là chính.
- Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao
gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ
động thực vật. Đây là điều kiện thuận để phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nhưng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của
khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc
cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,
nghĩa xóm lâu bền.
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như
phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và
ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng
cảnh… Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là
khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống
nhân dân.
- Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp
- Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu
- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị
- Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp vả dịch vụ.
- Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế- chính
trị - xã hội.
1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn
mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó
là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa
nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ
cấu và chức năng mới.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí là:
Tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông; tiêu chí về
thủy lợi; tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; tiêu
chí chợ nông thôn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở dân cư; tiêu chí về y tế;
tiêu chí về văn hóa; tiêu chí về môi trường; tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị
xã hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định
mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
nhưng không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia.
Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, chúng ta thấy nông thôn mới là nông thôn
toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an
ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của từng vùng.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu
chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
1.1.2.2. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được những
tiêu chí quy định và được công nhận của cấp có thẩm quyền.
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”;
Như vậy, Xây dựng nông thôn mới phải đạt những nội dung cơ bản
sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển
bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống về vật chất và tinh thần của
dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ
gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Thực tế hiện nay trong quá trình chỉ đạo xã điểm triển khai xây dựng
nông thôn mới ở nước ta đang gặp phải 3 khó khăn lớn nhất: Đầu tiên là
tăng nhanh, bền vững thu nhập cho nông dân, mục tiêu đến 2020 thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
tăng gấp 2,5 lần hiện nay. Khó khăn tiếp theo là xây dựng hạ tầng nông
thôn hiện đại, trong điều kiện thực tế hạ tầng nông thôn quá lạc hậu nhất là
miền núi, vùng ĐBSCL, trong khi nguồn vốn đầu tư của Chính phủ rất hạn
chế. Cuối cùng là vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn, sao
cho đến năm 2020 lao động nông nghiệp chiếm 30% lao động của xã hội
(hiện nay gần 60%).
1.1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
Việt Nam là một nước nông nghiệp, tiến lên xây dưng nhà nước xã hội
chủ nghĩa, sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng cơ bản để thực hiện
thành công mục tiêu này. Việt Nam, với dân số lao động nông nghiệp tính đến
năm 2010 là khoảng 27 triệu người, chiếm 60% tổng lao động xã hội, khu vực
nông thôn có vai trò rất lớn trong sự ổn định và phát triển về mặt kinh tế -
chính trị - xã hội.
Bên cạnh đó, nông thôn có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế
nông nghiệp của Việt Nam; tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2006 - 2010
đạt 3,36%. Giá trị sản xuất toàn ngành từ ước tăng 4,69% trong năm 2010
bình quân 5 năm đạt 4,93% (mục tiêu kế hoạch là 4,5%); Tổng kim ngạch
xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn tính của năm 2010 (giá
trị đạt 19,15 tỷ USD; tăng 22.3% so với kế hoạch đề ra đầu năm). Xuất khẩu
nông sản góp phần cân bằng cán cân thương mại, đồng thời là tích lũy nguồn
vốn cho phát triển các mục tiêu khác của đất nước.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng so với thành thị, nông thôn gặp
phải rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ người nghèo lớn, và tập trung chủ yếu ở khu
vực này. Do đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm và đầu tư thích đáng cho khu vực
nông nghiệp - nông thôn.
Trong nhưng năm qua, nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp,
nông thôn rất lớn, tuy nhiên đầu tư mang tính dàn trải và hiệu quả không cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Một trong những lý do dẫn đến tình trạng này là thiếu mục tiêu cụ thể trong
phát triển nông nghiệp - nông thôn.
Từ những vai trò, đóng góp, và hiện trạng đầu tư vào khu vực nông
thôn, đòi hỏi Việt Nam phải đẩy mạnh phát triển khu vực này. Chúng ta có
thể rút ra một số vấn đề sau:
Một là, phải tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp - nông thôn làm
cơ sở cho thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển đất nước, xây dựng thành
công nhà nước xã hội chủ nghĩa do dân và vì dân;
Hai là, phải đặt ra mục tiêu cụ thể cho phát triển khu vực nông nghiệp,
nông thôn làm bàn đạp, làm kim chỉ nam cho quá trình đầu tư và phát triển.
Ba là, nhanh chóng đưa khu vực nông thôn phát triển, theo kịp với sự
phát triển của khu vực thành thị.
Từ những nhận thức đó, đòi hỏi phải xây dựng được bộ tiêu chí về
nông thôn mới, làm kim chỉ nam cho quá đầu tư và phát triển nông thôn là rất
cần thiết. Vì vậy, Chính phủ đã ra Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6
năm 2010 về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu về xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng của xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
a. Quy hoạch
* Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường theo chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
b. Hạ tầng kinh tế-xã hội
* Tiêu chí số 2: Giao thông nông thôn
- 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- 50% số km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp
kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- 100% đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Trong đó
50% được cứng hóa.
- 50% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện.
* Tiêu chí số 3: Thủy lợi.
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân cư.
- 50% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
* Tiêu chí số 4: Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- 90% số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
* Tiêu chí số 5: Cơ sở vật chất trường học.
- 70% số trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có
cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia.
* Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa.
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa-TT-DL.
- 100% các thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của
Bộ VH-TT-DL
* Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
* Tiêu chí số 8: Bưu điện.
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
* Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.
- Không có nhà tạm, dột nát.
- 75% số hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
c. Kinh tế và tổ chức sản xuất
* Tiêu chí số 10: Thu nhập.
- Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã gấp 1,2 lần so với mức
bình quân chung khu vực nông thôn của tỉnh.
* Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%.
* Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp dưới 45%.
* Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất.
- Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
d. Văn hóa-xã hội-môi trường
* Tiêu chí số 14: Giáo dục.
- Phổ cập giáo dục trung học đạt chuẩn.
- 70% số học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề).
- Tỷ lệ lao động qua đào tào trên 20%.
* Tiêu chí số 15: Y tế.
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế trên 20%.
- Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.
* Tiêu chí số 16: Văn hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt chuẩn làng văn hóa theo quy
định của Bộ Văn hóa-TT-DL.
* Tiêu chí số 17: Môi trường.
- Trên 70% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo chuẩn
Quốc gia.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường.
- Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
e. Hệ thống chính trị
* Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững mạnh”
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
* Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội.
- An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
1.1.3. Nguyên tắc và các bước xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ.
(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
(3). Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
(4). Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền xây dựng.
(5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm
chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
(6). Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.2. Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC