Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 150 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****

PHẠM THỊ THU HIỀN


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
THU HÚT ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU NGOAN





HÀ NỘI, 2008


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Phạm Thị Thu Hiền

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn ñến TS. Nguyễn Hữu Ngoan người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn
thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT,
Khoa Sau ñại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giảng dạy và
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn Bộ Kế hoạch ñầu tư, Cục ðầu tư nước ngoài, Sở Kế
hoạch và ðầu tư tỉnh HảI Dương, Ban Quản lý các KCN tỉnh HảI Dương, Cục
Thống kê tỉnh HảI Dương các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ñang ñầu tư
trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương ñã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết ñể tôi
hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
ñình, người thân ñã ñộng viên tôi trong thời gian nghiên cứu ñề tài.

Hải Dương, ngày tháng năm 2008
Tác giả



Phạm Thị Thu Hiền


iii
MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng, biểu vii
Danh mục biểu ñồ, ñồ thị viii

1. Mở ñầu 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3

2. ðầu tư trực tiếp nước ngoài một số vấn ñề lý
luận và thực tiễn 4
2.1. Một số vấn ñề lý luận 4
2.1.1. Khái niệm, bản chất, ñặc ñiểm và các hình thức cơ bản của ðTTT NN 4
2.1.2. Nguyên nhân hình thành của hoạt ñộng ðTTTNN 11
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút ðTTTNN 14
2.1.4. Những tác ñộng của ðTTTNN ñối với nước nhận ñầu tư
2.2. Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1. Khái quát quá trình hình thành chính sách ñầu tư tại Việt Nam 23
2.2.2. Kết quả thu hút vốn FDI của Việt Nam 24
2.2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc và một số tỉnh, thành phố về thu hút FDI 25
2.4. Một số nhận xét rút ra từ nghiên cứu tổng quan 36
iv

3. ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu 38
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 38
3.1.1. Vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết 38
3.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội 39
3.2. Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu 43
3.2.2. Thu thập các số liệu, tài liệu 43
3.2.3. Xử lý số liệu 44
3.2.4. Phương pháp phân tích 44
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46
3.3.1. Chỉ tiêu nghiên cứu về quy mô FDI 46
3.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu cơ cấu và hiệu quả của FDI 46
4. Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường ñầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Hải Dương 47
4.1. Thực trạng thu hút FDI tại Hải Dương 47
4.1.1. Thực trạng chung 47

4.1.2. ðánh giá về tình hình thực hiện thu hút nguồn vốn
ðTTT nước ngoài tại Hải Dương 70
4.1.3. Những hạn chế tồn tại trong thu hút ñầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Hải Dương 81
4.1.4. Nguyên nhân của những tồn tại trên 86
4.1.5. ứng dụng phân tích SWOT trong việc tăng cường
thu hút vốn ñầu tư trực tiếp trên ñịa bàn tỉnh Hải
Dương 86
4.2. Những giải pháp tăng cường thu hút ñầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương 92
4.2.1. Dự báo về ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam trong những năm tới 92
v

4.2.2. Những quan ñiểm cơ bản về thu hút ñầu tư trực
tiếp nước ngoài vào ñịa bàn tỉnh Hải Dương 93
4.2.3. Giải pháp cơ bản ñể tăng cường thu ñầu tư trực
tiếp nước ngoài trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương 99
5. Kết luận 115
5.1. Kết luận 114
5.2. Kiến nghị 116
Tài liệu tham khảo 119
Phụ lục 122

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNH – HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá

DT Diện tích
ñ ðồng
ðVT ðơn vị tính
ðTTTNN ðầu tư trực tiếp nước ngoài
GO Giá trị tổng sản xuất
GT Giá trị
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản
SL Số lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCð Tài sản cố ñịnh
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
UBND Uỷ ban nhân dân
USD ñô la Mỹ
VA Giá trị gia tăng
VðT Vốn ñầu tư
XHCN Xã hội chủ nghĩa

vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT Tên bảng
Trang
1 Bảng 3.1: Cơ cấu lựa chọn doanh nghiệp FDI phục vụ ñiều tra 44

2 Biểu 3.1: Ma trận SWOT 45
3 Bảng 4.1: Quy mô và số lượng các dự án ðTTTNN trên ñịa
bàn Hải Dương giai ñoạn 1998-2007
54
4 Bảng 4.2: Cơ cấu các dự án ðTTTNN trong giai ñoạn 1998-
2007 phân theo ngành kinh tế 57
5 Bảng 4.3: Tỷ trọng các hình thức ðTTTNN thời kỳ 1998-2007 58
6 Bảng 4.4: Tỷ trọng các hình thức ðTTTNN chi tiết qua các
năm 1998-2007 59
7 Bảng 4.5: Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản trên ñịa bàn tỉnh phân
theo nguồn vốn
63
8 Bảng 4.6: GDP của tỉnh phân theo ngành kinh tế (theo giá hiện
hành) 65
9 Bảng 4.7: GDP của tỉnh phân theo ngành kinh tế (theo giá so
sánh) 65
10 Bảng 4.8: Giá trị sản xuất công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh phân
theo thành phần kinh tế 66
11 Bảng 4.9: Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn ðTNN
trong các ngành kinh tế của tỉnh Hải Dương từ năm
2003 ñến năm 2007 67
12 Bảng 4.10: Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn
ðTTTNN trong các ngành kinh tế từ năm 2003 ñến
năm 2007 67
13 Bảng 4.11: Số lượng lao ñộng và thu nhập của người lao ñộng
Việt Nam trong khu vực kinh tế có vốn ðTTTNN tại
Hải Dương
69
14 Bảng 4.12: Tình hình nộp ngân sách nhà nước của các doanh 70
viii


nghiệp có vốn ðTTTNN từ năm 1998 ñến năm 2007
15 Bảng 4.13: Vốn ñầu tư huy ñộng 96

DANH MỤC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ

STT Tên bảng
Trang
1 Biểu ñồ 4.1: Tỷ lệ lấp ñầy các KCN tỉnh Hải Dương 61
2 Biểu ñồ 4.2: Giá thuê ñất bình quân trong KCN tỉnh Hải Dương
và một số ñịa phương 73
3 Biểu ñồ 4.3: Chất lượng cung cấp ñiện theo ñánh giá của các nhà
ñầu tư
75
4 Biểu ñồ 4.4: Chất lượng cung cấp nước theo ñánh giá của các nhà
ñầu tư 75
5 Biểu ñồ 4.5: Công tác xử lý chất thải theo ñánh giá của các nhà
ñầu tư 76
6 Biểu ñồ 4.6: Hạ tầng trong KCN theo ñánh giá của các nhà ñầu tư 77
7 Biểu ñồ 4.7: Hạ tầng ngoài KCN theo ñánh giá của các nhà ñầu tư

77
8 Biểu ñồ 4.8: Khả năng tuyển dụng lao ñộng theo ñánh giá của các
nhà ñầu tư 78
9 Biểu ñồ 4.9: Giá lao ñộng theo ñánh giá của các nhà ñầu tư 78
10 Biểu ñồ
4.10:
Năng lực các ngành công nghiệp phụ trợ theo ñánh
giá của các nhà ñầu tư 79
11 Biểu ñồ

4.11:
Chính sách ưu ñãi của ñịa phương theo ñánh giá của
các nhà ñầu tư 80
12 Biểu ñồ
4.12:
Thái ñộ của công chức ñịa phương theo ñánh giá của
các nhà ñầu tư 80
1
1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
ðầu tư nước ngoài như một mốc quan trọng ñánh dấu quá trình mở cửa
trong chính sách ñổi mới ñược ðảng ta khởi xướng và lãnh ñạo từ năm 1986
với nội dung cốt lõi là chuyển từ nền kinh tế ñơn thành phần sang ña thành
phần, từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu sang kinh tế thị trường ñịnh hướng
XHCN, từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở. ðồng thời, hoạt ñộng
ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñã thúc ñẩy quá trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam, là cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước với khu vực và quốc tế. Tạo
ñiều kiện cho quá trình ñổi mới, cải cách cơ chế kinh tế diễn ra mạnh mẽ và
hiệu quả hơn.
Những thành tựu phát triển của nền kinh tế trong giai ñoạn qua ñã
khẳng ñịnh vai trò của hoạt ñộng ñầu tư nước ngoài. Cùng với quá trình hội
nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế quốc tế, hoạt ñộng thu hút ñầu tư trực tiếp
nước ngoài ñóng góp vào quá trình chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu
quả ñầu tư theo các ngành và vùng lãnh thổ Tuy nhiên, trong quá trình triển
khai thu hút ðTNN ñã bộc lộ những hạn chế về ñịnh hướng, chính sách, cơ
chế và các giải pháp thực hiện.
Hải Dương là một tỉnh ñồng bằng nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm
phía Bắc với những ñiều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng tương ñối thuận lợi.

Sau khi có Luật ñầu tư nước ngoài (12/1987), Hải Dương ñã thu hút ñược một
lượng vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số lĩnh vực then chốt, góp
phần ñáng kể vào việc chuyển ñổi cơ cấu kinh tế của ñịa phương. Song quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Hải Dương vẫn còn nhiều mặt hạn
chế chẳng hạn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, trình ñộ kinh tế còn
lạc hậu, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp Lý do chủ yếu vẫn bắt nguồn
từ việc thiếu vốn cho ñầu tư phát triển. ðối với Hải Dương, ñầu tư trực tiếp
2
nước ngoài vẫn còn nhiều triển vọng và là một hướng huy ñộng vốn cần ñược
quan tâm hơn nữa cho sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh.
Từ thực tiễn những năm qua, bên cạnh những thành tựu ñóng góp của
khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài vào quá trình tăng trưởng nền kinh
tế của tỉnh, những hạn chế ñã bộc lộ ñòi hỏi cần có những nghiên cứu sâu hơn
nữa cả về lý luận và thực tiễn cho hoạt ñộng thu hút ñầu tư trực tiếp nước
ngoài nhằm tạo một môi trường ñầu tư năng ñộng, hấp dẫn ñồng thời tăng
cường tính cạnh tranh của nền kinh tế trong lộ trình hội nhập ñầy ñủ với nền
kinh tế quốc tế.
Xuất phát từ ý tưởng nêu trên, việc nghiên cứu ñề tài “Thực trạng và
giải pháp nhằm tăng cường thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại
tỉnh Hải Dương" là một vấn ñề cấp thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực
tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng, ñề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút ñầu
tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ñầu tư trực tiếp nước ngoài
trong nền kinh tế thị trường.
- ðánh giá thực trạng tình hình thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Hải Dương, những khó khăn và thuận lợi.

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút ñầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tạo một môi trường ñầu tư
năng ñộng, hấp dẫn tăng cường thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần
phát triển nền kinh tế của tỉnh.
3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề lý luận, các chính
sách hình thành môi trường ñầu tư và thực tiễn hoạt ñộng thu hút ñầu tư trực
tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung: ñề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực
tiễn thuộc phạm vi thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong ñó
tập trung ñánh giá chính sách thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hải
Dương.
* Không gian: tỉnh Hải Dương
* Thời gian nghiên cứu: tổng quan tài liệu ñược sử dụng các số liệu của
những hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương từ năm 1998 ñến
2007. Các giải pháp dự kiến ñược áp dụng tới năm 2015.

4
2. ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Một số vấn ñề lý luận
2.1.1. Khái niệm, bản chất, ñặc ñiểm và các hình thức cơ bản của ñầu tư
trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm về ñầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñã ñược nhiều tổ chức kinh tế

quốc tế ñưa ra nhằm mục ñích giúp các quốc gia hoạch ñịnh chính sách kinh
tế vĩ mô về FDI, tạo ñiều kiện thúc ñẩy hoạt ñộng tự do hoá thương mại, ñầu
tư quốc tế và phân loại, sử dụng trong công tác thống kê quốc tế.
Quỹ tiền tệ thế giới (International Moneytary Fund - IMF), trong Báo
cáo cán cân thanh toán hàng năm ñã ñưa ra ñịnh nghĩa về ñầu tư trực tiếp
ngoài như sau:“ðầu tư trực tiếp nước ngoài là ñầu tư có lợi ích lâu dài của
một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận ñầu tư hosting country),
không phải tại nước mà doanh nghiệp ñang hoạt ñộng (nước ñi ñầu tư source
country) với mục ñích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic
Cooperation and development OECD) cũng ñưa ra ñịnh nghĩa về ñầu tư trực
tiếp nước ngoài tương tự như IMF. Tuy vậy, OECD có quan niệm rất rộng về
nhà ñầu tư nước ngoài. Theo quan ñiểm của OECD, nhà ñầu tư nước ngoài là
cá nhân hoặc tổ chức có thể thuộc cơ quan Chính phủ hoặc không thuộc cơ
quan Chính phủ ñầu tư tại nước ngoài.
Uỷ ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), trong
Báo cáo ñầu tư thế giới năm 2003 ñã ñưa ra ñịnh nghĩa về ñầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau:“ðầu tư trực tiếp nước ngoài là ñầu tư có mối liên hệ, lợi ích và
sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà ñầu tư trực tiếp
nước ngoài hoặc công ty mẹ) ñối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác
5
(doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp”.
UNCTAD còn ñưa ra một số khái niệm khác có liên quan ñến ñầu tư
trực tiếp nước ngoài. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, dòng vốn FDI ra và dòng vốn FDI vào là vốn ñược nhà ñầu tư
nước ngoài ñầu tư vào doanh nghiệp FDI tại nước tiếp nhận ñầu tư.
Cùng với khái niệm này, có ba khái niệm sau:
- Vốn ñầu tư cổ phần là cổ phần của nhà ñầu tư trực tiếp nước ngoài
mua từ doanh nghiệp ở nước tiếp nhận ñầu tư, không phải cổ phần của doanh
nghiệp trong nước tại nước ñi ñầu tư.

- Lợi nhuận tái ñầu tư là cổ tức không ñược chuyển cho nhà ñầu tư
nước ngoài mà ñược giữ lại nhằm mục ñích tái ñầu tư.
- Các giao dịch vay và nợ bên trong công ty là các khoản vay ngắn hạn
hoặc dài hạn giữa công ty mẹ và công ty thành viên.
Thứ hai, vốn cổ phần ñầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment
stock) là giá trị của cổ phần và vốn dự trữ (bao gồm cả lợi nhuận giữ lại)
thuộc về công ty mẹ, cộng thêm các khoản nợ ròng của các công ty thành
viên.
Hoa Kỳ là một trong những nước tiếp nhận ñầu tư và tiến hành ñầu tư
lớn nhất thế trên thế giới cũng ñưa ra ñịnh nghĩa về FDI: “FDI là bất kỳ dòng
vốn nào thuộc sở hữu ña phần của công dân hoặc công ty của nước ñi ñầu tư
có ñược từ việc cho vay hoặc dùng ñể mua sở hữu của doanh nghiệp nước
ngoài” và Hoa Kỳ coi việc sở hữu ña phần chỉ cần chiếm 10% giá trị của
doanh nghiệp nước ngoài [25].
Quan ñiểm về FDI của Việt Nam theo quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 2 Luật
ñầu tư nước ngoài ñược sửa ñổi năm 2000: “ðầu tư trực tiếp nước ngoài là
việc nhà ñầu tư nước ngoài ñưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào ñể tiến hành các hoạt ñộng ñầu tư theo quy ñịnh của Luật này” trong
ñó nhà ñầu tư nước ngoài ñược hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài
6
ñầu tư vào Việt Nam.
=> Qua các ñịnh nghĩa về FDI, có thể rút ra ñịnh nghĩa về ñầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “ðầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn,
tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước ñi ñầu tư sang nước tiếp
nhận ñầu tư ñể thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục ñích kinh
doanh có lãi”.
2.1.1.2. Bản chất và ñặc ñiểm của ñầu tư trực tiếp nước ngoài
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của ñầu tư trực tiếp
nước ngoài qua các thời kỳ có thể nhận thấy bản chất của ñầu tư trực tiếp
nước ngoài là nhằm mục ñích tối ña hoá lợi ích ñầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận

thông qua di chuyển vốn (bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình ñộ quản lý
của nhà ñầu tư nước ngoài) từ nước ñi ñầu tư ñến nước tiếp nhận ñầu tư
[25]. Nhà ñầu tư ở ñây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muốn ñầu tư
khi cho rằng khoản ñầu tư ñó có thể ñem lại lợi ích hoặc lợi nhuận cho họ.
ðây là một trong những ñặc ñiểm cơ bản nhất và là nguyên nhân sâu xa dẫn
ñến việc hình thành hoạt ñộng FDI giữa các quốc gia.
FDI có một số ñặc ñiểm sau:
- FDI là một dự án mang tính lâu dài. ðây là ñặc ñiểm phân biệt giữa
ñầu tư trực tiếp nước ngoài và ñầu tư gián tiếp (portfolio investment). ðầu tư
gián tiếp thường là các dòng vốn có thời gian hoạt ñộng ngắn và có thu nhập
thông qua việc mua, bán chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu). ðầu tư gián
tiếp có tính thanh khoản cao hơn so với ñầu tư trực tiếp, dễ dàng thu lại số
vốn ñầu tư ban ñầu khi ñem bán chứng khoán và tạo ñiều kiện cho thị trường
tiền tệ phát triển ở những nước tiếp nhận ñầu tư.
- FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà ñầu tư nước
ngoài. ðây cũng là một trong những ñặc ñiểm ñể phân biệt giữa ñầu tư trực
tiếp với ñầu tư gián tiếp. Trong khi ñầu tư gián tiếp không cần sự tham gia
quản lý doanh nghiệp, các khoản thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua
7
chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nước nhận ñầu tư, ngược lại nhà ñầu tư
trục tiếp nước ngoài có quyền tham gia hoạt ñộng quản lý trong các doanh
nghiệp FDI. Tuy vậy, nhà ñầu tư nước ngoài phải có bao nhiêu phần trăm cổ
phần mới ñược phép tham gia quản lý doanh nghiệp FDI? Theo hướng dẫn của
OECD và Bộ Thương mại Hoa Kỳ thì nhà ñầu tư nước ngoài phải chiếm tối
thiểu 10% cổ phiếu thường hoặc quyền bỏ phiếu trong các doanh nghiệp FDI
ñể cho nhà ñầu tư có tiếng nói hay tham gia quản lý trong các doanh nghiệp
FDI.
- ði kèm với dự án FDI là ba yếu tố: hoạt ñộng thương mại (xuất nhập
khẩu); chuyển giao công nghệ; di cư lao ñộng quốc tế, trong ñó di cư lao ñộng
quốc tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI.

- FDI là hình thức kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản xuất, chu kỳ tuổi thọ kỹ
thuật và nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật. Trên thực tế, nhất là trong nền kinh tế
hiện ñại có một số yếu tố liên quan ñến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh ñã buộc
nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phương thức ñầu tư trực tiếp ra nước ngoài
như là một ñiều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra, ñầu tư
trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay ñổi ñược dây chuyền
công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ ñược chấp nhận ở nước có trình ñộ
phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
- FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà ñầu tư và bên kia
là nước tiếp nhận ñầu tư.
- FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về
FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận ñầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan
ñiểm hội nhập quốc tế về ñầu tư.
2.1.1.3. Các hình thức cơ bản của ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Xét theo mục ñích ñầu tư, FDI ñược phân làm hai loại: ñầu tư theo
chiều ngang và ñầu tư theo chiều dọc.
+ ðầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang (Horizontal FDI): ðầu
8
tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang là việc một Công ty tiến hành ñầu tư
trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ ñang có lợi thế cạnh
tranh một loại sản phẩm nào ñó. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận
cao hơn ở nước ngoài nên ñã mở rộng và thôn tính thị trường nước ngoài.
Hình thức này thường dẫn ñến cạnh tranh ñộc quyền mà Mỹ, Nhật ñang dẫn
ñầu việc ñầu tư này ở các nước phát triển.
+ ðầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc (Vertical FDI)
Khác với hình thức ñầu tư theo chiều ngang, hình thức ñầu tư theo
chiều dọc với mục ñích khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố
ñầu vào rẻ như lao ñộng, ñất ñai của các nước nhận ñầu tư. Do các nhà ñầu tư
thường chú ý ñến khai thác các lợi thế cạnh tranh của các yếu tố ñầu vào giữa
các khâu trong quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm trong phân công lao

ñộng quốc tế nên các sản phẩm thường ñược hoàn thiện qua lắp ráp ở nước
nhận ñầu tư. Sau ñó các sản phẩm này lại ñược nhập khẩu về nước ñầu tư hay
xuất khẩu sang nước khác. ðây là hình thức khá phổ biến của hoạt ñộng
ðTTTNN tại các nước ñang phát triển [14].
- Xét về hình thức sở hữu, ðTTTNN thường có các hình thức sau:
+ Hình thức Doanh nghiệp liên doanh
ðây là hình thức ñầu tư trực tiếp nước ngoài, qua ñó pháp nhân mới
ñược thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai
hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp ñồng liên
doanh. Hình thức này có các ñặc trưng: Pháp nhân mới ñược thành lập theo
hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật
của nước chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một
pháp nhân riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân ñộc lập
với các bên tham gia. Khi các bên ñã ñóng góp ñủ số vốn ñã quy ñịnh vào liên
doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi
bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh
9
trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp ñịnh.
Luật ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam trước 2005 có quy ñịnh: số người
tham gia hội ñồng quản trị lãnh ñạo doanh nghiệp của các bên phụ thuộc vào
tỉ lệ vốn góp. Hội ñồng quản trị là cơ quan cao nhất lãnh ñạo liên doanh. Hội
ñồng quản trị quyết ñịnh theo nguyên tắc nhất trí ñối với các vấn ñề quan
trọng như: duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công
trình, sửa ñổi bổ sung ñiều lệ doanh nghiệp, vay vốn ñầu tư, bổ nhiệm, miễn
nhiệm tổng giám ñốc, phó tổng giám ñốc thứ nhất và kế toán trưởng lợi
nhuận hay rủi ro của doanh nghiệp liên doanh này ñược phân chia theo tỉ lệ
góp vốn của mỗi bên.
Luật ñầu tư nước ngoài Việt Nam còn quy ñịnh thời gian hoạt ñộng của
liên doanh thông thường từ 30 năm ñến 50 năm, trong trường hợp ñặc biệt
không quá 70 năm. Doanh nghiệp liên doanh phải giải thể khi hết thời hạn

hoạt ñộng trừ khi việc kéo dài thời gian hoạt ñộng ñã ñược cơ quan quản lý
Nhà nước về hợp tác và ñầu tư chuẩn y. ðồng thời doanh nghiệp liên doanh
cũng có thể kết thúc hợp ñồng sớm hơn trong một số trường hợp ñặc biệt như:
gặp bất khả kháng, một hoặc các bên liên doanh không thực hiện nghĩa vụ
quy ñịnh trong hợp ñồng
+ Doanh nghiệp 100% vốn ñầu tư nước ngoài
ðây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài, ñược hình thành bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc
cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý, ñiều hành và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này ñược thành lập dưới dạng
các Công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự ñiều
chỉnh của luật ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Vốn pháp ñịnh cũng như vốn ñầu tư do nhà ñầu tư nước ngoài ñóng
góp, vốn pháp ñịnh ít nhất bằng 30% vốn ñầu tư của doanh nghiệp.
+ Hình thức Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp ñồng hợp tác kinh doanh
10

ðây là hình thức ñầu tư trực tiếp trong ñó hợp ñồng hợp tác kinh doanh
ñược ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) ñể
tiến hành một hoặc nhiều hoạt ñộng kinh doanh ở nước nhận ñầu tư trong ñó
quy ñịnh trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia
mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới. Mỗi bên
vẫn hoạt ñộng với tư cách pháp nhân ñộc lập của mình và thực hiện các nghĩa
vụ của mình trước Nhà nước.
Luật Doanh nghiệp và Luật ðầu tư năm 2005 cùng các văn bản hướng
dẫn ñã mở rộng thêm các hình thức ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không
chỉ là hình thức công ty TNHH (theo nghĩa liên doanh như cũ) mà cả loại
hình công ty cổ phần , mặt khác nhà ñầu tư nước ngoài ñược thêm nhiều
kênh ñể ñầu tư vào Việt Nam như việc ñược tham gia góp vốn, mua cổ phần
trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam.

Ngoài ra, theo nhu cầu ñầu tư về hạ tầng, các công trình xây dựng còn
có các hình thức ñầu tư như sau:
Hình thức hợp ñồng BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao): BOT là
một thuật ngữ ñể chỉ một số mô hình hay một cấu trúc sử dụng ñầu tư tư nhân
ñể thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn ñược dành riêng cho khu vực nhà
nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một doanh nhân tư nhân ñược ñặc
quyền xây dựng và vận hành một công trình mà thường do chính phủ thực
hiện. Công trình này có thể là nhà máy ñiện, sân bay, cầu, cầu ñường vào cuối
giai ñoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về
cho chính phủ. Hợp ñồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà ñầu tư nước
ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà ñể ñầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện ñại hoá công trình) và
kinh doanh trong một thời gian nhất ñịnh ñể thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp
lý, sau ñó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hình thức hợp ñồng BTO (xây dựng - chuyển giao - kinh doanh) và
11

hình thức hợp ñồng BT (xây dựng - chuyển giao) ñược hình thành tương tự
như hợp ñồng BOT nhưng có ñiểm khác là: ñối với hợp ñồng BTO sau khi
xây dựng xong công trình nhà ñầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước
chủ nhà và ñược chính phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công
trình ñó hoặc công trình khác trong một thời gian ñủ ñể hoàn lại toàn bộ vốn
ñầu tư và có lợi nhuận thoả ñáng về công trình ñã xây dựng và chuyển giao.
ðối với hợp ñồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà ñầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và ñược Chính phủ nước chủ nhà
thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào ñó tương xứng với vốn ñầu tư ñã
bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Doanh nghiệp ñược thành lập thực hiện hợp ñồng BOT, BTO, BT mặc
dù hợp ñồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài nhưng ñối tác cùng thực hiện hợp ñồng là các cơ quan

quản lí nhà nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp ñồng hẹp hơn các doanh nghiệp
FDI khác, chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; ñược
hưởng các ưu ñãi ñầu tư cao hơn so với các hình thức ñầu tư khác và ñiểm
ñặc biệt là khi hết hạn hoạt ñộng, phải chuyển giao không bồi hoàn công trình
cơ sở hạn tầng ñã ñược xây dựng và khai thác cho nước sở tại.
2.1.2. Nguyên nhân hình thành của hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước ngoài
ðầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment FDI) ngày càng
có vai trò quan trọng ñối với nước tiếp nhận ñầu tư và nước ñi ñầu tư. Chính
vì vai trò quan trọng của nó mà có rất nhiều quan ñiểm của các nhà kinh tế
học nhằm lý giải nguyên nhân hình thành và phát triển của hiện tượng này.
Hiện nay, chủ yếu có hai trường phái lý giải sự hình thành và phát triển của
hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñó là quan ñiểm của các nhà kinh tế học
tư bản và xã hội chủ nghĩa.
Quan ñiểm của các nhà kinh tế học tư bản, ñại diện là Adam Smith
(năm 1776), Thomas Malthus (năm 1798), David Ricardo (năm 1817) và sau
12

này là Vernon (năm 1966), Kojima (năm 1973), Hymer (năm 1976), Dunning
(năm 1988) cho rằng hoạt ñộng ñầu tư quốc tế ñược hình thành và phát triển
do một số nguyên nhân chủ yếu sau [11], [41]:
Xuất phát từ học thuyết về phân công lao ñộng quốc tế dựa trên lợi thế
so sánh và thương mại quốc tế, các nhà kinh tế học cổ ñiển cho rằng khởi
nguyên của quan hệ kinh tế giữa các quốc gia bắt nguồn từ hoạt ñộng thương
mại quốc tế. Bằng học thuyết Lợi thế so sánh Comparative Advantages,
David Ricardo (năm 1817) cho rằng mỗi quốc gia trên thế giới ñều chuyên
môn hóa sản xuất ra một hoặc một số nhóm sản phẩm với chi phí sản xuất
thấp hơn so với quốc gia khác và tiến hành xuất khẩu hàng hóa này sang quốc
gia ñó [11]. ðồng thời, quốc gia này cũng dành cơ hội ñể quốc gia khác sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn chi phí sản xuất do
nước mình tiến hành mà không phụ thuộc vào quy mô sản xuất và trình ñộ

phát triển. Lợi thế so sánh chính là nguyên nhân hình thành, phát triển quan
hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và cũng cho thấy trình ñộ
phát triển về lực lượng sản xuất giữa các quốc gia cơ bản là rất khác nhau.
Như vậy, thương mại quốc tế là quan hệ ñầu tiên, cơ bản và làm phát sinh
quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia sau này. Tuy nhiên, do có sự chênh
lệch về lực lượng sản xuất giữa các quốc gia và những trở ngại trong hoạt
ñộng thương mại quốc tế ñã hình thành và phát triển quan hệ ñầu tư giữa các
quốc gia. Dưới góc ñộ nước tiếp nhận ñầu tư, ñể phát triển một số ngành sản
xuất với ñiều kiện chưa cho phép hoặc sản xuất với chi phí cao thay vì phải
nhập khẩu, quốc gia tiếp nhận ñầu tư ñã kêu gọi ñầu tư từ những quốc gia có
thế mạnh về những ngành công nghiệp ñó. Dưới góc ñộ của nước ñi ñầu tư,
những nước này mong muốn ñầu tư tại những nước có trình ñộ phát triển thấp
hơn ñể tận dụng chi phí sản xuất rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Xu hướng bảo hộ mậu dịch ngày càng tăng nên ñầu tư nước ngoài là
một biện phát hữu hiệu nhằm xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường; tránh ñược
13

hàng rào bảo hộ thuế quan và phi thuế quan; giảm chi phí vận chuyển hàng
hóa.
Các nhà kinh tế học xã hội chủ nghĩa cho rằng sự phát triển của ñầu tư
trực tiếp nước ngoài dựa trên xuất khẩu tư bản. Khi nghiên cứu giai ñoạn phát
triển của chủ nghĩa tư bản, Lênin ñã nêu ra một trong năm ñặc trưng quan
trọng của chủ nghĩa ñế quốc ñó là xuất khẩu tư bản [15]. Theo Lênin: “ðặc
ñiểm của chủ nghĩa tư bản cũ, trong ñó chế ñộ cạnh tranh hoàn toàn thống trị
là việc xuất khẩu hàng hóa. ðặc ñiểm của của chủ nghĩa tư bản hiện ñại,
trong ñó tổ chức ñộc quyền nắm quyền thống trị là xuất khẩu tư bản [15].
Xuất khẩu tư bản là một nhu cầu tất yếu khách quan. Bởi vì, tại một số nước
phát triển ñã tích lũy ñược một khối lượng tư bản kếch sù và một bộ phận ñã
trở thành tư bản thừa do không tìm ñược nơi ñầu tư có tỷ suất lợi nhuận cao ở
trong nước. Các nước phát triển muốn xuất khẩu tư bản của mình ñể tranh thủ

lao ñộng, nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên rẻ ở các nước kém phát
triển, thiếu tư bản. Xét về khía cạnh ñầu tư thì xuất khẩu tư bản tồn tại dưới
hai hình thức ñó là: xuất khẩu tư bản dưới hình thức gián tiếp hay ñầu tư gián
tiếp; xuất khẩu tư bản dưới hình thức trực tiếp hay ñầu tư trực tiếp. Xuất khẩu
tư bản gián tiếp là hình thức ñầu tư gián tiếp dưới dạng cho vay, thu lãi thông
qua ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng quốc tế hoặc quốc gia mà các nhà tư
bản cho các nước khác vay, chủ yếu là các nước thuộc ñịa ñể phát triển kinh
tế. Xuất khẩu tư bản trực tiếp là hình thức ñầu tư trực tiếp nước ngoài thông
qua việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp tại các nước khác (các nước thuộc
ñịa), có sự quản lý trực tiếp của các nhà tư bản với tài sản ñược các nhà tư bản
ñầu tư ñể xây dựng các nhà máy.
Bên cạnh việc lý giải nguyên nhân của ñầu tư nước ngoài thông qua
xuất khẩu tư bản, các nhà kinh tế học xã hội chủ nghĩa cho rằng chủ nghĩa tư
bản ñã thiết lập quan hệ ñầu tư quốc tế từ các nước tư bản phát triển sang các
nước thuộc ñịa nhằm tìm kiếm lợi nhuận, khai thác tài nguyên thiên nhiên và
14

duy trì sự áp bức bóc lột tại hệ thông thuộc ñịa do mình quản lý.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài
Thực tiễn cho thấy các nhân tố sau ñây ảnh hưởng nhiều ñến việc thu
hút ðTTTNN:
- Ổn ñịnh chính trị luôn là yếu tố hấp dẫn hàng ñầu ñối với nhà ñầu tư
nước ngoài, vì có ổn ñịnh chính trị thì các cam kết của Chính phủ nước chủ
nhà ñối với các nhà ñầu tư về sở hữu vốn ñầu tư, các chính sách ưu tiên, ñịnh
hướng phát triển (cơ cấu ñầu tư) mới ñược ñảm bảo. ðây là những vấn ñề có
thể nói nhà ñầu tư quan tâm nhất vì nó tác ñộng rất mạnh ñến yếu tố rủi ro
trong ñầu tư. ði kèm với nó là các chính sách - pháp luật, các nhà ñầu tư ñều
cần một môi trường pháp lý vững chắc có hiệu lực. Nếu nước chủ nhà có một
hệ thống chính sách ñầy ñủ và hợp lý, ñảm bảo sự nhất quán về chủ trương thu
hút ñầu tư cũng sẽ là những yếu tố quan trọng, hấp dẫn các nhà ñầu tư nước

ngoài.
- Về vị trí ñịa lý và ñiều kiện tự nhiên, ñó là ñặc ñiểm khí hậu, tài
nguyên thiên nhiên, dân số, vị trí ñịa lý xa gần là những yếu tố tác ñộng
nhiều ñến tính sinh lãi hoặc rủi ro trong ñầu tư.
- Trình ñộ phát triển của nền kinh tế và ñặc ñiểm phát triển của nền văn
hóa xã hội ñược coi là các yếu tố quản lý vĩ mô, ñiều kiện cơ sở hạ tầng, chất
lượng cung cấp các dịch vụ. Sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn ngữ,
tôn giáo, phong tục tập quán ñều có thể trở thành sự khuyến khích hay kìm
hãm việc thu hút các nhà ñầu tư nước ngoài.
Ngoài những nhân tố trên thì những nhân tố về kinh tế sau ñây nhà ñầu
tư cũng rất quan tâm. Xuất phát từ mục tiêu của các nhà ñầu tư nước ngoài là
tìm kiếm lợi nhuận, do ñó bất cứ nhân tố nào có tác dụng tăng khả năng thu
lợi nhuận từ hoạt ñộng ðTTTNN cũng sẽ ñược các nhà ñầu tư quan tâm ñó là:
+ Nhân tố lãi suất: ñối với một dự án ñầu tư, chi phí và doanh thu ñược
thực hiện ở những thời ñiểm khác nhau. ðể so sánh doanh thu với chi phí
15

trong ñiều kiện tiền có giá trị biến ñổi theo thời gian, các nhà ñầu tư ñã sử
dụng lãi suất r làm tỷ suất chiết khấu ñể tính chuyển các dòng tiền về mặt
bằng thời gian hiện tại. Khi ñó, lợi nhuận thu ñược từ dự án ñầu tư ñược tính
theo công thức:
( )

=
+

=
n
i
i

r
CiBi
NPV
0
1

Như vậy, nếu lãi suất r càng tăng thì lợi nhuận thu ñược từ hoạt ñộng
ñầu tư càng giảm, ñương nhiên là sẽ không khuyến khích ñược các nhà ñầu tư
bỏ vốn ñầu tư vào sản xuất kinh doanh. Do ñó mức lãi suất thấp là một trong
những yếu tố khuyến khích người có tiền ñầu tư vào hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh hơn là gửi tiền vào Ngân hàng [21].
+ Chi phí sản xuất cũng là những yếu tố mà các nhà ñầu tư quan tâm,
bao gồm: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí cho các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất giảm thì lợi nhuận
sẽ tăng tại mọi mức lãi suất. Trong hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước ngoài, có
một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng ñến chi phí sản xuất tại nước nhận ñầu
tư ñó là tỷ giá hối ñoái. Nếu ñồng tiền của nước nhận ñầu tư tăng giá, chi phí
sản xuất ở ñây sẽ tăng, chi phí tăng thì lợi nhuận giảm, ñương nhiên các nhà
ñầu tư nước ngoài không muốn ñiều này và ñã là nhân tố làm giảm quy mô
ðTTTNN. ðể khắc phục tình trạng này nhiều nước ñã áp dụng chính sách
ñồng tiền yếu nhằm mục ñích thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài và ñẩy mạnh
xuất khẩu.
2.1.4. Những tác ñộng của ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñối với nước nhận
ñầu tư
ðầu tư trực tiếp nước ngoài có tác ñộng hai mặt tới nền kinh tế của
nước nhận ñầu tư nhưng mặt tích cực là chủ yếu. Các quốc gia ñược hưởng
lợi ích do ñầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại, song cũng phải trả những chi
phí cho hoạt ñộng kinh tế này.
16


Mặt tích cực:
2.1.4.1. Tăng thêm nguồn vốn ñầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lý
ðầu tư trực tiếp nước ngoài ñem ñến cho nước nhận ñầu tư những
nguồn lực bổ sung quan trọng, trong ñó phải kể ñến ba nguồn lực cơ bản nhất
là vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
Về vốn: ñối với các nước ñang phát triển, do khả năng tích luỹ từ nền
kinh tế kém, vốn ñầu tư bao giờ cũng là vấn ñề khó khăn ñặt ra không dễ gì tự
giải quyết. Vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất quan trọng, nó ñược
coi là một “cú huých” giúp các nước này thoát ra khỏi “vòng luẩn quẩn của sự
nghèo ñói”. Các nước ñang phát triển ñều hiểu rằng muốn tạo ra sự tăng
trưởng kinh tế, muốn thoát khỏi cảnh ñói nghèo, không có cách nào khác là
phải ñầu tư phát triển sản xuất. Tuy nhiên, các nước này trên con ñường phát
triển của mình vấp phải một trở ngại, ñó là thiếu vốn ñầu tư do tích luỹ nội bộ
nền kinh tế. Nhưng ñổi lại, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực giá rẻ là
những thứ sẵn có ở các nước ñang phát triển, ñó cũng chính là những thứ mà
các nhà ñầu tư nước ngoài ñang cần. Vì vậy, hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước
ngoài ñã diễn ra, mang lại cho các nước ñang phát triển nguồn vốn ñầu tư bổ
sung quan trọng.
ðối với các nước phát triển, vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài cũng là
một nguồn vốn quan trọng. Thực tế cho thấy, các nước phát triển là những
nước ñi ñầu tư lớn nhất nhưng cũng là nơi nhận nhiều vốn ñầu tư trực tiếp
nước ngoài nhất. Tuy nhiên, ñầu tư trực tiếp nước ngoài quan trọng không
phải bởi các nước này có nhu cầu về vốn ñầu tư mà do ñây là một trong các
nhân tố giúp các nước phát triển ñẩy nhanh quá trình phân công lao ñộng
quốc tế nhằm ñạt ñược hiệu quả kinh tế cao hơn.
Về công nghệ: Trong hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà ñầu tư
không chỉ ñầu tư vốn bằng tiền mà còn chuyển cả máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ vào nước nhận ñầu tư. Nhờ vậy, quá trình chuyển giao

×