Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với công ty TNHH một thành viên 95

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 130 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LƢƠNG THỊ THU HIỀN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 95 -
TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LƢƠNG THỊ THU HIỀN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 95 -
TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri





THÁI NGUYÊN - 2014
i


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với công ty TNHH một thành viên 95
- Tổng cục công nghiệp Quốc phòng” là sản phẩm nghiên cứu của tôi; số liệu và
kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa hề đƣợc công bố trên
các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Lƣơng Thị Thu Hiền



ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tác giả muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo hƣớng
dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri đã tận tình hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng Ban Giám hiệu Nhà trƣờng,
Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờ ế
và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Một thành viên 95
cùng các anh chị đồng nghiệp trong công ty đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn.
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan luận văn còn những hạn chế nhất
định. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Lƣơng Thị Thu Hiền









iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Kết cấu nội dung của đề tài 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
1.1. Lý luận về tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 4
1.1.2. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp 4
1.1.3. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp 5
1.1.4. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp 6
1.2. Lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp 8
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp 8
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp 8
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp 10
1.2.4. Chủ thể quản lý tài chính doanh nghiệp 11
1.2.5. Đối tƣợng quản lý tài chính doanh nghiệp 14
1.2.6. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp nhà nƣớc 17
1.2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu 32
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 32
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin 35
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 35
2.3. Hệ thố 36
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 36
2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý tài chính của công ty TNHH
một thành viên 95 36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 95 38
3.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 95 38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên 95 38
3.1.2. Thông tin về công ty và cơ chế hoạt động của công ty 39
3.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên 95 40
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH một thành viên 95 47
3.1.5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên 95 48
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty TNHH một thành viên 95 49
3.2.1. Quản lý nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty 95 49
3.2.2. Quản lý doanh thu 60
3.2.3. Quản lý chi phí 65
3.2.4. Quản lý lợi nhuận và phƣơng án phân phối lợi nhuận 71
3.2.5. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH một
thành viên 95 75
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính của công ty TNHH một
thành viên 95 89
3.3.1. Những mặt tích cực 89
3.3.2. Những mặt hạn chế 91
v


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.3.3. Nguyên nhân 93
Chƣơng 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 95 95
4.1. Bối cảnh phát triển công ty đòi hỏi hoàn thiện công tác quản lý tài chính
của công ty TNHH một thành viên 95 95
4.1.1. Sự phát triển và hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam trong
nền kinh tế toàn cầu 95
4.1.2. Nhu cầu tăng trƣởng cả về quy mô lẫn chất lƣợng của Công ty TNHH
một thành viên 95 96
4.2. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH một thành viên 95 đến năm 2020 97
4.2.1. Sản phẩm kinh tế 97
4.2.2. Dự kiến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 99
4.2.3. Định hƣớng về khoa học công nghệ và nhân lực 99
4.3. Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty TNHH
một thành viên 95 101
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của công ty 95 101
4.3.2. Giải pháp đối với việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ quản lý tài chính 103
4.3.3. Giải pháp về quản lý nguồn vốn và lợi nhuận 105
4.3.4. Giải pháp cho công tác kiểm tra, giám sát về tài chính 108
4.3.5. Nâng cao chất lƣợng phân tích tài chính doanh nghiệp 110
KẾT LUẬN 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC 117

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CB, CNV
: Cán bộ, Công nhân viên
CNQP
: Công nghiệp Quốc phòng
TCDN
: Tài chính doanh nghiệp
QPAN
: Quốc phòng an ninh
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
XN
: Xí nghiệp
PX
: Phân xƣởng


vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu thể hiện mẫu điều tra 34
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn chủ sở hữu hàng năm của công ty TNHH một thành
viên 95 từ năm 2010 đến năm 2013 49
Bảng 3.2: Sự thay đổi trong cơ cấu vốn của công ty qua các năm 49
Bảng 3.3: Tài sản cố định hàng năm của Công ty 95 từ năm 2010 đến năm 2013 52
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý TSCĐ qua các năm của
công ty TNHH một thành viên 95 54
Bảng 3.5: Cơ cấu vốn lƣu động hàng năm của công ty TNHH một thành
viên 95 giai đoạn 2010 - 2013 56
Bảng 3.6: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty 95 giai đoạn 2010-2013 56
Bảng 3.7: Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty 95 giai đoạn 2010-2013 59
Bảng 3.8: Doanh thu của công ty 95 từ năm 2010 đến năm 2013 và dự kiến
đến năm 2020 60
Bảng 3.9: Cơ cấu doanh thu của công ty TNHH một thành viên 95 62
Bảng 3.10: Doanh thu khác của công ty 95 từ năm 2010 đến năm 2013 và
dự kiến đến năm 2020 64
Bảng 3.11: Tình hình chi phí của công ty 95 giai đoạn 2010-2013 65
Bảng 3.12: Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 95 giai đoạn 2010-2013 66
Bảng 3.13: Chi phí nhân công hàng năm của công ty 95 69
Bảng 3.14: Chi phí sản xuất chung hàng năm của công ty 95 trong giai đoạn
2010 - 2013 70
Bảng 3.15: Lợi nhuận hàng năm của công ty TNHH một thành viên 95 giai
đoạn 2010 - 2013 71
Bảng 3.16: Cơ cấu lợi nhuận trƣớc thuế của công ty 95 giai đoạn 2010 - 2013 73
Bảng 3.17: Phân phối lợi nhuận hàng năm của công ty 95 giai đoạn 2010 - 2013 75
Bảng 3.18: Đánh giá về công tác quản lý sử dụng vốn 76
Bảng 3.19: Đánh giá về công tác quản lý chi phí sản xuất 79
viii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Bảng 3.20: Đánh giá về công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận 81
Bảng 3.21: Đánh giá về chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính 84
Bảng 3.22: Đánh giá về cơ chế công cụ và hình thức quản lý 88
Bảng 3.23. Đánh giá hiệu quả về hiệu quả kinh doanh của công ty nhà nƣớc
từ năm 2011 đến năm 2013 91
Bảng 4.1: Dự kiến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 95
đến năm 2020 99


ix

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên 95 năm 2013 51
Biểu đồ 3.2: Doanh thu của công ty 95 từ năm 2010 đến năm 2014 61
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu doanh thu của công ty 95 63
Biều đồ 3.4: Chi phí nguyên vật liệu của công ty 95 giai đoạn 2010 - 2013 68
Biểu đồ 3.5: Lợi nhuận trƣớc thuế của công ty 95 giai đoạn 2010 - 2013 72
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu lợi nhuận trƣớc thuế của công ty năm 2013 74

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp 13
Sơ đồ 1.2: Hệ thống thông tin kế toán 14

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của công ty 95 42
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý tài sản cố định của công ty TNHH một thành viên 95 52





1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng phụ
thuộc vào rất nhiều nhân tố nhƣ môi trƣờng kinh doanh, trình độ quản lý của các
nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính.
Tài chính doanh nghiệp là các phƣơng thức huy động, phân bổ và sử dụng
nguồn lực tài chính nhằm đạt tới những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính tốt là nhân tố quan trọng, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng và hiệu quả. Vì lẽ đó, nâng cao chất
lƣợng quản lý tài chính là bài toán luôn đƣợc đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp cho
dù bối cảnh của doanh nghiệp đó nhƣ thế nào. Kinh nghiệm cho thấy bất cứ khi nào
và ở đâu, quản lý bị buông lỏng cũng là tiền đề cho những bất cập và vô hiệu quả.
Mặt khác, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp xét cho cùng là tối đa hóa lợi
nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Do đó, nâng cao chất lƣợng quản lý tài
chính cũng chính là góp phần thực hiện mục tiêu này.
Công ty TNHH một thành viên 95-Tổng cục CNQP là một doanh nghiệp nhà
nƣớc hoạt động trong ngành sản xuất hóa chất với nhiệm vụ là phục vụ cho sản xuất
vũ khí của Bộ Quốc Phòng. Ngoài các sản phẩm phục vụ cho ngành Công nghiệp
Quốc phòng công ty còn sản xuất các mặt hàng hóa chất khác phục vụ cho các

ngành công nghiệp hóa chất và hàng tiêu dùng nhƣ: axít nitơríc, ete , cồn…Trong
những năm qua Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cung cấp các mặt hàng vũ khí
phục vụ cho Quốc phòng và cung cấp một số mặt hàng hóa chất cho các ngành nhƣ
khai thác khoáng sản và một số ngành khác, quy mô của Công ty ngày càng mở
rộng theo hƣớng phát triển các mặt hàng kinh tế, trên nền tảng tận dụng năng lực
của các dây chuyền sản xuất hàng quốc phòng chƣa đƣợc khai thác hết công suất
nhằm đảm bảo bảo toàn vốn Nhà nƣớc, tăng thu nhập và giữ gìn đội ngũ công nhân
nòng cốt của ngành Công nghiệp quốc phòng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ngày một đa dạng phong phú.
Bên cạnh những thành công bƣớc đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH một thành viên 95 vẫn còn bộc lộ
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

những tồn tại, bất cập trong nhận thức, hoạch định chiến lƣợc tài chính, phƣơng
pháp quản lý, điều hành… làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh chƣa cao, suất
sinh lời còn thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của các sản phẩm kinh tế còn
hạn chế.
Là ngƣời trực tiếp theo dõi và quản lý tài chính của Công ty, tôi đã nhận thức
đƣợc đƣợc rằng chất lƣợng quản lý tài chính là một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, và là một yếu tố quan trọng khi thực
hiện chiến lƣợc chuyển dịch cơ cấu và mở rộng quy mô các mặt hàng sản xuất của
công ty. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tôi đã tiến hành nghiên cứu và lựa chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với Công ty TNHH một thành
viên 95, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế , đối với tôi đề tài có ý nghĩa thiết thực, cần thiết cả
về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản sau:

+Mục tiêu nghiên cứu chung:
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài
chính doanh nghiệp, từ đó phân tích các nội dung và biện pháp quản lý tài chính
doanh nghiệp, đi sâu nghiên cứu về nội dung quản lý tài chính của doanh nghiệp
nhà nƣớc.
+ Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp và công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp cña công ty TNHH một thành viên 95, từ đó phân tích mặt mạnh và
mặt yếu trong công tác quản lý tài chính của công ty, làm cơ sở cho các giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính công ty
TNHH một thành viên 95.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tài chính và công tác quản lý
tài chính của công ty TNHH một thành viên 95, Tổng cục CNQP .
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý tài chính
của Công ty TNHH một thành viên 95 trong giai đoạn 2010 -2013 nhằm đánh giá
đúng những mặt mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý tài chính của công ty. Qua
đó mới có thể đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
công ty TNHH một thành viên 95.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty TNHH một
thành viên 95 qua các năm 2010 đến 2013 , điều này giúp các nhà quản lý tài chính
của công ty nhận biết đƣợc tình hình tài chính cũng nhƣ công tác quản lý tài chính
của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính

nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu về quản lý tài chính trong bối cảnh mới, phù hợp với
những chiến lƣợc phát triển của công ty.
- Đề tài mang tính khả thi, có thể vận dụng ngay vào thực tiễn hoạt động tài
chính của công ty TNHH một thành viên 95. Luận văn nghiên cứu đề tài cũng là
nguồn tài liệu tham khảo cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý tài
chính doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc.
5. Kết cấu nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, đề
tài bao gồm: 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Một số nhận thức cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quản lý
tài chính doanh nghiệp
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH Một
thành viên 95
- Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công
ty TNHH Một thành viên 95

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, đƣợc thành lập với mục đích
hoạt động mang lại lợi ích cho những ngƣời chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó, vấn
đề đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để bảo đảm đủ vốn, đáp ứng
đƣợc yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tiếp đó, phải thực hiện đầu tƣ

vốn, phân bổ vốn nhƣ thế nào cho hợp lý để đạt đƣợc mục tiêu đề ra một cách hiệu
quả nhất. Quá trình huy động vốn, đầu tƣ vốn đã làm hình thành nên các quỹ tiền tệ,
phân phối và sử dụng cho các mục đích nhất định. Quá trình này làm xuất hiện các
dòng tiền tệ đi vào và đi ra khỏi doanh nghiệp. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là làm thế
nào các doanh nghiệp có thể quản lý các vấn đề này nhằm mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp, không để mất mát nguồn vốn kinh doanh. Điều đó đặt ra cho doanh
nghiệp yêu cầu phải có một hệ thống quản lý bao gồm các phƣơng thức và công cụ
để huy động, sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. Đó cũng chính là nội
dung của tài chính doanh nghiệp.
Vậy, tài chính doanh nghiệp là các phƣơng thức huy động, phân bổ và sử
dụng nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể có các
mối quan hệ tài chính sau:
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nƣớc:
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nƣớc cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ
phần theo những nguyên tắc và phƣơng thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh
doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng phản ánh
những quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nƣớc
với các doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp
phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc theo luật định.
- Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính:
Các quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của
doanh nghiệp. Với thị trƣờng tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh

nghiệp nhận đƣợc các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và
ngƣợc lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất
định. Với thị trƣờng vốn, thông qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian khác,
doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng
cách phát hành các chứng khoán, các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi khoản lãi cho
các chủ thể tham gia đầu tƣ vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ
thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp ( thị trƣờng chứng khoán). Thông
qua thị trƣờng tài chính, các doanh nghiệp cũng có thể đầu tƣ vốn nhàn rỗi của mình
bằng cách kí gửi vào hệ thống ngân hàng hoặc đầu tƣ vào chứng khoán của các
doanh nghiệp khác.
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác:
Các thị trƣờng khác nhƣ thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, thị trƣờng sức lao
động, Là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng
vốn để mua sắm các yếu tố sản xuất nhƣ vật tƣ, máy móc thiết bị, trả công lao động,
chi trả các dịch vụ.Đồng thời, thông qua các thị trƣờng, doanh nghiệp xác định nhu
cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân
sách đầu tƣ, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp luôn thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng.
- Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp:
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa
các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên
trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.
1.1.3. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây
nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan
trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Đó cũng là một khâu cơ sở của hệ thống tài

chính trong mỗi doanh nghiệp và chứa đựng các đặc điểm sau:
Thứ nhất, Tài chính doanh nghiệp gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp, có các quan hệ tài chính đa dạng phát sinh nhƣ quan hệ
nộp, cấp giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc, quan hệ thanh toán với các chủ thể khác
trong xã hội, với ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
Thứ hai, sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng
biệt, đó là: sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tƣ
và lao động; ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn đƣợc bổ sung từ kết quả kinh
doanh; sự vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận và tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp.
1.1.4. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Chức năng
Đối với mỗi doanh nghiệp thì tài chính doanh nghiệp là một phạm trù quan
trọng để doanh nghiệp có thể quản lý tài chính của mình một cách có hiệu quả.
Chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp có thể kể đến là:
Thứ nhất, chức năng phân phối lợi nhuận: Quá trình phân phối lợi nhuận sẽ
làm giảm lƣợng tiền của doanh nghiệp mà đáng lẽ đƣợc đƣa vào để phục vụ cho các
hoạt động kinh doanh có khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn. Chính sách phân phối
lợi nhuận hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp và sự
gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Chính sách phân phối lợi nhuận tốt khi cân đối
đƣợc phần lãi đem chia, phần lãi không chia và sự chênh lệch giữa mức sinh lợi của
đầu tƣ với tỷ suất chiết khấu của thị trƣờng là vấn đề đƣợc nhiều đối tƣợng quan
tâm và chú ý. Khi mức sinh lợi của đầu tƣ lớn hơn tỷ suất chiết khấu thị trƣờng, dẫn
đến việc chia lãi không có lợi bằng việc giữ lại để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh
và điều đó sẽ gia tăng tiềm năng tăng trƣởng của doanh nghiệp và ngƣợc lại.
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chức năng thứ hai là chức năng giám đốc tài chính : nhờ vào đó việc

kiểm tra bằng đồng tiền đƣợc thực hiện đối với quá trình vận động của các nguồn
lực tài chính nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp theo
các mục tiêu đã xác định. Đối tƣợng của kiểm tra, kiểm soát là quá trình vận
động của đồng vốn kinh doanh qua các khâu khác nhau của quá trình kinh doanh.
Chủ thể của giám đốc cũng chính là chủ thể phân phối, vì để quá trình phân phối
hợp lý, cần phải kiểm tra xem xét kỹ lƣỡng vấn đề đó. Kết quả của giám đốc tài
chính là phát hiện ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong quá trình phân bổ và
sử dụng, từ đó đề xuất các giải pháp điều chỉnh và hoàn thiện hoạt động tài chính
phục vụ tốt cho mục tiêu kinh doanh.
1.1.4.2. Vai trò tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh
nghiệp có các vai trò sau:
Thứ nhất, huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp: Để thực hiện mục tiêu kinh doanh, vốn là yếu tố tiền đề
và quan trọng nhất, vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp trƣớc hết phải xác định
chính xác nhu cầu vốn trong từng thời kỳ và từng công đoạn sản xuất. Trên cơ sở đó
tiến hành lựa chọn các công cụ huy động vốn thích hợp với chi phí thấp nhất.
Thứ hai, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả: Đây phải đƣợc coi là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò
đánh giá và lựa chọn phƣơng án đầu tƣ; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt
động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng
nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời vốn kinh doanh.
Thứ ba, đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh: Vai trò này của tài chính
doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn
đầu tƣ, lao động, vật tƣ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu,
hàng hóa, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối lợi nhuận để điều tiết hài hòa
lợi ích giữa các chủ thể.
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Thứ tư, giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:Thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà nhà quản lý nhận ra thực trạng
quá trình kinh doanh, từ đó đánh giá khái quát và kiểm soát cũng nhƣ điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh hƣớng theo mục tiêu đã đặt ra.
1.2. Lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Nó đƣợc thực hiện thông qua một cơ chế, đó là cơ
chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp đƣợc
hiểu là một tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức và công cụ đƣợc vận dụng để
quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể
nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn
và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty.
Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
hƣởng đến cách thức và phƣơng thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tƣ để
thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ
cho phép quyết định lƣợng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm
công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán
sản phẩm ra thị trƣờng. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác định
đƣợc nguồn nhân lực doanh nghiệp cần.
Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất
bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch
trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và
ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thƣờng mang tính chiến lƣợc và liên
quan đến việc lập các mục tiêu tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3
đến 5 năm.
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc đƣa ra các quyết định về tài chính, tổ
chức thực hiện các quyết định nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Vậy vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp là gì? Có ba khía
cạnh phản ánh nội hàm của quản lý tài chính doanh nghiệp:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thƣờng nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của doanh
nghiệp cũng nhƣ cho đầu tƣ phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trƣớc
hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kì kinh doanh và tiếp đó phải lựa chọn các
phƣơng pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên
ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày
nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho
phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của tài chính
doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình
thức và phƣơng pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp
nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ
rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tƣ tối ƣu. Việc huy động kịp thời
các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp đƣợc các cơ
hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giảm bớt và tránh đƣợc những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra đồng

thời giảm bớt đƣợc nhu cầu vay vốn, từ đó giảm đƣợc các khoản tiền trả lãi vay.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng
các hình thức thƣởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp
phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hằng ngày, tình hình tài chính và thực
hiện các chỉ tiêu tài chính, ngƣời lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đánh giá khái quát và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát
hiện đƣợc kịp thời những tồn tại vƣớng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đƣa ra
các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Giống nhƣ bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp, hoạt động quản lý tài
chính doanh nghiệp cũng cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định. Để đảm
bảo thực hiện đƣợc các nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp và đạt đƣợc mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Các nguyên tắc đó là:
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận: Quản lý tài
chính phải dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Giữa rủi ro và lợi nhuận
kỳ vọng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, tức là, một quyết định kinh doanh
hoặc đầu tƣ của một doanh nghiệp cho một hoạt động phụ thuộc vào tính rủi ro của
hoạt động đó, hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao sẽ đem lại lợi nhuận kỳ
vọng cao và ngƣợc lại. Điều đó cũng thể hiện sự đánh đổi khi lựa chọn các phƣơng
án đầu tƣ, kinh doanh Nếu nhà quản lý tài chính muốn thu đƣợc lợi nhuận cao vào
cuối kỳ thì sẽ phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn. Việc áp dụng nguyên tắc này ở
mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau tùy thuộc vào mức độ chấp nhận và năng lực dự

đoán rủi ro của họ.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền: Một lƣợng tiền nhất định
tại một thời điểm nhất định có thể sử dụng để đầu tƣ cho một hoạt động sản xuất,
kinh doanh cũng có thể quy đổi ra những hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Môi trƣờng
kinh tế là một môi trƣờng luôn luôn biến đổi, do vậy một lƣợng tiền cụ thể tại mỗi
thời điểm khác nhau sẽ có giá trị khác nhau khi đƣa về thời điểm hiện tại. Điều đó
xảy ra do tác động của các yếu tố nhƣ lãi suất, lạm phát,… Do vậy, trong hoạt động
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

quản lý tài chính, để tính toán hiệu quả của một công cuộc đầu tƣ, các nhà quản lý
cần đƣa kết quả về hiện tại để so sánh và phân tích.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc chi trả: Thông thƣờng các kết quả báo cáo hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ phản ánh thực trạng lỗ lãi trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong thực tế, điều mà doanh nghiệp quan
tâm hơn chính là dòng tiền. Dòng tiền vào và dòng tiền ra của các doanh nghiệp
phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Do đó, nguyên tắc này có
nghĩa là việc quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi
nhuận mà còn cần phải quan tâm đến việc phân bổ lợi nhuận cho các hoạt động chi
trả khác nhƣ: cổ tức, Nguyên tắc này đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp thông qua các phƣơng án phân phối lợi nhuận hợp lý và hiệu quả.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc thị trƣờng có hiệu quả: Thị trƣờng có hiệu quả là
thị trƣờng mà ở đó giá trị của các tài sản tại các thời điểm khác nhau đều phản ánh
đầy đủ các thông tin một cách chính xác và công khai. Đây là một nguyên tắc rất
quan trọng vì hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn chịu
các tác động của thị trƣờng.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc gắn kết lợi ích của nhà quản lý với lợi ích của các
cổ đông. Nhà quản lý là những ngƣời chịu trách nhiệm phân tích, lập kế hoạch tài
chính, quản lý nguồn quỹ và chi tiêu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu

tƣ. Cổ đông lại là những ngƣời góp vốn để xây dựng nên doanh nghiệp. Do vậy, cần
đảm bảo sự gắn kết lợi ích của hai chủ thể này nhằm đạt đƣợc sự hài hòa tối đa đối
với các quyết định và chiến lƣợc của doanh nghiệp.
1.2.4. Chủ thể quản lý tài chính doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của các hoạt động tài chính nói chung và hoạt
động tài chính doanh nghiệp nói riêng thì vai trò của bộ máy quản lý tài chính
ngày càng đƣợc chú trọng. Đứng đầu bộ máy quản lý tài chính của công ty
thƣờng là Giám đốc tài chính hay CFO (Chief Financial Official). Tuy nhiên ở
Việt Nam vị trí Giám đốc tài chính này chƣa đƣợc phổ biến mà thƣờng thấy là
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

một phó giám đốc hoặc giám đốc thứ nhất kiêm nhiệm chức danh này. Trong
các doanh nghiệp lớn, các quyết định về tài chính thƣờng do một ủy ban tài
chính đƣa ra. Trong các doanh nghiệp nhỏ thì chính chủ nhân của doanh nghiệp
đó sẽ chịu trách nhiệm về các quyết định tài chính.
Bên dƣới Giám đốc tài chính là cả một bộ máy phòng, ban tài chính đảm bảo
cung cấp thông tin một cách thƣờng xuyên, chính xác, kịp thời cho quá trình điều
hành hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Sự phân cấp quản lý tài chính trong
doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Sơ đồ 1.1: Phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Để có thể đƣa ra những quyết định phù hợp và kịp thời, nhà quản lý tài chính
cần có thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Do vậy, việc tổ chức thu thập, phân
loại và tích lũy thông tin là hết sức cần thiết cho hoạt động quản lý tài chính.

Thông tin kế toán là tiền đề cho thông tin tài chính. Thông tin kế toán là các
thông tin đƣợc phòng kế toán ghi nhận sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thông
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tin kế toán này sẽ đƣợc sử dụng để tạo ra các thông tin tài chính phục vụ cho việc ra
các quyết định. Sơ đồ 2 mô tả việc sử dụng các báo cáo tài chính phục vụ cho việc
ra quyết định.

Sơ đồ 1.2: Hệ thống thông tin kế toán
Để đảm bảo hệ thống thông tin tài chính luôn đƣợc cập nhật một cách kịp
thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều quan trọng là sự phối hợp giữa các
bộ phận trong doanh nghiệp.
1.2.5. Đối tượng quản lý tài chính doanh nghiệp

×