Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

skkn nhận dạng ,vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.15 KB, 38 trang )

Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NHẬN DẠNG ,VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ



Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
Lĩnh vực nghiên cứu : Địa Lý
Quản lý giáo dục 
Phương pháp dạy học bộ môn : ……… 
Phương pháp giáo dục : …………
Lĩnh vực khác : ……….
Có đính kèm :
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học 2013 - 2014

Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 1
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
2. Ngày tháng năm sinh : 22- 6- 1971
3. Nữ
4. Địa chỉ : Thị trấn Trảng Bom - Trảng Bom - Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại ( CQ : 0613866499) ), ĐTDĐ :01693194878
6. Fax : E-mail :


7. Chức vụ :Giáo viên
8. Đơn vị công tác :Trường THPT Ngô Sĩ Liên
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn , nghiệp vụ ) cao nhất : Cử nhân -ĐHSP Hà Nội I
- Năm nhận bằng 1992
- Chuyên ngành đào tạo : Địa lý
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm
- Số năm có kinh nghiệm: 11 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây : kỹ năng sử dụng biểu địa lí.
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 2
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
NHẬN DẠNG ,VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1. Nhiều năm nay trong quá trình cải cách và phát triển giáo dục ở nước ta mục
tiêu , chương trình, nội dung giáo dục đã được thay đổi nhiều lần cho phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế , xã hội và đã đạt được nhiều tiến bộ đáng khích lệ Trong khi đó
những thay đổi trong phương pháp giảng dạy và học tập nói chung còn chậm nên hạn
chế chất lượng giáo dục và đào tạo học sinh.
Vì vậy NQTƯ 4 về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ cần “đổi
mới phương pháp dạy và học ỡ tất cả các cấp học, các bậc học” vần “áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy , sáng tạo ,
năng lực giải quyết vấn đề “
Vậy thì đối với môn địa lí đổi mới phương pháp dạy học như thế nào ?
Đối với giáo viên đổi mới phương pháp dạy học là: Biết sử dụng các phương pháp
đặc trưng của bộ môn phù hợp với yêu cầu bài giảng với trình độ tiếp thu của học sinh
, là đổi mới cách đánh giá học sinh, là biết tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tiếp thu
kiến thức . Vì vậy phương pháp sư phạm tích cực là người hướng dẫn học sinh tiếp
cận tri thức mới một cách tự giác và hứng thú .

Có rất nhiều phương pháp để phát huy tính tích cực tự học của học sinh : Phương
pháp hướng dẫn học sinh tự khai thác tri thức địa lí từ bản đồ , phương pháp dạy học
nêu vấn đề , phương pháp thảo luận vv…. Sau đây tôi sẽ trình bày phương pháp
hướng dẫn học sinh tự nhận dạng, vẽ và khai thác kiến thức từ biểu đồ địa lí.
2. Trong môn học địa lý , biểu đồ trở thành một phần quan trọng không thể
thiếu trong kênh hình. Có thể nói , biểu đồ là một trong những “ ngôn ngữ đặc thù”
của khoa học địa lý. Chính vì vậy mà kỹ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu
cầu không thể thiếu đối với người dạy và học địa lý.
Vì lý do trên nên kỹ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung đánh giá
học sinh học môn địa lý . Trong nhiều năm qua các đề thi đều chú trọng đến nội dung
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 3
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
kiểm tra và đánh giá đồng thời cả kiến thức cơ bản cùng kỹ năng thực hành . (Thể
hiện biểu đồ hoặc phân tích bảng số liệu ).
3. Để phục vụ cho việc dạy và học địa lý và cũng là trao đổi về kỹ thuật thể
hiện biểu đồ, tôi làm sáng kiến kinh nghiệm này . trong tài liệu này ,chủ yếu hướng
dẫn kỹ năng thao tác vẽ biểu đồ bằng tay với những dụng cụ thông dụng ,mặc dù hiện
nay máy tính đã trở thành phương tiện giúp ta làm được điều đó .
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi :
* Biểu đồ là phương tiện trực quan sinh động giúp HS dễ dàng liên hệ với thực
tế và giúp HS không những nắm vững kiến thức nhanh mà còn nhớ lâu kiến thức.
* Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao , cho phép mô tả :
- Động thái phát triển của một hiện tượng địa lý như :“ Biểu đồ về tình hình
phát triển dân số nước ta qua các năm …”
- Thể hiện quy mô độ lớn của một đại lượng nào đó như : “ Biểu đồ diện tích
cây công nghiệp hàng năm và cây lâu năm của nước ta…”
- So sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng như : “ Biểu đồ về mức
lương thực trên đầu người một năm của cả nước , đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long…”

-Thể hiện cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng
một đại lượng : “ Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ”
-Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm: “ Biểu
đồ cơ cấu tổng sản phẩm xã hội phân theo ngành kinh tế từ năm 1986 đến năm 2000
của nước ta”.
*Đa số học sinh thích học biểu đồ.
2. Khó khăn
a) Đối với giáo viên :
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 4
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
-Theo phân phối chương trình học phổ thông trung học môn địa lí thì các tiết thực
hành vẽ, nhận xét biểu đồ rất ít so với các tiết lí thuyết . Ví dụ :
+Ở lớp 10 :2 bài thực hành vẽ biểu đồ trong tổng 40 bài học (Bài 30, Bài 34 )
+ Ở lớp 11 : 3 tiết thực hành trong tổng 35 tiết học.
+Ở lớp 12 :4 bài thực hành vẽ biểu đồ trong tổng 41 bài học
- Như vậy giáo viên thiếu thời gian để rèn kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
b) Đối với học sinh :
Qua kết quả các kỳ thi , điểm thực hành của học sinh thường kém là do kỹ năng
thực hành địa lý của học sinh còn nhiều thiếu sót nhất là với học sinh khối lớp 10, các
em khi vẽ biểu đồ còn thiếu sót : chia tỉ lệ trục đưng ( đối với biểu đồ đường hoặc
biểu đồ cột) chưađúng tỉ lệ , chia khoảng cách năm chưa đúng.Đối với biểu đồ tròn
chia tỉ lệ phần trăm sai.Đối với biểu đồ miền và biểu đồ đường cột kết hợp thì hầu như
học sinh không biết vẽ. Từ thực tế trên việc chú trọng nâng cao kỹ năng thể hiện biểu
đồ là rất cần thiết .
Đối với học sinh giỏi của môn địa lí tuy biết vẽ biểu đồ nhưng kĩ năng nhận dạng
biểu đồ còn yếu nên giáo viên cần giúp các em biết nhận dạng biểu đồ cần vẽ từ yêu
cầu đề bài và từ bảng số liệu.
3. Số liệu thống kê :
-Bước vào lớp 10 khoảng 50% vẽ biểu đồ còn thiếu sót ( thiếu số liệu, thiếu đơn vị
đầu trục )

III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
III.1: Cơ sở lý luận
-Theo quan điểm đổi mới phương pháp dạy học phải nhằm phát huy tính tích cực ,
chủ động của HS ,phải rèn luyện và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và giải
quyết vấn đề ngay trong quá trình học tập ở nhà trường . Biểu đồ là phương tiện trực
quan sinh động giúp HS tự rút ra tri thức địa lý dưới sự hướng dẫn của người thầy ,
tiến tới HS có thể tự mình vẽ và rút ra kiến thức địa lí thành thạo từ biểu đồ.
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 5
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
III.2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đ̀ề tài
* Đối với giáo viên .
A . PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ .
Hiện có rất nhiều dạng biểu đồ , tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu dạy học ở
trường phổ thông và yêu cầu rèn luyện kỹ năng thể hiện biểu đồ của học sinh tôi xin
giới hạn và trình bày bảng hệ thống của biểu đồ với 7 loại gồm 16 dạng dùng trong
trường học như sau
HỆ THỐNG CÁC BIỂU ĐỒ CƠ BẢN DÙNG TRONG TRƯỜNG HỌC
1. HỆ THỐNG CÁC BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN QUY MÔ VÀ ĐỘNG THÁI PHÁT TRIỂN
Yêu cầu thể hiện Loại biểu
đồ
Dạng biểu đồ chủ yếu
I. Thể hiện quy mô khối lượng của
một đại lượng.So sánh tương quan
về độ lớn giữa một số đại lượng.
Bđ hình cột1/ Bđ cột đơn
2/ Bđ cột đơn gộp nhóm
3/ Bđ thanh ngang
II. Thể hiện tiến trình động thái
phát triển của các hiện tượng theo
chuỗi thời gian

Bđ đường
biểu diễn
1/Bđ một đường biểu diễn
2/ Bđ nhiều đường biểu diễn ( có
cùng một đại lượng)
3/ Bđ nhiều đường biểu diễn (có 2
đại lượng khác nhau )
4/ Biểu đồ đường chỉ số phát triển.
III. Thể hiện động thái phát triển
và tương quan độ lớn giữa các
đại lượng
Bđ kết hợp 1/ Bđ cột và đường ( có 2 đại
lượng khác nhau
2 . HỆ THỐNG CÁC BIỂU ĐỒ CƠ CẤU
Yêu cầu thể hiện Loại biểu Dạng biểu đồ chủ yếu
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 6
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
đồ
IV. Thể hiện cơ cấu thành
phần trong một tổng thể và
quy mô của đối tượng cần
trình bày .

Hình tròn
1-Một Bđ hình tròn .
2- 2-3 Bđ hình tròn (kích
thước bằng nhau ).
3 / 2-3 Bđ hình tròn kích
thước khác nhau
4/ Bđ cặp hai nửa hình tròn .

V. Thể hiện quy mô và cơ
cấu thành phần trong một hay
nhiều tổng thể

Cột chồng
1/ Bđ cột chồng vẽ theo giá
trị tương đối
2/ 1/ Bđ cột chồng vẽ theo
giá trị tuyệt đối.
VI. Thể hiện đồng thời cả hai
mặt: Cơ cấu và động thái
phát triển của đối tượng qua
nhiều thời điểm
Bđ miền 1/ Bđ chồng miền nối tiếp
VII. Chủ yếu dùng để thể
hiện cơ cấu đối tượng .
Bđ 100 ô
vuông .
1/ Bđ một hay nhiều ô vuông
(cùng một đại lượng ) .
B- YÊU CẦU VỀ KỸ NĂNG THỂ HIỆN BIỂU ĐỒ .
Để thực hiện tốt việc thể hiện biểu đồ , cần rèn luyện để có các kỹ năng chủ yếu
sau :
1. Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất .
a- Tìm hiểu lời dẫn để chọn loại biểu đồ :
- Với biểu đồ đường biểu diễn thường có lời dẫn với các từ gợi mở như “
Tăng trưởng”, “ biến động” , “phát triển”, “qua các năm từ….đến …”
Thí dụ :
- Tình hình phát triển dân số nước ta
- Tình hình biến động về sản lượng lương thực quy thóc ……….

- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước ta ………
- Với biểu đồ hình cột thường dùng các từ gợi mở như : “ Khối lượng “,” Sản
lượng ”, “Diện tích ”, “Trong năm …và năm …’ , “Qua các thời kỳ …”
Thí dụ ;
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 7
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
- Khối lượng hàng hoá vận chuyển của nước ta .
- Sản lượng lương thực của cả nước ,đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long trong năm …
- Diện tích đất trồng cây công nghiệp của nước ta :
- Với biểu đồ cơ cấu thường được gợi mở bằng các từ thể hiện cơ cấu như : “
cơ cấu ”, “Phân theo “, “Trong đó “, “Bao gồm “ ,”chia ra “, “Chia theo
- Thí dụ số lượng học sinh nước ta chia theo các cấp học …
- Cho bảng số liệu về cơ cấu tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam .
b. Nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn loại biểu đồ :
- Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu phát triển theo một chuỗi thời gian.
Ta chọn vẽ : biểu đồ đưồng biểu diễn .
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau ( như :
” Tấn“, “Ha”, “Met”…diễn biến theo thời gian ta cần chọn vẽ biểu đồ chỉ số .
c. Căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ .
Có nhiều trường hợp trong nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý yêu cầu vẽ một
loại biểu đồ cụ thể nào đó .
Thí dụ : Sau khi nêu lời dẫn và đưa ra bảng thống kê , câu hỏi ghi tiếp: “Anh
hay chị hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét về sự chuyển dịnh cơ cấu tổng sản
phẩm trong nước và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịnh cơ cấu đó ”.
Cần lưu ý rằng :Hệ thống biểu đồ có nhiều loại , trong mỗi loại lại có một số
dạng Các dạng biểu đồ cùng loại ,trong một số trường hợp có thể sử dụng thay thế
nhau.Vì vậy muốn lựa chọn được dạng biểu đồ thích hợp nhất ta cần hiểu rõ những
ưu điểm , hạn chế cũng như khả năng biểu đạt của từng dạng biểu đồ .
2. Kỹ thuật tính toán và xử lý các số liệu phục vụ vẽ biểu đồ.

Ví dụ như:
- Tính tỷ tệ giá trị cơ cấu (%) .
- Tính tỷ tệ về chỉ số phát triển .
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 8
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
- Quy đổi tỷ lệ % ra độ góc hình quạt đường tròn .
- Tính bán kính các vòng tròn có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau .
-Kỹ năng vẽ biểu đồ : (vẽ chính xác , nhanh , đẹp , đúng quy trình , quy tắc và
đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá )…
3. Kỹ năng nhận xét ,phân tích biểu đồ
- Phải kết hợp với bài học để nhận xét.
- Đọc kỹ câu hỏi.
- Thường phải giải thích làm rõ nguyên nhân .
- Nhận xét từ khái quát đến cụ thể.
- Chú ý khi sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét:
- Biểu đồ cơ cấu mà số liệu ở dạng % ( tròn , miền phải dùng từ tỷ trọng
- VD Không ghi giá trị ngành nông nghiệp có xu hướng giảm sút
Mà ghi : Tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp có xu hướng giảm sút.
- Từ ngữ phù hợp VD : Tăng (tăng nhanh, mạnh, đột biến, liên tục dẫn chứng
kèm theo )
Giảm:( nhanh, chậm, ít, đột biến … dẫn chứng kèm theo )
Phát triển (nhanh , chậm , không đều…. Dẫn chứng kèm theo )
- Chú ý đến giá trị tiêu biểu: Lớn nhất, nhỏ nhất….
- Nhận xét ngắn gọn và sát với yêu cầu câu hỏi.
- Điều tối kỵ nhất là tiện đâu nói đấy lộn xộn.
- Để có được các kỹ năng trên , chúng ta không chỉ cần hiểu về lý thuyết mà
phải được thực hành nhiều . Điều cần nói thêm là , học sinh thường phải làm các bài
tập htực hành vẽ biểu đồ trong giờ kiểm tra hay giờ thi với quỹ thời gian rất hạn hẹp .
Vì thế , chỉ khi luyện tập thành kỹ năng mới thể hiện đạt yêu cầu .
C. KỸ THUẬT THỂ HIỆN TỪNG LOẠI BIỂU ĐỒ .

I . BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT .
I.1 – Ý nghĩa :
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 9
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
+ So sánh các đại lượng . Thí dụ so sánh thu nhập bình quân đầu người một số
nước Đông Nam Á .
+ So sánh động thái theo thời gian của một khối lượng địa lý . Thí dụ : Tình
hình dân số qua một số năm .
2. Yêu cầu của đề bài : Vẽ biểu đồ so sánh ……….,vẽ biểu đồ thể hiện tình hình
dân số qua moat số năm…
I.2- Cách vẽ:
Bước 1- Kẻ hệ thống trục toạ độ, cần chọn kích thước sao cho phù hợp với khổ giấy ,
đảm bảo tính mỹ thuật cho hình vẽ.
+Trục ngang : Thường chỉ thời gian ( cần chia tỉ lệ khoảng cách năm , nếu có)
hoặc biểu hiện các đối tượng
+ Trục dọc : Chỉ số lượng
Bước 2 : Dựng các cột , cần đảm bảo một số quy tắc sau :
- Các cột dựng thắng đứng tại các điểm mốc thời gian của trục ngang.
- Vẽ chính xác về độ cao các cột.
- Các cột phải có chiều ngang như nhau, chú ý không vẽ cột quá mảnh hoặc
quá to ngang.
- Cần vẽ ký hiệu các cột .
- Cần ghi số liệu tại các đỉnh cột (ít cột ghi số ngang ), ( nếu nhiều cột ghi số
dọc)
- Chú ý : Biểu đồ hình cột không yêu cầu phải có đường nối các đỉnh cột.
Mốc thời gian trên trục ngang cần lui cách trục đứng một đoạn nhất định để khi
vẽ cột không lấp vào trục đứng.
Bước 3
- Ghi chú giải và đặt tên biểu đồ
- Nhận xét và giải thích nguyên nhân.

Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 10
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
II. Tóm tắt tiêu chí chung đánh giá biểu đồ hình cột .
1/ Chọn đúng dạng biểu đồ thích hợp nhất .
2/ Vẽ hệ trục toạ độ :
- Phân chia mốc giá trị chuẩn xác , các mốc ở cột ngang phù hợp vơi tỷ lệ
khoảng cách cách các năm .
- Có ghi danh số ở đầu 2 cột .
- Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu hai cột .
3/ Các cột đơn :
* Có số đo chính xác .
* Có ghi số liệu giá trị ở đỉnh các cột .
* Có kí hiệu riêng cho từng loại cột ( nếu là biểu đồ cột đơn gộp nhóm )
4 / Có bảng chú giải .
5/ Có ghi đủ ý tên của biểu đồ .
6/ Có nhận xét , phân tích đủ ý , chuẩn xác .
7/ Hình vẽ và chữ viết đẹp .
I .4– Kỹ thuật thể hiện các dạng biểu đồ hình cột
1. Dạng biểu đồ cột đơn :
Bài tập ứng dụng
Vẽ biểu đồ tỷ lệ gia tăng dân số trung bình năm qua các thời kỳ và nêu nhận
xét qua bảng thống kê sau :
Năm Tỷ lệ % Năm Tỷ lệ %
1921- 1926 1,86 1954- 1960 3,93
1926- 1931 0,69 1960-1965 2,93
1931- 1936 1,39 1965-1970 3,24
1936-1939 1,09 1970-1976 3,00
1939- 1943 3,06 1976-1979 2,16
1943-1951 0,50 1979-1989 2,10
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 11

Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
1951-1954 1,10 1989-1999 1,7
Bài giải:
a/ Vẽ biểu đồ :Cột là thích hợp nhất vì biểu đồ này thể hiện tỷ lệ gia tăng dân số theo
các thời kì
b. Nhận xét :
Nhịp điệu tăng dân số nước ta không đều :
*Cao nhất là thời kỳ 1954-1960: 3,93% năm .
*Thấp nhất là thời kỳ 1943-1951 :0,5% năm.
- Từ năm 1921-1954 : Gia tăng dân số tương đối thấp , thường chỉ giao động
trên dưới 1%/ năm , đó là do mặc dù giai đoạn này tỷ suất sinh rất cao nhưng tỷ suất
tử cũng rất cao .Thời kỳ 1939-1943 là một ngoại lệ : Tỷ suất gia tăng số dân là
3,06% . Thời kỳ 1943-1951, gia tăng dân số rất thấp 0,5% do ảnh hưởng nặng nề của
nạn đói năm 1945.
- Từ năm 1954 dân số tăng nhanh . Thời kỳ 1954-1960 dân số tăng đột biến đạt
3,93%. Trong những năm củan thập kỷ 60-70 nước ta thực sự trải qua thời kỳ bùng nổ
dân số. Từ sau năm 1975, tỷ suất sinh đã giảm , tỷ suất tử ổn định ở mức thấp , kết quả
là từ năm 1976-1993 mức tăng dân số trung bình 2,1-2,2% . Giữa 2 kỳ tổng điều tra
dân số (1979-1989) mức tăng dân số đã giảm 0,06% /năm . Giữa 2 kỳ tổng điều tra
dân số (1989-1999) mức gia tăng dân số là 1,7% (giảm 0,4%)
2. Dạng biểu đồ cột đơn gộp nhóm ( cột kép)
Bài tập ứng dụng :
Hãy vẽ biểu đồ so sánh sản lượng lương thực bình quân trên đầu người ở đồng
bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và toàn quốc theo bảng số liệu sau
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 12
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
Năm Toàn quốc Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu
Long
1989
1996

1999
331,0
387,7
448,0
315,7
361,0
414,0
631,2
854,3
1012,3
Qua đó rút ra nhận xét
Bài giải :
a/ Vẽ biểu đồ : hình cột thích hợp vì yêu cầu đề bài so sánh 3 đối tượng địa lí.
b. Nhận xét :
- Từ 1989 – 1999 bình quân lương thực đầu người của toàn quốc, đồng bằng
sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long luôn tăng (Toàn quốc tăng 1,35 lần, đồng
bằng sông Hồng tăng chậm nhất: 1,31 lần, đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh
nhất: 1,6 lần)
- Bình quan lương thực đầu người ở đồng bằng sông Hồng thấp hơn so với toàn
quốc và chưa bằng nửa so với đồng bằng sông Cửu Long
- Bình quan lương thực đầu người ở đồng bằng sông Cửu Long cao gấp đôi so
với toàn quốc và ĐB sông Hồng
- Bình quan lương thực đầu người ở đồng bằng sông Hồng thấp và tăng chậm vì
đây là vùng đất chật người đông và dân số còn tăng nhanh.
- Bình quan lương thực đầu người ở đồng bằng sông Cửu Long cao và tăng
nhanh vì vùng có diện tích đất nông nghiệp rộng lớn , đất đai màu mỡ, khí hậu thuận
lợi, không bị sức ép dân số, có chính sách đầu tư …
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 13
ĐB sông Hồng
Kg/người

Năm
1989 1996 1999
200
400
600
800
1000
414
0
331
387
448
631
854
1012
Bình quân lương thực đầu người của đồng bằng sông Hồng, đồng
bằng sông Cửu Long và toàn quốc
Toàn quốc
ĐB sông Cửu
Long
315
361
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
3. Dạng biểu đồ thanh ngang:
+ Để so sánh đại lượng .
+ Đây là dạng đặc biệt của biểu đồ hình cột đươc vẽ với biểu hiện trên hệ thống
trục ngược với biểu đồ cột đơn
+ Trục ngang : biểu hiện giá trị .
+ Trục dọc : biểu tượng các đối tượng so sánh.
Bài tập ứng dụng : Cho bảng số liệu sau đây:

Tỷ lệ người thiếu việc làm trong 12 tháng qua của khu vực nông thôn .
( số liệu điều tra năm 1999 của Bộ LĐ-TBXH)
Vùng Tỷ lệ thiếu việc làm (%)
Cả nước 26,51
Trung du – miền núi phía bắc 28,30
Đồng bằng sông Hồng 26,02
Bắc Trung Bộ 27,72
Duyên hải Nam Trung Bộ 25,98
Tây Nguyên 21,35
Đông Nam Bộ 23,80
Đồng bằng sông Cửu Long 26,84
a/ Hãy vẽ loại biểu đồ thích hợp thể hiện tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn của
các vùng trên của nước ta .
b/ Phân tích và rút ra những nhận xét cần thiết
Bài giải :
a/ Vẽ biểu đồ :Thanh ngang vì dễ ghi tên các vùng
Biểu đồ tỷ lệ người thiếu việc làm trong 12 tháng của khu vực nông thôn năm 1993.
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 14
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
b/ Nhận xét :
- Tỷ lệ thiếu việt làm ở nông thôn của nước ta nói chung còn cao (26,51%) .
- Các vùng có tỷ lệ thiếu việc làm cao hơn trung bình cả nước là : đồng bằng sông
Cửu Long ,Bắc Trung Bộ ,Trung du miền núi phía bắc (28,30%) thấp nhất là vùng
Tây Nguyên (21,35%) .
- Nói chung ở nông thôn các vùng đồng bằng ,tỷ lệ thiếu việc làm cao hơn ở Tây
Nguyên ,Đông Nam Bộ .
- Nguyên nhân :
- Tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn còn cao do nông thôn nứơc ta chủ yếu vẫn là thuần
nông nên khả năng tạo ra việt làm còn hạn chế .
- Ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ do dân số đông , tài nguyên đất nông

nghiệp trên đầu người hạn chế , nhiều vùng vẫn là thuần nông nên tỷ lệ thiếu việc làm
cao hơn một số vùng nông thôn khác .
- Để giải quyết việc làm ở nông thôn ,cần đa dạng hoá kinh tế nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hoá .Phát triển côngnghiệp hoá nông thôn ,mở rộng nghành nghề thủ
công nghiệp và dịch vụ nông thôn .
Cũng cần lưu ý : Biểu đồ tháp dân số cũng là một dạng đặc biệt của biểu đồ thanh
ngang ( nam – nữ ) được vẽ đối nhau qua trục đứng ( trục thể hiện tuổi )
II – BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG BIỂU DIỄN ( ĐỒ THỊ )
1 .Ý nghĩa :
Biểu đồ đường biểu diễn được sử dụng để thể hiện tiến trình , động thái phát triển
của một hiện tượng theo chuỗi thời gian .
- Thí dụ : Tình hình sản xuất lúa qua một số năm .
- Yêu cầu của đề bài thường là vẽ biểu đồ thể hiện diện tích, sản lượng qua nhiều
năm….
3. Cách vẽ:
* Vẽ hệ thống trục:
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 15
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
+ Trục dọc: Chỉ số lượng ( số liệu đơn vị cần chính xác )
+ Trục ngang :chỉ thời gian (cần chia đúng tỷ lệ thời gian ).
* Xác định toạ độ từng điểm một, nối các điểm lại.
- Có thể vẽ nhiều đồ thị trên cùng một hệ thống trục:
+ Nếu các đối tượng một đại lượng : Vẽ cùng đơn vị trên trục tung.
Thí dụ : Tình hình sản lượng lúa, ngô qua một số năm.
+ Nếu các đối tượng đo bằng các đại lượng khác nhau:
Vẽ hai đồ thị : Dùng hai trục đứng biểu hiện hai đơn vị khác nhau , mỗi đồ thị
ứng một trục .
Vẽ nhiều đồ thị : cần chuyển giá trị đại lượng về giá trị tương đối (lấy gốc năm
bằng 100% , tìm chỉ số phát triển của các năm còn lại , dựa vào số liệu này để vẽ.
II. Tóm tắt tiêu chí đánh giá biểu đồ đường biểu diễn

7 tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng thể hiện biểu đồ đường biểu diễn gồm :
1. Chọn đúng biểu đồ thích hợp .
2. Trục toạ độ có :
* Phân chia các mốc chuẩn xác . Mốc ở cột ngang phù hợp với tỷ lệ khoảng
cách các năm của bảng số liệu .
* Có ghi hằng số ở đầu hai trục .
* Có vẽ mũi tên chiều phát triển ở đầu hai trục .
3. Đường biểu diễn :
* Có số liệu giá trị trên các đỉnh .
*Có ký hiệu phân biệt các đỉnh và các đường. ( Trường hợp có hai đường biểu
diễn trở lên )
4. Có bảng chú giải .
5. Ghi đầy đủ tên của biểu đồ .
6. Nhận xét phân tích đủ , sát ý và chuẩn xác .
7. Hình vẽ và chữ viết đẹp .
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 16
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
II. 4. Kỹ thuật thể hiện các dạng biểu đồ đường biểu diễn
1. Dạng bieu đồ có 1 đường biểu diễn:
Bài tập ứng dụng : Hãy vẽ biểu đồ thể hiện tình hình tăng dân số của nước ta ( từ
1921- 1999) Rút ra nhận xét và nêu hậu quả của sự gia tăng nhanh dân số .
Năm 1921 1936 1954 1961 1970 1980 1989 1999
Số dân
(Triệu người)
15,6 19,0 23,8 32,0 41,9 53,7 64,0 76,3
Bài giải
a/ Vẽ biểu đồ
b/ Nhận xét :
- Nhìn chung dân số nước ta tăng nhanh , và có xu hướng ngày càng tăng . Năm
1999 tăng thêm 60,7 triệu người bằng 4,9 lần so với năm 1921.

- Thời gian để dân số tăng gấp đôi ngày càng ngắn lại :
+Từ năm 1921 -1961 dân số nước ta tăng gấp đôi trong vòng 40 năm .
+ Từ 1961-1989 dân số nước ta tăng gấp đôi chỉ mất 28 năm .
- Sự gia tăng dân số quá nhanh dẫn đến sức ép của dân số về các mặt .
+Chất lượng cuộc sống giảm sút ( GDP bình quân / người thấp , những vẫn đề
lương thực thực phẩm , y tế ,văn hoá ,giáo dục ,ô nhiễm môi trường phải giải quyết ).
- Ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế (tổng GNP thấp ,hạn chế tích luỹ …)
2. Dạng biểu đồ 2 đường biểu diễn có cùng một đại lượng .
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 17
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
Bài tập ứng dụng : Cho bảng số liệu về phát triển diện tích trồng cà phê và cao su ở
Việt Nam .
ĐVT :( Nghìn ha)
Cây/năm 1990 1992 1994 1996 1998 1999
Cà phê 119,3 103,9 123,9 254,2 370,6 397,4
Cao su 221,7 212,4 258,4 254,2 283,2 394,3
a/ Vẽ biểu đồ đường biểu diễn sự phát triển diện tích trồng ca phê và cao su ở Việt
Nam .
b/ Nhận xét về sự thay đổi diện tích trồng cây cà phê và cao su .
Bài giải :
a/ Vẽ biểu đồ
b/ Nhận xét:
-Diện tích trồng cà phê năm 1999 tăng 3,33 lần so với năm 1990.
*Nói chung diện tích cà phê liên tục tăng ,năm 1992có giảm15,6 nghìn ha
sovới1990.
*Giai đoạn tăng nhanh nhất 1994-1996 (130,3 nghìn ha ).
-Diện tích trồng cao su năm 1999 tăng 1,3 lần so với năm 1990.
*Diện tích trồng cao su không ổn định : Năm 1992 giảm (9,3 nghìn ha) so với 1990
,năm 1996 lại giảm chút ít ( 4,2 nghìn ha ) so với năm 1994 ; từ năm 1996 -1999 diện
tích trồng cà phê lại tăng đều hàng năm .

*Gia đoạn tăng nhanh là :1996-1998 .
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 18
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
Phân tích –diện tích cà phê tăng nhanh hơn diện tích cây cao su .
-Cà phê cho thu hoạch nhanh hơn . Giá trị kinh tế cao và thị trường cà phê được
mở rộng hơn cao su .
3/ Dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn không cùng đaị lượng
Bài tập ứng dụng :
Cho bảng số liệu dưới đây :
Năm 1982 1984 1986 198
8
1990 1992 1994 1996 1999
Số dân ( Tr. người) 56,2 58,6 61,2 63,2 66,2 69,4 72,5 75,3 76,3
Sản lượng luá ( Tr.
Tấn)
14,4 15,6 16,0 17,0 19,2 21,6 23,5 26,4 31,4
a-Trên cùng một biểu đồ , hãy vẽ các đường biểu diễn số dân và sản lượng lúa ở
nước ta từ năm 1982 đến năm 1999.
b-Nhận xét mối quan hệ giữa tăng dân số và tăng sản lượng lúa trong thời gian nói
trên.
Bài giải a/ Vẽ biểu đồ :
.
b/ Nhận xét :
-Dân số 1999 bằng 135,7% so với năm 1982 .Gia tăng dân số vẫn cao và khá đều
đặn .
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 19
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
- Sản lượng lúa tăng khá nhanh ,đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây . Năm 1999 bằng
218% so với 1982 .
- Mặc dù dân tăng nhanh ,nhưng sản lượng lúa tăng nhanh hơn ,vượt trên mức gia

tăng dân số . Chính vì vậy mà sản lượng lúa bình quân đầu người vẫn tăng hơn .
- Nước ta từ chỗ thiếu đói nay không những đảm bảo nhu cầu trong nước mà còn
xuất khẩu lương thực ; vẫn đề lương thực thực phẩm cũng được giải quyết hoàn
chỉnh hơn do đảm bảo tốt hơn an ninh lương thực cho người

4/ Dạng biểu đồ đường chỉ số phát triển
Bài tập ứng dụng :
Dựa vào bảng số liệu :
Năm
1981 1984 1986 1988 1990 1996 1999
Dân số ( Triệu người )
54.9 58.6 61.2 63.6 66.2 75.4 76.3
Sản lượng lương thực (Triệu tấn)
12.4 15.6 16,0 17,0 19.2 26.4 31.4
Lương thực bình quân ( kg / người)
226 266 261 267 290 350 411
a. Vẽ trên cùng một hệ trục tọa độ 3 đường biểu diễn sự gia tăng dân số, gia tăng
sản lượng lúa và gia tăng sản lượng lương thực bình quân đầu người từ năm
1981 đến năm 1999.
b. Qua biểu đồ em hãy rút ra nhận xét.
Bài giải: Vẽ biểu đồ đường trên cùng một hệ trục tọa độ khi bảng số liệu nhiều
đơn vị và yêu cầu thể hiện sự gia tăng ( Tính tốc độ gia tăng trước khi vẽ )
a. Xử lý số liệu
GIÁ TRỊ NĂM PHẢI TÍNH x 100
+ Tính giá trị gia tăng =
GIÁ TRỊ NĂM 1981

58,6 ×100
Giá trị gia tăng dân số năm 1984 = =106 %
54,9

Bảng giá trị gia tăng ( đơn vị % )
Năm
1981 1984 1986 1988 1990 1996 1999
Gia tăng dân số 100 106 111 116 121 137 138
Gia tăng sản lượng lương thực
100 126 129 137 155 212 253
Gia tăng lương thực bình quân 100 118 115 118 128 155 182
b. Vẽ biểu đồ
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 20
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
Biểu đồ sự gia tăng dân số, gia tăng sản lượng lương thực và gia tăng sản lượng
lương thực bình quân đầu người của nước ta ( 1981- 1999)
Chú thích :
c/ Nhận xét:
- Sản lượng lúa nước ta tăng nhanh:từ 100% năm 1981 lên 253% năm 1999 do mở
rộng diện tích và thâm canh tăng năng suất.
-Dân số nước ta tăng chậm từ 100% năm 1981 lên 138% năm 1999 do nước ta thực
hiện kế hoạch hoá gia đình
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 21
118
129
111
137
155
118
126
116
106
%
Năm

0
1984 1981 1986 1988 1990 1996
1999
100
200
300

121
138
137
155
212
253
182
128
115



GT SL lúa
GT SL lúa
bình quân
GT Dân số


2 năm
100 %
GT SL lúa
GT SL lúa bình quân
GT Dân số

Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
-Sản lượng lúa tăng nhanh hơn dân số nên bình quân lương thực đầu người tăng từ
100% năm 1981 lên 182% năm 1999
III. Biểu đồ kết hợp .
+ Biểu đồ kết hợp thường gồm một biểu đồ hình cột và một biểu đồ đường biểu
diễn kết hợp là một , để thể hiện động lực phát triển ( đường ) và cả tương quan về độ
lớn ( cột ) giữa đại lượng qua các thời điểm .
Loại biểu đồ này gồm hai đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nên cần có hai trục
đứng (Y) , (Y
|
) , với hai đơn vị đầu trục khác nhau .
+ Yêu cầu đề bài : Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện………
+Kỹ thuật vẽ loại biểu đồ này cần lưu ý :
- Kẻ hệ trục toạ độ có 2 trục đứng (Y) ,(Y
|
) , cần chú ý chọn thang của 2 trục
đó cho thích hợp , đảm bảo biểu đồ dễ quan sát .
- Trên trục ngang , các mốc thời gian phải tương ứng với tỷ lệ khoảng cách
năm .
- Do phải có các cột và đường biểu diễn trong biểu đồ cần ghi số liệu cho cả 2
đối tượng trên đỉnh các cột và đỉnh các đoạn của đường .
Bài tập ứng dụng :
Dựa vào bảng số liệu sau: Diện tích và sản lượng cà phê giai đoạn 1980- 1998.
Năm 1980 1985 1990 1995 1997 1998
Diện tích ( ngàn ha) 22,5 44,7 119,3 186,4 270 370,6
Sản lượng (ngàn tấn) 8,4 12,3 92 218 400 409
a. Vẽ biểu đồ kết hợp giữa cột và đường thể hiện diên tích và sản lượng cà phê
b. Qua biểu đồ em rút ra nhận xét .
Bài giải :
a.Vẽ biểu đồ :

Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 22
8,4
1985 1990 1995
100
200
300
400
0
100
200
300
400
0
Ngàn tấn
Ngàn ha
92
218
400
409
22,5
44,7
119
186,4
270
370,6
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
Biểu đồ diện tích và sản lượng cà phê thời kì 1980 - 1998
b/ Nhận xét :
* Các nhân tố tạo ra sự phát triển mạnh về sản xuất cà phê :
- Nước ta có nhiều điều kiện để phát triển cây cà phê : đất đai , khí hậu , nguồn

nước
- Chính sách đẩy mạnh sự phát triển cây công nghiệp xuất khẩu chủ đạo là cây cà
phê, cao su.
- Nhu cầu thị trường thế giới tăng mạnh .
- Tác động của ngành công nghiệp chế biến .
* Mối quan hệ :
- Diện tích và sản lượng cà phê đều tăng .
- Gia đoạn đầu ( 1980-1985) diện tích gieo trồng tăng nhanh nhưng sản lượng cà
phê tăng chậm .Đó là do diện tích tăng nhưng cà phê là cây công nghiệp lâu năm phải
mất nhiều năm mới thu hoạch .
- Giai đoạn 1985-1997 sản lưọng cà phê tăng nhanh hơn diện tích , do diện tích
gieo trồng trước đó đã bắt đầu thu hoạch
IV . Biểu đồ tròn
IV .1 Ý nghĩa ;
- So sánh các thành phần trong cơ cấu (tính theo %) .
-Thí dụ ; biểu đồ cơ cấu vốn đất .
- Hai hoặc nhiều biểu đồ tròn : so sánh quy mô , sự thay đổi tỷ trọng các thành
phần trong cơ cấu theo thời gian ( hoặc không gian ) .
- Thí dụ : biểu đồ cơ cấu công nghiệp qua hai năm 1989, 1993 .
2. Yêu cầu của đề bài : Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu từ 1 đến 3 năm.
IV .2 Cách vẽ :
- Biểu đồ tròn :
+ Đổi ra % ( nếu có )
+ Một vòng tròn biểu hiện 100%
+ Vẽ đường bán kính thẳng đứng ( vẽ từ tia 12 giờ trên mặt đồng hồ)
+ Vẽ các thành phần theo đúng tỷ lệ ( 1% tương ứng góc 3,6 độ ) , theo thứ tự
đề bài và vẽ thuận chiều kim đồng hồ .
+ Ghi chú : giải thích các kí hiệu đã vẽ . Ghi số liệu ngay trên hình vẽ .
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 23
12,2

1998
1980
1997
Diện tích Sản lượng
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
+ Biểu đồ tròn khi vẽ cần chú ý :
- Vẽ các vòng tròn bằng nhau nếu chỉ biét cơ cấu mà không biết quy mô .
- Vẽ các vòng tròn lớn nhỏ khác nhau một cách tượng trưng nếu biết cơ cấu
nhưng không biết quy mô một cách chính xác ,chỉ biết rằng các đại lượng đó lớn nhỏ
khác nhau
Ví dụ : Giá trị sản lượng công nghiệp của nước ta 2 năm 1990 và 1999.Giá trị 1999
chắc chắn phải lớn hơn năm 1990 vì kinh tế nước ta phát triển .
- Vẽ các vòng tròn lớn nhỏ khác nhau theo tỷ lệ nếu vừa biết cơ cấu vừa biết
quy mô của các đại lượng một cách chính xác . Để vẽ biểu đồ này cần phải tính tỷ lệ
các bán kính vòng tròn theo công thức sau :

R
R
2
1
=
s
s
2
1
R
1
là bán kính vòng tròn đựoc lấy làm chuẩn ta tự cho .
R
2

là bán kính vòng tròn cần tính .
S
1
là diện tích vòng tròn chuẩn .
S
2
là diện tích vòng tròn phải vẽ .
IV.3 – Tóm tắt tiêu chí đánh giá chung về thể hiện biểu đồ hình tròn .
1. Chọn đúng dạng biểu đồ thích hợp nhất .
2. Vẽ chính xác theo số liệu đã qua xử lý .
- Đúng kích thước bán kính các hình tròn .
- Đúng độ góc các hình quạt .
- Vẽ lần lượt và đúng thứ tự các góc trên các biểu đồ .
3. Thể hiện cơ cấu :
- Có ghi chú tỷ lệ cơ cấu (% ) trên các góc hình quạt .
- Vạch ký hiệu phân biệt các thành phần .
4. Dưới các biểu đồ ghi thời điểm … hoặc vùng miền hay đối tượng .
5. Ghi đầy tên của biểu đồ .
6. Có bảng chú giải .
7. Vẽ và viết đẹp ,rõ .
IV.4. Kỹ thuật thể hiện các dạng biểu đồ hình tròn
1. Dạng một biểu đồ hình tròn
Bài tập ứng dụng :Cho bảng số liệu sau đây về cơ cấu tuổi dân số nước ta năm
1999
- Dưới tưổi lao động 33,1% .
-Trong tuổi lao động 59,3% .
-Trên tuổi lao động : 7,6% .
a/ Hãy vẽ biểu đồ biểu hiện cơ cấu tuổi dân số nước ta năm 1999 .
b/ Nêu nhận xét.
Bài giải :

a/ Vẽ biểu đồ : Vẽ biểu đồ tròn vì đề bài yêu cầu thể hiện cơ cấu của 1 năm
Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 24
Chuyên đề :Nhận dạng , vẽ và nhận xét biểu đồ trong dạy học địa lí
b/ Nhận xét:
- Nước ta cơ cấu dân số trẻ :dưới tưổi lao động trên 30% trên tuổi lao động dưới
10% .
- Trong cơ cấu dân số thì thành phần lao động chiếm tỷ lệ cao nhất hơn ½ dân số, số
người già chiếm tỷ lệ thấp .
Sở dĩ như vậy của vì dân số nước ta tăng nhanh , kinh tế chậm phát triển tuổi thọ
trung bình còn thấp .
2/ Dạng 2-3 biểu đồ tròn bằng nhau
Bài tập ứng dụng: Qua bảng số liệu sau đây, hãy :
Cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 1989 – 2000 (đơn vị tính : %)
Năm
1989 2000
Đất nông nghiệp
21,0 28,8
Đất lâm nghiệp
28,2 35,2
Đất chuyên dùng và thổ cư
4,9 6,0
Đất chưa sử dụng
45,9 30,0
a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu sử dụng đất ở nước ta năm 1989 và 2000
b. Rút ra nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu sử dụng vốn đất đó.
Bài giải :
a. Vẽ biểu đồ :Biểu đồ thích hợp là biểu đồ tròn do yêu cầu đề bài là thể hiện cơ
cấu đất của 2 năm ( dễ vẽ hơn so với biểu đồ ô vuông hoặc cột chồng thể hiện
cơ cấu)
Lưu ý : 2 vòng tròn bán kính bằng nhau do chỉ biết cơ cấu mà không biết quy


Nguyễn Thị Hồng Lĩnh Trường THPT Ngô Sĩ Liên 25
33,1%
21%
28,2%
4,9%
45,9%
1989
28,8%
35,2%
30%
2000
33,1%
7,6 %
7,6 %
59,3 %

×