SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU
----------------Mã số :…………………..
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
\
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU
Người thực hiện :
NGUYỄN VĂN NGỌC
Lĩnh vực nghiên cứu :
- Quản lý giáo dục
X
- Phương pháp dạy học bộ mơn
- Lĩnh vực khác
Có đính kèm :
Mơ hình
Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học 2013 - 2014
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
---------------------I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN.
1. Họ và tên : NGUYỄN VĂN NGỌC
2. Ngày tháng năm sinh : 23 – 12 – 1954
3. Nam
4. Địa chỉ : Xã Bình Lợi, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại : ( CQ ) 0616865113 , ( NR) : 0903034304
6. Fax:
E-mail:
--1-
7. Chức vụ : Phó giám đốc
8. Nhiệm vụ được giao : phụ trách hoạt động chuyên môn
9. Đơn vị công tác : Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vĩnh Cửu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO.
Học vị : Tốt nghiệp đại học
Năm nhận bằng : 1985
Chuyên ngành đào tạo : Vật lý
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC .
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : giáo dục
Số năm có kinh nghiệm :
15 năm
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :
+ Một số biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
+ Một số biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài : “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU ”
-------------I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại của sự phát triển của nền kinh tế tri
thức, xu thế quốc tế hóa tồn cầu hóa , hội nhập và hợp tác giữa các quốc gia. Trong
bối cảnh ấy, Đảng ta xác định con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát
triển xã hội . Để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước cần phải có những con người lao động mới phát triển tồn diện. Giáo dục và
đào tạo góp phần tạo ra những con người vừa có tri thức, sức khỏe, năng động sáng
tao, có kỹ năng giao tiếp ứng xử phù hợp trong mọi tình huống.
--2-
Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục và đào tạo trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Học viên GDTX rất đa dạng, là những người có sự khác nhau rất
nhiều về trình độ học vấn , độ tuổi, thành phần, nghề nghiệp, nhu cầu học tập. Đa số
học viên trung tâm GDTX là những người không có cơ may hoặc khơng có điều kiện
để theo học các chương trình giáo dục chính qui. Học viên TTGDTX rất khác nhau
về hạnh kiểm và học lực, về động cơ học tập, về điều kiện hoàn cảnh học tập. Học
viên GDTX phải nắm được kiến thức các môn học, được rèn lun các kỹ năng có
liên quan đến mơn học trong đó có kỹ năng sống. Kỹ năng sống chính là nhịp cầu
giúp học viên biến kiến thức thành kỹ năng, thái độ hành vi tích cực, lành mạnh, có
cách ứng xử phù hợp, giúp học viên năng động hơn trong cuộc sống.
Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài :
1. Thuận lợi. Trung tâm giáo dục thường xuyên Vĩnh Cửu có cơ sở vật chất
khang trang mới đưa vào sử dụng từ năm 2012, có đầy đủ các phịng phục vụ dạy
học văn hóa , có các phịng thực hành Lý, Hóa-Sinh, Điện-điện tử, May, các phòng
dạy Tin học, phòng Lab, phòng thư viện, sân chơi , sân tập thể dục thể thao. Học viên
của Trung tâm tuy trình độ đầu vào đa dạng nhưng đa số có động cơ học tập tốt, có ý
thức vươn lên, có đạo đức tốt.
2. Khó khăn .
Qua thực tế giảng dạy , bản thân nhận thấy nhiểu học viên chưa nắm được các
kỹ năng sống cơ bản. Chỉ một số học viên có hành vi, thói quen tốt trong sinh hoạt,
học tập. Chương trình học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ trích do quá nặng nề về
kiến thức trong khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị xem nhẹ. Hơn
nữa, người học đang chịu nhiều áp lực về học tập, thi cử khiến cho khơng cịn nhiều
thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này dẫn đến sự
“xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn đề xảy ra trong cuộc
sống.
Mặc dù ở một số mơn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống
đã được đề cập đến với một mức độ nhất định. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp,
cách thức truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng
ghép cịn chưa cao. Cịn phần lớn học viên có kỹ năng nhận xét, đánh giá về sự việc
xung quanh nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử chuẩn mực. Học viên thể hiện kỹ
năng sống còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kỹ năng của bản thân. Học viên còn
ngại nói, ngại viết ; khả năng tự học, tự tìm tịi cịn hạn chế.
Trên cơ sở đó tơi chọn đề tài “ Môt số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho
học viên Trung tâm giáo dục thường xuyên Vĩnh Cửu ”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN.
a) -Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
--3-
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ( Luật Giáo
dục 2005).
Học tập là một nhu cầu thường xuyên của con người trong mọi thời đại. Học
tập không chỉ dừng lại ở viêc học các tri thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu
là học mọi tri thức về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách thức ứng xử
với môi trường xung quanh. Kỹ năng sống là một trong những vấn đề quan trọng đối
với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển.
-Khái niệm kỹ năng sống.
Kỹ năng xã hội là một tập hợp các kỹ năng mà cho phép chúng ta giao tiếp,
tương tác và hịa nhập, thích nghi với xã hội.
Kỹ năng sống là gì ?
Theo WHO ( 1993) , năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có
hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Năng lực tâm lý xã hội có
vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh
thần và xã hội.
Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này. Đó là
năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của
cuộc sống hằng ngày.
Theo UNICEF, giáo dục dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong
hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ,
hành vi. Nói cách khác đó là khả năng chuyển đổi kiến thức ( phải làm gì ) và thái
độ ( ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào ) thành hành
động ( làm gì và làm như thế nào ).
Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ
năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục đó là :
+Học để biết (learn to know) gồm các kỹ năng tư duy như tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả ...
+Học để làm ( learn to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm nhiệm
vụ như : kỹ năng đạt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm...
+Học để cùng chung sống ( learn to live together ) gồm các kỹ năng xã hội
như : giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện
sự cảm thông ...
+Học để làm người ( learn to be ) gồm các kỷ năng như ứng phó với căng
thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức , tự tin...
Như vậy kỹ năng sống tất cả những kỹ năng cần có giúp cá nhân học tập, làm
việc có hiệu quả hơn, sống tốt hơn. Có hàng trăm kỹ năng sống khác nhau. Tùy theo
hồn cảnh sống, mơi trường sống, điều kiện sống mà người ta cần dạy cho học sinh
những kỹ năng thiết yếu khác nhau.
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là
xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp người học có kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp.
-Tác dụng của giáo dục kỹ năng sống :
--4-
Các kỹ năng sống chính là sự bổ sung cần thiết về kiến thức và năng lực cho
một cá nhân, để họ có thể hoạt động một cách độc lập, giúp họ tránh được những khó
khăn trong q trình sống và làm việc.
Từ kỹ năng sống có thể thể hiện thành những hành động cá nhân và những
hành động đó sẽ tác động đến hành động của những người khác cũng như dẫn đến
những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành
mạnh.
b) Từ thực tế trong năm học trước đây, Trung tâm giáo dục thường xuyên Vĩnh Cửu
đã có thực hiện việc giáo dục kỹ năng sống cho học viên chủ yếu thông qua hoạt
động ngoại khóa . Tuy nhiên hình thức tổ chức còn đơn điệu và chưa phát huy vai trò
của giáo viên chủ nhiệm , chưa chú ý phát huy ưu thế của giáo viên bộ môn trong
giảng dạy nên hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho học viên chưa cao. Trên
cơ sở đó tơi nhận thấy cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp mới có thể nâng
cao hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho học viên. Các giải pháp tôi đưa ra
dưới đây là các giải pháp bổ sung cho giải pháp mà đơn vị đã thực hiện. Tất cả các
giải pháp dưới đây đã được thực hiện trong năm học 2013-2014 và đã mang lại hiệu
quả rõ rệt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi nêu ra một số biện pháp giáo dục kỹ năng
sống thơng qua hoạt động ngoại khóa và thơng qua việc áp dụng các phương pháp
giảng dạy các môn học . Giáo dục kĩ năng sống cần bắt đầu từ từng hành vi cá nhân
đơn giản nhất, theo đó hình thành tính cách và nhân cách. Cụ thể chúng tơi đã áp
dụng một số biện pháp như sau :
1. Giải pháp 1: Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống năm học.
Từ đầu năm học Trung tâm lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho cả năm
học với nội dung chính như sau :
Tháng
Nội dung
Phụ trách
Ghi chú
9
Lập kế hoạch giáo dục KNS
BG Đ
Sinh hoạt KNS: kỹ năng thực
Tập trung HV tại
hiện nội quy, kỹ năng tự nhận
Hội trường
10
CM
thức bản thân, kỹ năng kiểm
sốt cảm xúc
Kỹ năng ứng phó với căng
thẳng.
11
GVCN
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
12
Kỹ năng thể hiện sự tự tin
Kỹnăng giao tiếp
GVCN
--5-
1
2
3
4
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn.
Kỹ năng hợp tác.
Sinh hoạt KNS : Kỹ năng tự
học cho học sinh
Kỹ năng lắng nghe tích cực
Kỹ năng thể hiện sự cảm thơng
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
Tổng kết hoạt động giáo dục
KNS
GVCN
Tập trung HV tại
Hội trường
CM
GVCN
GVCN, CM
Trên cơ sở đó , hàng tháng Trung tâm lập kế hoạch cụ thể để triển khai thực
hiện.
2. Giải pháp 2: Giáo dục kỹ năng sống thơng qua hoạt động ngoại khóa .
Tổ chức buổi sinh hoạt ngoại khóa về kỹ năng sống mỗi học kỳ 1 lần. Thành
phần tham dự gồm tất cả học viên của Trung tâm. Các bước thực hiện như sau:
-Lập kế hoạch tổ chức ngoại khóa vể kỹ năng sống , trình lãnh đạo phê duyệt
kế hoạch.
-Phổ biến kế hoạch ngoại khoá vể kỹ năng sống cho các lớp. Ví dụ : Ngoại
khố tháng 10 với chủ đề : kỹ năng thực hiện nội quy, kỹ năng tự nhận thức bản thân,
kỹ năng kiểm soát cảm xúc .
-Chuẩn bị của lớp : mỗi lớp được giao một số câu hỏi để nghiên cứu , tìm hiểu
trước.. Mỗi học viên trong lớp đều phải nghiên cứu các câu hỏi đó và thể hiện kết
quả bằng Báo cáo kết quả cụ thể. Sau đó lớp tổng hợp các báo cáo đó và hình thành
Báo cáo kết quả nghiên cứu của lớp trên giấy Ao. Thời gian chuẩn bị của lớp là 1
tuần lễ.
Ví dụ : Với chủ đề kỹ năng thực hiện nội quy, chúng tôi giao các câu hỏi như
sau : Thế nào là nội quy ? Nội quy có ở đâu ? Tác dụng của nội quy ? Bản thân cần
có nội quy hay khơng ? Tác dụng của nội quy cá nhân ?
Với chủ đề kỹ năng tự nhận thức bản thân, chúng tôi giao các câu hỏi như sau:
Thế nào là tự nhận thức bản thân ? Tầm quan trọng của kỹ năng tự nhận thức bản
thân ? Những môn học nào em học khá nhất, môn nào cần cố gắng nhiều hơn ?
Trong thời gian qua thành cơng lớn nhất của em là gì ? Chỉ ra những thất bại của em
trong thời gian qua ? Chỉ ra 3 điểm mạnh và 3 điểm yếu của bản thân và đưa ra kết
luận về bản thân mình .
-Tổ chức buổi sinh hoạt ngoại khóa tập trung : tập trung tất cả học viên các
khối lớp có liên quan đến chủ đề vào hội trường để sinh hoạt chung . Trong buổi sinh
--6-
hoạt tập trung các lớp này, trình tự thực hiện đối với mỗi kỹ năng sống được thực
hiện như sau :
+Hoạt động 1 : Chia sẻ .
Đại diện mỗi lớp trình bày Báo cáo kết quả nghiên cứu của lớp trên giấy Ao
trước hội trường. Các lớp khác sẽ thảo luận và đóng góp ý kiến bổ sung, so sánh nội
dung các báo cáo của lớp khác,….
+Hoạt động 2 : đúc kết .
Giáo viên phụ trách sẽ tổng hợp các ý kiến chung về chủ đề và tóm tắt các nội
dung chủ yếu của chủ đề.
+Hoạt động 3 : Thực hành .
Giáo viên phụ trách nêu cơng việc có liên quan đến chủ đề kỹ năng sống cho
học viên thực hiện trong thực tế. Ví dụ với chủ đề kỹ năng xây dựng nội quy, học
viên sẽ thực hành bằng việc lập Bảng nội quy cá nhân và bản thân thực hiện các nội
quy đó.
Ví dụ : Với chủ đề kỹ năng thực hiện nội quy, học viên có thể lập bảng nội quy
cá nhân như sau :
BẢN NỘI QUY CÁ NHÂN
I.NỘI QUY CHUNG:
-Tuân thủ nghiêm ngặt các kế hoạch đã đề ra.
-Hoàn thành tất cả các mục tiêu đã đề ra.
-Tuân thủ pháp luật
-Cấm:
+Đi qua đêm
+Đến các tụ điểm ăn chơi
+Vô kỷ luật
II.CỤ THỂ NHƯ SAU :
1/Học tập:
-Phải học và làm bài tập đầy đủ ngay sau khi học trên lớp
-Phải chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
-Trong lớp thì phải tập trung. Ghi chép đầy đủ
-Khơng được đi học muộn.
-Tuyệt đối khơng bỏ học.
-Học ngoại ngữ ít nhất là 1h/ngày
-Rèn luyện các kỹ năng cho bản thân
2/Sức khỏe:
-Tập thể dục 2 lần/ngày và 45 phút/lần
-Ăn uống đầy đủ. Tuyệt đối không được nhịn ăn sáng.
-Không thức đêm.Đi chơi qua đêm.
-Khơng hút thuốc, uống rượu hoặc các chất có hai cho sức khỏe.
-Ln giữ gìn sạch sẽ nơi ở, nơi học tập và các đồ dùng cá nhân
3/Lối sống
-Phải có lối sống lành mạnh, khoa học.
--7-
-Đúng giờ giấc.
-Sạch sẽ. Gọn gàng
-Hịa đồng, đồn kết và có tinh thần xây dựng
-Có ý thức trách nhiệm .
-Phải loại bỏ các thói quen xấu.
-Chia sẻ, giúp đỡ mọi người
-Hành động, cử chỉ, lời nói, phải có văn hóa
-Phải có bản lĩnh vững vàng
-Sống phải có mục đích
TƠI XIN CAM KẾT :
-Tuyệt đối tuân thủ những điều trên.
-Sẽ chịu mọi trách nhiệm nếu như đi ngược lại những gì đã đề ra.
3. Giải pháp 3: Giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt lớp :
a) Hàng tuần mỗi lớp đều có tiết sinh hoạt lớp. Trong tiết sinh hoạt lớp , giáo
viên chủ nhiệm sẽ đưa vào nội dung giáo dục kỹ năng sống theo kế hoạch chung của
Trung tâm . Theo đó Trung tâm sẽ qui định nội dung kỹ năng sống cần sinh hoạt
hàng tháng để các lớp thực hiện thống nhất.
Giáo viên chủ nhiệm lập chương trình giáo dục kỹ năng sống theo tiết sinh
hoạt lớp với gợi ý như sau :
Tháng
Nội dung
Phụ trách
Ghi chú
Lập kế hoạch giáo dục KNS
9
GVCN
cho lớp
Sinh hoạt KNS: kỹ năng thực
Tập trung HV
hiện nội quy, kỹ năng tự nhận
tại Hội trường
10
CM
thức bản thân, kỹ năng kiểm
soát cảm xúc
Kỹ năng ứng phó với căng
thẳng.
11
GVCN
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
12
Kỹ năng thể hiện sự tự tin
Kỹ năng giao tiếp
GVCN
1
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn.
Kĩ năng hợp tác.
GVCN
2
Sinh hoạt KNS : Kỹ năng tự
học cho học sinh
Kỹ năng lắng nghe tích cực
CM
--8-
Tập trung HV
tại Hội trường
Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
3
Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
GVCN
4
Tổng kết hoạt động GDKNS
GVCN, CM
Giáo viên chủ nhiệm có thể đề xuất thêm nội dung kỹ năng sống cho phù hợp
thực tế của lớp.
Từ kế hoạch này, giáo viên chủ nhiệm sẽ triển khai giáo dục kỹ năng sống cho
học viên của lớp trong năm học.
Trong tiết sinh hoạt lớp, phần triển khai kỹ năng sống được thực hiện theo các
bước như sau : giáo viên chủ nhiệm hoặc đại diện lớp giới thiệu nội dung kỹ năng
sống theo tài liệu do Trung tâm gửi trước đó cho cả lớp nắm - cả lớp suy ngẫm về
nội dung kỹ năng sống đó - cả lớp đề xuất biện pháp thực hành kỹ năng sống – tuần
sau giáo viên kiểm tra việc thực hiện của một số học viên.
b) Ví dụ : Trung tâm cung cấp cho giáo viên tư liệu về một số kỹ năng sống
như sau:
(1) Kỹ năng ứng phó với căng thẳng.
Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng
thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng cho người
này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lại.
Khi bị căng thẳng mỗi người có tâm trạng, cảm xúc khác nhau: cũng có khi là
những cảm xúc tích cực nhưng thường là những cảm xúc tiêu cực gây ảnh hưởng
không tốt đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Ở một mức độ nào đó,
khi một cá nhân có khả năng đương đầu với căng thẳng thì đó có thể là một tác động
tích cực, tạo sức ép buộc cá nhân đó phải tập trung vào cơng việc của mình, bứt phá
thành cơng. Nhưng mặt khác, sự căng thẳng cịn có một sức mạnh hủy diệt cuộc sống
cá nhân nếu căng thẳng đó quá lớn, kéo dài và giải tỏa nổi.
Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có thể có cách ứng phó
khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc vào cách
suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình huống đó.
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là
khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng,
cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
--9-
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và
làm việc điều dộ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui vẻ,
chan hịa, tránh gây mâu thuẫn khơng cần thiết với mọi người xunh quanh, khơng đặt
ra cho mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân,…
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp con người:
- Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng.
- Duy trì được trạng thái cân bằng, khơng làm tổn hại sức khỏe thể chất và
tinh thần của bản thân,…
-Duy trì được trạng thái cân bằng, khơng làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh
thần của bản thân.
-Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hơp của các KNS khác
như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xử lý cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, tư duy sáng
tạo, kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng giải quyết vấn đề.
(2) Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần
đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm
các yếu tố sau:
- Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.
- Biết xác định được những địa chỉ đáng tin cậy.
- Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
- Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các địa chỉ cần hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cư xử đúng mực và tự tin.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
- Giữ bình tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của
người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường, kiên nhẫn nhưng không sợ hãi.
- Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên trì tìm kiếm sự hỗ trợ từ các địa chỉ
khác, người khác.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận được những lời
khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn, giảm
bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời
sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp
chúng ta có cái nhìn mới và hướng đi mới.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải
quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng.
(3) Kỹ năng thể hiện sự tự tin.
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có
thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị
lực để hồn thành các nhiệm vụ.
--10-
Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày
tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đốn trong việc ra quyết định và giải quyết vấn
đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc
quan trong cuộc sống.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra
thương lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm. …..
c) Qua việc đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào tiết sinh hoạt lớp làm
cho tiết sinh hoạt lớp sinh động hơn , nội dung tiết sinh hoạt lớp gần gủi với nhu cầu
của học viên hơn do đề cập đến những vấn đề thực tế .
4. Giải pháp 4: Giáo dục kỹ năng sống qua việc thực hiện các phương
pháp giảng dạy các môn học .
a) Trong năm học, chúng tôi chỉ đạo các giáo viên chú ý giáo dục kỹ năng
sống cho học viên thông qua việc thực hiện các phương pháp giảng dạy của bộ môn.
Cụ thể là giáo viên cần chú ý đến các phương pháp dạy học tích cực .
- Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học giúp học sinh phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự
học, tinh thần tự giác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống trong học tập,
trong thực tiễn. Từ đó tạo niềm vui và hứng thú trong học tập.
- Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp tạo điều kiện cho HS
được thực hành , được trải nghiệm một số kỹ năng sống làm cho giờ học nhẹ nhàng,
thiết thực, bổ ích.
b) Một số phương pháp dạy học tích cực có tác dụng giáo dục kỹ năng sống
cho học viên:
b.1. Phương pháp đàm thoại.
b.1.a. Tác dụng : Phương pháp đàm thoại là phương pháp, trong đó GV đặt ra
những câu hỏi để HV trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV. Nhờ đó,
HV lĩnh hội được nội dung bài học một cách tích cực mà GV khơng mất nhiều thời
gian tổ chức dạy học. Phương pháp đàm thoại giúp học viên rèn kỹ năng tự tin, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng lắng nghe tích cực,...
b.1.b. Các loại đàm thoại :
- Đàm thoại tái hiện : giúp học viên tái hiện kiến thức đã học.
Ví dụ : Anh/chị hãy cho biết vai trò của cộng đồng đối với sự phát triển
của cá nhân.
− Đàm thoại giải thích − minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một
vấn đề nào đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để
HV dễ hiểu, dễ nhớ. Hình thức này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các
phương tiện nghe nhìn.
Ví dụ :
(1) Câu hỏi : Nếu nhiều người không thực hiện quy định của pháp luật về bảo
vệ mơi trường thì điều gì sẽ xảy ra?
--11-
(2) Giải thích của GV + hình ảnh minh họa về tác hại của việc xâm hại môi
trường.
− Đàm thoại gợi mở (hay cịn gọi là đàm thoại tìm tịi) : GV dùng một
hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí để dẫn dắt HV từng bước phát hiện ra bản chất
của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu
biết.
Ví dụ :
(1) Gia đình anh/chị gồm những ai?
(2) Các thành viên trong gia đình gắn bó với nhau bởi quan hệ gì?
(3) Theo anh/chị, gia đình là gì?
b.2. Phương pháp dạy học nhóm .
b.2.a. Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học
hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HV của 1 lớp được chia thành các nhóm
nhỏ ; trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học
tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó
được trình bày và đánh giá trước lớp. Phương pháp dạy học nhóm giúp học viên rèn
kỹ năng hợp tác, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ...
b.2.b. Quy trình dạy học nhóm.
--12-
NHẬP ĐỀ VÀ GIAO NHIỆM VỤ
Giới thiệu chủ đề
Xác định nhiệm vụ các nhóm
Làm việc tồn lớp
Thành lập các nhóm
LÀM VIỆC NHĨM
Làm việc nhóm
Chuẩn bị chỗ làm việc
Lập kế hoạch làm việc
Thoả thuận quy tắc làm việc
Tiến hành giải quyết nhiệm vụ
Chuẩn bị báo cáo kết quả
Làm việc tồn lớp
TRÌNH BÀY KẾT QUẢ / ĐÁNH GIÁ
Các nhóm trình bày kết quả
Đánh giá kết quả
b.3. Phương pháp thảo luận lớp .
b.3.a. Phương pháp thảo luận lớp giúp học viên rèn kỹ năng lắng nghe tích
cực, kỹ năng hợp tác, kỹ năng thể hiện sự tự tin,…
b.3.b. Quy trình dạy học thảo luận lớp :
+ GV nêu vấn đề cần thảo luận.
+ HV thảo luận (nêu ý kiến, có thể tranh luận, hỏi lại nhưng điều mình
chưa rõ, phản hồi ý kiến, phát biểu bổ sung ý kiến của bạn,...).
+ GV hoặc đại diện HV ghi tóm tắt ý kiến phát biểu của từng HV lên
bảng phụ (hoặc giấy khổ rộng).
+ Lớp thống nhất ý kiến.
+ GV chính xác hóa đáp án.
--13-
b.4. Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ.
b.4.a. Tác dụng : Liên hệ thực tế và tự liên hệ là phương pháp tạo ra những
điều kiện thuận tiện cho học viên được nghĩ đến những vấn đề đang diễn ra trong
thực tế có liên quan đến bài học. Trên cơ sở đó, học viên được bộc lộ thái độ, ý kiến,
cách làm riêng của mình, hoặc so sánh, đối chiếu với nội dung bài học để hiểu sâu
sắc hơn nội dung đã học. Học viên cũng có thể so sánh, đối chiếu thái độ, hành vi của
mình với nội dung bài học để củng cố những mặt tốt, tránh được việc sai.
Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ giúp học viên rèn kỹ năng thể hiện
sự cảm thông hợp tác, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,
kỹ năng thể hiện sự tự tin,...
b.4.b. Thực hiện phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ:
- Giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi mở học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống.
Ví dụ ở bài 9 (GDCD 10). Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất
nước, GV có thể hỏi các câu hỏi sau để học viên liên hệ và tự liên hệ:
(1) Anh/chị biết gì về tình hình mơi trường hiện nay ở địa phương ?
(2) Anh/chị có nhận xét gì về việc sử dụng điện, nước ở gia đình mình ?
(3) Anh/chị nhận thấy mình phải làm gì để góp phần vào sự phát triển bền
vững của đất nước?...
- Giáo viên động viên học viên liên hệ thực tế hoặc tự liên hệ.
- Học viên phát biểu bằng chính suy nghĩ của họ.
* Lưu ý :
- Vấn đề liên hệ phải phù hợp với nội dung bài học .
- Vấn đề liên hệ phải gần gũi, vừa sức với học viên .
- Cần động viên những học viên rụt rè, nhút nhát liên hệ hoặc tự liên hệ.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
Qua thực hiện các biện pháp giáo dục kỹ năng sống thơng qua các hoạt động
ngoại khóa và thơng qua việc thực hiện các phương pháp giảng dạy bộ môn , chúng
tôi đã bước đầu giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng sống cơ bản.
Việc lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cả năm học giúp Trung tâm xác định
những vấn đề có tính chiến lược cho cả năm học và chủ động trong triển khai thực
hiện.
Việc thực hiện các giải pháp : giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt lớp, giáo dục kỹ năng sống
qua việc thực hiện các phương pháp giảng dạy các môn học đã mang lại hiệu quả
thiết thực , góp phần nâng cao kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học viên.
Học viên tự tin hơn trong sinh hoạt , trong học tập, thực hiện tốt nội quy
trường lớp, có quan hệ ứng xử tốt với những người xung quanh, giữ gìn tốt mơi
trường học tập.
--14-
Học viên biết làm việc với sách giáo khoa, thực hành, sưu tầm thu thập kiến
thức, rèn kỹ năng tự học, tìm kiếm xử lý thơng tin tốt hơn., có kỹ năng quản lý về
thời gian học tập tốt hơn.
Học viên có tiến bộ về kỹ năng hợp tác, giao tiếp ứng xử, lắng nghe, đánh giá,
có trách nhiệm trong cơng việc, biết giúp đỡ, đồn kết với bạn học, quan tâm đến
cộng đồng , tích cực tham gia các học động xã hội.
Học viên biết vận dụng kiến thức đã học để bảo vệ môi trường, bảo vệ sức
khỏe, giải thích các hiện tượng thực tiễn.
Nhờ việc giáo dục kỹ năng sống cho học viên có kết quả khả quan, cho nên
trong năm học 2013-2014 này, tình hình đạo đức của học viên có nhiều tiến bộ,
khơng có hiện tượng xung đột trong học viên.
Số liệu thống kê : Theo khảo sát đầu năm học 2013-2014 , mức độ nhận thức
một số kỹ năng sống của học viên Trung tâm như sau :
Lớp
10 AB
11 VA
12 VA
Số học viên theo mức độ
Ghi
chú
Số học
Kỹ năng thực
Kỹ năng tự nhận
Kỹ năng tự học
viên
hiện nội quy
thức bản thân
được
Thực
Thực
Thực
Hiểu rõ
Hiểu rõ
Hiểu rõ
khảo
hiện tốt
hiện tốt
hiện tốt
sát
10
10
12
12
10
10
40
(25%) (25%) ( 30%)
(30%)
(25%) (25%)
12
12
14
10
12
10
35
(34%) (34%) 40(%)
(28%)
(34%) (28%)
8
8
10
8
8
6
20
(40%) (40%) (50%)
(40%)
(40%) (30%)
Theo khảo sát cuối năm học 2013-2014, mức độ nhận thức của học viên về
một số kỹ năng sống như sau :
Số học viên theo mức độ
10 AB
Số
học
viên
được
khảo
sát
40
11 VA
35
Lớp
Kỹ năng thực hiện
nội quy
Kỹ năng tự học
Hiểu rõ
Thực
hiện tốt
Hiểu rõ
Thực
hiện tốt
35
30
(87,5%) (70%)
25
(62,5%)
20
(50%)
32
(80%)
20
(50%)
30
26
25
24
22
Hiểu rõ
Thực
hiện tốt
Kỹ năng tự nhận
thức bản thân
Ghi
chú
25
--15-
(85,7%) (71,4%) (74,3%)
12 VA
20
(71,4%)
(68,6%) (62,9%)
18
(90%)
15
(75%)
16
(80%)
18
(90%)
16
(80%)
14
(70%)
Nhìn chung so với đầu năm học, học viên có tiến bộ về nhận thức và thực hiện
có hiệu quả hơn về một số kỹ năng sống đã được học tập, từ đó góp phần vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục .
V. ĐẾ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ , KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.
-Việc giáo dục kỹ năng sống trong các cơ sở giáo dục hiên nay tùy thuộc vào
tình hình thực tế của học sinh, học viên . Do đó các cơ sở giáo dục cần để ra kế
hoạch giáo dục kỹ năng sống phù hợp hàng năm học để thực hiện có hiệu quả.
-Trên đây là một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
ngoại khóa và thơng qua việc áp dụng các phương pháp giảng dạy các môn học được
thực hiện tại đơn vị trong thời gian qua. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học viên
Trung tâm giáo dục thường xun cịn có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức,
nhiều biện pháp khác nữa để có thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống- Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim ThoaVụ GDTX- 2012.
-Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên- NXB giáo dục Việt
Nam- 2013.
VII. PHỤ LỤC.
- Phiếu khảo khảo sát vể kỹ năng sống.
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Đã ký)
NGUYỄN VĂN NGỌC
--16-
Phụ lục 1
TTGDTX VĨNH CƯU
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ KỸ NĂNG SỐNG
(Thời điểm khảo sát : 20-9-2013 )
-Họ tên : ………………………………… Lớp …..
Tên kỹ năng sống
Mức độ
Kỹ năng thực
hiện nội quy
Kỹ năng tự
nhận thức bản
thân
Hiểu rõ
Chưa hiểu rõ
Thực hiện tốt
Thực hiện
chưa tốt
( Đánh dấu X vào ơ thích hợp )
--17-
Ghi chú
Kỹ năng tự học
BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị Trung Tâm GDTX Vĩnh Cửu
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––
––––––––––––––––––––––––
Vĩnh Cửu, ngày 16 tháng 05 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013-2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Biên pháp nâng cao sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả “nhằm tiết kiệm và chống lãng phí”
Họ và tên tác giả: Lương Thị Kim Thanh
Chức vụ: Kế tốn – Tổ trưởng Tổ Văn phịng
Đơn vị: Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên Vĩnh Cửu
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác: Quản lý tài chính
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hồn tồn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
-Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho
đơn vị
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả cao
-Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho
đơn vị
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ơ mỗi dịng dưới đây)
--18-
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phịng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban
Xếp loại chung: Xuất sắc
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Khá
Đạt
Trong ngành
Không xếp loại
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội
dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội
đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh
nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ơ tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng
kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký tê, đóng dấu)
NGUYỄN VĂN NGỌC
LƯƠNG THỊ KIM THANH
HÀ VĂN HỒNG
--19-