Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm gdtx thống nhất tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.1 KB, 23 trang )


1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GDTX THỐNG NHẤT
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GDTX HUYỆN THỐNG NHẤT”
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Hải
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Hữu Hải
2. Ngày tháng năm sinh: 25/06/1961
3. Nam, nữ: nam
4. Địa chỉ: Tân Yên – Gia Tân 3- Thống Nhất
5. Điện thoại:0613771556 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ:0913675250
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Giám Đốc
8. Nhiệm vụ được giao : Bí thư chi bộ - Giám đốc Trung Tâm GDTX
9. Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX Thống Nhất
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học Sư Phạm
- Năm nhận bằng: 1999
- Chuyên ngành đào tạo: Chính Trị
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý và phương pháp giảng dạy
Số năm có kinh nghiệm: 32 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Năm học 2010-2011: Phát huy tính tích cực của học sinh trong


đổi mới phương pháp dạy học
+ Năm học 2011-2012: Giám đốc chỉ đạo xây dựng tập thể sư phạm
+ Năm học 2012-2013: Một số biện pháp trong việc xây dựng XH học tập
+ Năm học 2013-2014: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở trung tâm GDTX Huyện Thống Nhất

2
BM02-LLKHSKKN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở TRUNG TÂM GDTX THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta luôn luôn tập trung mọi nguồn lực xã hội để thực hiện mục tiêu xây dựng
những con người Việt Nam thiết tha với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc đồng thời có năng lực tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại, phát huy được tiềm năng của dân tộc, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân để làm chủ tri thức khoa học và công nghiệp hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tổ
chức kỷ luật, có sức khoẻ, kiên định với chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Tiếp tục nâng cao chất lượng GD toàn diện đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học, hệ thống trường lớp, hệ thống QLGD, thực hiện: "chuẩn hoá, HĐH, xã hội
hoá". Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của HV đề cao năng lực tự
học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân
dân bằng những hình thức GD chính quy và không chính quy, thực hiện "Giáo dục
cho mọi người" và "Cả nước thành một xã hội học tập".
Trong những năm qua, GD-ĐT cả nước, trong đó hệ thống Trung tâm GDTX đã

đạt được những thành tựu nhất định. Song nhìn chung, do còn có những khó khăn
bất cập cả về chủ quan và khách quan nên chất lượng và hiệu quả GD vẫn còn
những hạn chế so với yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới.

3
Trong công tác QL của Giám đốc Trung tâm GDTX Thống Nhất, đã nhận thức
rõ tầm quan trọng của QL quá trình dạy học trong công tác QL nhà trường nói
chung. Song chưa được đào tạo chính quy về công tác QL- GD nên những biện
pháp QL quá trình dạy học đã áp dụng hầu hết mang tính kinh nghiệm chủ quan
thiếu tính ổn định và bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn công tác, để nâng cao chất lượng GD toàn diện, trong đó
nâng cao chất lượng dạy học của trung tâm, mà công tác QL của Giám Đốc cần
thiết phải có sự dày công nghiên cứu, trên cơ sở kế thừa những kinh nghiệm quý
báu được đúc kết về QL trường học, phải đề xuất ra được những biện pháp QL quá
trình dạy học để nâng cao chất lượng dạy học, nhằm đáp ứng tốt những yêu cầu
của xã hội.
Vì vậy tôi quyết định lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trung tâm GDTX Thống Nhất Tỉnh Đồng nai " để nghiên cứu
lựa chọn từ đó đề xuất các biện pháp tăng cường QL của Giám đốc Trung tâm,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng GD - ĐT nói chung của
các Trung tâm GDTX đáp ứng yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH đất nước.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN :
1 - Lý luận chung:
Đảng và Nhà nước ta đã coi “GD - ĐT là quốc sách hàng đầu”, “Con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội”, GD được coi là nền tảng cho
sự phát triển khoa học - kỹ thuật, đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân.
Vấn đề quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học đã và đang được các
nhà nghiên cứu trong nước quan tâm trong nhiều năm qua. Ở những năm đầu thế
kỷ XXI, khi xã hội bắt đầu bước vào một giai đoạn phát triển mới thì hơn bao giờ
hết, vấn đề này được quan tâm nhiều hơn. Khẳng định vai trò quan trọng công tác

QL của Giám đốc trong công việc nâng cao chất lượng dạy học tại các Trung tâm

4
GDTX là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển GD - ĐT
của Đảng ta: " Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và quản lý GD-ĐT ".
2- Tình hình thực tế :
2.1 Đặc điểm TTGDTX Huyện Thống Nhất.
Trung tâm giáo dục thường xuyên Huyện Thống Nhất được thành lập năm 2004
theo quyết định số 3780/QĐ –CT.UBT của Ủy Ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trên
cơ sở chia tách Huyện Thống Nhất củ thành hai huyện Thống Nhất mới và Trảng
Bom ,chức năng ,tổ chức hoạt động theo quy chế, tổ chức và hoạt động được Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo ban hành số 2463 (QĐ ngày 7/11/1992).
Huyện Thống Nhất Đồng Nai là huyện nông thôn nghèo gồm 10 xã, trong đó có 3
xã đặc biệt khó khăn là xã xuân thiện,Xã Lộ 25,xã Xuân Thạnh, địa bàn dân rộng
và trải dọc theo quốc lộ 1 và quốc lộ 20, dân cư sống rải rác không theo quy
hoạch, nhất là vùng sâu, vùng xa, nhân dân sống bằng sản xuất nông nghiệp, đời
sống còn khó khăn, trình độ dân trí còn hạn chế, đặc biệt là các dân tộc thiểu số
như Châu Ro, khe me, người Hoa…Đặc biệt là huyện có 88 % đồng bào theo đạo
Thiên Chúa giáo.
* Đội ngũ cán bộ, giáo viên của trung tâm:
* Tổng số : 15. Trong đó: Biên chế 12, HĐ theo NĐ 68: 03; Chia ra :
- Ban giám đốc: 02 ( Nữ 01, Đảng viên 02, Đại học 02)
- Tổ chuyên môn : 09 GV
Đại học: 09 ( Văn 01, Địa: 01, Lịch sử 01;T.Anh : 01, Hóa học 01, Toán 02 , Lý
01, Sinh 01)
- Tổ Hành chính - Phục vụ: 6 cán bộ
- Chi bộ cơ sở : 07 Đảng viên

5
- Công đoàn cơ sở: 15 công đoàn viên

- Đoàn trường trung tâm : 62 đoàn viên
2.2 Đặc điểm và thực trạng trong hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX
Thống Nhất:
a.Mặt mạnh:
- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp : Sở giáo dục và Đào tạo, Huyện
Ủy,HĐND, UBND huyện tạo điều kiện cho Trung tâm hoạt động trong các lĩnh
vực mà quy chế của Bộ GD&ĐT ban hành.
- Cơ sở vật vật chất của Trung tâm được xây dựng khang trang, mặc dù chưa đầy
đủ vể phương tiện dạy học nhưng đã đáp ứng một phần để phục vụ cho công tác
giảng dạy BTVH và các hoạt động khác.
- Ban giám đốc, đội ngũ giáo viên, công nhân viên nhiệt tình, đoàn kết, đồng thời
được sự tham gia nhiệt tình của các thầy cô thỉnh giảng, BGH các trường phổ
thông tạo điều kiện cho Trung tâm hoạt động tốt công tác BTVH trên địa bàn
huyện.
- Học viên BTVH đã có ý thức trong học tập, luôn cố gắng để học tập tốt, nhằm
nâng cao chất lượng trong quá trình đào tạo.
- Hội cha mẹ học viên có sự quan tâm tích cực hỗ trợ cho phong trào dạy và học
của trung tâm
b. Điểm yếu:
- Công tác BTVH Trung tâm phải quản lý 02 điểm trường đặc biệt là cơ sở trường
TH Nguyễn Du, thời gian học trùng với các lớp tiểu học nên quản lý khó khăn, chất
lượng dạy và học hạn chế.
- Đầu vào của học sinh BTVH rất thấp chủ yếu mất căn bản nên ảnh hưởng chất
lượng đào tạo.

6
- Công tác chiêu sinh còn khó khăn do trung tâm ở xa khu dân cư.
THỐNG KÊ SỐ LIỆU ĐẦU NĂM
Năm
học

Số học
sinh
Giỏi Khá Trung
bình
Yếu Kém
2011-
2012
214 14
6,54%
70
32,71%
105
49,06%
25
11,68%
2012-
2013
218 01
0,45%
17
7,79%
75
34,40%
95
43,57%
30
13,76%
2013-
2014
227 01

0,44%
20
8,81%
82
36,12%
87
38,32%
35
15,41%
2.3 Tình hình học viên ,CSVC,Trang thiết bị dạy học :
2 3.1 Số lượng học viên :
- Các lớp BT văn hoá trong năm học : Tổng số lớp : 06 lớp = 227 HV đầu năm
cuối năm 185 HV.
* Dạy tin học: 06 lớp = 185 học viên.
* Dạy nghề phổ thông 02 lớp = 60 học viên.
2.3.2 Cơ sở vật chất:
- Khu hiệu bộ 2 tầng
- Dãy phòng học 3 tầng gồm : 14 phòng học lý thuyết, 02 phòng thực hành
- Thư viện, thiết bị: 3 phòng
- Máy vi tính: 60 máy/ 2 phòng
+ Kết nối internet: Văn phòng, phòng vi tính.

7
+ Phần mềm đang sử dụng: Phần mềm kế toán, phần mềm quản lý điểm
học viên
- Số lượng trang thiết bị:
+ Máy tính: 66 máy (cả văn phòng )
+ Máy in: 4 máy
+ Máy chiếu: 02 máy
+ Máy photo copy : 01 máy

III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
“Một vài kinh nghiệm QL trong quá trình dạy học tại TTGDTX Thống
Nhất”:
3.1. Công tác kế hoạch trong quản lý dạy học:
Công tác kế hoạch trong quản lý dạy học có một vai trò hết sức quan trọng trong
việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra của trung tâm.
Từ nhận thức tầm quan trọng của công tác kế hoạch trong quản lý dạy học,
Giám đốc Trung tâm đã sớm xây dựng kế hoạch tổng thể của Trung tâm và cụ thể
hoá kế hoạch ở từng tháng, từng kỳ với các chỉ tiêu thi đua được hội nghị cán bộ
công chức thông qua vào đầu năm học.
Trong công tác kế hoạch của trung tâm lấy việc xây dựng kế hoạch ở tổ chuyên
môn là trọng tâm. Trung tâm giao chỉ tiêu thi đua tới tổ vì vậy tại Trung tâm
GDTX Thống Nhất công tác kế hoạch trong quản lý dạy học thực chất là việc
Giám đốc thống nhất quy trình xây dựng kế hoạch ở tổ chuyên môn trên cơ sở các
nhiệm vụ và mục tiêu chung của năm học.
Các biện pháp Giám đốc đã làm để thống nhất quy trình xây dựng kế hoạch
trong quản lý dạy học ở tổ chuyên môn:

8
- Giám đốc nêu yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học chung của trung tâm, những
quan điểm, biện pháp công tác chính của trung tâm trong việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ năm học, đặt ra các yêu cầu mà tổ chuyên môn phải thực hiện trong năm
học trên cơ sở cụ thể hoá chương trình công tác chung của trung tâm theo công
việc và điều kiện cụ thể của tổ.
- Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch công tác của tổ, bố trí lực lượng tham gia
các công việc chung của tổ , hướng dẫn GV lập kế hoạch công tác cá nhân và QL
việc thực hiện kế hoạch của tổ.
- Trong kế hoạch công tác chuyên môn ở các tổ, ngoài kế hoạch chung của tổ, kế
hoạch riêng của mỗi tổ viên còn có kế hoạch giảng dạy các chuyên đề bồi dưỡng
HVG - phụ đạo HV yếu kém. Điều này đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn và giáo

viên phải phối hợp tốt với nhau để thực hiện.
3.2. Công tác quản lý thực hiện chương trình:
Chương trình các môn học được thực hiện theo đúng phân phối chương trình do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Việc quản lý chương trình dạy học trung tâm đã
đảm bảo sao cho dạy đủ số môn quy định. Giám đốc đã giao cho Phó giám đốc
phụ trách chuyên môn sắp xếp quỹ thời gian giảng dạy cho các môn học theo từng
học kỳ thể hiện trên thời khoá biểu, giáo viên thực hiện giảng dạy theo số giờ đã
phân phối theo từng bài, từng tuần, từng học kỳ. Quy định tổ trưởng chuyên môn
báo cáo tiến độ thực hiện chương trình của các môn hàng tháng. Ban giám đốc
kiểm tra việc thực hiện chương trình và quy chế chuyên môn của giáo viên định kỳ
2 lần/ 1học kỳ qua hồ sơ chuyên môn, kế hoạch giảng dạy, giáo án, sổ điểm cá
nhân, sổ điểm lớp, sổ ghi đầu bài của các lớp. Thông qua kiểm tra thường xuyên
như vậy, giám đốc đã nắm bắt được thực tế giảng dạy chương trình giảng dạy có
đúng kế hoạch đặt ra hay không? Nếu không tìm đúng nguyên nhân và có hướng
khắc phục, kiểm tra phát hiện kịp thời để có kế hoạch dạy bù vào những thời gian
tới. Tránh sẽ xảy ra tình trạng dạy dồn ép chương trình, hoặc dạy không đảm bảo
chất lượng và không thực hiện được kế hoạch giảng dạy đã đề ra.

9
3.3. Công tác quản lý, bồi dưỡng giáo viên:
Phân công nhiệm vụ cho CBGV: Đầu năm học, giám đốc xây dựng kế hoạch
hoạt động và thông báo để tổ chuyên môn thảo luận, nêu dự kiến phân công giảng
dạy. Căn cứ vào đề xuất của tổ chuyên môn, Giám đốc cùng với Phó giám đốc
phụ trách chuyên môn xem xét tổng hợp dự kiến phân công của tổ, có xem xét
thêm đến những kiến nghị của cá nhân CBGV có hoàn cảnh đặc biệt để điều
chỉnh lại dự kiến phân công của các tổ cho phù hợp với năng lực sở trường và
trình độ chuyên môn được đào tạo .
QL công tác tự học, tự bồi dưỡng: Yêu cầu mỗi giáo viên xây dựng chương trình
tự bồi dưỡng, trung tâm quy định các GV phải tham gia tất cả các hội nghị, hội
thảo BDCM do tổ chuyên môn trung tâm tổ chức.

- QL công tác bồi dưỡng về phương pháp và kỹ thuật lên lớp: Giao chỉ tiêu dự giờ
thăm lớp cho các tổ, sau dự giờ phải phân tích, đánh giá giờ dạy và rút kinh
nghiệm sư phạm trước tổ.
- QL công tác đào tạo nâng cao trình độ GV: Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
CBGV đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn và trên
chuẩn. ( 01 GV đi học trên chuẩn, 01 nhân viên đi học ĐH,03 GV học trung cấp
LLCT)
3.4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên:
Quản lý giờ lên lớp của GV có tầm quan trọng đặc biệt. Nó tác động trực tiếp
đến kết quả giảng dạy, học tập của thầy và trò, đến chất lượng giáo dục của nhà
trường. Chất lượng hiệu quả của công tác giảng dạy thể hiện ở giờ lên lớp, vì vậy
Giám đốc phải có biện pháp quản lý phù hợp để đảm bảo nguyên tắc chất lượng và
hiệu quả đào tạo.
Thực tế Giám đốc chủ động đề ra được một số biện pháp quản lý giờ lên lớp
của GV như sau:

10
- Tổ chức cho GV học tập qui chế, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tiết dạy (theo
tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT và qui định cụ thể của trung tâm) làm cho tất cả GV
nắm vững thực hiện theo qui chế một cách nghiêm túc, không tuỳ tiện thay đổi làm
sai lệch chương trình.
- Xây dựng thời khoá biểu khoa học, hợp lý (căn cứ vào phân phối chương trình
của Bộ GD&ĐT về quỹ thời gian, số giờ giảng dạy, quan tâm đến tính chất đặc thù
của mỗi bộ môn để sắp xếp sao cho hài hoà giữa các bộ môn khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm có sự điều hoà trong hoạt động
nhận thức của HV ở mỗi buổi học).
- Xây dựng nề nếp dạy học, qui định cụ thể các loại hồ sơ chuyên môn phù hợp
với đặc điểm của TT GDTX làm căn cứ để kiểm tra đánh giá và quản lý giảng dạy
của GV.
- Yêu cầu GV phải xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch giảng dạy từng tuần,

từng học kỳ. Giám đốc quản lý giờ lên lớp của GV bằng quản lý kế hoạch của GV.
3.5. Quản lý sinh hoạt chuyên môn của giáo viên :
- Công tác sinh hoạt chuyên môn của GV được gắn liền với sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn. Giám đốc đưa ra quan điểm chỉ đạo công tác chuyên môn của trung
tâm trong từng năm học, đưa ra các yêu cầu về chất lượng dạy học và công tác bồi
dưỡng HV giỏi , phụ đạo HV yếu kém để các tổ chuyên môn trao đổi, xây dựng
kế hoạch công tác của tổ mình.
- Xây dựng kế hoạch công tác của trung tâm khoa học, xây dựng quy chế hoạt
động, quy chế chi tiêu nội bộ ngay từ đầu năm học để tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chuyên môn chủ động triển khai, tổ chức các hoạt động chuyên môn.
- Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp QL sinh hoạt chuyên môn của GV trong tổ.
Tổ trưởng chuyên môn là người giúp Giám đốc điều hành việc thực hiện nhiệm vụ
dạy học và các hoạt động giáo dục khác ở tổ, tư vấn cho giám đốc các công việc

11
liên quan đến công tác của tổ và của nhà trường. Ban giám đốc thường xuyên kiểm
tra hoạt động của các tổ chuyên môn.
3.6. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học:
- Hiện nay, việc đổi mới cách dạy, cách học đang được toàn ngành đặc biệt quan
tâm. Việc đổi mới phương pháp dạy học tập trung theo hướng nâng cao tính tích
cực, chủ động của học viên trong hoạt động nhận thức. QL việc đổi mới phương
pháp dạy học tức là đòi hỏi GV phải nắm vững các phương pháp dạy học, áp dụng
thành thạo các phương pháp dạy học truyền thống và phối hợp chúng với các
phương pháp dạy học hiện đại theo một hệ thống phương pháp dạy học phù hợp
với nội dung từng bài dạy, với phương tiện dạy học hiện có của trung tâm.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học ở trung tâm GDTX, ngoài sự đổi mới
chung của toàn ngành, còn đòi hỏi GV phải có phương pháp phù hợp với đối
tượng HV và cán bộ vừa học vừa làm. Hơn thế nữa, GV còn cần phải có PP
hướng dẫn và rèn luyện khả năng tự học của HV và hướng dẫn HV rèn luyện kỹ
năng.

- Cung cấp cho GV những quan điểm cơ bản của triết lý GD mới, nâng cao hiểu
biết của GV về phương pháp dạy học, đặt ra yêu cầu về việc đổi mới phương pháp
dạy học theo sự chỉ đạo của các cơ quan QLGD.
- Yêu cầu tổ chuyên môn có kế hoạch tổ chức các sinh hoạt về đổi mới phương
pháp dạy học, tổ chức thao giảng theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, rút
kinh nghiệm sư phạm để hoàn thiện dần phương pháp.
- Tạo điều kiện tối đa trong khả năng hiện có của trường về các phương tiện dạy
học để giúp GV có điều kiện thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, coi việc
sử dụng đồ dùng dạy học là một tiêu chí bắt buộc khi xét công nhận danh hiệu GV
giỏi.

12
- Tích cực tham gia với ngành triển khai các hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học, đặc biệt là triển khai việc đưa công nghệ thông tin vào dạy học.
3.7. Quản lý hoạt động học tập của học viên :
Việc quản lý HV chưa đồng bộ, chưa đều tay giữa GV chủ nhiệm, GV bộ môn, xử
lý các trường hợp vi phạm kỷ luật đôi khi chưa nghiêm, phối hợp giữa GV chủ
nhiệm và cha mẹ HV trong việc quản lý học tập của HV chưa được thường xuyên,
GV mới chỉ quan tâm tới kết quả học tập cụ thể của HV mà chưa quan tâm tới điều
kiện, cách học, quá trình tự học của HS để có biện pháp hữu hiệu, chưa đưa ra cách
thức, biện pháp có hiệu quả để quản lý học tập của HV. Khả năng tự học của HV
còn yếu, các em vẫn ỷ lại trông chờ vào việc cung cấp kiến thức của GV, việc
quản lý HS tự học trên lớp chủ yếu vẫn mang tính chất hành chính điểm danh sự
có mặt, chưa đi sâu QL về chất lượng, nội dung học tập thường xuyên trên quan
điểm tiếp cận mục tiêu.
3.8. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học :
- Sử dụng tối đa hiệu quả của CSVC hiện có, phân công CB quản lý thiết bị ,thí
nghiệm và phản ánh qua sổ theo dõi. Các giờ dạy có yêu cầu phải sử dụng thiết bị
thì GV đến mượn để sử dụng khi lên lớp.
- Hàng năm các tổ chuyên môn đề xuất nhu cầu mua sắm thêm các trang thiết bị và

tài liệu sách tham khảo để nhà trường lập dự toán kinh phí mua sắm đáp ứng nhu
cầu, phù hợp với điều kiện tài chính hiện có.
3.9. Phát triển đội ngũ giáo viên:
Phát triển đội ngũ bằng việc bố trí, sử dụng giáo viên cơ hữu , hợp đồng đội ngũ
giáo viên thính giảng đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng , bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, đào tạo nâng cao trình độ cho GV là một công tác hết sức cần
thiết, cần được tăng cường trong các biện pháp QL quá trình Dạy – Học của Giám

13
đốc để nâng cao chất lượng Dạy – Học. Công việc này phải làm thường xuyên và
lâu dài.
3.10.Thúc đẩy động lực dạy của giáo viên và động lực học của học sinh:
- Phân công giảng dạy phù hợp với khả năng của từng GV, đảm bảo hài hoà cân
đối giữa các GV trong cùng môn, các môn trong cùng một lớp có chú ý đến yêu
cầu nguyện vọng cá nhân.
- Phát động các phong trào thi đua Dạy tốt – Học tốt theo chủ đề, chủ điểm của
từng tháng. Có sơ tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, làm tốt công tác Thi đua -
Khen thưởng đúng người, động viên kịp thời tạo một bước chuyển biến mạnh mẽ
về nề nếp hoạt động chuyên môn, phát huy cao độ tính tích cực, tự giác của mọi
GV, HV trong việc tham gia nâng cao chất lượng và hiệu quả GD - ĐT của trung
tâm.
- Với HV trung tâm phải lấy “tự học” làm nguyên tắc chủ đạo trong quá trình học
tập của mình, phải có ý chí không ngừng vươn lên trong học tập, phải xác định rõ
vai trò và trách nhiệm đối với bản thân gia đình và xã hội.
3.11.Tăng cường quản lý nề nếp, kỷ cương trong dạy và học:
- Lập kế hoạch:
Giám đốc phải lên được kế hoạch và xây dựng nề nếp trung tâm. Lập kế hoạch
kiểm tra việc thực hiện các qui định, qui chế, nề nếp dạy học. Kế hoạch càng chi
tiết thì việc quản lý càng thuận lợi, càng đạt hiệu quả cao.
-Tổ chức chỉ đạo, triển khai kế hoạch:

Đưa nội dung thực hiện nề nếp vào phong trào thi đua Dạy tốt – Học tốt của trung
tâm, hàng tuần đánh giá thi đua trong buổi chào cờ .
3.12. Tăng cường xã hội hoá giáo dục:

14
Huy động mọi nguồn lực trên địa bàn, tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ban
ngành đoàn thể, hội phụ huynh HV, các tổ chức chính trị - xã hội , hội khuyến
học huyện và các cá nhân … trong việc tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục
tại đơn vị.
4- Kế hoạch hành động ở trung tâm thời gian qua.
4.1 Mục tiêu của TTGDTX huyện Thống Nhất về nâng cao chất lượng dạy
học năm học 2013-2014.
Nâng cao hiệu quả đào tạo về tất cả các mặt cụ thể như : tỷ lệ học viên xếp loại
hạnh kiểm,học lực ,học viên lên lớp thẳng tăng hơn so với năm học 2012-2013
Nâng tỷ lệ học viên đậu tốt nghiệp ,học viên đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12
cao hơn so với năm học trước.
Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên thông qua công tác hội
giảng ,kiểm tra hàng học kỳ và năm học.
4.2 Hoạt động chính :
4.2.1 Các hoạt động thực hiên :
- Hoạt động 1:
+ Khảo sát chất lượng học viên đầu năm để nắm tinh hình chất lượng đầu vào .
Họp hội đồng giáo viên, công nhân viên triển khai kế hoạch năm học
2013 – 2014
+ Họp tổ chuyên môn triển khai kế hoạch
+ Thời gian : Từ 04/9/2013 đến 15/9/2013
+ Người phụ trách : Ban giám đốc ,GV,CNV
+ Điều kiện : Ban giám đốc chỉ đạo , tham mưu chính quyền địa phương các xã ,thị
trấn hỗ trợ.


15
-Hoạt động 2: Tổ chức hội nghị cha mẹ học viên để bàn về công tác học tập của
các em trong năm học 2013-2014.
+Thời gian : cuối tháng 09/2013
+Người phụ trách : Ban giám đốc ,GV chủ nhiệm
+Nội dung : thông báo kết quả khảo sát chất lượng đầu năm ,tìm biện pháp nâng
cao chất lượng cho học viên trong năm học
+ Kinh phí : Không
- Hoạt động 3: Tăng cường hoạt động hội giảng và kiểm tra nội bộ trường học
+ Thời gian : Tháng 10/2013 đến 12/2013
+ Người phụ trách : Ban giám đốc và tổ CM
+ Kinh phí : Nguồn ngân sách
+ Tính khả thi: Thực hiện kế hoạch hoạt động năm học 2013-2014
4.2.2 Các hoạt động thực hiện sau khi kết thúc năm họctrước
Mục tiêu : giúp cho học viên yếu kém về học lực được nâng cao ,giúp cho học viên
rèn luyện về hạnh kiểm thực hiện tốt nội quy của trung tâm ,giúp học viên khối
12 đạt kết quả cao trong các kỳ thi trong năm học 2013-2014.
Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên cơ hữu của trung tâm.
- Hoạt động 1: Thực hiện tốt công tác phụ đạo , bồi dưỡng cho học viên yếu ,kém
về học lực để nâng cao chất lượng văn hoá cho học viên BTVH
+ thời gian : Tháng 07/2013 đến 5/2014
+ Người phụ trách :BGĐ ,GV bộ môn
+Kinh phí : Học viên đóng góp , quỷ hội cha mẹ học sinh

16
- Hoạt động 2 : Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa để giúp các em rèn luyện kỷ
năng sống ,thực hiện tốt các nội quy của nhà trường.
+Người phụ trách :BGĐ, Đoàn thanh niên
+Kinh phí : Ngân sách ,quỷ hội cha mẹ học sinh
- Hoạt động 3 : Bồi dưỡng ,phụ đạo và hướng nghiệp cho học viên khối 12 để

giúp các em nắm vững kiến thức ,đạt kết quả cao trong các kỳ thi tốt nghiệp và Đại
học ,cao đẳng trong năm học
+Thời gian : Tháng 10/2013 đến 5/2014
+ Người phụ trách :Phó giám đốc ,GV bộ môn
+ Kinh phí : Học viên đóng góp,quỷ hội cha mẹ học sinh
-Hoạt động 4 : Tổ chức các chuyên đề bộ môn cho giáo viên nhằm nâng cao năng
lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
+Thời gian: Tháng 2/2014 đến 4/2014
+ Người phụ trách : Phó giám đốc ,tổ trưởng chuyên môn
+ Kinh phí : Ngân sách
-Hoạt động 5: Tăng cường bảo quản CSVC và mua sắm trang thiết bị phục vụ tốt
cho hoạt động day và học
+ Thời gian : Từ tháng 9/2013 đến tháng 5 /2014
+ Người phụ trách: BGĐ ,CNV thiết bị
+Kính phí : Ngân sách cấp
+Tính khả thi : Thực hiện theo kế hoạch năm học 2013-2014
-Hoạt động 6: Tăng cường kiểm tra hoạt động dạy và học để nhằm nâng cao chất
lượng dạy học

17
+Thời gian : Từ tháng 10/2013 đến tháng 4/2014
+Người phụ trách:Ban giám đốc ,tổ trưởng chuyên môn
+Kinh phí : Ngân sách cấp
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cần ưu tiên giải quyết nhằm nâng cao chất lượng dạy học tai trung tâm GDTX
huyện Thống Nhất :
Tập trung nâng cao chất lượng học lực và đạo đức cho học viên, đây là vấn đề
trọng tâm không những trung tâm Thống Nhất mà các trung tâm trên địa bàn tỉnh
Đồng nai cũng tập trung giải quyết vì tỷ lệ học lực yếu chiếm 25% đến 30% ,
hạnh kiểm yếu còn 0.1% đến 0.2% .

Nguyên nhân : Do đầu vào học viên BTVH thấp so với học sinh phổ thông ,các em
lười học ,ham chơi , cha mẹ thiếu quan tâm vì công việc làm ăn.
Tập trung nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của trung tâm
,giúp họ nắm vững chuyên môn ,nghiệp vụ sư phạm để vận dụng tốt các phương
pháp trong quá trình giảng dạy, giúp học viên nắm được kiến thức bài giảng của
giáo viên từ đó chất lượng giảng dạy và học tập sẽ ngày một nâng lên
Nguyên nhân :Tại trung tâm GDTX Huyện Thống Nhất ngoài giáo viên thính
giảng có trình độ chuyên môn ổn định vì họ được trung tâm chọn lọc trong hợp
đồng thì giáo viên cơ hữu 09 giáo viên năng lực chuyên môn còn hạn chế vì tuổi
đời và tuổi nghề còn trẻ .
Đây là hai vấn đề cần tập trung giải quyết để giúp cho chất lượng giáo dục tại trung
tâm Thống Nhất nói riêng và các trung tâm trên địa bàn Đồng nai nói chung được
nâng lên ,đạt hiệu quả đào tạo của ngành học giáo dục thường xuyên .qua thời gian
áp dụng những kinh nghiệm trên trung tâm GDTX huyện Thống Nhất đạt được kết
quả :

18
Năm
học
Số
HS
Giỏi Khá Trung
bình
Yếu Kém HSG
Tỉnh
Tỉ lệ
TN
2011-
2012
177 01

0,56%
20
11,92%
113
63,84%
38
21,46%
05
2,82%
08 41/41
100%
2012-
2013
185 02
1,08%
30
16,31%
101
54,59%
47
25,96%
05
2,76%
06 45/51
88,23%
2013-
2014
185 03
1,62%
37

20,00%
114
61,62%
29
15,67%
02
1,08%
07
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Đối với Trung tâm GDTX việc nâng cao chất lượng dạy học gắn liền với việc thực
hiện tốt nhiệm vụ mở các lớp BTVH theo chỉ tiêu kế hoạch được giao nhằm nâng
cao trình độ văn hoá cho cán bộ chủ chốt, cốt cán các xã ,thị trấn và người có nhu
cầu học tập; tạo cơ hội học tập và học tập có chất lượng cho mọi đối tượng người
học trên địa bàn.
Để nâng cao chất lượng dạy học trong trung tâm thì các biện pháp tăng cường QL
quá trình dạy học của giám đốc chiếm tầm quan trọng bậc nhất trong công tác QL
nói chung, các biện pháp này sẽ tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến GV, HV và hoạt
động dạy học để đạt được hiệu quả cao nhất.
Tại Trung tâm GDTX Thống Nhất công tác QL quá trình dạy học đã có nhiều cố
gắng. Những biện pháp tăng cường trong QL quá trình dạy học của Giám đốc
Trung tâm GDTX Thống Nhất bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định,
song vẫn còn có những hạn chế, cần phải tiếp tục đổi mới để khắc phục những trì

19
trệ, hạn chế, tạo động lực cho việc nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học , để trung
tâm thực sự là điểm đến cho mọi đối tượng người học có nhu cầu.
Trước yêu cầu đổi mới GD, công tác QL của giám đốc Trung tâm cần phải có
những biện pháp phù hợp, các biện pháp QL của Giám đốc phải không ngừng
được đổi mới, tăng cường để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

GV, từ đó nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng ngày càng tốt mục tiêu đào tạo
của trường và nguyện vọng học tập của HV.
2. Kiến nghị:
- Với Sở Giáo dục và Đào tạo:
Về công tác Tổ chức - Cán bộ: Thực hiện đủ biên chế giáo viên ,CNV tạo điều
kiện cho Trung tâm thực hiện tốt và hoàn thành nhiệm vụ.
Có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQL, GV các Trung tâm GDTX
về công tác quản lý ,phương pháp, nội dung phù hợp với đối tượng học viên.
Trên đây là đề tài “ Biện pháp quản lý của giám đốc nhằm nâng cao chất lượng
trong dạy học tại Trung tâm GDTX Thống Nhất" của tôi đã thực hiện , kính
mong tập thể thầy cô xem xét, đánh giá và công nhận.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thống Nhât, ngày 18 tháng 5 năm 2014
NGƯỜI VIẾT


Nguyễn Hữu Hải


20
VI . TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ XI
- Luật giáo dục 2005
- Quy chế hoạt động TTGDTX của BGD-ĐT
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 của Sở giáo dục Đồng Nai
- Báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt động của Trung tâm GDTX huyện
Thống Nhất năm học 2013-2014

21
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRUNG TÂM GDTX THỐNG NHẤT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thống Nhất, ngày tháng năm
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013-2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GDTX HUYỆN THỐNG NHẤT”
10. Họ và tên tác giả: Nguyên Hữu Hải
11. Chức vụ: : Bí thư chi bộ - Giám đốc Trung Tâm GDTX
Đơn vị: Trung tâm GDTX Thống Nhất
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 

22
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)

- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này
đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác
giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh
nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN XÁC NHẬN CỦA TỔ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
CHUYÊN MÔN

23

×