Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn hiệu trưởng quản lí hoạt đông giáo dục an toàn giao thông ở trường thpt thanh bình năm học 2013 -2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.54 KB, 23 trang )

ĐỀ TÀI: HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÍ HOẠT ĐƠNG GIÁO DỤC AN TỒN
GIAO THƠNG Ở TRƯỜNG THPT THANH BÌNH NĂM HỌC 2013 -2014
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do khách quan
Luật giáo dục nước ta quy định rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề
nghiệp; trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” - Điều 2 Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Trong q trình giáo dục, ngồi việc trang bị cho học sinh tri thức thông qua
các giờ học trên lớp, nhà trường cịn có nhiệm vụ giúp các em bổ sung và hoàn
thiện tri thức ấy, tạo điều kiện cho các em làm quen với các lĩnh vực khác nhau
trong đời sống xã hội, giúp các em có cơ hội liên hệ các kiến thức đã học với
thực tế cuộc sống trong cộng đồng cũng như tổ chức các hoạt động trong nhà
trường và ngồi xã hội. Từ đó hình thành cho các em thái độ đúng đắn, các hành
vi và thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ xã
hội về chính trị, đạo đức, pháp luật… thơng qua các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp (sau đây được viết tắt là HĐ GDNGLL)
Đê thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu trên thì nhà trường khơng chỉ thực hiện hoạt
động dạy và học các bộ mơn văn hố trên lớp mà cịn tổ chức giáo dục ngồi giờ
lên lớp cho học sinh.
2. Lý do chủ quan
Trong những năm qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp cũng như việc
tích hợp một số nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp vào các giờ học bộ môn trên
lớp hay hoạt động ngoại khoá đang mang lại kết quả đáng kể. Tuy vậy, việc tổ
chức các hoạt động này còn nhiều bất cập vì nhiều lí do khác nhau. Và một thực
tế nổi cộm là hiện nay học sinh trên toàn tỉnh Đồng Nai nói chung và ở địa bàn
huyện Tân Phú nói riêng vi pham về An tồn giao thơng đang ngày càng gia
tăng, thậm chí đã có trường hợp học sinh bị tai nạn hoặc gây tai nạn dẫn đến


thương tật suốt đời hoặc tử vong.
Với những kiến thức được trang bị qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục
trung học phổ thông và thực tế công tác quản lý trong các năm qua, đặc biệt là
việc dạy và học chuyên đề “Quản lý các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp”,
bản thân tơi ln trăn trở cần phải đưa ra được nhiều giải pháp cho công tác này
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục tồn diện cho học sinh. Vì
vậy tơi chọn đề tài “Hiệu trưởng quản lí hoạt động giáo dục an tồn giao
thơng ở trường THPT Thanh Bình năm học 2013 – 2014” với mong muốn từ
thực trạng công tác ở đơn vị, trên cơ sở những mặt đạt được cũng như hạn chế
cùng với việc phân tích nguyên nhân và đưa ra những biện phấp quản lý nhằm
giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp ở đơn vị góp phẩn thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ năm học của
nhà trường nói riêng và của Ngành giáo dục tỉnh nhà nói chung.


II/ MỤC ĐÍCH NGHIỆN CỨU
Thơng qua quan sát, tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lí hoạt động giáo dục
an tồn giao thơng của nhà trường; trên cơ sở nghiên cứu lí luận đã học, bản
thân đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục
an tồn giao thơng nói riêng và HĐ GDNGLL nói chung của đơn vị trong thời
gian tới.
III/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1/ Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí của đề tài.
2/ Phân tích thực trạng “Hiệu trưởng quản lí hoạt động giáo dục An tồn giao
thơng ở trường THPT Thanh Bình”
3/ Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm khắc phục những hạn chế của thực
trạng đã nêu, đồng thời cải tiến công tác quản lí hoạt động giáo dục của Hiệu
trưởng trong những năm học tới.
IV/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, tơi xin trình bày đề tài trên cơ sở khái

quát lí luận đã được trang bị để tập trung nghiên cứu cơng tác quản lí hoạt động
Giáo dục An tồn giao thơng ở trường với đối tượng nghiên cứu là học sinh
THPT của nhà trường.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TỒN GIAO THƠNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm Hoạt động GD NGLL
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngồi giờ học của các
mơn học trên lớp. Hoạt động GDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên
lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức với hành động của học sinh.
Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn
của học sinh về khoa học – kĩ thuật, lao động cơng ích, lao động xã hội, hoạt
động nhân đạo, văn nghệ thuật, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí…để
giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.
2. Khái quát về hoạt động ngoại khoá giáo dục An tồn giao thơng trong
trường phổ thơng.
Hoạt động ngoại khố là các hoạt động nằm ngồi chương trình học chính
khố, thường mang tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc. Người học có thể tham
gia các hoạt động ngoại khố ở lớp, ở trường hoặc ngồi xã hội với rất nhiều lựa
chọn khác nhau: Thể thao, văn hoá, nghệ thuật, tình nguyện, tổ chức…Hoạt
động ngoại khố đóng một vai trò quan trọng trong việc bổ sung các kĩ năng và
kinh nghiệm sống cho người học, giúp họ trở thành một con người toàn diện và
thú vị hơn.
Hoạt ngoại khố ở nhà trường phổ thơng là một trong những hoạt động có vị trí
quan trọng trong q trình giáo dục hình thành và phát triển tồn diện nhân cách
cho học sinh, cụ thể là trong việc giáo dục pháp luật cho các em.
Giáo dục An tồn giao thơng (GDATGT) là một nội dung giáo dục được thực
hiện ở các nhà trường nói chung và nhà trường phổ thơng nói riêng trong thời kì
đất nước mở cửa hội nhập và phát triển. Giáo dục An tồn giao thơng nhằm giáo

dục cho học sinh một số nội dung về Luật giao thông, giáo dục kĩ năng sống để


học sinh rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật mà cụ thể là luật giao thông
đường bộ.
Hoạt động ngoại khố về An tồn giao thơng là một trong những nội dung của
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng
năng khiếu cho học sinh đã được qui định tại khoản 2, Điều 26 điều lệ trường
THCS, THPT và các trường phổ thông có nhiều cấp học.
Tổ chúc GD ATGT trong nhà trường phổ thơng có hiệu quả sẽ góp phần tích
cực vào việc thực hiện mục tiêu chung đảm bảo trật tự an tồn giao thơng của
tồn xã hội.
Trong hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp có một nhiệm vụ cần thực hiện đó là
tổ chức các buổi ngoại khố. Xem xét trên thực tiễn cũng như cơ sở lí luận,
ngoại khố ở trường trung học phổ thơng cũng được xem là một trong những
con đường để thực hiện công tác giáo dục pháp luật cho học sinh rất hiệu quả,
nhất là Luật GTĐB. Ngoại khoá trong trường trung học phổ thơng thường do
Đồn thanh niên cộng sản Hổ Chí Minh của nhà trường thực hiện dưới sự chỉ
đạo chung của Hiệu trưởng theo kế hoạch được xây dựng từ đầu năm học. Qua
buổi ngoại khố học sinh có thể được chúng kiến hoặc tham gia giải quyết các
tình huống cụ thể giúp các em hiểu sâu và khắc sâu các kiến thức về luật giao
thông đường bộ. Vấn đề là các trường trung học phổ thông phải tổ chức như thế
nào để phát huy tác dụng của nó một cách cao nhất.
3. Mục tiêu của hoạt động GD ATGT
3.1- Giáo dục về trí thức.
Cùng với hoạt động GDNGLL, hoạt động GD ATGT giúp học sinh bổ sung,
củng cố và hoàn thiện kiến thúc đã học trên lớp, đồng thời giúp các em có những
hiểu biết mới về thế giới xung quanh, cộng đồng xã hội cũng như vận dụng tri
thức đã học vào hoạt động hàng ngày, biết tự điều chỉnh hành vị đạo đức, lối
sống cho phù hợp với chuẩn mực xã hội. Cụ thể là:

- Học sinh có những hiểu biết cơ bản về an tồn giao thơng
- Học sinh hiểu được hiện trạng về tình hình an tồn giao thơng ở địa phương,
trong nước và thế giới.
- Học sinh hiểu và nắm vững về pháp luật Việt Nam cùng các Nghị định của
Chình phủ quy định xử phạt đối với người vi phạm luật GTĐB.
- Từ đó, mỗi học sinh cần hiểu luật GTĐB và thể hiện trách nhiệm của mình khi
tham gia giao thơng.
3.2- Giáo dục về thái độ.
Hình thành ở học sinh thái độ tích cực, khơng đua địi, có thái độ khơng đồng
tình với tệ nạn không tôn trọng pháp luật nhất là luật GTĐB trong cộng đồng và
trong giới thanh thiếu niên đang ngày càng gia tăng.
3.3- Giáo dục về kĩ năng, hành vi.
- Học sinh biết trân trọng cái đẹp, tự giác thực hiện “văn hố giao thơng”.
- Học sinh có thói quen tốt trong việc chấp hành Luật GTĐB.
4. Nội dung và hình thức giáo dục an tồn giao thơng.
4.1- Nội dung giáo dục an tồn giao thơng
4.1.1- Nhũng kiến thức cơ bản về An tồn giao thơng
- Luật giao thơng đường bộ Việt Nam năm 2005, trong đó giới thiệu rõ về
điều kiện và những quy định cần thiết đối với người tham gia giao thông.


- Giáo dục an tồn giao thơng trong trường trung học phổ thông là giúp
cung cấp cho học sinh một số nội dung cơ bản về luật giao thông đường bộ đặc
biệt là các nội dung cụ thể có liên quan đến lứa tuổi của các em.
4.1.2- Giáo dục cho các em về hiện trạng, về tình hình an tồn giao thông ở địa
phương, trong nước và thế giới.
4.1.3- Các nghị định của Chính phủ quy định xử phạt đối với người tham gia
giao thông vi phạm luật giao thông đường bộ.
4.2- Hình thức tổ chức hoạt động GDATGT
- Thơng qua môn GDCD trên lớp.

- Thông qua hoạt động GDNGLL.
5. Nguyên tắc về tính mục đích và tính kế hoạch.
- Tính mục đích: Cần xác định rõ mục tiêu, yêu cầu hoạt động GD
ATGT cho từng học kì và cả năm học, từng hoạt động, trong đó tính đa dạng của
mục tiêu cần được định hướng nhằm thực hiện mục tiêu tổng quát là phát triển
nhân cách, giáo dục pháp luật cho học sinh.
- Tính kế hoạch: Mọi hoạt động đều cần có kế hoạch, đặc biệt kế hoạch
GDATGT cần đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống, tính hướng đích.
Trên cơ sở kế hoạch, nhà trường định ra cách tổ chức, chỉ đạo nội dung, phương
tiện và quy mơ hoạt động.
5.2 Ngun tắc về tính tự nguyện, tự giác tham gia hoạt động.
Nếu học tập trên lớp là bắt buộc thì hoạt động GD ATGT là hoạt động
vừa mang tính bắt buộc vừa mang tính tự nguyện, tự giác. Bởi lẽ, nội dung giáo
dục pháp luật này được tích hợp trong mơn học Giáo dục cơng dân trên lớp và
cả trong hoạt động GD NGLL đồng thời cịn thơng qua hoạt động ngoại khố
ATGT mà các em được kích thích tham gia một cách tự nguyện. Nguyên tắc này
đòi hỏi nhà trường – các nhà giáo dục phải tổ chức được nhiều hoạt động phong
phú, đa dạng nhằm thu hút các em tham gia tích cực như: tổ chức các cuộc tuyên
truyền, thi đố vui có phát thưởng.
5.3 Nguyên tắc tính đến đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt của học sinh.
Mọi lứa tuổi có những đặc điểm sinh lí khác nhau, cá biệt có một số ít học
sinh có nhưng biểu hiện khác biệt trong q trình phát triển. Nhà trường – thầy
cơ giáo hiểu biết những nét đặc trưng của sự phát triển để tổ chức hoạt động có
nội dung và hình thức đáp ứng nhu cầu, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và
tâm lí học sinh.
5.4 Kết hợp lãnh đạo sư phạm của thầy với tính tích cục, độc lập, sáng tạo
của học sinh.
Học sinh THPT có tính tích cực hoạt động tập thể và đã có khả năng tự quản.
Tuy nhiên các em chưa có đủ nhận thức đúng dắn về cái tốt và cái sấu, cái đẹp
và cái không đẹp, chưa đủ kinh nghiệm sống, vì vậy cần có sự quản lí và lãnh

đạo sư phạm thường xuyên của thầy cơ. Ngun tác này địi hỏi phát triển tính
cực, độc lập, sáng tạo, thơng qua các hoạt động tích cực của xã hội nhằm để tự
rèn luyện nhân cách cho bản thân mỗi học sinh, đồng thời hình thành các mối
quan hệ lành mạnh để tác động giáo dục lẫn nhau.
5.5 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.
Khi tiến hành bất cứ hoạt động nào cũng phải tính đến tính hiệu quả.
Nhưng hiệu quả giáo dục phải được đặt lên hàng đầu, chủ yếu trong công tác
giáo dục ATGT trong nhà trường.


6. Các biện pháp quản lí HĐ GDATGT trong nhà trường.
6.1. Khái niệm quản lí hoạt động GD NGLL.
Là hệ thống các tác động có mục đích của Hiệu trưởng tới giáo viên, học
sinh, cán bộ công nhân viên nhằm tổ chức các hoạt động GD NGLL đạt được
mục tiêu và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
6.2 Thực hiện quản lí hoạt động GDATGT.
Để quản lí tốt, chặt chẽ hoạt động này, người hiệu trưởng phải nắm được
đặc điểm tình hình nhà trường, tình hình ATGT ở địa phương, nguồn nhân lực,
mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả hoạt động GD ATGT của những năm học trước,
phương hướng, nhiệm vụ năm học mới để đề ra cách thức quản lý cho phù hợp.
Cụ thể là:
6.2.1. Xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động.
- Kế hoạch phải được xây dựng cùng với việc dự thảo kế hoạch năm học
của trường và được cị thể hố thành kế hoạch từng học kì, từng tháng, từng tuần
phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, phù hợp với từng khối lớp, đảm
bảo mục tiêu giáo dục pháp luật và phát triển nhân cách cho học sinh.
- Kế hoạch hoạt động GD ATGT phải được xây dựng trong sự phối hợp
với kế hoạch của các bộ phận khác trong nhà trường như: kế hoạch hoạt động
ngoại khố bộ mơn, kế hoạch hoạt động Đoàn - hội
- Kế hoạch phải xây dựng lịch hoạt động thành nề nếp theo thời gian:

Hoạt động hàng tháng, học kì…
6.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch.
Tổ chức hoặc củng cố Ban chỉ đạo các hoạt động giáo dục NGLL, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong ban chỉ đạo, xây dựng cơ chế
hoạt động.
- Tổ chức và quy định nhiệm vụ cu thể cho các lực lượng giáo dục bên
trong nhà trường: Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, Đồn TNCS HCM,
cùng tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục này.
- Phối hợp với các lực lượng ngoài xã hội hỗ trợ nhà trường tổ chức các
hoạt động giáo dục: Xác định lực lượng sẽ phối hợp, nội dung phối hợp, cơ chế
phối hợp.
6.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Hiệu trưởng chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường: Ban chỉ đạo, các tổ
khối chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm, tổ bộ môn, giáo viên bộ môn, các bộ phận
thư viện, thiết bị, bảo vệ, quản sinh tham gia tổ chức hoạt động giáo dục và hỗ
trợ nhà trường tổ chức hoạt động.
- Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục.
- Phối hợp các lực lượng ngồi xã hội: Cha mẹ học sinh, chính quyền địa
phương và các lực lượng xã hội khác hỗ trợ nhà trường tổ chức hoạt động giáo
dục.
6.2.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động GD ATGT.
- Là việc làm cần thiết của Hiệu trưởng trong việc quản lí hoạt động GD
ATGT trong nhà trường.
Khi kiểm tra đánh giá cần:
Xây dựng chuẩn kiểm tra. Chuẩn cần thống nhất trong toàn trường và phù
hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học.


Tổ chức lực lượng kiểm tra: Lực lượng kiểm tra chủ yếu là các thành viên
trong ban chỉ đâọ, phối hợp với các thành viên của lực lượng giáo dục khác.

Tổ chức kiểm tra: Xác định nội dunh kiểm tra và phương pháp kiểm tra.
Cổ thể dùng phương pháp kiểm tra: kiểm tra trong hồ sơ sổ sách, qua trao đổi
tìm hiểu, dự một hoạt động cụ thể, nghe báo cáo…
Sau kiểm tra, cần đánh giá rút kinh nghiệm về kiến thức, nội dung,
phương pháp tổ chức, hieuj quả hoạt động…Từ đó đưa ra biện pháp cải tiến,
phát huy chất lượng của hoạt động giáo dục này.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Để làm tốt cơng tác giáo dục An tồn giao thông trong nhà trường phổ
thông, cần phải đảm bảo thực hiện một số văn bản có liên quan như sau:
- Luật giáo dục nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
- Luật giao thông đường bộ.
- Nghị định 146/2007-NĐ-CP ngày 14/9/2007 và nghị định 34/2010/NĐCP ngày 02/4/2010 thay thế NĐ 146 về quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thơng đường bộ.
- Chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Bộ giáo dục và
đào tạo.
- Các văn bản của Sở GD-ĐT, tỉnh Đoàn, huyện Đoàn về việc tổ chức hội
thi An toàn giao thông cấp Huyện, Tỉnh.
- Hướng dẫn của Sở GD-ĐT về tình hình giáo viên và học sinh vi phạm
pháp luật- vi phạm an tồn giao thơng, và báo cáo kết quả thực hiện tháng an
tồn giao thơng hàng năm.
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC AN TỒN GIAO THƠNG Ở
TRƯỜNG THPT THANH BÌNH NĂM HỌC 2013 – 2014
I/ Đặc điểm tình hình nhà trường.
Trường THPT Thanh Bình thuộc huyện Tân Phú. Tiền thân của trường là
trường PTTH Bán công Thanh Bình, được thành lập năm 1994.
Năm học 2013 - 2014 trường có 37 lớp với 1586 học sinh. Có 7 tổ chun
mơn và 1 tổ Văn phịng. Số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 94 người.
1. Thực trạng về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 94 người.
Trong đó: - Cán bộ quản lí: 3 người.

- Giáo viên đứng lớp: 83 người.
- Nhân viên: 8 người.
2. Tình hình học sinh.
Số lớp, số học sinh năm học 2013 – 2014
Lớp
Học
Lớp 10 HS lớp Lớp 11 HS lớp Lớp12 HS lớp
sinh
10
11
12
37
1586
13
527
12
517
12
542
3. Thực trạng về cơ sở vật chất
- Phòng học: Gồm 24 phòng kiên cố, 3 phịng CNTT; 3 phịng bộ mơn
- Bàn ghế đúng tiêu chuẩn hiện nay,các phòng học đều được trang bị bảng
từ chống lố.
- Phịng hội trường: Có sức chứa khoảng 300 người.


Ngồi ra cịn có dãy phịng hành chính: Phịng Hiệu trưởng, phịng Phó
Hiệu Trưởng, văn phịng, phịng kế tốn, phịng y tế học đường...
4. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác giáo dục an tồn giao thơng
của nhà trường trong năm học 2013 – 2014.

4.1 Thuận lợi.
- Hiệu trưởng hàng năm đã xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giáo
dục ATGT trong trường dựa trên cơ sở là các căn bản chỉ đạo của cấp trên.
- Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ: Hội trường có trang bị
máy chiếu, trường có hệ thống âm thanh tự trang bị phục vụ sinh hoạt dưới cờ,
hoạt động ngoại khố…nên cơng tác tổ chức các hoạt động ngoại khố ATGT
có nhiều thuận lợi.
- Bí thư Đồn trường đã kinh nghiệm công tác nhiều năm, là nhân tố tích
cực hỗ trợ tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hoạt động phong trào cũng như
hoạt động giáo dục ATGT cho nhà trường. Công tác được thực hiện và duy trì
hàng năm nên việc triển khai hoạt động khá thuận lợi.
4.2 Khó khăn.
- Nhà trường phải chú trọng vào hoạt động dạy học trên lớp – hoạt động
mũi nhọn quyết định chất lượng nhà trường từng năm học, nên hoạt động giáo
dục giáo dục ATGT chưa thực sự được chú trọng.
- Học sinh trường đa số là con gia đình nơng dân vùng khó khăn, dân trí
thấp nên việc phối hợp với nhà trường giáo dục con em chưa được quan tâm
đúng mức. Một số học sinh ở cách trường trên 10km nên việc đi lại học tập của
các em chưa được theo dõi sâu sát.
- Một số giáo viên chủ nhiệm là giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm
trong cơng tác quản lí giáo dục học sinh thơng qua việc nắm rõ hồn cảnh từng
gia đình học sinh.
II. Phân tích thực trạng Hiệu trưởng quản lí hoạt động giáo dục An tồn
giao thơng ở trường THPT Thanh Bình năm học 2013 – 2014.
1. Cơng tác xây dựng kế hoạch
1.1 Thực trạng
- Đầu năm, Hiệu trưởng lập kế hoạc năm học và chỉ đạo các bộ phận trong
nhà trường xây dựng kế hoạch cơng tác trong đó có kế hoạch hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp. Cụ thể hơn là Hiệu trưởng – trưởng ban chỉ dạo giáo dục các
vấn đề xã hội trong trường học xây dựng kế hoạch triển khai tháng ATGT –

tháng 9/2013 theo hướng dẫn chỉ đạo của sở GD-ĐT tỉnh Đồng Nai. Trong đó
phân cơng cơng việc cụ thể đối với từng bộ phận có liên quan như: Tổ bộ mơn
GDCD, tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh và GVCN…
- Hiệu trưởng đã chỉ đạo cho Bí thư Đồn trường lập kế hoạch chỉ đạo chi
tiết cho từng hoạt động nêu trên dựa trên kế hoạch chung của BCĐ.
1.2 Phân tích thực trạng
Ưu điểm:
Hiệu trưởng ngay từ đầu năm học đã xây dựng kế hoạch hoạt động GD
ATGT ở đơn vị nhân tháng an tồn giao thơng - tháng 9 hàng năm.
Kế hoạch hoạt động GD ATGT được xây dựng phù hợp với điều kiện cụ
thể của nhà trường, xác định được mục tiêu và đáp ứng nhiệm vụ trọng tâm sẽ
phải thực hiện trong năm học và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Khi xây
dựng kế hoạch hoạt động, Hiệu trưởng đã dựa trên những cơ sở như: Kế hoạch


hoạt động giáo dục trong năm học của nhà trường, nghiên cứu kết quả mà nhà
trường đã đạt được của hoạt động giáo dục này ở những năm học trước, kế
hoạch hoạt động của các bộ phận, các tổ chuyên mơn để từ đó xây dựng kế
hoạch hoạt động GD ATGT cho năm học. Kế hoạch bao gồm hoạt động triển
khai tháng an tồn giao thơng hàng năm và hoạt động đến hết năm học.(Xem
phụ lục 1 đính kèm)
Hạn chế:
Việc xây dựng kế hoạch của nhà trường cịn mang tính hành chính hố
cơng việc, kế hoạch chưa thể hiện sự linh động. Nếu như HĐ GD NGLL được
thể hiện bằng lịch hoạt động cụ thể cho từng khối, lớp niêm yết để GVCN theo
dõi thực hiện hàng tháng, thì HĐ GDATGT chỉ được thông qua kế hoạch thực
hiện hoạt động GD ATGT do Hiệu trưởng xây dựng vào đầu năm học chủ yếu
tập trung vào tháng an tồn giao thơng. Ngồi ra khơng có lịch cụ thể áp dụng
cho các bộ phận Cơng đồn, Đồn, GVCN và tổ bộ mơn nhà trường.
Kế hoạch chưa thể hiện được rõ sự phân công trách nhiệm cho từng đối

tượng để thực hiện, chưa có mối liên hệ phối hợp với kế hoạch hoạt động
NGLL và hoạt động dạy học trên lớp dẫn đến tình trạng đùn đẩy, kết quả là hoạt
động chủ yếu do tổ chức Đoàn thực hiện như một hoạt động phong trào. Và do
đó, kế hoạch chưa thể hiện sự chủ động, song song với hoạt động dạy – học
chung của nhà trường (thực hiên sau khi đã triển khai tháng ATGT).
Kế hoạch chỉ chủ yếu tập trung tổ chức hoạt động vào tháng an tồn giao
thơng nên hiệu quả giáo dục khơng cao vì học sinh khơng được thường xuyên
nhắc nhở, giáo dục.
Nguyên nhân:
Hiệu trưởng chưa thể hiện sự chủ động, đón đầu, bao quát trong mọi hoạt
động của nhà trường.
Cũng như hoạt động GD NGLL, hoạt động GD ATGT trong nhà trường
chưa được tập trung chú trọng đúng như một hoạt động luôn song hành với hoạt
động dạy – học trên lớp từ lãnh đạo đến từng thành viên trong nhà trường.
1.3. Đề xuất
Kế hoạch HĐ GD ATGT hàng năm phải được xây dựng ngay từ đầu năm
học cùng với kế hoạch hoạt động dạy – học của nhà trường đồng thời có tạo mối
liên hệ với các kế hoạch hoạt động khác: Kế hoạch hoạt động GD NGLL, kế
hoạch chun mơn (trong đó thể hiện u cầu hoạt động tích hợp ngoại khóa
ATGT đối với bộ mơn GDCD), kế hoạch kết hợp với địa phương…Qua đó có
sự phân cơng cụ thể cho từng bộ phận sau đó Hiệu trưởng chỉ quản lí chung mà
khơng cần chỉ đạo nhiều lần sau đó mỗi khi có hướng dẫn thực hiện theo chủ
điểm…
Các hoạt động GD ATGT phải được lên kế hoạch rải đều trong năm học.
2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch.
2.1. Thực trạng:
Cùng với việc xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng tổ chức thành lập Ban chỉ đạo
các vấn đề xã hội theo chỉ đạo nhằm thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra; thành phần
gồm:
- Trưởng ban: Hiệu trưởng

- Phó ban TT: Phó hiệu trưởng
- Phó ban: Bí thư đồn trường


- Các ủy viên: Tổ trưởng chuyên môn Sử – Địa – DGCD, giáo viên chủ
nhiệm tiêu biểu.
Hiệu trưởng khi ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo đã phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên trong việc thực hiện kế hoạch hoạt động đã xây dựng trong
năm học. Qua đó, từng bộ phận lập kế hoạch cụ thể và tổ chức các hoạt động
theo chủ điểm và thường xuyên trong suốt năm học theo quy định (Xem phụ lục
2 đính kèm)
2.2. Phân tích thực trạng.
Ưu điểm:
Trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, Hiệu trưởng đã thành lập được
Ban chỉ đạo. Trên cơ sở quyết định thành lập BCĐ cùng kế hoạch thực hiện
công tác GD ATGT, từng bộ phận chủ động lập kế hoạch tổ chức thực hiện theo
đúng kế hoạch của mình. Cụ thể như:
Tổ chức Đồn thành lập đội xung kích tình nguyện về cơng tác ATGT
trong trường theo dõi việc đi học bằng xe máy của học sinh.
Tổ chức phát động và sơ kết tháng ATGT và báo cáo kịp thời về sở
GD&ĐT và Công an Huyện khi kết thúc tháng 9/2013.
Ngồi ra, khi có kế hoạch tổ chức các phong trào, hội thi về ATGT cấp
Huyện, Tỉnh, từng bộ phận có liên quan, chủ động lên kế hoạch tham gia sau khi
xin ý kiến Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng có cân nhắc kĩ khi xây dựng BCĐ, phân cơng cơng việc hợp lí, khai
thác được điểm mạnh của các thành viên trong trường giúp cá nhân, bộ phận
thực hiện cơng việc chủ động, góp phần tích cực cho cơng tác GD NGLL nói
chung và GD ATGT trong từng trường hợp nói riêng.
Hạn chế:
Việc phân cơng cơng việc cho từng thành viên trong ban chỉ đạo chưa cụ

thể, chưa phát huy được hết năng lực của mọi thành viên dẫn đến tình trạng
người thì làm khơng làm hết việc, ngược lại người có mặt cho đầy đủ thành
phần rất thiếu hiệu quả.
Việc xây dựng lực lượng bên ngồi nhà trường thực hiện cơng tác này
chưa được thể hiện cụ thể trong kế hoạch, rõ ràng mà chủ yếu được thực hiện tự
phát, theo thời điểm.
Ban chỉ đạo chưa lên lịch họp định kì để rút kinh nghiệm thường xuyên và
triển khai công tác mà trường triển khai cơng tác chung nên nội dung triển khai
cịn thiếu trọng tâm, việc rút kinh nghiệm còn chưa hiệu quả.
Nguyên nhân:
Sau khi thành lập ban chỉ đạo, hiệu trưởng chưa thực hiện tốt việc xây
dựng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên trong ban chỉ
đạo.
2.3. Đề xuất
Sau khi thành lập ban chỉ đạo, Hiệu trưởng phải đặc biệt lưu ý việc xây
dơngj cho được nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên trong
ban chỉ đạo.
Tổ chức hoặc củng cố ban chỉ đạo giáo dục các vấn đề xã hội phối hợp
cùng ban chỉ đạo các hoạt động GD NGLL, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên trong ban chỉ đạo, xây dựng cơ chế hoạt động.


Tổ chức và quy định nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng giáo dục bên
trong nhà trường: Giáo việc chủ nhiệm , giáo viên bộ mơn GDCD, Đồn TNCS
HCM cùng tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục này.
Phối hợp với các lực lượng ngoài xã hội hỗ trợ nhà trường tổ chức các
hoạt động giáo dục: Xác định lực lượng sẽ phối hợp, nội dung phối hợp, cơ chế
phối hợp và phạm vi thể hiện trong kế hoạch để theo dõi thực hiện.
3. Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch
3.1. Thực trạng.

Hiệu trưởng ngay từ đầu năm học đã chỉ đạo từng đối tượng liên quan
trong giáo dục học sinh: Giáo viên chủ nhiệm, tổ bộ mơn GDCD, đồng thời giao
tổ chức Đồn chủ động lập kế hoạch hoạt động năm học trong đó có cơng tác
ngoại khóa giáo dục ATGT cho học sinh dựa trên cơ sở kế hoạch chỉ đạo của sở
GD&ĐT.
Kết quả:
3.1.1. Công tác chỉ đạo các lực lượng bên trong nhà trường thực hiện hoạt
động GD ATGT:
Đối với giáo viên chủ nhiệm:
Giáo viên chủ nhiệm là thành phần nòng cốt, gần gũi nhiều nhất với học
sinh thông qua các giờ học trên lớp và hoạt động NGLL. Vì vậy, Hiệu trưởng
ln quan tâm thành phần này nhằm hỗ trợ giáo dục mọi mặt cho học sinh, trong
đó có hoạt động GD ATGT. Cụ thể là trong các phiên họp, Hiệu trưởng nhấn
mạnh vai trò của GVCN, nhắc nhở việc GVCN phải thường xuyên giữ mối liên
hệ với phụ huynh học sinh phối hợp giáo dục các em nhất là quản lí phương tiện
con em khi đến trường. GVCN thường xuyên nhắc nhở các em ý thức chấp hành
pháp luật nhất là luật GTĐB trong các giờ sinh hoạt lớp và HĐ NGLL.
Đối với tổ bộ môn GDCD:
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ bộ mơn GDCD quản lí việc GVBM GDCD tổ
chức tích hợp nội dung về Luật GTĐB vào nội dung giáo dục pháp luật bộ môn.
Giáo viên bộ môn GDCD (là thành viên của BCĐ) hỗ trợ chuẩn bị nội dung kiến
thức về Luật GTĐB phục vụ các hoạt động ngoại khóa cho học sinh trong tháng
ATGT và hội thi chào mừng ngày thành lập Đoàn 26/3.
Đối với bộ phận bảo vệ:
Từ đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo Bảo vệ khi giữ xe học sinh không
được giữ xe môtô, xe phân khối lớn nếu học sinh khơng có giấy phép lái xe,
đồng thời hỗ trợ đội tình nguyện học sinh nhắc nhở các em đi xe máy phải có
đầy đủ giấy tờ hợp lệ và đội mũ bảo hiểm trước khi ngồi lên xe.
Đối với tổ chức Đoàn:
Tổ chức Đoàn vào đầu tháng 9 tổ chức thi đố vui, diễn tiểu phẩm về

ATGT trong sinh hoạt dưới cờ triển khai và phát động học sinh toàn trường
hưởng ứng tháng ATGT – tháng 9/2013. Qua đó, tổ chức cho học sinh đăng kí
thực hiện tháng ATGT theo đơn vị lớp, đưa nội dung thực hiện cơng tác ATGT
vào bản đăng kí cam kết đầu năm học về thực hiện nội quy nhà trường của học
sinh. Bên cạnh đó, tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh có kế hoạch thường xun
tun truyền dưới cờ, phát thanh thanh niên về việc chấp hành luật GTĐB trong
học sinh, đồng thời trong các hội thi nhân ngày 26/3/2014 do Đồn tổ chức, học
sinh cịn được tham gia thi hóa trang, diễn tiểu phẩm chủ đề tệ nạn xã hội
(TNXH, ATGT…).


Mỗi năm hai đợt vào tháng 9 và dịp hè, Đoàn tổ chức tập huấn và hướng
dẫn học sinh tham gia các hội thi tìm hiểu về luật GTĐB cấp huyện và cấp tỉnh.
Hiệu trưởng thường xuyên tham dự sinh hoạt dưới cờ nhắc nhở học sinh
việc chấp hành Luật GTĐB, đồng thời giao Đồn thường xun nắm tình hình
thực hiện ATGT của học sinh báo cáo kịp thời lãnh đạo nhà trường khi có
trường hợp vi phạm đồng thời tổng hợp báo cáo cấp trên khi có yêu cầu; Độị
xung kích tình nguyện do Đồn thành lập được phân công trực cổng hàng ngày
theo dõi, ghi nhận những học sinh đi xe máy không đúng quy định tổng hợp và
nhắc nhở kịp thời trong sinh hoạt dưới cờ hàng tuần. Ngoài ra Hội đồng xét kỉ
luật nhà trường họp và xét kỉ luật đối với trường hợp học sinh vi phạm Luật
GTĐB bị cơng an xử lí gửi hồ sơ về trường. (Xem phụ lục 3 đính kèm)
3.1.2. Cơng tác phối hợp các lực lượng bên ngoài nhà trường:
Đối với Cha mẹ học sinh:
Vào đầu năm học Hiệu trưởng tổ chức thống nhất nội dung sinh hoạt
trong Đại hội cha mẹ học sinh, sau đó chỉ đạo GVCN sinh hoạt thật kỹ nội dung
này trong đại hội cấp lớp. Cụ thể là vận động PHHS cố gắng sắp xếp đưa con
em đi học mỗi ngày. Các trường hợp nhà xa trường có thể đang kí cho các em
đi bằng xe buýt hoặc trang bị cho các em xe máy đúng quy định (tuyệt đối
không cho các em đi xe mơtơ, phân khối lớn vì hầu hết các em chưa đủ tuổi lái

xe theo quy định). Ngồi ra, gia đình cũng phải làm gương và thường xuyên
nhắc nhở con em đội mũ bảo hiểm đúng quy định. Qua đó GVCN cũng thông tin
cho PHHS nắm về trường hợp khi học sinh vi phạm bị cơng an xử lí đưa hồ sơ
về trường thì các em phải bị xử lí kỉ luật.
Đối với địa phương.
Công tác phối hợp 3 môi trường giáo dục luôn được chú trọng giáo dục
học sinh. Đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và luôn được thực hiện và duy trì
hàng năm. Vào đầu năm học, Hiệu trưởng xây dựng quy chế phối hợp cùng
chính quyền địa phương cụ thể là cơng an xã Phú Bình và Công an huyện Tân
Phú với nhiều nội dung về quản lí, giáo dục đạo đức cho học sinh, trong đó có
nội dung giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Qua đó, khi học sinh bị xử lí kỉ
luật từ cảnh cáo trở lên nhà trường đều báo cáo về công an xã phối hợp theo dõi;
Ngược lại, khi học sinh đi bên ngồi vi phạm luật giao thơng đường bộ địa
phương sau khi xử lí sẽ gửi hồ so về trường tiếp tục theo dõi và giáo dục các em
thêm.
3.2. Phân tích thực trạng:
Ưu điểm:
Cơng tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch thông qua chỉ đạo và phối hợp các
lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường giúp việc quản lí hoạt động đạt
được nhiều kết quả như: Thông qua nhiều kênh thông tin, nhiều bộ phận quản lí,
Hiệu trưởng có thể nắm bắt tình hình kịp thời để có biện pháp giáo dục phù hợp
cũng như báo cáo về cấp trên kịp thời; bằng nhiều hình thức: Tuyên truyền,
ngoại khóa…hoạt động GD ATGT trong trường đã có tác động tích cực trong
đối tượng học sinh qua sự chủ động của tổ chức Đoàn tổ chức cho học sinh
tham gia các hội thi cấp trên đều đạt kết quả khá tốt.
Hạn chế:
Hoạt động GD ATGT trong trường chủ yếu là do sự chủ động tổ chức của
tổ chức Đồn như hình thức hoạt động phong trào nên chưa nhận được sự hỗ trợ



tuyệt đối, đầy đủ từ tất cả GVCN. Một số GVCN phó mặc cơng tác tun truyền
cho Đồn hoặc khơng có biện pháp tuyên truyền nhắc nhở các em ở cấp lớp.
Cịn khơng ít học sinh đi học bằng xe máy không đúng quy định, đội mũ
bảo hiểm chỉ để đối phó với cơng an chứ chưa thể hiện tính tự giác chấp hành
luật GTĐB nhưng chưa bị phát hiện hay xử lí.
Nguyên nhân:
Hiệu trưởng chưa thực sự quan tâm đến việc chỉ đạo tổ bộ môn tham gia
vào hoạt động GD ATGT nhất là tổ chức ngoại khóa để các em được tiếp cận và
hiểu Luật GTĐB rõ hơn;
Bí thư Đồn phải đảm trách nhiều cơng việc, hơn nữa hoạt động Đoàn
phải dàn trải rất nhiều hoạt động nên hoạt động ngoại khóa ATGT cho học sinh
chưa được đầu tư như mong muốn;
Nhiều giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự quan tâm công tác giáo dục kỹ
năng sống, giáo dục pháp luật cho học sinh kể cả trong SHCN và chưa đầu tư
cho HĐ GDNGLL;
Hiệu trưởng chưa chỉ đạo các bộ phận khác bên trong nhà trường như:
Cán bộ thư viện, thiết bị cập nhật tài liệu GD ATGT (Luật GTĐB sửa đổi, các
Nghị định mới về xử phạt trong lĩnh vực GTĐB…) phục vụ tuyên truyền cho
học sinh trong HĐ NGLL và các hoạt động ngoại khóa Đồn;
Một bộ phận Cha mẹ học sinh nhà xa trường lại khơng có điều kiện trang
bị xe riêng cho con em cũng như một số khác có điều kiện kinh tế phát tiển đã
nuông chiều con em nên các em tự điều khiển xe phân khối lớn đi học.
3.3. Đề xuất:
Hiệu trưởng cần có sự chỉ đạo chặt chẽ hơn nhất là có biện pháp bồi
dưỡng cơng tác chủ nhiệm để giáo viên chủ nhiệm nhận thức rõ hơn vai trò của
mình và tầm quan trọng của cơng tác Đồn đối với học sinh để từ đó họ có sự
chủ động thực hiện công tác giáo dục ATGT trong hoạt động NGLL đồng thời
có sự phối hợp cùng Đồn giữ mối liên hệ thường xuyên với PHHS trong hoạt
động này.
Hiệu trưởng cần đưa ra ý kiến chỉ đạo kịp thời nhằm tuyên dương những

giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho lớp mình tham gia tích cực các hoạt động về
ATGT, đồng thời kịp thời nhắc nhở GVCN và tập thể lớp có học sinh vi phạm
ngồi việc xử lí kỉ luật các em. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cũng cần chỉ đạo
GVCN các lớp này gặp gỡ trao đổi với cha mẹ các em chưa chấp hành tốt do
Đoàn ghi nhận được để có biện pháp kịp thời giúp đỡ các em khơng để xảy ra vi
phạm bị xử lí kỉ luật.
Hiệu trưởng nên quán triệt từ đầu năm đối với GVCN việc đưa vào giao
ước thi đua các lớp về trường hợp lớp có học sinh bị xử lí kỉ luật vì vi phạm
Luật GTĐB sẽ khống chế thi đua hoặc có thể nâng điểm trừ hàng tuần đối với
các trường hợp này để thu hút sự quan tâm hơn từ GVCN đối với hoạt đọng giáo
dục này.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo cụ thể hơn để tổ bộ môn GDCD tổ chức ngoại
khóa ATGT cho học sinh như một phần của nội dung chương trình.
4. Cơng tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDATGT
4.1. Thực trạng
Thực tế hiện nay tình trạng vi phạm trật tự ATGT trong thanh thiếu niên
dang ở mức đáng quan tâm. Nhiều học sinh có thói quen đi thành hàng hai, hàng


ba hoặc hơn nữa và đùa dỡn trên đường; điều khiển xe chạy ngược chiều; đi xe
môtô, xe máy khi chưa đủ tuổi và không đội mũ bảo hiểm (trong đó có trường
hợp đi nhờ xe nên khơng chuẩn bị mũ bảo hiểm)…
Ít nhất một học kỳ một lần trong năm học, Hiệu trưởng phối hợp cơng
đồn cử ban thanh trang nhân dân kiểm tra bãi xe học sinh để nắm tình hình học
sinh đi học bằng xe máy có đúng quy định hay không.
Hiệu trưởng theo dõi báo cáo từ tổ chức Đoàn sơ kết tháng ATGT và báo
cáo tổng kết năm học trong đó có đánh giá tình hình cơng tác chính trị tư tưởng,
tun truyền giáo dục pháp luật cho học sinh.
4.2. Phân tích thực trạng
Ưu điểm:

Thơng qua duyệt báo cáo hàng tháng của tổ chức Đoàn, Hiệu trưởng nắm
được tình hình thực hiện kế hoạch cơng tác GD ATGT trong trường, từ đó có
nhận xét đánh giá trong chi bộ, hội đồng sư phạm đồng thời nhắc nhở giáo viên
chủ nhiệm học sinh lớp mình chấn chỉnh các trường hợp vi phạm.
Thông qua kiểm tra bãi xe học sinh dựa theo chỉ đạo từ đầu năm học về
quy định đối với bảo vệ khi nhận giữ xe học sinh, đa số học sinh sử dụng xe
môtô, xe máy đều có trình đủ giấy phép lái xe.
Hạn chế:
Như đã trình bầy ở các phần trên, BCĐ khơng được họp phân công nhiệm
vụ cũng như đánh giá rút kinh nghiệm theo từng thời kỳ, giai đoạn nên kết quả
hoạt động GD ATGT trong trường thường chỉ được đánh giá chung chung
không phân rõ trách nhiệm thuộc về ai. Và do đó khơng có bước khen thưởng
đối tượng có thành tích cũng như phê bình đối tượng chưa hồn thành nhiệm vụ
nhằm rút kinh nghiệm cho các hoạt động về sau.
Việc kiểm tra bãi xe như trên chưa thật sự có ý nghĩa tích cực vì mục đích
kiểm tra chỉ là nắm bắt tình hình chứ chưa có sự chỉ đậo cụ thể đối với việc rà
sốt chính xác hoặc truy tìm số xe khơng có giấy phép lái xe trình nộp là của học
sinh nào để có biện pháp nhắc nhở cụ thể. (thường chỉ nhắc nhở chung chung).
Nguyên nhân:
Hoạt động kiểm tra, đánh giá vốn là hoạt động có nhiều khó khăn, cịn
nhiều điều mới mẻ mà khoa học giáo dục đang tiếp tục nghiên cứu. Kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nói chung và hoạt động GD
ATGT nói riêng lại càng khó khăn và phức tạp hơn, vì kiểm tra khơng chỉ đánh
giá kết quả của hoạt động mà còn phải đánh giá được ý nghĩa giáo dục hay hiệu
quả giáo dục của hoạt động, điều này không thể kiểm tra bằng cách định lượng
được. Có chăng kết quả hoạt động GD ATGT được thể hiện có thể nhìn thấy
được một phần thông qua việc chấp hành Luật GTĐB của học sinh. Còn việc
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GD ATGT thông qua con đường dạy học
bộ môn văn hóa, HĐ GDNGLL thì thực sự cũng khơng khả thi là mấy mà chủ
yếu phụ thuộc vào sự tự giác thực hiện của giáo viên.

4.3. Đề xuất
Khi tiến hành kiểm tra đánh giá, Hiệu trưởng cần xây dựng chuẩn kiểm
tra cụ thể thì việc kiểm tra mới đạt kết quả thiết thực hơn.
Hiêu trưởng và ban Chỉ đạo giáo dục các vấn đề xã hội cần tiến hành
kiểm tra để hiểu nhu cầu và mong muốn của học sinh làm cơ sở cho việc đổi
mới nội dung và phương pháp giáo dục.


Tổ chức lực lượng giám sát việc thực hiện Luật giao thông đường bộ đối
với học sinh nhà trường khi học sinh đến trường cũng như ở ngoài xã hội…
Hiệu trưởng cần xác định phương thức kiểm tra theo tình hình thực tế. Ví
dụ có thể thơng qua việc kiểm tra GVCN thực hiện HĐ NGLL của chủ điểm
tháng ATGT; dự giờ tiết dạy giáo dục cơng dân có tích hợp giáo dục pháp luật
hoặc buổi ngoại khóa ATGT của bộ mơn GDCD. Ngồi ra Hiệu trưởng cịn có
thể thơng qua các buổi gặp gỡ giữa lãnh đạo với học sinh nắm bắt tình hình các
em được tuyên truyền giáo dục các kiến thức về ATGT ra sao.
5. Kết quả tổ chức hoạt động GD ATGT ở trường năm 2013 – 2014
Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN tổ chức cho học sinh viết bản đang kí cam kết
thực hiện nội quy nhà trường trong đó có nội dung thực hiện luật GTĐB (phụ
lục 4 đính kèm).
Đồn tổ chức phát động tháng ATGT – tháng 9/2013 thông qua các buổi
sinh hoạt dưới cờ (SHDC) đầu tuần, qua đó từng lớp đăng ký thực hiện tốt tháng
ATGT trước sự chứng kiến của giáo viên chủ nhiệm lớp tham dự SHDC; tổ
chức lồng ghép nội dung Luật GTĐB và hoạt động thi tìm hiểu nhân ngày
26/3/2014; tổ chức tập huấn kiến thức Luật GTĐB cho học sinh và tham gia các
hội thi về ATGT cấp Huyện vào dịp hè và cấp Tỉnh vào đầu năm học.
Đội Thanh niên tình nguyện của tổ chức Đồn thực hiện thực cổng theo
lịch phân công hàng ngày ghi nhận các trường hợp học sinh chưa thực hiện tốt
nội quy về ATGT khi đến trường. Hàng tuần, Đoàn thanh niên thơng báo tình
hình cho giáo viên chủ nhiệm để phối hợp nhắc nhở, giáo dục học sinh. Từ

những việc làm trên cho thấy tình hình chấp hành luật giao thơng ở trường
THPT Thanh Bình trong năm học 2013-2014 là rất tốt cụ thể trong học kỳ I nhà
trường được Sở Giáo dục và Đào tạo thơng báo có 4 học sinh vi phạm luật giao
thơng thì học kỳ II chỉ có 1 học sinh vi phạm. Đây cũng là năm có học sinh vi
phạm luật giao thơng ít nhất trong 5 năm trở lại đây.(Xem phụ lục 5 đính kèm)
Thống kê số lượng học sinh vi phạm luật giao thông các năm 2009-2010; 2010 2011; 2011-2012; 2012-2013; 2013 - 2014 như sau:
Số học sinh
Số học sinh
Năm học
Ghi chú
Toàn trường
Vi phạm Luật GT
2009-2010
1675
07
2010-2011
1653
11
2011-2012
1654
16
2012-2013
1654
8
2013-2014
1559
5
KẾT LUẬN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
Hoạt động GD ATGT ở trường THPT Thanh Bình năm học 2013 – 2014

là một hoạt động NGLL được Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện từ đầu năm học bên
cạnh việc giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh thông qua tổ chức Đồn, tổ
chức bộ mơn và GVCN. Kết quả cơng tác này so những năm học trước đây đã
có nhiều chuyển biến. Học sinh rất thích thú tham gia trả lời câu hỏi đố vui về
Luật GTĐB được tổ chức trong SHDC. Đa số học sinh hiểu Luật và có ý thức
hơn trong việc chấp hành Luật GTĐB. Tuy vậy, số trường hợp học sinh vi phạm


Luật GTĐB bị xử phạt hành chính dẫn đến nhà trường phải xử lý kỉ luật đối với
các em tăng mỗi năm dù khơng phải là nhiều. Ngồi ra, vẫn cịn khơng ít trường
hợp học sinh chưa ý thức tự giác chấp hành Luật GTĐB. Dựa vào thực trạng
quản lý của Hiệu trưởng, đối chiếu với lí luận cơng tác quản lý hoạt động
GDNGLL, công tác GD ATGT của Hiệu trưởng trường có những ưu điểm và
hạn chế sau:
1. Ưu điểm:
Hiệu trưởng thực hiện đúng theo quy trình hướng dẫn của cấp trên về việc
xây dựng kế hoạch, thành lập Ban chỉ đạo giáo dục các vấn đề xã hội và báo
cáo tình hình cơng tác ATGT nhà trường kịp thời theo tháng, năm, giai đoạn.
Hiệu trưởng đã thực hiện tốt việc phối hợp Công an xã, Huyện và Ban dại
diện Cha mẹ học sinh thông qua quy chế phối hợp và nội dung họp thống nhất từ
đầu năm học.
Tuy không tổ chức họp BCĐ giáo dục các vấn đề xã hội nhưng Hiệu
trưởng đã có chỉ đạo trực tiếp và thường xun đơn đốc Cán bộ Đồn chủ động
tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục về ATGT cho học sinh trong các buổi
SHDC ngay khi phát hiện các trường hợp học sinh đi trên đường không đúng
quy định.
Ngay khi có trường hợp học sinh vi phạm Luật GTĐB có biên bản xử
phạt của Cơng an hoặc của SGD-ĐT gửi về trường, Hiệu trưởng tổ chức họp
Hội đồng kỷ luật trường và tiến hành kỷ luật học sinh nghiêm túc theo điều lệ
điều lệ trường học.

2. Hạn chế:
Dù có nhiều cố gắng hồn thiện cơng tác quản lý sau mỗi năm, Hiệu
trưởng chưa chú trọng hoạt động GD NGLL nói chung và hoạt động GD ATGT
nói riêng nên chưa tổ chức tốt việc huy động các lực lượng (GVBM, GVCN…)
cùng phối hợp thực hiện hoạt động giáo dục này.
Hiệu trưởng thực hiện việc quản lý hoạt động chưa khoa học nhất là khâu
xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo thực hiện nên hoạt động chủ yếu do Đồn
thực hiện như hoạt động phong trào khơng thường xuyên.
Hiệu trưởng chưa tổ chức kiểm tra đánh giá công tác dẫn đến một số lực
lượng còn chủ quan chưa tích cực thực hiện một cách tự giác nên hiệu quả hoạt
động GDATGT ở trường chưa cao.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trên cơ sở những ưu điểm và hạn chế vừa phân tích ở trên, bản thân
người viết rút ra được một số bài học kinh nghiệm nhằm giúp Hiệu trưởng quản
lí cơng tác giáo dục ATGT ở nhà trường đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới như
sau:
Với mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, bất cứ hoạt động giáo
dụcnào cũng cần phải được chú trọng, nhất là hoạt động GDNGL nói chung và
hoạt dộng giáo dục ATGT nói riêng phải được chỉ đạo thực hiện bằng kế hoạch
cụ thể ngay từ đầu năm cùng với hoạt động chun mơn của nhà trường mới có
thể đạt hiệu quả như mong muốn.
Trước hết cần phải thực hiện một cách khoa học từ khâu xây dựng kế
hoạch cho đến thành lập BCĐ trong đó có thể thực hiện cụ thể việc phân công
lực lượng thực hiện hoạt động, đồng thời BCĐ khi được phân công công việc cụ


thể phải định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả để có những điều chỉnh hoạt
động kịp thời hơn.
Bên cạnh đó, thơng qua kế hoạch, phân cơng cụ thể sẽ tranh thủ được sự
phối hợp của mọi nguồn lực bên trong và ngoài nhà trường giúp nâng cao hiệu

quả hoạt động.
Cuối cùng kế hoạch công tác kiểm tra phải được thực hiện không chỉ để
đánh giá vào cuối đợt, giai đoạn mà cần phải được thực hiện cả ở hình thức đột
xuất để từ đó có bước đánh giá rút kinh nghiệm nhằm thúc đẩy hoạt động đạt
hiệu quả hơn về sau.
III. KIẾN NGHỊ
1. Với Bộ Giáo dục và đào tạo:
Xây dựng chương trình giáo dục chi tiết vào chương trình bộ mơn GDCD
và nên có phân phối chủ đề riêng cho cơng tác giáo dục ATGT (có thể ghép
cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội) trong chương trình GDNGLL cho học sinh
trong trường phổ thơng.
2. Với Sở Giáo dục và đào tạo:
Cần có văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn đối với việc thực hiện các
hoạt động ngoại khóa, cơng tác tổ chức giáo dục ATGT cho học sinh nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi tình hình trật tự ATGT của cả nước và địa bàn Tỉnh
đang hết sức phức tạp.
3. Với Hiệu trưởng nhà trường:
Chú trọng hơn công tác GDATGT cũng như hoạt động GDNGLL và có
chỉ đạo thực hiện cơng tác song song với hoạt động giảng dạy trên lớp. Đồng
thời quán triệt cho các lực lượng bên trong nhà trường có nhận thức đúng đắn
hơn về tầm quan trọng của công tác giáo dục ATGT đối với học sinh – thanh
thiếu niên trong giai đọan hiện nay.
Tăng cường công tác nắm bắt tình hình thực hiện cơng tác GD ATGT của
các bộ phận phân công đồng thời thông qua các bộ phận này theo dõi sát hơn
tình hình học sinh để có hướng nhắc nhở điều chỉnh kịp thời, hiệu quả.
Coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực
hiện công tác GD ATGT.
4. Với Ủy ban nhân dân các cấp:
Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra trật tự ATGT ở khu vực trường trú
đóng.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục người dân chấp hành Luật
GTĐB, đồng thời chú trọng việc nhắc nhở người dân đã để con mình vi phạm
ngồi việc xử phạt hành chính đối với họ.
Người thực hiện

Nguyễn Hữu Hoan


Phụ lục 1
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THANH BÌNH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 06 /KH -THPT

Tân Phú, ngày 03 tháng 09 năm 2013
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
GIÁO DỤC AN TỒN GIAO THƠNG TRONG TRƯỜNG PHỔ THƠNG
NĂM HỌC 2013 – 2014
- Căn cứ công văn chỉ đạo của Sở GD&ĐT Đồng Nai vệ việc chỉ đạo
thực hiện công tác giáo dục an tồn giao thơng trong trường học và cơng văn của
Công an huyện Tân Phú về việc chỉ đạo triển khai “Tháng an tồn giao thơng
năm 2013”.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị. Hiệu trưởng trường THPT
Thanh Bình lập kế hoạch thực hiện cơng tác giáo dục An tồn giao thơng năm
học 2013-2014 ở đơn vị với nội dung cụ thể như sau:
I/ MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA:

- Triển khai sâu rộng trong đối tượng học sinh về tháng An tồn giao
thơng năm học 2013-2014 với chủ đề: “Thanh niên trường học nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật về trật tự an tồn giao thơng” cũng như thực hiện đạt mục
tiêu của tháng là: không để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên
địa bàn.
- Tăng cường giáo dục cho học sinh về ý thức chấp hành luật giao thơng
đường bộ, từ đó giúp các em nâng cao ý thức tự bảo vệ mình khi tham gia giao
thơng góp phần đảm bảo trật tự an tồn giao thơng; đơng thời vận động mọi
người cùng chấp hành tốt pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm thực hiện
đạt mục tiêu của tháng trong đối tượng học sinh.
II/ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH KẾ HOẠCH:
1/ Triển khai tháng an tồn giao thơng.
- Thơng qua các tổ chức Đồn thể trong trường: Cơng đồn và Đồn
Thanh niên triển khai đến Cán bộ, giáo viên, nhân viên, Đoàn viên thanh niên
và học sinh toàn trường ngay từ đầu năm học.
- Chỉ đạo Đoàn thanh niên tổ chức lễ phát động “Tháng An tồn giao
thơng” trong sinh hoạt dưới cờ tuần đầu tháng 9/2013.
2/ Kế hoạch thực hiện giáo dục an tồn giao thơng trong trường đến hết năm học
2013-2014.
- Chỉ đạo Đoàn Thanh niên tổ chức cho học sinh đăng ký cam kết thực
hiện tốt pháp luật về an tồn giao thơng cùng với đăng ký cam kết đầu năm;
đồng thời đưa vào nội dung giao ước thi đua học sinh giữa các lớp việc chấp
hành luật giao thơng đường bộ trong học sinh tồn trường:
- Học sinh không đi xe gắn máy khi chưa đủ tuổi;
- Học sinh không sử dụng xe phân khối lớn mà khơng có giấy phép lái xe;


- Đội mũ bao hiểm khi lưu thông trên đường;
- Tổ chức cho đội Thanh Thiếu niên tình nguyện của Đoàn thường xuyên
ổn định trật tự học sinh trong giờ tan học buổi sáng và buổi chiều.

- Thường xuyên nhắc nhở trong sinh hoạt dưới cờ và trong sinh hoạt
Đoàn: Học sinh không được chay xe hàng hai, hàng ba hoặc đùa giỡn khi đang
điều khiển xe trên đường.
- Triển khai đến các tổ bộ môn GDCD, tổ chủ nhiệm việc đưa nội dung
tuyên truyền luật giao thông đường bộ cho học sinh và chương trình bộ mơn,
hoạt động giáo dục NGLL.
III/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
- Triển khai tinh thần chỉ đạo của cấp trên và nội dung kế hoạch trường
đến toàn thể Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh bằng hình thức niêm yết
tại các bảng thơng báo và thông qua buổi họp HĐSP và sinh hoạt dưới cờ đầu
tuần.
- Tổ chức Cơng đồn, Đồn, GVCN thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc mọi
đối tượng nghiêm túc thực hiện.
- Thành lập ban chỉ đạo giáo dục các vấn đề xã hội - an tồn giao thơng
trong trường để thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt trong tồn trường
và báo cáo tình hình cho cấp trên đúng thời gian quy định.
Nơi nhận:
- Phòng CTHSSV - SGD&ĐT;
- Lãnh đạo trường;
- Đoàn TN;
- GVCN các lớp;
- Niêm yết;
- Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
NGUYỄN HỮU HOAN


Phụ lục 2

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THANH BÌNH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 09 /QĐ-THPT

Tân Phú, ngày 06 tháng 09 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH
(V/v thành lập Ban chỉ đạo giáo dục các vấn đề xã hội)
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TPPT THANH BÌNH
- Căn cứ điều 19, điều 42 Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo QĐ
số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ giáo dục và
đào tạo;
- Căn cứ vào chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Đồng Nai về việc thành lập Ban
chỉ đạo giáo dục các vấn đề xã hội trong trường phổ thông;
- Căn cứ vào thực tế đơn vị;
QUYẾT ĐỊNH:
ĐIỀU 1: Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục các vấn đề xã hội Trường THPT
Thanh Bình, thành phần như sau:
1/ Ơng Nguyễn Hữu Hoan
Hiệu trưởng
Trưởng ban
2/ Ơng Nguyễn Hữu Năng
Phó Hiệu trưởng
Phó ban TT

3/ Ơng Mai Mạnh Hảo
BT. Đồn trường
Phó ban
4/ Ơng Đỗ Xn Trường
Phó bí thư đồn
Ủy viên
5/ Ơng Trần Ngun Hồi
Phó bí thư đồn
Ủy viên
6/ Bà Trần Thị Thục Anh
TT tổ GDCD
Ủy viên
ĐIỀU 2: Bản chỉ đạo giáo dục các vấn đề xã hội xây dựng kế hoạch hoạt động,
tổ chức thực hiện và báo cáo định kỳ cho cấp trên.
ĐIỀU 3: Các Ơng, Bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
HIỆU TRƯỞNG
- Như điều 1;
- Thông báo;
- Lưu VT;
(Đã ký)
NGUYỄN HỮU HOAN


Phụ lục 3
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THANH BÌNH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 04 /QĐ- THPT

Tân Phú, ngày 30 tháng 12 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH
(V/v kỷ luật học sinh)
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TPPT THANH BÌNH
- Căn cứ điều 19, điều 42 Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học của Bộ giáo dục và đào tạo;
- Xét các trường hợp vi phạm của học sinh trong học kỳ I;
- Theo đề nghị của bộ phận Ngoại khóa nhà trường.
QUYẾT ĐỊNH:
ĐIỀU I:
Thi hành kỷ luật các học sinh:
1. Nguyễn Ngọc Anh Tài - lớp 11A2
2. Hà Quốc Thái An – Lớp 10A9
3. Nguyễn Trung Linh – lớp 12A1
4. Nguyễn xuân Thông – lớp 12A9
Lý do kỷ luật: Vi phạm Luật giao thông đường bộ khi tham gia giao thơng được
Sở GD&ĐT có cơng văn gửi về trường trong học kỳ I
Hình thức kỷ luật: Xếp loại hạnh kiểm Trung bình học kỳ I - năm học 20132014
ĐIỀU II:
Giao cho giáo viên chủ nhiệm, BCH Đoàn trường chịu trách nhiệm theo dõi,
giáo dục và rèn kuyện, nhận xét sự tiến bộ của các học sinh có tên trên.
ĐIỀU III:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong năm học, nếu học sinh cịn
vi phạm sẽ phải chịu hình thức kỷ luật cao hơn.
Nơi nhận:

- Sở GD&ĐT;
- Gia đình học sinh;
- Học sinh vi phạm;
- Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
NGUYỄN HỮU HOAN


Phụ lục 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ CAM KẾT NĂM HỌC 2013– 2014
Kính gửi: Hiệu trưởng Trường THPT Thanh Bình
Em tên: ...........................................................................Học sinh lớp:............................
Là con của ơng bà:...........................................................................................................
Ngụ tại:.............................................................................................................................

Nay em xin đăng ký cam kết thực hiện những điều sau:
Điều 1: Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy học sinh như: về chuyên cần, đồng
phục; không gian lận trong kiểm tra, thi cử; giữ gìn tài sản của nhà trường, giữ
gìn vệ sinh chung.
Điều 2: Khơng vơ lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo
viên, nhân viên nhà trường; không đánh nhau với bạn, gây rối trật tự trong nhà
trường và ngoài xã hội.
Điều 3: Không hút thuốc, uống rượu bia, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng ma
túy, vũ khí, chất nổ, chất gây cháy và các chất độc hại khác; không xem và lưu
trữ văn hố phẩm đồi trụy, mê tín dị đoan.

Điều 4: Chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông đường bộ khi lưu thông trên
đường: Đội mũ bảo hiểm khi đi xe trên đường; không đi xe phân khối lớn khi
chưa đủ tuổi; không chạy xe lạng lách hoặc chạy xe hàng hai, hàng ba trên
đường; không chạy xe trong trường.
Điều 5: Trong năm học, nếu vi phạm một trong những điều trên, em sẽ chịu
hình thức kỷ luật thích đáng của nhà trường theo điều lệ trường THPT và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Xác nhận của GVCN

PHHS ký tên

Người đăng ký

Lưư ý:
• Học sinh phải chép tay bản đăng ký này, khơng được đánh máy hoặc
photo.
• Học sinh nộp lại cho GVCN sau khi đã có chữ ký của PHHS đến hạn chót
ngày 10/9/2013; GVCN ký xác nhận và nộp lại cho Bí thư đồn trường
trong tuần 4 của tháng 9.


Phu lục 5
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT THANH BÌNH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tân Phú, ngày 10 tháng 5 năm 2014
BÁO CÁO
THỐNG KÊ HỌC SINH VI PHẠM LUẬT ATGT
TỪ NĂM HỌC 2009 - 2010 ĐẾN NĂM 2013 -2014

Trường THPT Thanh Bình báo cáo thống kê số lượng học sinh vi phạm
luật giao thông các năm 2009-2010; 2010 - 2011; 2011-2012; 2012-2013;
2013 - 2014 như sau:
Năm học
2009-2010
2010-2011
2011-2012
2012-2013
2013-2014

Số học sinh
Toàn
trường
1675
1653
1654
1654
1559

Số học sinh
Vi phạm Luật
GT
07
11
16
8
5

Ghi chú


HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
NGUYỄN HỮU HOAN


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường THPT Thanh Bình

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Tân Phú , ngày 20 tháng 5 năm 2014

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học : 2013 - 2014
Tên sáng kiến kinh nghiệm : “Hiệu trưởng quản lí hoạt động giáo dục an tồn giao thơng
ở trường THPT Thanh Bình ”
Họ và tên tác giả :
NGUYỄN HỮU HOAN
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị :
Trường THPT Thanh Bình, Tân Phú, Đồng Nai.
Lĩnh vực :
Quản lý giáo dục
T
Phương pháp dạy học bộ môn
£
Phương pháp giáo dục £
Lĩnh vực khác
£
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị T

Trong ngành £
1.Tính mới
- Đề ra giải pháp thay thế hồn tồn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn £
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn T
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị £
2. Hiệu quả
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả cao £
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu
quả
cao £
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao £
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao T
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị £
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách;
Trong Tổ/Phịng/Ban £ Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT T Trong ngành £
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào
cuộc sống : Trong Tổ/Phòng/Ban £
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT T
Trong
ngành £
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong
phạm
vi rộng :
Trong Tổ/Phòng/Ban £ Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT T
Trong
ngành £
Xếp loại chung: Xuất sắc £

Khá T
Đạt £
Không xếp loại £
NGƯỚI THỰC HIỆN SKKN
Xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức
Tôi cam kết và chịu trách nhiệm
thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác
không sao chép tài liệu của người khác hoặc không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội
giả
sao chép lại nguyên văn nội dung SKKN cũ
dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của tác giả.
của mình.(ký tên và ghi rõ họ tên)
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu)
.(ký tên và ghi rõ họ tên)



×