Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn một số giải pháp cho các trường thcs trong việc xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí của trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.92 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
––––––––––––––––––––––––––
Mã số:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÁC TRƯỜNG THCS
TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN
CÁC TIÊU CHÍ CỦA TRƯỜNG
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Người thực hiện: DƯƠNG THỊ KIM LIÊN
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục 
Phương pháp dạy học bộ môn: 
Phương pháp giáo dục 
Lĩnh vực khác: ……………………………………
Có đính kèm:
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
1
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Dương Thị Kim Liên
2. Ngày tháng năm sinh: 14/04/1970
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 14 E3, Kp 6, P. Trung Dũng, Biên Hòa, Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0613843290 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0919684929
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Chuyên viên
8. Đơn vị công tác: Phòng Giáo dục Trung học
I. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1991, 2007
- Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân Lịch sử, Cử nhân Giáo dục chính trị.
II. KINH NGHIỆM KHOA HỌC


- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy và quản lí chuyên môn
Số năm có kinh nghiệm: 23 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Biên soạn chương trình sách giáo khoa lịch sử địa phương bậc THCS;
+ Biên soạn chương trình sách giáo viên lịch sử địa phương bậc THCS.
+ Biên soạn chương trình sách giáo khoa địa lí địa phương bậc THCS;
+ Biên soạn chương trình sách giáo viên địa lí địa phương bậc THCS.
+ Chuyên đề ôn tập Học sinh giỏi lớp 9 và lớp 12 môn Lịch sử.
2
I .LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Mục tiêu hướng tới của các trường phổ thông hiện nay là xây dựng nhà
trường đạt trường chuẩn quốc gia để có điều kiện giáo dục toàn diện cho học
sinh. Nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài trong thời kì Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.
Thông qua xây dựng trường chuẩn quốc gia tổ chức nhà trường được
củng cố; các hoạt động quản lý, hoạt động chuyên môn và hoạt động của các tổ
chức, đoàn thể từng bước được nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên từng bước phát triển cả số
lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục trong
nhà trường.
Chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo được nâng lên; tỷ lệ học sinh yếu,
kém, lưu ban, bỏ học giảm đáng kể; các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ
lên lớp được đẩy mạnh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Thông qua phát triển trường chuẩn quốc gia các điều kiện về đất đai, cơ
sở vật chất của các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh đã từng bước được
mở rộng và hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu phục vụ dạy học và các hoạt
động giáo dục khác. Trong đó cơ sở vật chất các trường công lập được đầu tư
ngày một khang trang, kiên cố hơn (tỉ lệ phòng học kiên cố bậc THCS chiếm
79,7%).
Phát triển trường chuẩn quốc gia đã góp phần tăng cường gắn kết mối

liên hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội, góp phần huy động các nguồn lực
cho sự phát triển của nhà trường.
Phát triển trường chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Nai phải đi vào
thực chất, không chạy theo số lượng thành tích. Gắn kết trường chuẩn quốc gia
với xay dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, đảm bảo môi trường giáo
dục lành mạnh.
3
Để đạt được trường chuẩn quốc gia phải đáp ứng đầy đủ 5 tiêu chuẩn theo
đúng quy chế. Tuy nhiên, trong quá trình đi kiểm tra các trường THCS trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai để công nhận trường Đạt chuẩn quốc gia trong các năm
2012; 2013; 2014, đoàn kiểm tra nhận thấy các đơn vị trường học trong quá
trình xây dựng trường chuẩn quốc gia còn gặp một số vướng mắc về việc xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên, xây dựng cơ sở vật
chất, xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội… đạt theo đúng
tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
Trước thực tế đó đoàn kiểm tra đã đưa ra những giải pháp để tư vấn trực
tiếp cho Hội đồng sư phạm nhà trường hoặc sau khi kiểm tra kĩ thuât( kiểm tra
lần 1), Sở có các công văn chỉ đạo nhà trường, các cấp, các ban ngành của địa
phương hỗ trợ tạo điều kiện cho nhà trường tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, bổ
sung những mặt còn thiếu sót so với yêu cầu của 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn
quốc gia. Sau một thời gian khắc phục, giải quyết những mặt còn tồn tại, các
trường có báo cáo về Sở, Sở thành lập đoàn kiểm tra để chính thức công nhận
trường đạt chuẩn quốc gia.
II. NỘI DUNG:
1. Cơ sở lí luận:
Từ năm 1997 Bộ GD&ĐT bắt đầu ban hành Quyết định v/v ban hành
Quy chế công nhận trường học chuẩn quốc gia (Quyết định số 1366/1997/GD-
ĐT đối với trường tiểu học, Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT đối với
trường mầm non, Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT đối với trường trung
học) và từ cuối 2005 đến nay Bộ GD&ĐT ban hành các Quyết định, Thông tư

Quy chế công nhận trường học chuẩn quốc gia thay thế cho phù hợp với yêu
cầu mới (Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT đối với trường tiểu học, Quyết
định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/07/2008 đối với trường mầm non,
4
Thông tư số 06 /2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 đối với trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học đạt chuẩn quốc gia); Thông tư số 47 /2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12
năm 2012 đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia).
Kế hoạch số 141/KH-TU ngày 02/4/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Đồng Nai về thực hiện Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 2 Khóa VIII, phương hướng
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
Theo quy định, một trường đạt chuẩn quốc gia phải đạt 5 tiêu chuẩn,
gồm: Tổ chức quản lý nhà trường; Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên;
Chất lượng giáo dục; Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; Quan hệ
giữa nhà trường và xã hội. Có thể nói một trường học đạt các tiêu chuẩn của
trường chuẩn quốc gia không những là trường học có đầy đủ các điều kiện cho
hoạt động dạy học, đạt yêu cầu về chất lượng giáo dục mà còn là điều kiện
vững chắc để xây dựng một nền giáo dục phát triển trong tương lai ngang bằng
với nền giáo dục các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, quyết tâm
xây dựng trường chuẩn quốc gia để nâng cao chất lượng dạy và học đã trở
thành nhiệm vụ trọng tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai trong giai
đoạn 2010 – 2020.
2. Cơ sở thực tiễn:
a. Thuận lợi:
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định, văn bản hướng dẫn thống nhất
việc công nhận trường chuẩn quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi làm căn cứ xem
xét, đề nghị công nhận trường chuẩn cũng như đầu tư thêm để công nhận
trường chuẩn.

5
Có sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và nhất
là một số địa phương đã đưa chỉ tiêu xây dựng trường chuẩn vào Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Có sự nỗ lực tham mưu của các Phòng Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và
Đào tạo trong định hướng phát triển cũng như tổ chức triển khai công nhận
trường chuẩn quốc gia.
b. Khó khăn:
Nhiều trường học bậc THCS khi xây dựng trường chuẩn quốc gia, cơ sở
vật chất không phù hợp so với quy định chuẩn (diện tích đất trên đầu học sinh
thiếu, các phòng chức năng diện tích không đủ, phòng học bộ môn, phòng thí
nghiệm, các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học chưa được trang bị đầy
đủ…) đòi hỏi phải có sự cải tạo, nâng cấp để đáp ứng đúng quy cách trường
chuẩn quốc gia.
Áp lực học sinh tăng cơ học hàng năm trên địa bàn tỉnh khá cao, trong
khi đầu tư cơ sở vật chất trường học tuy đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng
kịp nhu cầu, vì vậy nhiều trường quá tải, quy mô lớn, áp lực đầu vào hàng năm
cao dẫn đến không đáp ứng yêu cầu của trường đạt chuẩn.
Một bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên…chưa đảm bảo
trình độ quản lí, trình độ giảng dạy, trình độ chuyên môn theo quy định trường
chuẩn. Đội ngũ công nhân viên, nhất là cán bộ y tế học đường, cán bộ phụ trách
thiết bị thí nghiệm, cán bộ thư viện ở các trường còn thiếu phải hợp đồng từ
bên ngoài nhà trường hoặc giáo viên bộ môn kiêm nhiệm không đáp ứng đúng
chuẩn.
Có trường học sinh thiếu sự quan tâm đầu tư của cha mẹ học sinh cho
con em mình nên tỉ lệ học sinh bỏ học còn cao.
6
3. Giải pháp:
Để đạt được mục tiêu phát triển trường chuẩn quốc gia và trường
chuẩn quốc gia phải đi vào thực chất, không chạy theo số lượng, thành tích.

Gắn kết trường chuẩn quốc gia với xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực, đảm bảo môi trường giáo dục lành mạnh. Các trường THCS trong quá
trình xây dựng trường chuẩn cần phải chú trọng những giải pháp sau:
Giải pháp thứ nhất: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền , tuyên truyền
phải mang tính chiều sâu, bằng nhiều hình thức. Đây là giải pháp quan trọng
qua đó làm cho các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương các ban ngành, các
tổ chức đoàn thể xã hội, các bộ giáo viên ngành giáo dục, các bậc cha mẹ học
sinh hiểu được sự cần thiết phải đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc
gia để từ đó có trách nhiệm phối hợp đồng bộ với ngành giáo dục để cùng đầu
tư xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Giải pháp thứ hai: Tập trung triển khai, thực hiện đầy đủ có hiệu quả
công tác chuyên môn, nhà trường đẩy mạnh đổi mới việc dạy và học, đẩy mạnh
phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, có kế hoạch lâu dài để nâng cao chất lượng
dạy và học. Thực hiện phụ đạo thường xuyên cho học sinh yếu kém. Có
chương trình nâng cao bồi dưỡng học sinh giỏi. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
trọng tâm của năm học (có trường khi được kiểm tra một số nhiệm vụ trọng
tâm của năm học chưa có kế hoạch chưa thực hiện hoặc có thực hiện nhưng còn
sơ sài).
Giải pháp thứ ba: Chú trọng việc hoàn thiện tổ chức quản lí của nhà
trường, xây dựng đội ngũ và nâng chất lượng giáo dục toàn diện. Đây là yếu tố
quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy phải thường xuyên rà soát,
đánh giá, quy hoạch, bồi dưỡng để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản
lí, giáo viên các trường học đảm bảo chuẩn kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
7
để đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia. Tham mưu với Sở Giáo dục và
Đào tạo; phòng Giáo dục và Đào tạo để Sở và Phòng bố trí đủ đội ngũ giáo
viên trong chỉ tiêu biên chế được giao cho các trường thực hiện xây dựng
trường chuẩn quốc gia. Thực hiện điều chuyển giáo viên từ trường thừa đến
trường thiếu để đảm bảo số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên cho các trường
xây dựng trường chuẩn. Từng bước đào tạo bồi dưỡng đội ngũ đạt chuẩn và

trên chuẩn cả về chuyên môn nghiệp vụ và trình độ chính trị, trình độ quản lí.
Giải pháp thứ tư: Nhà trường cần phối hợp với các đoàn thể, các cấp,
các ngành ở địa phương duy trì sĩ số học sinh, vận động học sinh bỏ học giữa
chừng trở lại lớp, giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em có
điều kiện tiếp tục trở lại lớp. Thắt chặt mối liên hệ giữa nhà trường – gia đình
và xã hội để quản lí, chăm sóc giáo dục học sinh một cách toàn diện.
Giải pháp thứ năm: Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đây là giải pháp
quan trọng nhằm huy động tối đa các nguồn lực của xã hội phục vụ cho giáo
dục theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, làm tốt công tác này sẽ phát huy
được mọi nguồn lực hỗ trợ một cách tốt nhất cho nhà trường và các em học
sinh, để giáo viên và học sinh có điều kiện dạy và học đúng theo yêu cầu của
trường chuẩn quốc gia. Tuyên truyền giải thích để nhân dân thấy được lợi ích
trong việc xây dựng các công trình trường học đáp ứng cho nhu cầu học tập của
con em trên địa bàn để người dân hiểu cùng với Nhà nước thực hiện tốt việc
giải tỏa, đền bù cũng như tạo sự tích cực hiến đất để xây dựng trường học trong
các tầng lớp dân cư.
Ví dụ: Ở huyện Nhơn Trạch và huyện Định Quán, sau khi đoàn kiểm tra kĩ
thuật của Sở Giáo dục và Đào tạo về kiểm tra và kiến nghị hai trường THCS
trên địa bàn cần phải trang bị 02 phòng học CNTT, ngay sau đó một số công ty
trên địa bàn đã đầu tư số tiền trên 1 tỷ đồng để trang bị máy vi tính cho 02
trường đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
8
Giải pháp thứ sáu: Các trường có khó khăn về kinh phí để hoàn chỉnh
một số hạng mục của trường ( tường rào, nhà vệ sinh, sơn mới lại trường…) để
đáp ứng đúng chuẩn, cần đề xuất, kiến nghị xin cấp kinh phí để xây dựng và
hoàn thiện cơ vật chất của trường chuẩn.
Ví dụ: Sau khi kiểm tra kĩ thuật cho 03 trường THCS của phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Xuân Lộc, 02 trường THCS của phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Định Quán, 03 trường THCS của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Cẩm Mỹ, 01 trường THCS của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Trảng Bom,

02 trường THCS của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Long Khánh về cơ bản
các trường đã đáp ứng được các tiêu chí của trường chuẩn. Tuy nhiên vẫn còn
một số nội dung chưa đáp ứng đúng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia cần
phải có thời gian để bổ sung hoàn thiện. Vì vậy Sở giáo dục và Đào tạo đã yêu
cầu các trường và phòng các phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện trên và
phòng Giáo dục Đào tạo thị xã Long Khánh có kế hoạch bổ sung hoàn thiện
những công việc còn tồn tại, sau khi hoàn thành báo cáo về Sở, Sở thành lập
đoàn kiểm tra chính thức công nhận các trường đạt trường chuẩn quốc gia.
4. Hiệu quả:
Các giải pháp trên đã phát huy được hiệu quả, trong năm 2012, 2013,
2014 Sở Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành kiểm tra, tư vấn giúp đỡ, có những
công văn chỉ đạo kịp thời cho các trường xây dựng trường chuẩn, tính đến cuối
tháng 5 năm 2014, trong toàn tỉnh ở bậc THCS đã có 53 trường được UBND
tỉnh công nhận trường chuẩn quốc gia.
Các trường THCS sau khi được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia
chất lượng học tập tăng lên rõ rệt, duy trì tốt sĩ số học sinh, số học sinh bỏ học
giảm hẳn. Phụ huynh học sinh và dư luận của địa phương ghi nhận và đánh giá
rất cao về chất lượng dạy và học của các trường đạt chuẩn quốc gia.
9
Trường chuẩn quốc gia là những đơn vị có các điều kiện về cơ sở vật
chất, đội ngũ đạt chuẩn và hoạt động giảng dạy có chất lượng. Đây là những
mô hình để các cơ sở khác tham khảo, học tập để nâng cao chất lượng giảng
dạy trong nhà trường.
III. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ:
1. Đối với nhà trường
Các trường đăng kí trường chuẩn quốc gia phải có kế hoạch cụ thể để
xây dựng trường đáp ứng đầy đủ 5 chuẩn theo quy chế trường chuẩn.
Tham mưu với chính quyền địa phương cùng các đoàn thể thấy được sự
cần thiết của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Huy động sức mạnh
toàn dân để xây dựng trường chuẩn quốc gia.

2. Đối với địa phương
Dựa trên 5 chuẩn để khảo sát xem trường nào có đủ điều kiện để đạt
chuẩn đề xuất lên Sở. Trong các trường đề xuất được kiểm tra trường chuẩn,
trường nào còn khó khăn vướng mắc chính quyền địa phương hỗ trợ giúp đỡ.
Có kế hoạch lâu dài cho các trường của địa phương xây dựng trường
chuẩn.
Tích cực vận động, tuyên truyền các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp và
người dân trên địa bàn tham gia ủng hộ giúp đỡ để trường học tại địa phương
mình có thể đạt chuẩn quốc gia.
3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng một kế hoạch, một lộ trình vừa mang tính cụ thể vừa mang
tính ổn định, lâu dài cả trong quy hoạch và xây dựng. Phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, UBND cấp huyện, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện công
tác xây dựng, kiểm tra công nhận trường trường chuẩn quốc gia theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
10
Khi các địa phương gửi tờ trình và báo cáo, Sở phải khảo sát, đề xuất đi
kiểm tra.
4. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ địa phương nguồn vốn để thực hiện
chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và chương trình nông thôn mới nhằm
giải quyết kịp thời phòng học, phòng học chức năng để đảm bảo nhu cầu phát
triển, giảm sức ép về quy mô cho những trường có quy mô lớn, tạo điều kiện
tốt cho việc xem xét công nhận trường chuẩn quốc gia. Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, nhất là chuẩn về
diện tích đất/học sinh ở khu vực thị xã, thành phố (rất nhiều trường ở thị xã,
thành phố không đạt trường chuẩn quốc gia vì vướng vào tiêu chí này).
IV. KẾT LUẬN:
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia nói riêng không phải là việc làm của riêng các trường mà là yêu cầu

của sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kì hội nhập.
Vì vậy lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể có liên quan (trong đó nòng cốt là Sở
Giáo dục và Đào tạo) phải xem đây là nhiệm vụ chính trị và cần có kế hoạch cụ
thể để phối hợp với các trường thực hiện tốt lộ trình xây dựng trường chuẩn
quốc gia của tỉnh Đồng Nai để có thể đạt mục tiêu của Sở đề ra: phấn đấu đến
năm 2015 tổng số trường trung học cơ sở công lập đạt chuẩn quốc gia đạt tỉ lệ
58,4%.
Người viết
Dương Thị Kim Liên
11
MỤC LỤC
I.Lí do chọn đề tài…………………………………………… Trang 3
II. Nội dung
1. Cơ sở lí luận…………………………………………………Trang 4
2. Cơ sở thực tiễn Trang 5
3. Giải pháp Trang 7
4. Hiệu quả Trang 9
III. Đề xuất kiến nghị Trang 10
IV.Kết luận Trang 11
12
UBND TỈNH ĐỒNG NAI
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai., ngày 20 tháng 5 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2013-2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÁC TRƯỜNG THCS TRONG VIỆC XÂY
DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CÁC TIÊU CHÍ CỦA TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA
Họ và tên tác giả: Dương Thị Kim Liên Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ
môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực
khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong
Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách: Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt
13

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
14

×