Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị hcsn thực hiện nghị định số 432006nđ-cp ngày 25042006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.58 KB, 11 trang )

Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo,đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
đào tạo là một trong những nhiệm vụ,giải pháp được đưa ra tại Nghị quyết trung
ương 8 khóa XI ngày 4 tháng 11 năm 2013. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về
định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu
quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước các chính sách ưu đãi cho nhà giáo
được ban hành như thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày
08/03/2013 thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ trả thêm giờ đối với nhà
giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày
04/07/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo
Thực hiện đúng chủ trương đường lối chính sách của Đảng và nhà nước qui
định về chế độ tiền lương,tiền tăng giờ đối với nhà giáo
Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ,tự chịu trách nhiệm theo Nghị
định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 về tổ chức bộ máy,biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
Hoạt động tài chính của đơn vị và các hoạt động chuyên môn,hoạt động
thường xuyên của đơn vị có quan hệ mật thiết, chính vì lẽ đó mà Thủ trưởng đơn vị
phải quyết định sử dụng nguồn tài chính vào đúng mục đích,tính toán cho hợp
lý,mặt khác phải kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình đó.Qua đó đánh giá được hiệu
quả sử dụng nguồn tài chính cũng như việc chấp hành tốt kỷ luật thực hiện chế độ
chính sách của nhà nước.
Trong hoạt động quản lý tài chính Trường luôn quán triệt thực hành tiết
kiệm chống lãng phí là một trong nhiều giải pháp quan trọng để thực hiện thắng lợi
các mục tiêu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục.
II.CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Xuất phát từ Nghị quyết trung ương 8 khóa VI ngày 04 tháng 11 năm 2013


Căn cứ nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ qui
định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên
chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ thông tư số 71/2006/TT-BTC ký ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006 NĐ-CP ký ngày 25/04/2006 của Chính
phủ qui định quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ
máy,biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công.
Căn cứ thông tư số 50/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ký ngày 22/05/2003
về việc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ
theo nghị đinh 43/2006 của Chính phủ,sau khi thống nhất toàn bộ nội dung,phương
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 1
Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
án chi tiêu nội bộ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu với Ban chấp hành Công đoàn nhà Trường
Căn cứ thông tư số 28/2009/TT-BGD ĐT ngày 27/10/2009 về chế độ làm
việc đối với giáo viên phổ thông
Căn cứ thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGD ĐT-BNV-BTC hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục
công lập
Căn cứ thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGD ĐT-BNV-BTC ngày
08/03/2013 thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ trả thêm giờ đối với nhà
giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo 1 phần kinh phí là tạo quyền chủ động cho
Hiệu Trưởng căn cứ vào tính chất công việc,khối lượng,số lượng sử dụng nguồn tài
chính trên cơ sở thực hiện nguồn tài chính năm trước,dự tóan kinh phí cho năm
tiếp theo
Những nội dung chi,mức chi cần thiết cho họat động của Trường,trong phạm

vi xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ,nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
ban hành,thì Hiệu Trưởng có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ,nội dung
công việc trong phạm vi nguồn tài chính của Trường
Hiệu Trưởng được quyền quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao
hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định,việc xây
dựng qui chế theo quan điểm hệ thống và đồng bộ
Cách tính tăng giờ chưa được thống nhất:
Ví dụ 1: Tính tăng giờ trong tuần coi thi tập trung tại các đơn vị
Căn cứ thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 về chế độ làm
việc đối với giáo viên phổ thông qui định:
Số tuần làm việc của giáo viên THPT trong một năm học là 42 tuần
Trong 42 tuần đó có 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục
theo qui định về kế hoạch thời gian năm học
Ông Nguyễn A
Ngạch : GV THPT Mã ngạch: 15113 A1
Bậc 5/9 Hệ số : 3.66
Hệ số tổ trưởng tổ chuyên môn: 0.25
Được phân công chuyên môn là 19 tiết
Số tiết kiêm nhiệm tổ trưởng chuyên môn: 03 tiết
Số tiết làm công tác chủ nhiệm 1 lớp: 04 tiết
Tổng số tiết Ông Nguyễn A làm việc trong 1 tuần là : 26 tiết
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 2
Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
Căn cứ thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục
công lập(tạm tính) trong khi chờ cho phép thực hiện thông tư liên tịch số
07/2013/TTLT-BGD ĐT-BNV-BTC ngày 08/03/2013 thông tư liên tịch hướng
dẫn thực hiện chế độ trả thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công
lập

Tiền giờ 1 tiết của Ông Nguyễn A như sau:
= (3.66+0.25)*1.150.000*12 tháng *150% = 91.558 đồng
17 tiết * 52 tuần
Có nhiều trường hợp tính tiết tăng giờ trong tuần giáo viên làm công tác coi
thi tập trung cuối học kỳ bao gồm đề thi do Sở GD-ĐT ra và đề thi do Trường ra ở
các đơn vị như sau:
Theo phân phối chương trình là : 37 tuần
Trong 37 tuần có 2 tuần coi thi tập trung
Đơn vị A: Trường THPT A
Nếu Ông Nguyễn A công tác tại trường THPT A
Ông Nguyễn A
Ngạch : GV THPT Mã ngạch: 15113 A1
Bậc 5/9 Hệ số : 3.66
Hệ số tổ trưởng tổ chuyên môn: 0.25
Được phân công chuyên môn là 19 tiết
Số tiết kiêm nhiệm tổ trưởng chuyên môn: 03 tiết
Số tiết làm công tác chủ nhiệm 1 lớp: 04 tiết
Tổng số tiết Ông Nguyễn A làm việc trong 1 tuần là : 26 tiết
Mặc dù là tuần coi thi tập trung nhưng trường THPT A cho giáo viên của
Trường kê khai tổng số tiết trong tuần như Ông Nguyễn A là:
26 tiết – 17 tiết chuẩn/tuần = 9 tiết * 91.558 đồng = 824.022 đ
Được trả từ nguồn kinh phí tăng giờ hàng năm
Trường THPT A đã tính không đúng chế độ trả tăng giờ cho giáo viên,vì
coi thi là nhiệm vụ của người giáo viên
Đơn vị B: Trường THPT B
Nếu Ông Nguyễn A công tác tại trường THPT B
Ông Nguyễn A
Ngạch : GV THPT Mã ngạch: 15113 A1
Bậc 5/9 Hệ số : 3.66
Hệ số tổ trưởng tổ chuyên môn: 0.25

Được phân công chuyên môn là 19 tiết
Số tiết kiêm nhiệm tổ trưởng chuyên môn: 03 tiết
Số tiết làm công tác chủ nhiệm 1 lớp: 04 tiết
Tổng số tiết Ông Nguyễn A làm việc trong 1 tuần là : 26 tiết
Ông Nguyễn B làm công tác coi thi được Trường THPT B qui đổi 1 ngày
coi thi là 6 tiết
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 3
Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
Ông Nguyễn B coi thi từ thứ 2 đến thứ 6 trong tuần là : 05 ngày
Số tiết làm việc trong tuần coi thi được tính như sau: = 5 ngày * 6 tiết/ngày
= 30 tiết
Số tiết dư: 30 tiết – 17 tiết chuẩn/tuần = 13 tiết * 91.558 đồng = 1.190.254 đ
Được trả từ nguồn kinh phí tăng giờ hàng năm
Trường THPT B đã tính không đúng chế độ trả tăng giờ cho giáo viên,vì
coi thi là nhiệm vụ của người giáo viên.
Đơn vị C: Trường THPT C
Nếu Ông Nguyễn A công tác tại trường THPT C
Ông Nguyễn A
Ngạch : GV THPT Mã ngạch: 15113 A1
Bậc 5/9 Hệ số : 3.66
Hệ số tổ trưởng tổ chuyên môn: 0.25
Được phân công chuyên môn là 19 tiết
Số tiết kiêm nhiệm tổ trưởng chuyên môn: 03 tiết
Số tiết làm công tác chủ nhiệm 1 lớp: 04 tiết
Tổng số tiết Ông Nguyễn A làm việc trong 1 tuần là : 26 tiết
Ông Nguyễn B làm công tác coi thi được Trường THPT C tính như sau:
Ông Nguyễn B coi thi từ thứ 2 đến thứ 6 trong tuần là : 05 ngày
Một ngày coi thi giáo viên được tính 8 giờ làm việc hành chính
Căn cứ thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005

hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm thêm giờ đối với nhân viên hành chánh
Tiền 1 giờ = (3.66+0.25)*1.150.000 *150% = 38.322 đồng
22*8
Tiền dư giờ Ông Nguyễn A được tính như sau:
= 5 ngày * 8 giờ = 40 giờ* 38.322 đ/giờ = 1.532.897 đ
Được trả từ nguồn kinh phí tăng giờ hàng năm
Trường THPT B đã tính không đúng chế độ trả tăng giờ cho giáo
viên.Mặc dù trả theo thừa giờ hành chánh là làm việc ngày thường,vì coi thi là
nhiệm vụ của người giáo viên
Đơn vị D: Trường THPT D
Nếu Ông Nguyễn A công tác tại trường THPT D
Ông Nguyễn A
Ngạch : GV THPT Mã ngạch: 15113 A1
Bậc 5/9 Hệ số : 3.66
Hệ số tổ trưởng tổ chuyên môn: 0.25
Được phân công chuyên môn là 19 tiết
Số tiết kiêm nhiệm tổ trưởng chuyên môn: 03 tiết
Số tiết làm công tác chủ nhiệm 1 lớp: 04 tiết
Tổng số tiết Ông Nguyễn A làm việc trong 1 tuần là : 26 tiết
Ông Nguyễn B làm công tác coi thi được Trường THPT D tính như sau:
Ông Nguyễn B coi thi từ thứ 2 đến thứ 6 trong tuần là : 05 ngày
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 4
Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
Trường THPT D tính tuần coi thi của Ông Nguyễn A là bằng tiết
chuẩn,không khai thừa giờ vì coi thi là nhiệm vụ của giáo viên
Để đảm bảo quyền lợi của giáo viên Trường THPT D hỗ trợ giáo viên coi
một môn thi là : 40.000 đ/môn
Ông Nguyễn A coi thi 5 ngày 12 môn * 40.000 đ = 480.000 đ
Được trả từ nguồn kinh phí khoán hàng năm do Trường THPT D thực

hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ qui định quyền
tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.Nhà trường xây dựng mức hỗ trợ trong qui
chế chi tiêu tài chính hàng năm và được thông qua tại hội nghị cán bộ công nhân
viên chức hàng năm.
Mức hỗ trợ trên được tính toán dựa vào công văn số 4394/UBND-KT ngày
19/06/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về định mức chi cho kỳ thi tốt nghiệp
Tùy từng điều kiện tình hình trong phạm vi nguồn kinh phí mà Thủ trưởng
đơn vị qui định mức chi cho phù hợp,nhưng trên thực tế giáo viên làm nhiệm vụ
như nhau chỉ khác là tại mỗi đơn vị khác nhau mà quyền lợi được thụ hưởng
khác nhau.Vì vậy sẽ không công bằng nếu không có qui định cụ thể cho những
trường hợp vừa nêu trên.
Trường THPT D đã tính đúng chế độ trả tăng giờ cho giáo viên
Vd2: Tăng giờ trong thời gian giáo viên được cử đi công tác
Trường hợp GV đi công tác tập huấn,công tác hội nghị chuyên đề…
Ông Nguyễn B
Mã ngạch 15113 A1
Bậc: 4/9 Hệ số: 3.33
Số tiết kiêm nhiệm chức vụ: tổ trưởng chuyên môn: 3 tiết
Số tiết kiêm nhiệm làm công tác chủ nhiệm: 4 tiết
Được phân công chuyên môn: 17 tiết /tuần
Tổng số tiết trong tuần của Ông Nguyễn B là: 24 tiết
Ông Nguyễn B đi dự hội nghị chuyên đề bộ môn tại Tỉnh trong 2 ngày,trong
thời gian 2 ngày Ông B đi công tác Ông B có 8 tiết dạy
Chế độ công tác phí được thực hiện căn cứ vào quyết định số 08/2011/QĐ-
UBND của UBND tỉnh Đồng Nai ngày 29/1/2011 qui định về chế độ công tác
phí
Căn cứ qui chế chi tiêu tài chính trong năm các đơn vị qui định mức chi như
sau:
Tiền xe đi công tác cho lượt đi và về trong 1 ngày từ đơn vị đến địa điểm

làm công tác: 100.000 đ/ngày/người
Tiền phụ cấp đi công tác cho lượt đi và về trong 1 ngày từ đơn vị đến địa
điểm làm công tác: 70.000 đ/ngày/người
Tiền thuê phòng ngủ đi công tác từ 2 ngày trở lên từ đơn vị đến địa điểm
làm công tác: 150.000 đ/đêm/người
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 5
Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
Đơn vị A:
Tên Gv Đi công
tác vào 2 ngày
Số tiết có
trong 2
ngày
Bố trí Gv
dạy thay
Ghi chú
Nguyễn B x 8 Ông B được khai 8
tiết
Nguyễn V 8 Ông V khai 8 tiết
dạy thay
Ông Nguyễn B đi công tác 2 ngày vẫn khai tổng số tiết là 24 tiết
Số tiết dư = 24 giờ - 17 tiết chuẩn = 7 tiết
Đơn vị A đã thực hiện không đúng về chế độ tính và trả tiền tăng giờ cho
giáo viên đi công tác
Đơn vị B:
Tên Gv Đi công
tác vào 2
ngày
Số tiết có

trong 2
ngày
Bố trí Gv
dạy thay
Ghi chú
Nguyễn B x 8 Ông B bị trừ 8 tiết
Nguyễn V 8 Ông V khai 8 tiết
dạy thay
Ông Nguyễn B đi công tác 2 ngày
Số tiết dư = 24 giờ - 17 tiết chuẩn -8 tiết đi công tác = -1 tiết
Đến tuần thứ 2 trong tháng Ông Nguyễn B về công tác bình thường
Số tiết dư tuần công tác bình thường = 24 giờ - 17 tiết chuẩn = 7 tiết – 1 tiết âm
của tuần đi công tác = 6 tiết
Đơn vị A đã thực hiện đúng về chế độ tính và trả tiền tăng giờ cho giáo viên
đi công tác
Đơn vị C:
Tên Gv Đi công
tác vào 2
ngày
Số tiết có
trong 2
ngày
Bố trí Gv
dạy thay
Ghi chú
Nguyễn B x 8 Ông B bị trừ 8 tiết
Nguyễn V 8 Ông V khai 8 tiết
dạy thay
Ông Nguyễn B đi công tác 2 ngày
Số tiết dư = 24 giờ - 17 tiết chuẩn -8 tiết đi công tác = -1 tiết

Tổng số tiết Ông Nguyễn B có trong tuần là : 16 tiết
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 6
Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
Số tiết chuẩn/1 gv: 17 tiết
Tuần đi công tác số tiết dạy không đủ chuẩn nhà Trường coi như Ông Nguyễn
B dạy đủ chuẩn
Đơn vị A đã thực hiện không đúng về chế độ tính và trả tiền tăng giờ cho
giáo viên đi công tác
Vì vậy năm tài chính 2013 Sở GD-ĐT Đồng Nai giao kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ đảm bảo chi trả thanh toán cho con người và thực hiện nhiệm vụ hoạt động
thường xuyên.Kinh phí chi trả tăng giờ cho giáo viên căn cứ trên số giáo viên của
từng bộ môn hiện có để làm cơ sở cấp kinh phí đây là phương thức chi trả tăng giờ
giáo viên hợp lý.Đơn vị nào xây dựng những qui định riêng về tăng giờ không
phải là qui định của ngành thì chi trả bằng nguồn kinh phí khoán cho đơn vị hoạt
động trong năm tài chính.
Ví dụ 3: Trường hợp giáo viên thiếu chuẩn do không thể sắp xếp được:
Môn toán trong trường THPT là 4 tiết/tuần/lớp: Trường hợp không bố trí được
tiết kiêm nhiệm.
Ông Nguyễn A dạy 4 lớp * 4 tiết = 16 tiết /tuần < 17 tiết chuẩn = - 1 tiết
Ông Nguyễn B dạy 5 lớp * 4 tiết = 20 tiết/tuần > 17 tiết chuẩn = 3 tiết
Đây là trường hợp đặt thù theo môn không thể cắt tiết để bù từ Ông B sang Ông
A
Nhà trường phân công Ông Nguyễn A bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏicấp
tỉnh như sau
Số buổi Ông Nguyễn A bồi dưỡng học sinh giỏi : 20 buổi
Một buổi được qui đổi: 4.5 tiết dạy
Vậy Ông Nguyễn A có số tiết dạy bồi dưỡng như sau: = 20 buổi * 4.5 tiết = 90
tiết/năm
Đơn vị A:

Trong năm học Ông Nguyễn A :
Số tiết làm việc trong năm: (16 tiết *37 tuần)+90 tiết = 682 tiết
Số tiết chuẩn trong năm: 17 tiết *37 tuần = 629 tiết
Số tiết dư giờ trong năm : 682 tiết – 629 tiết = 53 tiết
Đơn vị A đã thực hiện đúng về chế độ tính và trả tiền tăng giờ cho giáo viên
Đơn vị B:
Trong năm học Ông Nguyễn A :
Số tiết làm việc trong năm: (16 tiết *37 tuần) = 592 tiết
Số tiết chuẩn trong năm: 17 tiết *37 tuần = 629 tiết
Số tiết dư giờ trong năm : 592 tiết – 629 tiết = -37 tiết
Riêng 90 tiết mà ông Nguyễn A bồi dưỡng học sinh giỏi cấp Tỉnh Ông
Nguyễn A được hưởng mà không phải trừ 37 tiết âm do thiếu chuẩn
Đơn vị A đã thực hiện không đúng về chế độ tính và trả tiền tăng giờ cho
giáo viên
Ví dụ 4: Việc chi trả tăng giờ cho giáo viên làm công tác kiêm nhiệm được qui
định tại mục 4 điều 8 chương III thông tư số 28/2008/TT-BGD ĐT Hà Nội ngày
21/10/2009 ban hành qui định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 7
Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
Đơn vị A: Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm Ông Nguyễn A phụ trách thể
dục thể thao toàn trường được tính 3 tiết/tuần
Được trả từ nguồn kinh phí tăng giờ của Trường
Đơn vị B: Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm Ông Nguyễn A phụ trách thể
dục thể thao toàn trường được tính 600.000 đ/tháng
Được trả từ nguồn kinh phí khoán hoạt động thường xuyên của Trường
Đơn vị C: Ông Nguyễn A được hỗ trợ tiền khi có công việc tuyên truyền và
vận động học sinh CBGV CNV của Trường hiến máu nhân đạo…
Được trả từ nguồn kinh phí khoán hoạt động thường xuyên của Trường
Đơn vị A đã thực hiện không đúng theo tinh thần văn bản là giáo viên phụ

trách thể dục thể thao toàn trường với điều kiện không có giáo viên chuyên
trách.Trong trường THPT đều có giáo viên chuyên trách về thể dục thể thao nên
việc tính tiết kiêm nhiệm cho giáo viên là không đúng
Ví dụ 5: Đối với giáo viên nghỉ do bản thân ốm đau,con ốm:
Căn cứ luật BHXH Việt Nam qui định về chế độ ốm đau thai sản
Cô Nguyễn Thị A
Mã ngạch: 15113A1
Bậc:3/9 Hệ số : 3.00
Cô Nguyễn Thị A được phân công chuyên môn: 18 tiết/tuần
Cô Nguyễn Thị A bị bệnh sốt nằm viện 5 ngày từ thứ 2 đến thứ 6 trong một
tuần tháng 4,chế độ tiền lương của Cô Nguyễn Thị A được các đơn vị tính như
sau:
Đơn vị A: Đơn vị A trả nguyên lương tháng 4 cho Cô Nguyễn Thị A
Giáo viên được bố trí dạy thay cô Nguyễn Thị A được khai tăng giờ 18 tiết
Đơn vị A đã tính không đúng chế độ tiền lương của cô Nguyễn Thị A
Đơn vị B:
Giáo viên được bố trí dạy thay cô Nguyễn Thị A được khai tăng giờ 18 tiết
Đơn vị B trả tiền lương tháng 4 cho Cô Nguyễn Thị A như sau:
Tiền lương tháng 4= 3.00*1.150.000 đ * 21 ngày = 2.786.538 đ
26
Vì cô Nguyễn Thị A đã nghỉ 5 ngày
Kế toán đơn vị yêu cầu cô Nguyễn Thị A thủ tục hưởng ốm đau như sau:
Giấy ra viện do cơ sở y tế cấp cho cô Nguyễn Thị A
Đơn xin nghỉ ốm do Thủ trưởng đơn vị xác nhận
Kế toán lập thủ tục theo mẫu qui định của cơ quan BHXH qui định và đề
xuất hỗ trợ những ngày nằm viện như sau:
Tiền hỗ trợ = 3.00 * 1.150.000 đ * 5 ngày * 75% = 497.596 đ
26
Sau khi cơ quan BHXH duyệt quyết toán và chuyển tiền,kế toán đơn vị lập
thủ tục ủy nhiệm chi cho cô Nguyễn Thị A

Đơn vị A đã tính đúng chế độ tiền lương của cô Nguyễn Thị A
Đơn vị C:
Giáo viên được bố trí dạy thay cô Nguyễn Thị A được khai tăng giờ 18 tiết
Đơn vị B trả nguyên lương tháng 4 cho Cô Nguyễn Thị A
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 8
Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
Kế toán đơn vị yêu cầu cô Nguyễn Thị A thủ tục hưởng ốm đau như sau:
Giấy ra viện do cơ sở y tế cấp cho cô Nguyễn Thị A
Đơn xin nghỉ ốm do Thủ trưởng đơn vị xác nhận
Kế toán lập thủ tục theo mẫu qui định của cơ quan BHXH qui định và đề
xuất hỗ trợ những ngày nằm viện như sau:
Tiền hỗ trợ = 3.00 * 1.150.000 đ * 5 ngày * 75% = 497.596 đ
26
Sau khi cơ quan BHXH duyệt quyết toán và chuyển tiền,kế toán đơn vị lập
thủ tục ủy nhiệm chi cho cô Nguyễn Thị A
Đơn vị A đã tính không đúng chế độ tiền lương của cô Nguyễn Thị A,vì tiền
lương chỉ được trả một lần cho người lao động
IV.KẾT QUẢ THỰC HIỆN :
- Chấp hành nghiêm chính sách ,qui định về tài chính của nhà nước
- Hoàn thành công việc được giao,đảm bảo nguồn kinh phí chi cho con
người,chi hoạt động sự ngiệp
- Chất lượng và khối lượng công việc hoàn thành đạt được kết quả tốt
- Thời gian hoàn thành công việc đúng tiến độ,thời hạn qui định
- Thực hiện thành công thắng lợi sự nghiệp giáo dục
Về nguồn kinh phí tăng giờ:
Thực hiện đúng chế độ tính tăng giờ trong 2 tuần coi thi tiết kiệm được
kinh phí chi tăng giờ trong năm 2013:
ĐVT: Đồng
TT Số tuần coi thi

trong năm học
Số tiền tiết kiệm được Thực hiện chế độ tài chính
1 2 64.277.535 Thực hiện đúng
Về nguồn kinh phí khoán.
Trong năm 2013 nhà trường đã trích từ nguồn kinh phí khoán chi hoạt động
thường xuyên để hỗ trợ giáo viên làm nhiệm vụ coi thi tập trung như sau:
ĐVT: Đồng
TT Số tuần coi thi
trong năm học
Số tiền hỗ trợ/môn thi Tổng kinh phí hỗ trợ
trong năm
1 2 40.000 121.160.000
Kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí họat động thường xuyên,thu từ
dịch vụ đấu thầu căn tin-xe đạp,xác định chênh lệch thu chi,chi thu nhập tăng thêm
cho người lao động theo định mức được xây dựng trong qui chế chi tiêu nội bộ của
Trường
TT Năm Kinh phí
khoán chi
KP tiết
kiệm được
Sốlao
động
% KP
họat động
Thu nhập tăng thêm
bình
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 9
Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
HĐTX quân/người/năm

1 2013 1.500.000.00
0
492.051.00
0
105 32.8% 4.686.000
Về nguồn kinh phí chi cho con người : Thực hiện đúng chế độ tiền
lương,chế độ nghỉ ốm đau.Trong năm 2013 trường đã giải quyết cho giáo viên
nghỉ do bản thân ốm và con ốm,khám thai… tiết kiệm được nguồn kinh phí chi cho
con người :
ĐVT: Đồng
TT Số người
bệnh,con ốm,
khám thai
Số ngày nghỉ Tổng kinh phí BHXH cấp
1 19 129 10.096.155
V.ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ:
- Kê khai tăng giờ phải thực hiện đúng văn bản của nhà nước
- Phân công chuyên môn phù hợp tránh việc phân công người dư quá tiết
chuẩn,người thiếu nhiều so với tiết chuẩn
- Không nên phân công chuyên môn theo thâm niên công tác để xảy ra
trường hợp thiếu chuẩn có thể xắp xếp được
- Không nên tách tiết kiêm nhiệm để xảy ra trường hợp thiếu chuẩn của tổ
bộ môn
- Không nên phân công kiêm nhiệm quá 2 chức vụ
- Khi cử giáo viên đi công tác,đi họp hội nghị chuyên đề…. Nên cử giáo
viên không có tiết dạy hoặc có ít tiết dạy đi dự
- Không nên phân công chuyên môn cho cán bộ quản lý dạy nhiều tiết
- Nhà trường cần xây dựng mức chi đi công tác cho hợp lý,dựa vào văn bản
của nhà nước,nhà trường xây dựng cho phù hợp đảm bảo quyền lợi cho người đi
công tác

-Việc cử giáo viên đi học đối tượng Đảng nên bố trí trong hè để không ảnh
hưởng đến việc dạy học,kinh phí chi trả tiền tăng giờ do dạy thay
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ qui định
quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 10
Việc chưa thống nhất cách tính tiết tăng giờ ở các đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ký ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện nghị định 43/2006 NĐ-CP ký ngày 25/04/2006 của Chính phủ qui
định quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ máy,biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công.
Thông tư số 50/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ký ngày 22/05/2003 về việc
hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ theo nghị
đinh 43/2006 của Chính phủ,sau khi thống nhất toàn bộ nội dung,phương án chi
tiêu nội bộ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu với Ban chấp hành Công đoàn nhà Trường
Báo cáo quyết toán năm 2013 của Trường THPT Sông Ray
Báo cáo kết quả thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về bộ máy biên
chế,quản lý tàu chính của Trường THPT Sông Ray
Căn cứ thông tư số 28/2009/TT-BGD ĐT ngày 27/10/2009 về chế độ làm
việc đối với giáo viên phổ thông
Căn cứ thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGD ĐT-BNV-BTC hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục
công lập
Căn cứ thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGD ĐT-BNV-BTC ngày
08/03/2013 thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ trả thêm giờ đối với nhà
giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
Sông Ray,ngày 26 tháng 5 năm 2014

Người thực hiện
Nguyễn Thị Dã Thảo
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dã Thảo 11

×