Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn sáng kiến kinh nghiệm công tác tổ chức kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn trường thpt dầu giây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.06 KB, 20 trang )

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ở nhà trường phổ thông, hoạt động dạy học đóng vai trò rất quan trọng; nó giữ
vị trí trung tâm trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, là hoạt động đặc thù
vì nó chiếm hầu hết thời gian khối lượng công việc của thầy và trò. Đây là hoạt
động chi phối toàn bộ các hoạt động giáo dục khác, góp phần quyết định chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Để việc dạy và học đạt hiệu quả cao,
thì yếu tố quan trọng không thể thiếu được là phải có một đội ngũ giáo viên vững
mạnh về số lượng, chất lượng với năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt.
Nếu hoạt động dạy học được thực hiện một cách khoa học, thì sẽ mang lại hiệu
quả cao và để có được điều này là nhờ vào các kế hoạch và cách điều hành tốt ở tổ
chuyên môn mà nhân tố trung tâm không thể thiếu được là vai trò tổ trưởng.
Kiểm tra tổ chuyên môn là nhiệm vụ then chốt, hàng đầu trong nội bộ trường
học, là thực hiện việc xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ
chuyên môn trong việc quản lý giáo viên trong tổ về trình độ tay nghề, thực hiện
quy chế chuyên môn, kết quả giảng dạy,…và một số công tác khác.
Kiềm tra hoạt động tổ chức chuyên môn là thực hiện cơ chế kiểm tra trực tiếp
một bộ phận dưới quyền, gián tiếp kiểm tra các cá nhân trong đơn vị. Qua kiểm tra
hiệu trưởng thấy được bức tranh toàn cảnh về hoạt động dạy và học của nhà
trường.
Đối với trường THPT Dầu Giây, Hiệu trưởng đã nhận thức được vai trò quan
trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường học và công tác này được tiến hành hàng
năm, trong đó việc kiểm tra tổ chuyên môn đã được quan tâm nhưng chưa đúng
mức,vẫn còn nhiều bất cập: do thiếu khiến thức lý luận chỉ đường và nhất là chưa
có sự bồi đưỡng kịp thời năng lực lãnh đạo,quản lý,điều hành cho các tổ trưởng
chuyên môn, nên công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn còn
nhiều vướng mắc, phải có sự bồi dưỡng quản lý cho các tổ trưởng chuyên môn để
họ biết cách điều hành , quản lý hoạt động của tổ ; có như vậy thì việc tiến hành
kiểm tra này mới có hiệu quả, bởi đây là một bộ phận dưới quyền đang thực hiện
một nhiệm vụ trọng tâm trong nhà trường, nếu tổ chuyên môn đủ mạnh, nhà
trường sẽ thực hiện cơ chế kiểm tra gián tiếp, đỡ tốn thời gian và công sức cho
hoạt động của người quản lý.


Với nhận thức về công tác “Kiểm tra nội bộ trường học” đối chiếu với hoạt
động thực tiễn của nhà trường, tôi thực sự cảm nhận sâu sắc đầy đủ hơn về vai trò,
ý nghĩa và tầm quan trọng về công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên
môn ở trường THPT Dầu Giây, đồng thời tôi càng thấy rõ hơn trách nhiệm của
mình trong công tác này. Với những lý luận và thực tiễn có được, tôi chọn đề tài:
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Dầu Giây
Mã số:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CÔNG TÁC TỔ CHỨC KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRƯỜNG THPT DẦU GIÂY
Người thực hiện: Lê Thanh Hưng
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Địa lý 
- Lĩnh vực khác: 
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2013 - 2014
Người thực hiện: Lê Thanh Hưng
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
“công tác tổ chức kiểm tra hoạt động sư phạm tổ chuyên môn ở trường THPT Dầu

Giây năm học 2013-2014”.
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: LÊ THANH HƯNG
2. Ngày tháng năm sinh: 22-21-1975
3. Nam, nữ: NAM
4. Địa chỉ: 807 TRẦN CAO VÂN, BH2, THỐNG NHẤT, ĐỒNG NAI
5. Điện thoại: 0907659537
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Phó Hiệu Trưởng
8. Nhiệm vụ được giao: quản lý công tác chuyên môn.
9. Đơn vị công tác: THPT Dầu Giây
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất: Thạc Sỹ
- Năm nhận bằng: 2007
- Chuyên ngành đào tạo: Anh văn
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Anh Văn
Số năm có kinh nghiệm: 15 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: “Những phương pháp giảng
dạy kĩ năng đọc hiểu và kĩ năng nghe có hiệu quả”.
- “Phát huy tính giao tiếp và hiệu quả trong giờ học Tiếng Anh THPT”
2
BM02-LLKHSKKN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1. Cơ sở lý luận:
a. Nguyên tắc kiểm tra:
Trong quá trình kiểm tra tổ chuyên môn cần phải tuân thủ theo nguyên tắc: (kiểm tra
nội bộ trường học-Trần Thị Tuyết Mai-Tài liệu lưu hành nội bộ,TP Hồ Chí Minh năm

2006)

Nguyên tắc đảm bảo chính xác khách quan:
Đây là nguyên tắc hàng đầu của kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải phản ánh đúng thực
trạng của tổ chuyên môn.Tránh định kiến suy diễn cũng như tránh hình thức giả tạo
qua loa.

Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả:
Kiểm tra không phải là “bới lông tìm vết” mà là “đãi cát tìm vàng”, vì vậy công
việc kiểm tra tổ chuyên môn phải nâng cao được hiệu quả của tổ trưởng, kiểm tra phải
có tác dụng đôn đốc thúc đẩy tổ chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc
biệt chú ý, trong giáo dục cần phải tính đến hiệu quả giào dục trong kiểm tra.
Kiểm tra hoạt động sư phạm tổ chuyên môn, phải giúp cho nhà quản lý nâng
cao hiệu quả quản lý nhờ những thong tin xác thực về điều hành quản lý của tổ
trưởng, hoạt động chuyên môn của từng giáo viên và các hoạt động phục vụ dạy học
khác trong nhà trường.

Nguyên tắc đảm bảo tính kịp thời:
Kiểm tra là một chức năng quản lý, là công việc của nhà quản lý nên phải thực
hiện thường xuyên, không phải khi có vấn đề mới kiểm tra. Kiểm tra thường xuyên và
kịp thời, sẽ giúp cho quản lý nhà trường có cơ sở điều chỉnh các hoạt động thực thi
nhiệm vụ nhà trường thêm phù hợp, đồng thời tạo điều kiện giúp tập thể giáo viên
hình thành thói quen tự kiểm tra, bởi vì lao động sư phạm mang tính nghệ thuật cao,
khó có thể kiểm soát từ bên ngoài một cách chính xác được.

Nguyên tắc đảm bảo tính công khai:
Công khai, dân chủ trong kiểm tra sẽ động viên thu hút cá nhân, đơn vị tham
gia vào quá trình kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn,biết quá trình kiểm
tra bên ngoài thành quá trình kiểm tra của mỗi tập thể, mỗi cá nhân.
b. Nhiệm vụ kiểm tra:

Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn là thực hiện nhiệm vụ cơ bản sau:

Kiểm tra:
Xem xét việc tuân thủ các quy định, quy chế hướng dẫn của các cấp quản lý
như: Các văn bản của bộ, các hướng dẫn của sở, của trường liên quan đến hoạt động
của tổ chuyên môn.
3
Yêu cầu kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ là phải cụ thể, rõ ràng, chỉ rõ những
điều làm được, những việc còn hạn chế. Đối với đối tượng kiểm tra thì cảm thông,
hợp tác, và chấp nhận việc làm của ban kiểm tra.

Đánh giá:
Căn cứ vào quy định của bộ về nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chuyên môn, xác
định được mức độ đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, phù hợp
với bối cảnh và đối tượng, để xếp loại lao động sư phạm tại thời diểm kiểm tra.

Tư vấn:
Nêu được những nhận xét, gợi ý giúp đõ các thành viên trong tổ khắc phục
những hạn chế, phát huy những ưu diểm nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý
hoàn thiện việc dạy và học.
Yêu cầu tư vấn phải là những ý kiến xác thực, khả thi, cụ thể giúp cho chất
lượng hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn ngáy càng được nâng lên không ngừng.

Thúc đẩy:
Là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm, các định hướng
mới nhằm hoàn thiện dần hoạt động sư phạm của giáo viên và trình độ quản lý tổ
chuyên môn góp phần phát triển hiệu quả đào tạo của nhà trường nói riêng và hệ
thống giáo dục quốc dân nói chung.
c. Nội dung kiểm tra:
Để có cơ sở đánh giá thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy và các công tác

được giao của cán bộ, giáo viên nhằm khuyến khích sự cố gắng của giáo viên, kiểm
tra hoạt động của tổ chuyên môn gồm những nội dung sau:
- Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng về nhận thức, vai trò,
tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo tổ chuyên môn.
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: Kế hoạch hoạt động tổ, biên bản, chất lượng dạy,
các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, sáng kiến kinh nghiệm.
- Kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn: Soạn bài, chấm bài, dự giờ, thao
giảng, hội họp,…
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình, thực hiện kế hoạch giảng dạy bộ môn
dược phân công của các thành viên tổ chuyên môn.
- Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Kiểm tra chỉ đạo phong trào học tập của học sinh: phụ đạo học sinh yếu, ngoại
khóa, thực hành, bồi dưỡng học sinh giỏi…
- Kiểm tra chất lượng dạy-học của tổ, nhóm chuyên môn, tác dụng, uy tín trong
nhà trường
4
- So sánh đối chiếu kết quả năm này với kết quả các kỳ thanh tra trước, từ đó có
những ý kiến tư vấn, thúc đẩy phù hợp.
d. Phương pháp kiểm tra:
Để thu thập và có những thông tin tin cậy và khách quan về các hoạt động của tổ
chuyên môn, tùy theo đặc điểm đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và thời gian, tình
huống mà có thể sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau, phổ biến như:
* Phương pháp quan sát:
- Dự giờ theo các chuyên đề cải tiến, đổi mới công tác giảng dạy giáo dục, dự giờ
thao giảng, dự giờ theo các lớp song song, dự giờ theo các giáo viên giảng dạy cùng
khối lớp.
- Dự sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
- Dự các hoạt động chuyên đề, dạy hay dự các buổi sơ kết, tổng kết tổ.
- Dự giờ đột xuất, dự sinh hoạt tổ không báo trước.
- Quan sát toàn bộ diễn biến sinh hoạt tổ, giờ dạy trên lớp ghi lại toàn bộ các hoạt

động của tổ trưởng, giáo viên và mối quan hệ toàn bộ các hoạt động này; ghi nhận
thông tin , tình huống diễn ra và cách xử lý tình huống của tổ trưởng, giáo viên trong
buổi sinh hoạt, cũng như trong tiết dạy.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu sản phẩm:
Người kiểm tra có thể phân tích nhiều loại tài liệu sản phẩm trong quá trình kiểm
tra có lien quan đến giảng dạy, vì nhiệm vụ chính của tổ chuyên môn là chỉ đạo, giám
sát,kiểm tra một cách trực tiếp quá trình dạy-học trong nhà trường. So sánh đối chiếu
quá trình thực hiện kế hoạch của giáo viên trên lớp qua dự giờ.
- Xem xét phân tích các loại hồ sơ, tài liệu lưu trữ của từng giáo viên, của tổ
chuyên môn.
- Xem xét các biên bản hội họp, thao giảng của tổ, nhóm chuyên môn.
- Xem xét các giáo án soạn chung theo tổ, nhóm, hoặc giáo án của từng giáo viên.
- Xem xét đồ dùng dạy học của từng giáo viên.
* Phương pháp tác động trực tiếp đối tượng:
- Trao đổi tọa đàm với tập thể hoặc cá nhân (tổ trưởng và giáo viên)
- Điều tra thăm dò qua học sinh, qua các đồng nghiệp cùng tổ hoặc khác tổ.
- Gặp gỡ ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Ngoài ra hiệu trưởng có thể chỉ đạo kiểm tra chéo giữa các tổ nhóm chuyên môn
với nhau. Hiệu trưởng chỉ có thể sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau và
phải vận dụng hết các ưu điểm củ phương pháp này để liên kết chúng lại với nhau
nhằm đạt kết quả kiểm tra chính xác nhất.
5
e. Hình thức kiểm tra:
Các hình thức kiểm tra rất phong phú. Có thể lựa theo các dấu hiệu sau:
* Theo thời gian:
- Kiểm tra đột xuất: Giúp người quản lý nắm được tình hình công việc diễn ra thực
tế hằng ngày, đồng thời có tác dụng duy trì kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tính tự giác, tự kiểm tra của giáo viên cũng như của tổ trưởng chuyên môn.
Hình thành cho họ thói quen tự làm việc, tự kiểm tra mà không chịu tác động từ bên
ngoài.

- Kiểm tra định kỳ: Giúp cho người quản lý đánh giá được mức độ của tổ chuyên
môn so với kế hoạch đề ra. Thường thì kiểm tra định kỳ có báo cáo trước cho tổ, nên
giúp cho tổ trưởng chuyên môn bộc lộ hết khả năng của mình về quản lý điều hành
hoạt động vể mọi mặt của tổ.
* Theo nội dung:
- Kiểm tra toàn diện hoạt động của tổ chuyên môn: Xem xét đánh giá mọi hoạt
động của tổ chuyên môn trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập được trong quá trình mà
tổ chuyên môn hoạt động.
- Kiểm tra chuyên đề: Xem xét và đánh giá chỉ một khía cạnh hay một số vấn đề
trong các hoạt động của tổ chuyên môn như: Trình độ nghiệp vụ, qui chế chuyên môn,
…đây là nội dung cần tăng kiểm tra vì nó cụ thể hóa từng vấn đề.
* Theo phương pháp:
- Kiểm tra trực tiếp.
- Kiểm tra gián tiếp
* Theo số lượng:
- Kiểm tra tất cả các tổ chuyên môn.
- Kiểm tra có lựa chọn (4 đến 6 tổ chuyên môn)
f. Quy trình kiểm tra:
Công tác kiểm tra được tiến hành thông qua việc thực hiện các chức năng quản
lý gồm từ việc xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và tổng kết, điều chỉnh.
* Bước 1: Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
- Kế hoạch kiểm tra tổ chức chuyên môn là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu
trong kế hoạch chuyên môn trường học. vì vậy việc xây dựng kế hoạch kiểm tra các
tổ chuyên môn phải phù hợp với tình hình điều kiện thực tế của trường, của tổ và có
khả năng thực thi cho từng đơn vị.
- Kế hoạch kiểm tra phải được người quản lý xây dựng ngay từ đầu năm học,
bao gồm các loại kế hoạch kiểm tra năm, kế hoạch kiểm tra học kỳ, kế hoạch kiểm tra
6
tháng, kế hoạch kiểm tra tuần. Mỗi năm cần kiểm tra toàn diện ở một số tổ chuyên
môn và cứ thế xoay vòng.

Thời gian
kiểm tra
Tổ chuyên
môn
Nội dung
kiểm tra
Phương
pháp kiểm
tra
Lực lượng
kiểm tra
Ghi chú
Học kì I
4 tổ
Trình độ
nghiệp vụ;
qui chế
chuyên môn,

Trực tiếp;
gián tiếp
Ban kiểm tra
nội bộ
trường học
Học kì II 4 tổ
Trình độ
nghiệp vụ; qui
chế chuyên
môn,…
Trực tiếp;

gián tiếp
Ban kiểm tra
nội bộ
trường học
- Kế hoạch kiểm tra có thể lập theo biểu bảng dưới đây.
- Kế hoạch kiểm tra có thể lập theo tháng gắn liền với lịch sinh hoạt của tổ bộ môn.
Thời gian
kiểm tra
Tổ chuyên
môn
Nội dung
kiểm tra
Phương
pháp kiểm
tra
Lực lượng
kiểm tra
Ghi chú
Tháng 8 Tổ Văn Trình độ
nghiệp vụ;
qui chế
chuyên
môn,…
Trực tiếp;
gián tiếp
Ban kiểm
tra nội bộ
trường học
Tháng 9 Tổ Sử-Địa-
GDCD

Trình độ
nghiệp vụ;
qui chế
chuyên
môn,…
Trực tiếp;
gián tiếp
Ban kiểm
tra nội bộ
trường học
Tháng 10 Tổ lý – KT
– Nghề
Trình độ
nghiệp vụ;
qui chế
chuyên
môn,…
Trực tiếp;
gián tiếp
Ban kiểm
tra nội bộ
trường học
…. … … … …….
* Bước 2: Tổ chức kiểm tra:
a. Xây dựng lực lượng kiểm tra:
7
- Do tính đa dạng, phức tạp và đặc thù riêng của nhiều bộ môn, đồng thời để đảm bảo
tính hợp lý, kịp thời gian tiến hành và hoàn thành công tác kiểm tra, người quản lý
cần xây dựng lực lượng kiểm tra hợp lý, gồm nhiều thành phần nhằm đảm bảo tính
khoa học, tính dân chủ, thực hiện đúng phương châm “ dân biết , dân bàn, dân làm,

dân kiểm tra”, thỏa mãn yêu cầu về số lượng và cả chất lượng.
- Yêu cầu của việc xây dựng lực lượng kiểm tra:
+ Hiệu trưởng thành lập ban kiểm tra.
+Thành viên ban kiểm tra phải là người thông thạo chuyên môn, nghiệp vụ,
nắm vững văn bản pháp quy về việc hướng dẫn công tác kiểm tra nội bộ trường học,
đặc biệt là công tác kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn, có uy tín, sáng suốt , linh hoạt
trong công việc.
+ Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, xác định rõ trách nhiệm và quyền
hạn của ban kiểm tra.
b. Cơ chế kiểm tra: Có hai cơ chế
- Cơ chế trực tiếp: Lãnh đạo kiểm tra trực tiếp qua tổ chuyên môn.
- Cơ chế gián tiếp:
Cấp dưới (tổ chuyên môn) tự tổ chức kiểm tra, hoặc các tổ kiểm tra chéo lẫn
nhau; thường xuyên kiểm tra xác suất cá tổ chuyên môn để đối chiếu với kết quả tự
kiểm tra ; hoặc kết quả kiểm tra chéo của các tổ chuyên môn dưới quyền.
Cơ chế gián tiếp này nếu thực hiện tốt sẽ tạo tiền đề đề cho sự chuyển hóa từ
kiểm tra bên ngoài vào kiểm tra bên trong. Cơ chế này phù hợp cho tổ chức có quy
mô lớn và lực lượng kiểm tra lớn và lực lượng kiểm tra ở tổ, nhóm đủ mạnh, tăng
cường quyền hạn và trách nhiệm cho tổ và, nhóm chuyên môn.
Cơ chế này có thể thực hiện theo từng tuyến kiểm tra như sau:
* Tuyến trường: Do ban kiểm tra của trường chịu trách nhiệm.
* Tuyến tổ : Do tổ chuyên môn tiến hành.
* Tuyến cá nhân : Giáo viên tự kiểm tra, đánh giá.
c. Xây dựng chuẩn kiểm tra:
- Chuẩn kiểm tra là thước đo giúp hiệu trưởng xem xét đánh giá và hướng dẫn
cho đối tượng hoạt động. Chuẩn đánh giá cần phải thể hiện rõ 2 mặt định tính và định
lượng.
- Cơ sở để xây dựng chuẩn kiểm tra là hệ thống các văn bản pháp luật, pháp
quy cấp bộ, Sở, các kế hoạch của trường, của tổ, của cá nhân.
- Qui trình xây dựng chuẩn kiểm tra hoạt động sư phạm tổ chuyên môn là: Dự

thảo -> Thảo luận -> Điều chỉnh -> quyết định-> Ban hành và vận dụng vào thực tế.
8
- Xây dựng chuẩn kiểm tra là việc làm cần thiết vì đây là cơ sở để cho tập thể
và cá nhân dựa vào đó để kiểm tra đánh giá người khác hoặc tự kiểm tra đánh giá kết
quả công việc của chính bản thân họ.
- Chuẩn một mặt là công cụ để hiệu trưởng xem xét, đánh giá hoạt động sư
phạm của tổ chuyên môn; mặt khác nó có ý nghĩa hướng dẫn tổ chuyên môn thực hiện
công việc của mình đúng theo yêu cầu chung.
d. Xây dựng chế độ kiểm tra:
Đây là việc làm hết sức quan trọng, cần thiết nếu xây dựng chế độ kiểm tra hợp
lý sẽ có tác dụng tích cực, thúc đẩy công việc; ngược lại sẽ có tác dụng tiêu cực và
không có tác dụng thúc đẩy công việc.
Hiệu trưởng cần qui định rõ: thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian kiểm
tra, quy trình tiến hành, trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi để kích thích mọi khả
năng, sáng tạo của các thành viên trong lực lượng kiểm tra.
Cần tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần để động viên các thành viên của
lực lượng kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ.
* Bước 3: Chỉ đạo công tác kiểm tra:
Trong công tác quản lý giáo dục, kiểm tra là một khâu quan trọng trong chu
trình quản lý. Chỉ đạo công tác kiểm tra hoạt động cư phạm tổ chuyên môn đòi hỏi
người hiệu trường cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
a. Chuẩn bị:
- Ra quyết định thành lập kiểm tra, phổ biến yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, kế hoạch
kiểm tra để mọi thành viên nắm được.
- Xác định nội dụng, phương pháp kiểm tra, hình thức kiểm tra.
- Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành các nhiệm vụ:
kiểm tra , đánh giá, tư vấn, thúc đẩy, hướng dẫn các thành viên nghiên cứu các tài liệu
văn bản liên quan đến việc thực hiện, sử dụng và phối hợp các phương pháp, hình
thức kiểm tra.
- Chuẩn bị các biểu mẩu, thống nhất cách ghi chép văn bản.

- Điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện công tác của tổ chức
chuyên môn.
- Tập huấn cho cán bộ, giáo viên dưới quyền thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra.
b. Tổ chức kiểm tra:
- Họp ban kiểm tra với đối tượng được kiểm tra.
- Xác định mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ
chuyên môn.
9
- Thông báo thời gian làm việc, nội dung làm việc, hình thức kiểm tra, đối
tượng kiểm tra và những yều cầu phối hợp của tổ chuyên môn được kiểm tra với lực
lượng kiểm tra.
- Tiến hành kiểm tra theo các nội dung và phương pháp kiểm tra hoạt động sư
phạm của tổ chuyên môn.
* Nội dung kiểm tra bao gồm:
- kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng.
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của tổ.
- Kiểm tra nề nếp sinh hoạt tổ.
- Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Kiểm tra việc chỉ đạo phong trào học tập rèn luyện của học sinh.
- Kiểm tra chất lượng dạy-học của tổ, nhóm chuyên môn.
- Kiểm tra việc thực hiện giảng dạy lên lớp của giáo viên thông qua dự giờ.
* Về phương pháp:
Sử dụng linh hoạt các phương pháp (phương pháp quan sát, phương pháp
nghiên cứu tài liệu sản phẩm, phương pháp tác động trực tiếp đến đối tượng…). Biện
pháp thực hiện như: dự giờ thăm lớp, xem xét phân tích các loại hồ sơ, tài liệu lưu trữ
của từng giáo viên, xem xét các biên bản hội họp, thao giảng của tổ, của nhóm chuyên
môn, xem xét giáo án, tọa đàm trao đổi với tổ trưởng chuyên môn và giáo viên. Cũng
có thể thu thập thông tin từ nhiều lực lượng khác nhau như: học sinh, cha mẹ học
sinh, nhân viên trong nhà trường, các lực lượng ngoài nhà trường….
- Họp ban kiểm tra để thống nhất dự kiến nội dung trao đổi, đánh giá xếp loại

tư vấn thúc đẩy, đề xuất ý kiến với tổ chuyên môn (tổ trưởng và giáo viên)
- Họp với tổ chuyên môn, trao đổi về nội dung như đã thống nhất ở cuộc họp
ban kiểm tra. (trao đổi như thế nào để đối tượng kiểm tra phải thầu trình đạt lý).
- Lưu trữ các thông tin về hoạt động kiểm tra tổ chuyên môn vào hồ sơ chuyên
môn đảm bảo các yêu cầu của hồ sơ kiểm tra (tính chính xác, khách quan, tính toàn
diện, rõ rang cụ thể, tính pháp lý và nhân văn). Lưu trữ dữ liệu, kết quả kiểm tra tổ
chuyên môn vào máy vi tính.
* Bước 4:
- Sau khi tiến hành kiểm tra, cần sơ kết theo từng đợt, từng tháng, từng học kì,
tổng kết năm học. Các thông tin về quá trình hoạt động kiểm tra cần được xử lý, phối
hợp kiểm tra để có kết luận chính xác, khách quan.
- Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ tổ chuyên môn, so sánh kết quả kiểm tra và
kết quả năm trước hoặc kết quả tự kiểm tra để xem xét, đánh giá mức độ tiến bộ của
tổ trưởng, và các thành viên trong tổ.
10
- Kết quả kiểm tra sẽ là cơ sở cho người quản lý ra quyết định điều chình nhằm
hoàn thiện năng lực của tổ trưởng chuyên môn, cải tiến quy trình quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng dạy học và giáo
dục trong nhà trường.
2. Cơ sở thực tiễn:
a. Đặc điểm tình hình nhà trường:
* Đội ngũ:
- Chi bộ gồm: 31 Đảng viên (nữ : 16)
- Tổng số CBGVNV: 95 (nữ 38)
+ Cán bộ quản lý: 3 (1 hiệu trưởng , 3 phó hiệu trưởng)
+ Giáo viên đứng lớp: 86
+ 1 kế toán, 3 bảo vệ, 1 thủ quỹ, 1 văn thư, 1 nhân viên y tế, 1 nhân viên phục
vụ, 1 nhân viên thư viện.
- Trường có 8 tổ chuyên môn (5 tổ ghép).
STT Tổ chuyên môn Số

lượng
GV
Trình
độ
ĐHSP
Trình
độ thạc

Thâm niên công tác ( năm) Đảng
viên
1-10 11-20 Trên 20
1 Văn 12 1 6 4 2 5
2 Sử - Địa-CD 13 4 7 2 7
3 Ngoại ngữ 10 1 3 7 4
4 Toán-Tin 17 1 6 9 2 3
5 Lý-KT- Nghề 10 5 3 2 2
6 Sinh-Công nghệ 6 2 2 2 1
7 TD-QP 8 6 2 2
8 Hóa 10 7 2 1 3
* Cơ sở vật chất:
- Diện tích khuôn viên trường 16000 m2, có tường rào bao quanh, có cây xanh bóng
mát, sân trường sạch đẹp tạo cảnh quang sư phạm trong lành, thân thiện.
- Năm học 2013-2014, trường có 38 lớp với tổng số học sinh là 1459.
- Phòng học gồm 34 phòng đủ phục vụ cho 38 lớp (chia thành hai khối sang và chiều).
- Phòng giáo viên: 4
11
- Khu hiệu bộ: 4 (gồm 1 phòng làm việc của hiệu trưởng, 3 phòng phó hiệu trưởng)
- Phòng thư viện:1
- Phòng hành chánh: 1
- Phòng thí nghiệm hóa: 1

- Phòng thí nghiệp sinh: 1
- Phòng thí nghiệm lý: 1
- Phòng lab:1
- Phòng thiết bị dùng chung: 1
- Phòng vi tính: 2 (mỗi phòng 35 máy và 1máy chủ) phục vụ cho việc giảng dạy tin
học cho học sinh.
- 1 hội trường dùng để hội họp và sinh hoạt tập thể, không có sân dạy thể dục cho học
sinh, phải sử dụng sân trường để dạy.
- Có 3 phòng học được trang bị máy chiếu nhằm đáp ứng nhu cầu dạy giáo án điện tử
cho giáo viên.
b. Chất lượng dạy học:
- Đa số giáo viên trẻ, có kiến thức chuyên môn vững vàng nhưng còn ít kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy. Trái lại giáo viên lớn tuổi tuy có nhiền kinh nghiệm trong
giảng dạy nhưng lại chậm đổi mới theo yêu cầu, đặc biệt là hạn chế về sử dụng công
nghệ thông tin.
- Chất lượng học sinh đầu vào rất thấp, do trường không thi tuyển nên điểm chuẩn xét
tuyển vào trường tương đối thấp, thường số lượng chỉ tiêu trên giao lớn hơn hồ sơ xét
tuyền do đó hầu như không bỏ học sinh nào, đa số học sinh ở trung học cơ sở học lực
trung bình, yếu, một số học sinh mất căn bản nên khi vào lớp 10, tiếp cận với phương
pháp dạy học mới các em tỏ ra lúng túng, tiếp thu bài chậm. Kĩ năng vận dụng của
học sinh rất hạn chế. Một số em thiếu ý thức trong học tập, chưa có động cơ mục đích
học tập đúng đắn.
- Kết qủa học tập của học sinh năm học 2012-2013:
+ Học tập: Giỏi 4.5%; Khá 25%; Trung bình 53.3%, Yếu 16%; Kém 1%.
+ Hạnh kiểm: Tốt 88.5%; Khá 9.7%; Trung bình 1%; Yếu 0.8%
+ Tỉ lệ đổ tốt nghiệp: 100%
+ Học sinh giỏi cấp tỉnh các môn: 28 giải
c. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm tra:
a. Thuận lợi:
12

- Cán bộ quản lí có uy tín, có năng lực, năng động sáng tạo, nhiệt tình trong công
việc
- Đội ngũ giáo viên trẻ, năng nổ, trình độ đạt chuẩn hoặc trên chuẩn, có ý thức trách
nhiệm cao (3 thạc sĩ)
- Số lượng giáo viên thừa ở một số bộ môn, điều này tạo điều kiện thuận lợi để
giảm tiết cho 1 số thành viên trong ban kiểm tra hoặc để hỗ trợ cho phòng hành
chính, thiết bị …
- Việc phân công đúng người, đúng việc tạo điều kiện cho tổ chuyên môn dễ hoạt
động đảm bảo tính công bằng, khoa học
- Sở Giáo dục và đào tạo đã tạo điều kiện cho trường tham gia tập huấn về công tác
nghiệp vụ thanh tra trường học (cử cán bộ quản lí và giáo viên đi học)
b. Khó khăn :
- Ở một số tổ chuyên môn số lượng thành viên trong tổ, nhóm chuyên môn ít (có
nhóm chỉ 2 hoặc 3 giáo viên, nên việc tổ chức sinh hoạt tổ còn mang tính hành
chánh, qua loa, các tổ chức ngoại khoá, viết sáng kiến kinh nghiệm, sinh hoạt,
chuyên đề… ít đuợc quan tâm, ý kiến đóng góp chung chưa sâu sắc. Hầu hết
chưa đi sâu vào nội dung chuyên môn
- Các tổ trưởng chuyên môn do chưa được đào tạo, tập huấn nên còn yếu trong
công tác quản lý, điều hành tổ chuyên môn, thiếu tính năng động sáng tạo, chủ
yếu còn mang tâm lý chờ đợi sự chỉ đạo của hiệu trưởng
- Do có 1 số tổ ghép nên việc kiểm tra giờ dạy của giáo viên chưa thật sự có kết
quả, tổ trưởng dự không đúng chuyên môn, nên việc góp ý, đánh giá về chuyên
môn còn chưa sâu sắc, còn tư tuởng ngại nói thẳng
- Đội ngũ giáo viên trình độ tay nghề không đồng đều, quá trình thực hiện đổi
mới phuơng pháp còn chậm còn quen với lối mòn cũ nhưng tổ chuyên môn
chưa mạnh dạn đóng góp xây dựng
- Một số giáo viên nữ có con nhỏ nên thời gian đầu tư cho soạn giảng hạn chế,
gặp lúng túng khi vận dụng phương pháp mới. 1 số giáo viên lớn tuổi còn bảo
thủ nên đầu tư cho phương pháp mới rất ít .Ban kiểm tra gặp nhiều khó khăn
khi làm việc với đối tượng này

- Phần lớn học sinh là con nông dân, kinh tế gia đình khó khăn không có thời
gian dành cho học tập, một số học sinh người dân tộc sức học rất yếu đọc viết
còn chậm nói gì đến chuyên môn.
Với những khó khăn trên, yêu cầu cải tiến công tác kiểm tra hoạt động sư phạm tổ
chuyên môn ở trường THPT Dầu Giây thật sự là một điều trăn trở, bức xúc cho cán
bộ quản lý ở trường.
13
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn được Hiệu trưởng
xây dựng chung với kế hoạch năm học của trường , đồng thời xây dựng kế hoạch
kiểm tra nội bộ trường học vào đầu năm học , trong đó có nội dung kiểm tra hoạt
động sự phạm của tổ chuyên môn với mục đích : nhằm phát huy các nhân tố tích cực ,
điều chỉnh các sai trái, lệch lạc, uốn nắn các tồn tại , giúp tổ trưởng nâng cao tay nghề
chuyên môn cũng như nghiệp vụ quản lý , hoàn thiện dần các yêu cầu sư phạm của
ngành.
Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học năm học 2013-2014 được thiết lập bằng
biểu bảng, thời gian thực hiện từng tháng (từ tháng 9-2013 đến tháng 8-2014)
Thời gian
thực hiện
Đối tượng
kiểm tra
Nội dung
kiểm tra
Phương pháp
kiểm tra
Lực lượng
kiểm tra
Ghi chú
Quy trình xây dựng kế hoạch là hiệu trưởng lên kế hoạch, trao đổi với phó hiệu

trưởng về dự thảo kế hoạch. Sau đó Hiệu trưởng mới thông báo trước hội đồng giáo
dục trong phiên họp đầu năm học.
Cơ sở để đề ra kế hoạch là: biên chế năm học, các văn bản , thông tư, hướng dẫn
của Bộ, Sở có liên quan đến công tác chuyên môn, công tác kiểm tra
Phó Hiệu trưởng chuyên môn căn cứ vào kế hoạch năm học và kế hoạch kiểm tra
nội bộ trường học , xây dựng kế hoạch chuyên môn của nhà trường , định hướng chỉ
đạo công tác chuyên môn cho các tổ. Trong năm học 2013-2014 hiệu trưởng đã xây
dựng kế hoạch kiểm tra cả 8 tổ chuyên môn, chia làm 2 học kì
o HKI kiểm tra 4 tổ: Văn , Sử - Địa và tổ Lý – KT- Nghề.
o HKII kiểm tra 4 tổ: Hoá, Ngoại ngữ, GD-QP và tổ Toán.
Nội dung và hình thức kiểm tra chủ yếu là kiểm tra toàn diện, và chuyên đề về hoạt
động chuyên môn của tổ.
2. Tổ chức kiểm tra:
a. Xây dựng lực lượng kiểm tra:
Đầu năm học hiệu trưởng đã ra quyết định thành lập ban kiểm tra nội bộ trường
học. Ban kiểm ta gồm:
STT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ trong
ban kiểm tra
Chuyên môn
1 Đậu Thành Vinh HT Trưởng ban Văn
14
2 Lê Thanh Hưng P.HT Phó ban TT Anh Văn
3 Trần Thị Huỳnh
Trang
P.HT Phó ban Địa
4 Nguyễn Thị Xuân
Hoa
P.HT Phó ban Hóa
5 Nguyễn Thị Hồng
Vân

TKHĐ Thư kí Địa
6 Nguyễn Hải Đăng TTND UV Lý
7 Nguyễn Thành Dui Chủ tịch CĐ UV Toán
8 Trần Võ Anh Thy Tổ Trưởng UV Văn
9 Bùi Thúy Lam Tổ Trưởng UV Sinh
10 Đinh Văn Phát Tổ Trưởng UV Anh văn
11 Lê Quốc Trung Tổ Trưởng UV TD
12 Hồ Thị Sen Tổ Trưởng UV Hóa
13 Nguyễn Thành Lam Tổ Trưởng UV Lý
b. Xây dựng chuẩn:
Hiệu trưởng đã căn cứ vào Điều Lệ trường THPT ban hành kèm theo thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học.
Thông tư số 43/2006/TT BGD&ĐT ngày 20/10/2006 hướng dẫn, thanh tra toàn
diện trường phổ thông, cơ sở gíao dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo
viên phổ thông.
Công văn số 10227/THPT ngày 11/9/2001 của Bộ Giáo Dục và Đào tạo hướng dẫn
đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc trung học.
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2013 – 2014 của trường THPT Dầu Giây.
Hiệu trưởng có thể thảo luận, điều chỉnh trong ban kiểm tra về chuẩn kiểm tra dựa
trên thang điểm 20 và điểm số cho từng nội dung kiểm tra, sau đó cộng lại và xếp
loại, cụ thể là:
+ Tốt : đạt từ 17 đến 20.
+ Khá : điểm đạt từ 13 đến 16.5.
+ Đạt yêu cầu : điểm đạt từ 10 đến 12,5.
+ Chưa đạt yêu cầu : điểm đạt dưới 10.
15
Do tổ chuyên môn của trường có tổ ghép mà trong lực lượng kiểm tra thiếu thành
phần các nhóm trưởng, nên kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của từng

giáo viên chưa sâu sát. Hơn nữa hoạt động kiểm tra nội bộ trường học chỉ mang tính
hành chánh chưa có quyền lợi, chế độ bồi dưỡng cụ thể cho các kiểm tra viên, nên
chưa kích thích khả năng sáng tạo của từng thành viên trong ban kiểm tra.
Điều kiện cơ sở vật chất khá tốt nhưng so với nhu cầu đổi mới phương pháp cho
phù hợp với sách giáo khoa mới và xu hướng phát triển của xã hội thì vẫn chưa đủ,
một số giáo viên còn hạn chế chỉ dạy cho hết thời gian rồi về, không có nhu cầu phát
triển cá nhân về nhiều mặt và thực trạng học sinh yếu, kém còn nhiều, ý thức học tập
rèn luyện chưa cao, đây là đặc thù của học sinh vùng khó khăn, vùng dân tộc, nên
trong quá trình vận dụng chuẩn để đánh giá còn một số vướng mắc nảy sinh: đánh giá
còn chung chung không đồng đều, không nhất quán giữa các bộ môn và có một số
trường hợp vận dụng dễ dãi vì cho rằng chuẩn yêu cầu quá cao so với thực tế điều
kiện hoàn cảnh của trường (như bồi dưởng HS giỏi, ứng dụng CNTT trong giảng
dạy).
c. Chỉ đạo công tác kiểm tra:
Đầu năm học 2013 -2014 hiệu trưởng thông báo quyết định kiểm tra hoạt động sư
phạm tổ chuyên môn, ra quyết định thành lập ban kiểm tra tổ chuyên môn, thời gian
kiểm tra và các tổ chuyên môn được kiểm tra.
Tiến hành kiểm tra theo các nội dung: kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng,
nhóm trưởng, kiểm tra hồ sơ chuyên môn, các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm,
kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kiểm tra chỉ đạo phong trào học tập của học sinh, kiểm tra chất lượng
dạy học của tổ chuyên môn.
Hiệu trưởng đã chỉ đạo kiểm tra dựa trên các phương pháp kiểm tra: như dự giờ,
xem xét phân tích các loại hồ sơ, tài liệu lưu trữ của từng giáo viên, xem xét biên bản
hội họp, thao giảng của tổ chuyên môn, xem xét các giáo án soạn chung theo tổ,
nhóm, trao đổi với tổ trưởng và giáo viên.
d. Tổng hợp điều chỉnh:
Hiệu trưởng thông báo công khai trong hội đồng sư phạm nhà trường về kết quả
kiểm tra hoạt động sư phạm tổ chuyên môn năm học 2013-2014 như sau:
STT TỔ Nghiệp vụ

quản lý
Thực hiện
quy chế
chuyên môn
Kết quả
giảng dạy
Xếp loại
chung
1 Toán-Tin Tốt Tốt Tốt Tốt
2 Lý-KT-Nghề Tốt Tốt Khá Tốt
3 Hóa Tốt Tốt khá Tốt
16
4 Văn Tốt Tốt Tốt Tốt
5 Anh Tốt Tốt Khá Tốt
6 Sử-Địa-CD Tốt Tốt Khá Tốt
7 TD-QP Khá Tốt Khá Tốt
8 Sinh-CN Tốt Tốt Tốt Tốt
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
1. Nhận định chung:
Qua phân tích thực trạng, hiệu trưởng tổ chức kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ
chuyên môn ở trường THPT Dầu Giây năm học 2013-2014 và qua cơ sở lý luận về
quản lý, tôi nhận thấy rằng:
- Hiệu trưởng cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc tổ chức
kiểm tra nội bộ nói chung, công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên
môn, vì đây là công cụ sắc bén làm tăng hiệu lực quản lý, là yếu tố quan trọng
để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và đã tiến hành xây dựng kế
hoạch tổ chức kiểm tra chỉ đạo thực hiện cũng như tỏng hợp điều chỉnh tương
đối hoàn thiện và kết thúc công việc theo đúng thời gian quy định, khá phù hợp
với tình hình thực tế ở đơn vị nên có tính khả thi.
- Việc kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn được thực hiện xuyên suốt trong

năm học đã giúp cho các tổ chuyên môn cùng đội ngũ giáo viên nhà trường
luôn có ý thức tốt trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, chấp hành tốt quy
chế, cùng với nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, giúp các tổ trưởng
chuyên môn cải tiến được năng lực quản lý chuyên môn của mình.
- Qua công tác kiểm tra hoạt động sư phạm tổ chuyên môn đã giúp cho Hiệu
trưởng nhà trường đúc kết kinh nghiệm để có phương pháp quản lý tổ chuyên
môn một cách khoa học hơn.
- Công tác kiểm tra hoạt động sư phạm tổ chuyên môn của nhà trường chỉ dừng
lại ở mức đánh giá, xếp loại tổ mà chưa quan tâm đầy đủ đến nhiệm vụ tư vấn
và thúc đẩy, để tác động đến tổ chuyên môn và giúp họ tìm ra các giải pháp cần
thiết, ngày càng hoàn thiện hơn trong công tác của mình.
2. Kết quả đạt được:
a. Đối với công tác dạy học:
- Trong đợt thanh tra hoạt động sư phạm trường THPT Dầu Giây từ ngày 18 đến
ngày 21 tháng 10 năm 2013 đoàn thanh tra toàn diện của sớ giáo dục và đào tạo
đánh giá cao công tác điều hành hoạt động tổ chuyên môn của ban lãnh đạo nhà
trường.
17
- 100% giáo viên tham gia thao giảng cấp tổ và đạt 100% từ loại khá trở lên.
- 8 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường trong đó có 02 giáo
viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh năm 2013-2014.
b. Đối với học sinh:
- Đạt 29 giải cấp tỉnh trong kỳ thi học sinh giỏi khối 10 và 12.
- Đạt 01 huy chuong đồng và 01 huy chương bạc cấp quốc gia giải HSG môn
Anh văn qua internet.
- Kết quả hai mặt giáo dục 2013-2014:
+ Học lực: Giỏi 7.2% Khá 41.3% TB 45.5% Yếu 6%
+ Hạnh kiểm: Tốt 73.3% Khá 20.7% TB 5.3% Yếu 0.6%
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua phân tích việc kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn ở đơn vị đang công tác bản thân

tôi rút ra kinh nghiệm như sau:
- Công tác kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn là một trongnhững nhiệm vụ
hàng đầu của người hiệu trưởng vì đây là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục
của nhà trường.
- kế hoạch kiểm tra tổ chuyên môn phải được xây dựng theo sơ đồ, hoăc bảng kẻ,
phải thể kiện cụ thể, đầy đủ nội dung và được công bồ trong cuộc họp đầu năm,
giúp họ hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kiểm tra tổ chuyên
môn, từ đó mọi người tham gia vào hoạt động kiểm tra một cách tự giác nhằm
hướng hoạt động kiểm tra từ bên ngoài vào quá trình tự kiểm tra của từng cá
nhân.
- Cần năm vững cơ sở lý luận khoa học và cơ sở pháplý, vận dụng một cách linh
hoạt và chính xác vào tình hình thực tế cua nhà trường, để tổ chức hoạt động
kiểm tra tổ chuyên môn có hiệu quả.
- Khi xây dưng kế hoạch kiểm tra nên chú ý đến số lượng và chất lượng củ các
thành viên trong ban kiểm tra. Cần có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực
lượng kiểm tra một cách có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để họ
hoàn thành tốt nhịêm vụ được giao.
- Xây dựng cho được chuẩn kiểm tra tổ chuyên môn đúng với thực tế của trường
và phải hực hiện đúng quy trình đã xây dựng.
- Sau kiểm tra phải có những ý kiến tư vấn, thúc đẩy thật phù, khả thi, kịp thời để
giúp tổ chuyên môn tiến bộ. Cần lưu trữ hồ sơ sau kiểm tra một cách đầy đủ,
khoa học.
18
VI. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ:
* Đối với Sở Giáo Dục Đào Tạo:
- Mở các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra nội bộ trường học
cho tất cả các thành viên trong lực lượng kiểm tra của các trường tham dự để
nâng co trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Thanh tra Sở cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về công tác kiểm tra hoạt động
sư phạm tổ chuyên môn nhằm tạo điều kiện tốt cho hoạt động này ở các trường

học.
- Cho phép thực hiện chế độ bồi dưỡng cho lực lượng kiểm tra.
* Đối với nhà trường:
- Cần tổ chức hội thảo chuyên đề: xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại hoạt động
sư phạm tổ chuyên môn; tổ chức rút kinh nghiệm công tác kiểm tra hoạt động sư
phạm tổ chuyên môn sau mỗi học kì, mỗi năm.
cần có những cải tiến rong công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên
môn, kết hợp kiểm tra trực tiếp và gián tiếp để tăng cường công tác kiểm tra, tăng
cường quyền hạn trách nhiệm cho các tổ chuyên môn.
- xây dựng lực lượng kiểm tra phải đảm bảo đủ cả về số lượng l64n chất lượng
để công tác này đạt hiệu quả cao.
- tạo điều kiện thuận lợi để các thanh viên trong ban kiểm tra được tham gia các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Cần có chế độ bồi dưỡng về tinh thần và vật chất cho các thành viên trong ban
kiểm tra.
- Cần có chế độ khen thưởng hoặc xử lý nghiêm những sai phạm kịp thời.
LỜI KẾT:
Với những hiểu biết còn hạn chế của mình trong một đề tài với thời gian có hạn,
cũng như kinh nghiệm về công tác quản lý còn hạnh chế, tôi rất mong nhận được sự
đồng cảm và góp ý của đồng nghiệp.
19
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Chuyên đề kiểm tra nội bộ trường học – Th.S. Trần Thị Tuyết Mai.
2. Điều Lệ trường THPT ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 3 năm 2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học.
3. Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009
4. Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục - Th.S. Nguyễn Thị Bích Yến.

5. Thông tư số 43/2006/tt-BGDĐT ngày 20 tháng 10 năm 2006 hướng dẫn thanh
tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm
của nhà giáo (Bộ giáo dục và đào tạo).
Người thực hiện
Lê Thanh Hưng
20

×