Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu thanh niên Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.33 KB, 78 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng
hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử
dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong ra
trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình
thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao
động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và
công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời
sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội là đơn vị sản xuất
có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu
của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng
hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty luôn
luôn là vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp như
thế nào hữu hiệu nhất?
Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp thương mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN
em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động
nhưng không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, chính vì vậy em đã chọn
đề tài :
“ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản
xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
1


Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
1
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3
chương:
Chương I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx-xnkđt
thanh niên Hà Nội
Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty
SX-XNKĐT thanh niên HN
Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt
nghiệp ra trường. Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức đã học,
vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian
thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này.
Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tế quý báu, được tiếp
xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin trân thành cảm ơn các cô, chú, anh
chị trong công ty Sản xuất –Xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội đã giúp đỡ em rất
nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Công ty.
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm Công Đoàn, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh khỏi có
những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung những thiếu sót
đó để nội dung luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
2
Chương I
lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại
I. Lao động thương mại
1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp thương mại

Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là hoạt độngcó
mục đích,có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của
mình.Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi
hỏi.Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục vụ cho các đối
tượng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình.
Lao động trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần thiết
được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.Bao gồm lao động thực hiện quá
trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn lọc.bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng.
Lao động thương mại nói chung và lao động trong các doanh nghiệp thương mại
nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất , lưu thông
hàng hoá và thương mại ,đó là do sự phân công lao động xã hội quyết định.Nguồn lao
động của các doanh nghiệp thương mại cũng được tiếp nhận từ thị trường lao động như
các doanh nghiệp khác.Song doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông hàng hoá
nên lao động trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc thù riêng của nó:
* Cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, quá trình lao động
trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người lao
động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động song đối tượng lao động
của các doanh nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh,mục đích lao động của nhân
viên thương mại không phải là tác động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm
phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác động vào vật phẩm tiêu dùng để đưa nó đến
người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ, để cho sản phẩm thực sự trở
thành sản phẩm nghĩa là được đem đi tiêu dùng , thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
nó.Bởi vậy lao động thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuất vừa mang tính
chất lao động phi sản xuất. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của lao động thương mại
Theo quan điểm của C.Mác thì lao động trong thương mại bao gồm hai bộ phận
3
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
3

+ Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông , bao gồm
những hoạt động lao động gắn liền với gía trị sử dụng của hàng hoá,biến mặt hàng của
sản xuất thành mặt hàng kinh doanh của thương mại cũng tức là mặt hàng của tiêu
dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản , phân loại , chia nhỏ,chọn lọc chỉnh
lý hàng hóa.Bộ phận lao động này tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng nó sáng tạo
ra gía trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí của bộ phận lao động này
được bù đắp bằng chính thu nhập quốc dân mới được sáng tạo ra.
+ Bộ phận lao động thứ hai của thương mại mang tính chất lưu thông thuần tuý. Bộ
phận này chỉ liên quan đến gía trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá.Đó là những
hoạt động mua bán hàng hoá , thu tiền, kiểm ngân,kế toán và các hoạt động quản lý
khác. Bộ phận lao động này không sáng tạo ra gía trị , không sáng tạo ra thu nhập quốc
dân.Những hao phí lao động của bộ phận này được bù đắp bằng thu nhập thuần tuý của
xã hội.
Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao động này, nhưng trong thực tế
khó có thể tách bạch được rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ thể .Ví dụ hành
vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ.Nếu chỉ xét bán hàng để thu
tiền về thì đó là lao động lưu thông thuần tuý ,song trong hành vi đưa hàng cho khách
hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng ,mặt
khác để có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản bao gói hàng hoá. Hơn nữa khi ta đề
cập đến đặc điểm này không nhằm mục đích để tách bạch hai bộ phận lao động ,mà điều
quan trọng hơn là để thấy được bản chất của lao động thương mại và sự khác biệt của nó
so với lao động trong các nghành sản xuất vật chất và các nghành dịch vụ khác.
* Lao động thương mại là loại hình lao động phức tạp , đòi hỏi trình độ chuyên
môn tổng hợp. Lao động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản xuất với người
tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho người tiêu dùng để tác động vào sản xuất ,làm cho
sản phẩm đươc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt khác họ đại diện cho
sản xuất để hướng dẫn tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất
trong từng thời kỳ nhất định của đất nước .Để giải quyết các mối quan hệ này đòi hỏi
nhân viên thương mại vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định,hiểu biết quy
trình công nghệ ,tính năng tác dụng của hàng, vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã

4
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
4
hội phải có kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý người tiêu dùng,phải biết thiết lập các
mối quan hệ xã hội và có khả năng chi phối được các mối quan hệ này.
* Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thương mại .Xuất phát từ tính chất và
đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ,nhất là tính chất xã hội
của các hoạt động này ,lao động thương mại rất phù hợp với sở trường của phụ nữ.
* Lao động thương mại mang tính chất thời vụ rất cao.Tính chất thời vụ này không
những thể hiện giữa các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày trong
tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày. Đặc điểm này ảnh hưởng đến số lượng
và cơ cấu lao động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca kíp làm việc trong doanh nghiệp .Để sử dụng
lao động tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao động thường xuyên và lao
động tạm thời,giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao động hợp đồng ,giữa lao động
trong danh sách với lao động công nhật,giữa số lượng lao động và thời gian lao động của
người lao động trong từng ngày , từng mùa vụ.Trong doanh nghiệp thương mại cùng một
lúc có 3 loại lao động :
+ Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận lao động cứng ,cơ yếu của doanh
nghiệp ,là những người lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo một cách
có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh và quản lý doanh
nghiệp .
+ Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong một số
thời gian nhất định.Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý do nào đó mà
không thể làm trọn thời gian như những người bình thường khác.Họ thường được doanh
nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao, hoặc có thể thay phiên
nhau làm việc một số ngày trong tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là bộ phận lao động
mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của doanh nghiệp trong quá trình quản lý kinh
doanh.
+ Ba là: lao động công nhật :số lao động này không nằm trong danh sách lao động

của doanh nghiệp mà được doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động từng ngày
một.
Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân phải tính một lao động bình quân
là một người làm đủ số ngày công theo chế độ theo phương pháp quy đổi.
5
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
5
2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại
Muốn có các thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác, phải
tiến hành phân loại lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại
nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý , tính toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo
dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lương và kích thích lao động. Chúng ta có
thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh ,ta có thể
chia lao động trong doanh nghiệp thương mại ra làm hai loại:
_ Lao động trực tiếp kinh doanh thương mại: gồm có nhân viên mua hàng ,nhân viên
bán hàng ,nhân viên kho, vận chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn lọc ,chỉnh lý hàng
hoá. Trong khi nền kinh tế thị trường bộ phận này còn bao gồm cả các nhân viên tiếp thị,
nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao động này chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh
nghiệp thương mại và giữ vị trí chủ chốt trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và
các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp .
- Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh thương mại: Bao gồm các nhân
viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp
.
b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động
- Nhân viên bán hàng
- Nhân viên mua hàng
- Nhân viên nghiệp vụ kho
- Nhân viên vận chuyển
- Nhân viên tiếp thị

- Nhân viên kế toán
- v. .v
Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí lao
động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có phương
pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động của doanh nghiệp .
c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên trực tiếp kinh doanh
thương mại có 7 bậc
6
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
6
- Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo ở một trường
lớp nào.
- Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ kinh
doanh cao.
Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành: nhân viên,
chuyên viên,chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.
Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học,nhằm
phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của người lao động ,phối kết hợp lao động giữa
các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao
động.
7
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
7
3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp thương mại .
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đến người
lao động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong quá

trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra.
Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương
pháp quản lý lao động khác nhau.Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của các phương pháp
có thể phân chia thành các nhóm phương pháp:
3.1Phương pháp kinh tế
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế
để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong
phạm vi hoạt động của nó.Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực
thúc đẩy con người lao động tích cực. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết
hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong doanh nghiệp.Mặt mạnh của phương
pháp này chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản trị (là cá nhân hoặc tập
thể người lao động ) xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động ,bảo đảm lợi
ích chung cũng được thực hiện.Đặc điểm của phương pháp này là tác động lên đối tượng
quản trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ
đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương thức vật chất
có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích
được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc
và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng,có hiệu quả.Đây là phương pháp
quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
3.2 Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ
chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp hành chính trong
quản trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể
người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc đòi hỏi
người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời.
Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to lớn nó
xác định trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phương pháp
8
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
8

quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh
chóng.
Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo hai hướng.
- Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các đối tượng quản
trị.
- Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định.
Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong những trường hợp
hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp.
Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp này thì
không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả.
3.3 Phương pháp tâm lý xã hội
Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục tiêu phù hợp
với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con người. Sử dụng phương pháp này, đòi hỏi
người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm lý nguyện vọng và sở trường của
người lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài năng
sáng tạo của họ, trong nhiều trường hợp người lao động còn làm việc hăng say hơn cả
động viên kinh tế.
3.4 Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập thể
theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính tự giác,
khả năng hợp tác của từng cá nhân.
Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó là: động viên vật chất và
động viên tinh thần (khen thưởng, bằng khen, giấy khen)
Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị tư tưởng chung
mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động, đặc biệt là
quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm theo phương thức sản xuất kinh doanh mới,
sản xuất gắn liền với thị trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều thuận lợi
cho doanh nghiệp.
4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thương mại
9

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
9
Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến thành công trong kinh doanh
của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương
mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được
Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp thương mại.Lao động tạo
ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có lao
động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thự hiện được. Dù cho có các
nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ
sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao động. Một doanh
nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự bùng nổ
của công nghệ thông tin(mạng máy tính )thì lao động thương mại có xu hướng giảm
đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực trình độ của người lao động.
II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại
1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được
xác định với chi phí bỏ ra để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp thương
mại phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục
tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp
luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của
doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã
hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thương mại thường được biểu hiện
qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện
điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh

doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi
phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu
của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
10
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
10
nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nói quyết định động lực phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của
loài người qua mọi thời đại.
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để
có lợi ích đó bằng hai công thức sau:
- Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
HQ = KQ - CF (1)
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh lệch
giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
+ Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán
+ Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau:
 Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp
với nhau.
 Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả.
 Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
- Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối.
HQ =
KQ
(2)

CF
+ Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh hiệu
quả ở mọi góc độ khác nhau.
+ Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống
nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả.
Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là của doanh nghiệp thương mại chúng ta phải biết kết
hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt
của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi
11
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
11
đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ.
Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là
cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp thương mại
2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với lao
động(lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu để tồn
tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao
động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con người. Sử
dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục
tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường
trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm
khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều

hơn.
CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần
có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quyết
định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều
nhằm đạt được mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao
động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế nữa
tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã
hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào
với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các
tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt
nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
12
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
12
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”.Quan
điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến
cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm được
những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động
một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp
mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc
ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả
lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã biết , nhờ có
phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng suất lao
động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế độ tên gọi là “chế
độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để
họ sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật.
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như những con

người”
Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành tựu
của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá nhân, anh ta hành
động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào
công việc chung và được nhìn nhận như một con người.Vì vậy muốn khuyến khích lao
động, con người làm việc cần thấy được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì
vậy,người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình có
ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý
kiến của họ.
Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển
“cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc.Họ muốn góp phần
thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản lý phải động
viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền
độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.Từ
cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau:
+ Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô hình ,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi
13
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
13
nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động,
có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng ngành,
đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ chấp hành
nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao
động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá
chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đối với
người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực sự

có hiệu quả.
2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
thương mại
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua một
hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng thời
cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng chìn chung tất cả
các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải dựa vào kết quả
kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát
triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì
có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ
khác chưa thoả đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân
tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối
quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
thương mại.
14
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
14
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là
khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp,
mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý,
khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng
chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc

được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề
khác của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống,
tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng
cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng doanh thu và giúp
doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng
cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao trình độ
tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy người lao động cả
về mặt vật chất và tinh thần.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người.
Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, yếu tố con người đóng vai trò quyết định đối
ới sự thành bạ của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao động
có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp.
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người. Con
người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ
thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay đổi, tư duy, ý thức của con người
hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động sản xuất
kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng
và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh TSCĐ…
15
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
15
điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần tăng khả
năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
thương mại.

a. Chỉ tiêu năng suất lao động
Công thức xác định:
W=
M
NV
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ
Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức
sau:
NV =
NV
1
/2 + NV
2
+ NV
3
+ NV
4
+ NV
5
/2
4
NV
1
: Số nhân viên trong quý I
NV
2
: Số nhân viên trong quý II

NV
3
: Số nhân viên trong quý III
NV
4
: Số nhân viên trong quý IV
NV
5
: Số nhân viên cuối quý IV
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao
động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên.
Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong doanh nghiệp thương mại là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh
thu, lợi nhuận.
Công thức xác định chỉ tiêu:
NV
LN
HQ
LN
NV
=
16
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
16
Trong đó:
LN
NV

HQ
là khả năng sinh lời của một nhân viên
LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV: số nhân viên bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. khi chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên
một đơn vị tiền lương).
QL
M
HQ
M
QL
=
Trong đó:
M
QL
HQ
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần chi bao
nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí
tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu về tỉ suất chi phí tiền lương như sau:
Tỉ suất chi phí tiền lương =
QL
x 100
M
d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền

lương)
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
QL
LN
HQ
LN
QL
=
Trong đó:
LN
QL
HQ
: là hiệu suất tiền lương
LN: là lợi nhuận thuần trong kỳ
QL : là tổng quỹ lương
17
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
17
Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền lương bỏ ra thì
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần tăng
với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
1. Môi trường bên ngoài
Đó là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh hưởng
tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.Nó bao gồm:
a.Chính trị và luật pháp
Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, cũng là những nhân tố ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh đoanh của doanh nghiệp.Hệ thống
chính trị và các quan điểm về chính trị luật pháp suy cho cùng tác động trực tiếp đến
phạm vi lĩnh vực mặt hàng đối tác kinh doanh.Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về nội bộ

trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn, làm phá vỡ những
quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải và chuyển hướng phục vụ
tiêu dùng dân cư sang phục vụ tiêu dùng chiến tranh. Như thế vô hình chung đã làm ảnh
hưởng đến hoạt động của công ty,ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
b. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận thức ra rằng họ là một bộ
phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng như là
một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều
kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã trở thành một nhu
cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên của doanh nghiệp. Các
phòng làm việc thoáng mát sạch sẽ, những khuôn viên cây xanh sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ
tạo ra môi trường thuận lợi giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất lao động. Ngược lại điều
kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trường sẽ tạo ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích,
quan hệ xã hội sẽ bị tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng nổ do đó sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
c. Môi trường kỹ thuật và công nghệ
yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn tới sự
ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Sự phát
triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ, không phải lao
18
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
18
động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý, không gây tình trạng thừa
hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công việc của nhà quản lý nhằm sử dụng lao
động có hiệu quả. Sự ra đời phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là lúc các công ty giảm
bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ những nhân viên yếu kém và lựa chọn những
người có năng lực, có trình độ, đúng chuyên môn mới mong đem lại hiệu quả cao trong
kinh doanh.
d. Môi trường kinh tế

Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng và
dạng tiêu dùng hàng hoá là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức doanh
nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động của công ty qua
đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu tố kinh tế bao gồm: Sự tăng
trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối , tiềm năng kinh tế và sự gia
tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ tín dụng.
Ngày nay trong buôn bán quốc tế nhóm các mặt hàng lương thực,thực phẩm , đồ
uống , mặt hàng truyền thống giảm nhanh về tỷ trọng.Trong khi đó tỷ trọng buôn bán các
mặt hàng chế biến, mặt hàng mới đang có xu hướng tăng rất nhanh. Điều này đang có tác
động rất lớn tới lĩnh vực kinh doanh và đầu tư. Chính vì vậy việc đa dạng hoá các mặt
hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh nào
có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Việc lựa chọn các mặt hàng khác mở rộng đa dạng hoá
các mặt hàng kinh doanh.Có ảnh hưởng tới việc ra tăng số lượng lao động, buộc các công
ty cần tuyển thêm các lao động có năng lực trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh
của công ty mình.
e. Môi trường văn hoá xã hội
Môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của con
người.Một đất nước, một doanh nghiệp có môi trường văn hoá xã hội tốt sẽ taọ tiền đề
kích thích người lao ộng làm việc tốt và ngược lại.Các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm:
- Dân số và xu hướng vận động
- Các hộ gia đình và xu hướng vận động
- Sự di chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư
- Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý
19
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
19
- Việc làm và vấn đề phát triển việc làm
2.Môi trường ngành
a. Các khách hàng
Khách hàng đó là người ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển của công

ty.Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẻ , mua hàng hoá vật phẩm tiêu
dùng hoặc mua nguyên vật liệu Tuỳ theo hành vi mua sắm của khách hàng mà công ty
kinh doanh những mặt hàng phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với
từng mặt hàng, ngành hàng.
b. Người cung ứng
Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng hoá, lưu
thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu
của doanh nghiệp.
Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hoá về mặt chất lượng, số
lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng… sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được thời
cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại,
sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, làm doanh nghiệp bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng tin cậy để
tránh được những sai lầm không đáng có.
c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp . Các tổ chức
cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp giảm
bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên quan đến công tác quản trị nhân sự một doanh
nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận.Ngày nay trong nền kinh tế thị trường các công ty doanh nghiệp luôn lựa
chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh
nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác.
3.Môi trường bên trong doanh nghiệp
20
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
20
Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ chức
doanh nghiệp. Nền văn hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ góc độ
môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh, các tập quán, thói

quen, truyền thống phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ được duy trì
trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên bầu không khí , một bản sắc tinh thần
đặc trưng riêng cho từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền văn hoá phát triển
cao sẽ có không khí làm việc say mê đề cao sự sáng tạo chủ động và trung thành.Ngược
lại những doanh nghiệp có nền văn hoá thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quan thờ ơ vô trách
nhiệm và bất lực hoá đội ngũ lao động của doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm hiệu
quả sử dụng lao động thấp kém.
3.1. Nhân tố liên quan đến người lao động
a. Số lượng và chất lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố đầu tiên ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như ta đã biết,
hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao động, nói
chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lượng lao
động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh thu không đổi thậm chí tăng
lên có nghĩa là đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương. Đồng thời
mức lương bình quân của người lao động tăng lên do hoàn cảnh kế hoạch tốt. Điều này sẽ
kích thích tinh thần làm việc của người lao động, còn doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động.
Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản ánh khả
năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người lao động.
Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một doanh
nghiệp có đông lao động nhưng lao động làm việc không hiệu quả thì không thể đạt
được mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác sự dư thừa hay thiếu hụt lao động điều đem lại
tác hại cho doanh nghiệp.
21
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

21
b. Tổ chức và quản lý lao động
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích
công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng suất
lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí người lao động
vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy được năng
lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn
liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng cao
năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công tác như: tuyển
dụng lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và
hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức.
- Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó đảm
nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng lực,
trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm kiếm, lựa chọn những người
tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất lượng và
cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ.
- Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động. Nó
chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý trong doanh nghiệp.
Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình
thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết với những tỉ lệ
tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao
động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ và tác động qua lại với
nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao
động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của
doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là
quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Phân công
lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng
suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được chuyên môn hoá trong lao động, chuyên

môn hoá công cụ lao động. Người lao động có thể làm một loạt các công việc mà không
mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị thay dụng cụ… Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới
22
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
22
hạn được phạm vi hoạt động, người công nhân sẽ nhanh chóng quen với công việc, có
được những kỹ năng làm việc, giảm được thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sử dụng
được triệt để những khả năng riêng của từng người.
Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là
điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
- Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu là một quá trình bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần thiết
khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao
được năng suất làm việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất lượng của đội
ngũ lao động.
Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất
lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào tạo và
phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp phát
huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp.
Đào tạo lao động có hai hình thức sau:
+ Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc đào
tạo này phải được tiến hành một cách thường xuyên và linh hoạt.
+ Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người theo học các chương trình đào tạo
của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
- Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, công tác đãi ngộ lao
động được yêu cầu rất cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Ngày nay
khuyến khích người lao động nhằm tạo ra động lực cho người lao động là một biện pháp
không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên người lao động
hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi

ngộ lao động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần.
+ Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp
 Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền như tiền lương, tiền thưởng.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động tương
ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí trong quá trình thực
hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ chức tiền lương công
23
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
23
bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối
đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và cũng chính là
vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả
lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương thoả đáng mà họ đã nhận được. Khi công tác tổ
chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì sẽ sinh ra những
mâu thuẫn nội bộ giữa những người lao động với nhau, giữa người lao động với nhà quản
lý. Do vậy công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng lao động. Có hai
hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối
với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Có 4 hình thức tiền thưởng là:
thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hư hỏng; thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm; thưởng hoàn
thành vượt mức năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế
độ và hình thức thưởng trên, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện hình thức thưởng
khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao động
được hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng lao động
mà phần lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản người lao động
được hưởng gồm bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục, trợ cấp đi lại, trợ cấp

nhà ở…
+ Đãi ngộ tinh thần (phi vật chất) bao gồm đãi ngộ thông qua công việc như tạo
điều kiện cho nhân viên dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra môi trường làm việc, bầu
không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học… bố trí công việc phù hợp với khả năng,
năng lực của người lao động.
- Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
lao động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc
điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển
bền vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, người lao động sẽ có hứng
thú làm việc, tăng năng suất lao động. Ngược lại với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó
24
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
24
kiểm soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất và sản xuất làm cho hiệu quả sử
dụng lao động kém đi.
c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng
Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong thương mại trước hết phải dựa
trên cơ sở sự giác ngộ cuả người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến quá trình
kinh doanh, tư tưởng con người quyết định hành động của hộ. Sự giác ngộ chính trị, sự
hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ người lao động, đạo đức kinh doanh của người lao
động càng cao, càng phù hợp với thực tế thì năng suất lao động càng cao và ngược lại.
Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp, yêu nghề
làm việc hết mình về nghề nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà.
3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
a. Kết cấu hàng hoá kinh doanh
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên thương mại. Nếu hàng
hoá có chất lượng cao, kết cấu hàng hoá kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì
các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ do đó tăng năng suất
lao động. Mặt khác khi kết cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi làm cho năng suất lao động
biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh

những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân bổ
và sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý.
b. Đặc điểm về vốn
Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ
của mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, các phương
tiện vận chuyển bảo quản hàng hoá, vật tư hàng hoá… Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các
tài sản của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ là điều kiện để cải tiến
cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả cao trong sử dụng lao động.
3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến tư liệu lao động
a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới, các cửa hàng, quầy
hàng… của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các kho tàng,
cửa hàng và phương tiện vận chuyển.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
25
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
25

×