Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.53 KB, 76 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, khi đất nước chuyển sang giai đoạn mới,
nền kinh tế có nhiều khởi sắc với sự phát triển nhịp độ khá cao, dần dần hoà
nhập với kinh tế khu vực và trên thế giới hàng loạt các chính sách đúng đắn
của Đảng và Nhà nước đã tạo ra các tiền đề cho quan hệ giao lưu thương
mại được mở rộng giữa nước ta và các nước trên thế giới. Cùng với tốc độ
phát triển thương mại Quốc tế, là tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại
diễn ra rất phức tạp và đa dạng. Nhiều vụ buôn lậu lớn có tổ chức, có đường
dây liên quan đến nhiều người, nhiều tổ chức, nhiều địa phương, cả ở trong
nước và ngoài nước. Hành vi gian lận thương mại, trèn thuế với những thủ
đoạn ngày càng trắng trợn, tinh vi do dùa vào một số kẽ hở của luật thuế
hoặc cố tình phạm pháp. Số vụ bn lậu, gian lận thương mại ngày càng có
xu hướng gia tăng, gây thất thu cho NSNN. Đõy chớnh là một trong những
khó khăn và thách thức lớn đối với Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan nói
chung và với Cục Hải quan thành phố Hà Nội nói riêng.
Trước tình hình này, Cục Hải quan thành phố Hà Nội đã thực hiện
nhiều biện pháp nhằm chặn đứng những vụ việc buôn lậu và những hành vi
gian lận thương mại của chủ hàng để quản lý tốt công tác thu thuế, tránh thất
thu cho Nhà nước.
Tuy nhiên, trong công tác quản lý thu thuế tại Cục hải quan thành phố
Hà Nội vẫn còn những mặt tồn tại cần khắc phục. Những mặt tồn tại này do
nhiều nguyên nhân : khách quan (do luật thuế XNK chưa hoàn chỉnh …),
chủ quan (do tinh thần trách nhiệm, do trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân
viên trong Cục …). Dẫn đến tình trạng gây thất thu thuế tại Cục Hải quan
thành phố Hà Nội vẫn còn nhiều.

1



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhận thức được vấn đề trên, với những kiến thức quản lý tài chính
Nhà nước đã được học tại trường Đại học Ngoại Thương, em mạnh dạn đi
vào tìm hiểu và nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp tăng cường quản lý
chống thất thu thuế XNK tại Cục hải quan thành phố Hà Nội ".

NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG :

Chương 1 : Thuế XNK và sự cần thiết phải chống thất thu thuế XNK
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK và tình hình
thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
Chương 3 : Những kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục những tồn
tại để tăng cường quản lý chống thất thu thuế XNK tại
Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
Do kiến thức của bản thõn cịn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn
nên chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan
tâm tham gia góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo : Thạc
sỹ Nguyễn Văn Hồng cựng cỏc cán bộ, nhân viên phòng quản lý thuế XNK
Cục Hải quan thành phố Hà Nội tạo điều kiện, cung cấp cho em những tài
liệu tham khảo để hoàn thành luận văn.

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT
CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. NHỮNG NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU:

1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu :
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa được
phép xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới, kể cả hàng hóa từ thị trường
trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong
nước để tiêu thụ.
Thuế xuất nhập khẩu có tên gọi chung mà các nước thường dùng gọi
là thuế quan. Thuế quan là một khoản thu để nép vào ngân sách quốc gia đã
có từ lâu đời nó được hình thành từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ và đặc biệt là
phát triển ở các nước tư bản vào thế kỷ XVIII - XVIII.
Lịch sử thuế quan trên thế giới được tổ chức theo hai xu hướng trái
ngược nhau :
- Xu hướng 1 : Những nước theo chủ trương tự do thương mại thì chủ
trương xố bỏ các hàng rào thuế quan ngăn cách giữa các quốc gia với nhau
trong buôn bán thương mại.
- Xu hướng 2 : Mét số quốc gia phát triển chủ trương bảo hộ nền sản
xuất trong nước hạn chế việc nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu bằng cách
ban hành những đạo luật, những chính sách thuế quan nhằm điều tiết hoạt
động xuất nhập khẩu. Trong giai đoạn Chủ nghĩa Tư bản độc quyền phát
triển, một số nước sử dụng hàng rào thuế quan như là một cơng cụ cơ bản
trong chính sách quan hệ ngoại thương với các nước khác.
Ở các nước đang phát triển thuế quan thực hiện hai chức năng cơ bản
là bảo hộ sản xuất trong nước điều tiết xuất nhập khẩu và thu nép cho ngân
sách, chính sách thuế quan nhằm đánh vào những mặt hàng nhập khẩu mà
3



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

trong nước đã sản xuất được hoặc đó cúđiều kiện để phát triển sản xuất.
Đánh thuế thấp đối với những mặt hàng là nguyên vật liệu nhập khẩu để sản
xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, ban hành các chính sách cấm một số mặt
hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu một số mặt hàng để
bảo hộ sản xuất trong nước.
Qua nghiên cứu những nét khái quát về thuế quan ở những thời kỳ
lịch sử khác nhau trên thế giới để rót ra kết luận :
+ Thái độ sử dụng thuế quan là tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế - chính
trị xã hội và giai đoạn lịch sử của một nước.
+ Việc tổ chức thuế quan trong quan hệ buôn bán Quốc tế đều xuất
phát từ lợi Ých và lợi thế so sánh có lợi ở một quốc gia.
+ Xu hướng chung của tất cả các nước là khi nền kinh tế phát triển
khả năng cạnh tranh lớn thì hàng rào thuế quan khơng được coi trọng, đặc
biệt đối với các nước có nền kinh tế phát triển.
Xuất phát từ đặc điểm, vai trị mục đích của hàng rào thuế quan
trên thế giới cho thấy cú cỏc hình thức tổ chức thuế quan sau đây :
* Thuế quan trong các nước thực hiện chính sách tự do thương mại ở
các nước phát triển.
* Thuế quan theo mục đích thu thuế cho ngân sách quốc gia
* Thuế quan theo mục đích bảo họ sản xuất trong nước
* Thuế quan trong đàm phán thương mại
* Thuế quan dùng để trừng phạt
* Thuế quan được áp dụng trong tối huệ quốc.
1.1.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường :
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự trao đổi giao lưu kinh tế
ngày càng mở rộng, vai trò của thuế xuất nhập khẩu ngày càng trở nên vô
cùng quan trọng và được thể hiện qua các mặt sau :
Thứ nhất : Thuế xuất nhập khẩu là nguồn thu lớn trong tổng số thu

NSNN. Hoạt động XNK ở Việt Nam ngày càng được mở rộng, các mặt hàng
4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

xuất nhập khẩu ngày càng thêm phong phú đa dạng, tăng về số lượng, chất
lượng. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm không ngừng tăng lên tương
ứng với nó là số thu về thuế XNK ngày một tăng, chiếm một vị trí quan
trọng trong tổng số thu về thuế của NSNN. Do vậy thuế xuất nhập khẩu luôn
được coi là nguồn thu lớn trong tổng số thu NSNN.
Thứ hai : Thuế xuất nhập khẩu là công cụ góp phần quản lý Nhà nước
về Hải quan, kiểm tra các hoạt động xuất nhập khẩu và điều tiết những mơ
hình hoạtđộng xuất nhập khẩu, vừa kích thích hoạt động xuất nhập khẩu vừa
hướng dẫn tiêu dùng.
Thứ ba : Thuế xuất nhập khẩu góp phần bảo hộ sản xuất trong nước,
giúp cho các thành phần kinh tế đứng vững và vươn lên trong cơ chế mới
đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thứ tư : Thuế xuất nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối
ngoại của Đảng, góp phần thực hiện cơng bằng bình đẳng xã hội.
Tóm lại : Thuế xuất nhập khẩu có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng về
các mặt kinh tế, xã hội, chính trị.
1.1.3. Những nội dung cơ bản của Luật thuế xuất nhập khẩu hiện
hành ở Việt Nam :
Luật thuế xuất nhập khẩu được Quốc hội khoá VIIII kỳ họp thứ 10
thông qua ngày 26/12/1991 : luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế
xuất nhập khẩu được quốc hội khố IX kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày
5/7/1993 : luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất nhập khẩu số
04/1998/QH10 ngày 20/5/1998, cú cỏc nội dung chủ yếu sau :
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nép thuế :

* Đối tượng chịu thuế :
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu : là tất cả các hàng hóa
được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu và biên giới Việt Nam
trong các trường hợp cụ thể sau :

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam
thuộc các thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi, vay nợ với nước
ngồi.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngồi,
của các hình thức đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
- Hàng hóa nói trên được phép xuất khẩu vào các khu chế xuất khẩu
tại Việt Nam và hàng hóa của các Xí nghiệp trong khu chế xuất được phép
nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội
chợ, triển lãm.
- Hàng viện trợ hồn lại và khơng hồn lại.
- Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mnag theo
người của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh
qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.
- Hàng là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang
hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của cá nhân
người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức

đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
- Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do
hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam
được chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
* Đối tượng nép thuế :
- Các tổ chức, cá nhân có hàng hóa thuộc đối tượng nép thuế nói trên
khi có hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới thì phải nép
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thỏc thỡ tổ chức nhận uỷ thác
xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm nép thuế xuất nhập khõủ.
1.1.3.2. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu :
Số thuế xuất nhập khẩu được xác định theo công thức sau :
Số thuế phải
nép từng
mặt hàng
XK, NK

Số lượng
=

từng mặt
hàng XK, NK

Giá tính

x

thuế đơn
vị từng mặt

Thuế suất
x

Tỷ giá

từng mặt hàng x ngoại
XK, NK

tệ

hàng XK, NK

Tính thuế xuất nhập khẩu là căn cứ vào : sè lượng hàng hóa, giỏ tớnh
thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
* Sè lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số
lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tê khai hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là tờ khai Hải quan) của các tổ chức, cá
nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
* Giỏ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định cụ thể là :
+ Giỏ tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại
cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải (F) và chi phí bảo hiểm (I)
theo hợp đồng bán phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc bán
hàng
+ Giỏ tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá mua của khách hàng tại
cửa khẩu nhập, bao gồm cả phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng

ua bán hàng với các chứng từ khác có liên quan đến việc mua hàng.
+ Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán
ngoại thương có đủ nội dung chủ yếu quy định tại điều 50 luật thương mại
ngaỳ 10/5/1997 (trừ các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản
lý giỏ tớnh thuế) và các chứng từ hợp lệ để đủ điều kiện xác định giỏ tớnh

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

thuế theo quy định thì giá tính thuế được tính theo giá ghi trên hợp đồng
thương mại.
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khơng đủ điều kiện xác định
giỏ tớnh thuế theo hợp đồng hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
phương thức khỏc khụng thông qua hợp đồng mua bán (hàng biếu, tặng xuất
nhập khẩu phi mậu dịch, xuất, nhập khẩu của cư dân biên giới), khơng thanh
tốn quan ngân hàng như hàng đổi hàng, hàng trả cơng thì giá tính thuế
được thực hiện theo bảng giá tính thuế của Bộ tài chính quy định (đối với
các mặt hàng Nhà nước quản lý giá) hoặc của Tổng cục hải quan quy định
(đối với mặt hàng Nhà nước không quản lý giá).
+ Đối với những mặt hàng Nhà nước quản lý giá thì giá tính thuế là
giá theo bảng giá của Bộ tài chính quy định. Trường hợp giá ghi trên hợp
đồng ngoại thương cao hơn giá quy định tại bảng giá của Bộ tài chính thỡ
tớnh theo giá hợp đồng.
* Tỷ giá : dùng để xác định giỏ tớnh thuế xuất nhập khẩu bằng đồng
Việt Nam.
Giá tính thuế (đồng
Việt Nam)


(bằng ngoại tệ)

Tỷ giá mua vào giữa

Giá tính thuế
=

x

đồng Việt Nam và tiền
nước ngồi

- Thuế xuất nhập khẩu được nép bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối
tượng nép thuế muốn nép thuế bằng ngoại tệ thì phải nép bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
- Tỷ giá được dùng để xác định giỏ tớnh thuế xuất khẩu, nhập khẩu
bằng đồng Việt Nam là tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài
do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố được đăng dựng trờn bỏo nhân
dân hàng ngày và theo thông báo của Tổng cục Hải quan.
- Đối với trường hợp hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền
chậm giá mua bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì giá

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

tính thuế được xác định bằng giá mua. Giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo
hợp đồng mua bán.
* Thuế xuất

Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có 2 loại thuế xuất : thuế xuất thơng
thường và thuế xuất ưu đãi :
+ Thuế xuất thông thường là loại thuế được quy định trình biểu thuế
xuất nhập khẩu.
+ Thuế xuất ưu đãi được áp dụng cho những loại hàng hóa có đủ các
điều kiện sau đây :
- Hàng hóa xuất nhập khẩu theo các Hiệp định thương mại đã ký kết
giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trong đú các điều
khoản ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể.
- Hàng hóa xuất khẩu phải là hàng của Việt Nam sản xuất hoặc sản
xuất tại quốc gia có ký điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại với Việt
Nam (nếu là hàng nhập khẩu).
- Bé thương mại Việt Nam khi cấp giấy phép xuất nhập khẩu đã ghi rõ
số lượng mặt hàng được áp dụng thuế ưu đãi vào giấy phép chuyển hàng.
Hải quan căn cứ vào giấy phép để thu thuế xuất nhập khẩu theo mức thuế ưu
đãi.
1.1.3.4. Miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế :
* Miễn thuế :
Điều 10 của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định các trường
hợp được miễn thuế và thủ tục hồ sơ miễn thuế như sau :
- Hàng viện trợ hoàn lại.
- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm,
bao gồm những hàng hóa được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để
dự hội chợ triển lãm. Hết thời hạn hội chợ triển lãm phải nhập về Việt Nam
đối với hàng tạm xuất và phải xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng tạm
nhập.
9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


- Hàng và tài sản di chuyển của tổ chức cá nhân Việt Nam hay nước
ngoài di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài theo mức quy định :
- Hàng hóa mang theo hoặc gửi về của công dân Việt Nam đi hợp tác
lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài thực hiện
theo tiêu chuẩn hành lý xuất nhập cảnh.
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức cá nhân, người nước ngoài
được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo điều ước Quốc tế.
- Hàng là vật tư ngun liệu nhập khẩu để gia cơng cho nước ngồi rồi
xuất khẩu theo hợp đồng đã ký theo các hình thức nhận vật tư nguyên liệu
về sản xuất rồi giao toàn bộ thành phẩm, hoặc trả tiền một phần hay toàn bộ
vật tư nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm cho nước ngồi theo hợp
đồng gia cơng đã ký.
* Xét miễn thuế :
- Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho tổ chức an ninh và quốc phịng, có
kế hoạch danh mục cụ thể về số lượng chủng loại hàng hóa nhập khẩu do
lãnh đạo Bộ chủ quản duyệt căn cứ vào công văn xin miễn thuế của đơn vị.
Giấy phép nhập khẩu, tờ khai hàng nhập khẩu đã được cơ quan hải quan tính
thuế. Bộ tài chính xét miễn giảm thuế.
- Hàng nhập khẩu giành cho mịch nghieen cứu khoa học và giáo dục :
+ Quyết định phê duyệt đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước.
+ Bảng kê hàng nhập khẩu để thực hiện đề tài
+ Văn bản xin miễn thuế
+ Giấy phép nhận khẩu do Bộ thương mại cấp, tờ khai Hải quan đó
tớnh thuế … căn cứ vào hồ sơ trên Bộ tài chính quyết định.
- Hàng là quá biểu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân người nước
ngoài cho cá nhân người Việt Nam và ngược lại theo mức quy định của Bộ
tài chính.
- Hàng tạm nhập để bán tại cửa hàng miễn thuế XNK.


10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Giấy phép kinh doanh cửa hàng miễn thuế do Bộ thương mại cấp
ghi rõ đối tượng được mua hàng và phạm vi kinh doanh.
+ Giấy phép nhập khẩu của lô hàng do Bộ thương mại cấp.
+ Tê khai Hải quan đã kiểm hố và tính thuế
+ Bảng quyết tốn số lượng hàng, giá trị hàng đó bỏn tại cửa hàng
miễn thuế của Công ty được cơ quan Hải quan xác nhận.
+ Công văn xin miễn thuế của Công ty kinh doanh cửa hàng miễn thuế
gửi Bộ tài chính quyết định.
* Xét giảm thuế :
Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong q trình vận chuyển bốc xếp
(hàng hóa cịn nằm trong sự giám sát quản lý của cơ quan Hải quan bị hư
háng, mất mát có lý do xác đáng), do cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố ra
quyết định xử lý căn cứ vào mức độ tổn thất, hư hỏng đó được giám định,
đối chiếu hồ sơ có liên quan để giảm thuế tương ứng với từng trường hợp cụ
thể.
* Hoàn thuế :
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được hoàn thuế, khi đề nghị hoàn
thuyế tuỳ theo từng trường hợp sau :
- Đối với hàng đó nộp thuế mà cịn lưu kho bãi ở cửa khẩu biên giới
nhưng được tái xuất.
- Đối với hàng đó nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất nữa.
- Đối với các đại lý của Việt Nam được phép nhập hàng để làm đại lý
giao bán hàng cho nước ngồi có đăng ký với Bộ tài chính.
- Đối với hàng tạm nhập để tái xuất hoặc tạm xuất để tái nhập.
- Đối với hàng là vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất

khẩu, hồ sơ phải có :
+ Cơng văn đề nghị xin hồn lại thuế nhập khẩu đó nộp (cú phương án
giải trình định mức tiêu hao nguyên vật liệu, có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền).
11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ thương mại cấp
+ Tê khai hàng nhập khẩu đã thanh khoản của Hải quan.
+ Thông báo thuế nhập khẩu
1.2. THẤT THU THUẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHỐNG THẤT THU
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU :

1.2.1. Thất thu thuế và các nguyờn nhân gõy thất thu :
Thất thu thuế là những tổn thất về tài chính mà lẽ ra Nhà nước động
viên được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, thơng qua hệ thống chính
sách pháp luật về thuế.
Hiện tượng thất thu về thuế là hiện tượng khá phổ biến ở tất cả các
nước trên thế giới. Ngay cả ở các nước phát triển với sự hoàn thiện cao của
pháp luật và những kỹ thuật quản lý tiên tiến, người ta cũng dự đoán rằng số
thuế thực thu được chỉ đạt khoảng 80% số thuế phải thu theo luật định. Ở
Việt Nam ta tuy khơng có số liệu thống kê đầy đủ về tình hình thất thu thuế
nói chung, song ai cũng hiểu con số thất thu thuế là rất lớn. Bởi lẽ, có rất
nhiều ngun nhân gõy lờn tình trạng thất thu thuế, và sau đây xin nêu một
vài nguyên nhân chính :
Thứ nhất : Hệ thống chính sách thuế chưa thật hồn chỉnh, cịn nhiều
chỗ bất hợp lý, tạo ra những kẽ hở để đối tượng nép thuế có thể "luồn",
"lỏch" trỏnh thuế gây thất thu cho ngân sách Nhà nước.

Thứ hai : Về phía đối tượng nép thuế, họ luụn tỡm mọi thủ đoạn gian
lận để trèn thuế. Vấn đề trèn lậu thuế ở nước ta đã, đang diễn biến rất phức
tạp, nó lan tràn thành một hiện tượng phổ biến của xã hội : có thể bắt gặp
hiện tượng này ở bất kỳ một doanh nghiệp, một thợ sửa chữa hay một nhà
kinh doanh lặt vặt nào. Do vậy mà người ta có cảm giác là "Tất cả mọi
người đều trèn thuế". Nguy hiểm hơn nữa có những doanh nghiệp hay cá
nhân cịn coi đây là phương châm để tồn tại và làm giàu , còn việc trèn lậu
thuế được coi là hành động tất nhiên. Chính hiện tượng trèn lậu thuế tràn lan
trong xã hội đó gõy thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thứ ba : Về phía cơ quan thuế : trình độ cán bộ thuế nói chung và cán
bộ kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng cịn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu
của tình hình kinh tế xã hội ngày càng phức tạp như hiện nay. Do vậy chất
lượng của cơng tác thanh tra cịn rất hạn chế, thêm nữa số lần kiểm tra,
thanh tra cũng chưa phải là nhiều, do số lượng cán bộ và nguồn tài lực cho
cơng tác này vẫn cịn hạn hẹp làm cho xác suất của các vô vi phạm trèn thuế
bị phát hiện và xử lý cũn quỏ nhỏ. Ngoài ra, một số cán bộ ngành thuế cũn
cú biểu hiện tiêu cực với đối tượng nép thuế cũn cú biểu hiện tiêu cực với đối
tượng nép thuế. Chính vì thế để xảy ra hiện tượng trèn lậu thuế, gây thất thu cho
NSNN.
Hiện tượng trèn lậu thuế tràn lan trong xã hội gây thất thu lớn về thuế
cho ngân sách Nhà nước đang là vấn đề nhức nhối được mọi cấp, mọi ngành
quan tâm để tìm biện pháp khắc phục.
Muốn hạn chế hiện tượng thất thu thuế, thì khơng cịn cách nào khác là
phải áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm tối thiểu hiện tượng trèn lậu thuế.
Các giải pháp này khơng chỉ dừng ở những giải pháp tình thế như :

tăng cường tuyên truyền, giáo dục về thuế cho các đối tượng nép thuế : tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngò
cán bộ nhân viờn thuế … mà hướng tới bổ xung, xây dựng một hệ thống
chính sách thuế hồn chỉnh, tối ưu hơn. Hệ thống thuế đó phải vừa đảm bảo
nguồn thu cho NSNN, vừa đảm bảo tính trung lập, cơng bằng, lại vừa
khuyến khích đối tượng nép thuế dám nói lên sự thật về thu nhập từ hoạt
động kinh doanh của mình.
1.2.2. Tình hình thất thu thuế XNK và các hình thức biểu hiện của
thất thu thuế XNK ở nước ta thời gian qua :
Việc trèn lậu thuế thường hay tập trung vào các loại thuế có thuế xuất
cao như thế XNK, thuế TTĐB nhưng trong đó nổi cộm nhất là thuế XNK.
Chính vì thế, tình hình thất thu thuế XNK ở nước ta thời gian qua rất nghiêm

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

trọng. Theo số liệu ước tính, bình quân hàng năm NSNN thất thu từ 30003200 tỷ đồng tiền thuế XNK do nhập khẩu lậu.
Thất thu thuế XNK được biểu hiện thơng qua 3 hình thức chủ yếu
sau : buôn lậu, gian lận Thương mại và nợ đọng thuế kéo dài.
Xét về góc độ quản lý Nhà nước về Hải quan và điều 97 - Bé luật hình
sự, những hành vi sau đây sẽ bị quy vào tội danh "bn lậu".
- Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, hàng quốc cấm qua biên giới
trái với quy định của Hải quan.
- Không khai báo hoặc khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ, giấu diếm
hàng hóa, tiền tệ trái phép, khơng có giấy phép hợp lệ của cơ quan có thẩm
quyền đã được Nhà nước quy định.
- Mang hàng húa khơng đi qua cửa khẩu, cố tình trốn trỏnh sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan, của cơ quan quản lý cửa khẩu.

"Gian lận Thương mại" có thể hiểu như sau : Thơng qua hoạt động
XNK các chủ hàng đã có hành vi, thủ đoạn khơng khai báo hoặc khai báo sai
tên hàng, số lượng, trọng lượng, chủng loại, xuất xứ … hàng hóa để được
hưởng thuế suất ưu đãi hoặc bằng khơng. Mục đích cuối cùng của họ là trốn
trỏnh nghĩa vụ nép thuế và thu lợi bất chính ngày càng nhiều. Đối tượng
gian lận thương mại hoạt động dưới vỏ bọc cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh
tế, xã hội nên việc phát hiện được hành vi gian lận thương mại là rất khó
khăn, phức tạp. Hiện nay Nhà nước ta chưa có quy định tội danh "gian lận
thương mại" tại Bộ luật hình sự nên nếu cá nhân, tổ chức vi phạm thì cơ
quan quản lý Nhà nước về Hải quan sẽ áp dụng xử lý theo Luật thuế XNK,
hoặc Nghị định 16/CP về xử phạt vi phạm hành chính về Hải qun.
"Nợ đọng thuế kéo dài" có thể hiểu đó là các hành vi chây ỳ của một
súo doanh nghiệp, cố tình không thực hiện nghĩa vụ nép thuế XNK đúng
thời hạn quy định của Luật thuế XNK, gây tình trạng nợ đọng thuế kéo dài ở
các cục Hải quan.

14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nợ đọng thuế cũng đang là một vấn đề bức xúc hiện nay, ngành Hải
quan đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng kết quả thu được không cao.
* Qua số liệu đưa ra ở trên cho thấy số thất thu thuế XNK qua buôn
lậu, nợ đọng, gian lận thương mại là rất lớn. Do vậy vấn đề đặt ra cho ngành
thuế, ngành Hải quan … hiện nay là phải cú cỏc giải pháp tình thế để có thể
hạn chế bớt được số đối tượng trèn, lậu thuế. Về lõu dài cần có những kiến
nghị, bổ xung … làm hồn thiện hơn hệ thống chính sách thuế nói chung và
thuế XNK nói riêng nhằm chống thất thu cho NSNN.
1.2.3. Ý nghĩa của công tác chống thất thu thuế XNK :

- Thực hiện tốt công tác thu thuế XNK và chống thất thu thuế sẽ tăng
nguồn thu cho NSNN và bảo hộ nền sản xuất trong nước phát triển. Như
chúng ta đã biết thuế XNK là một nguồn thu rất quan trọng của NSNN,
chiếm khoảng 1/4 tổng số thu về thuế nép NSNN. Thuế XNK cũn cú vai trò
to lớn trong việc bảo hộ nền sản xuất trong nước tồn tại và phát triển, tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế trong nước đứng vững và vươn lên
trong cơ chế kinh tế thị trường, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
- Thực hiện tốt cơng tác chống thất thu thuế XNK sẽ góp phần thực
hiện công bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế và các tầng líp dân cư,
đảm bảo sự cơng bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân, góp phần
tạo ra mơi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong nước và nước ngồi.
- Quản lý tốt công tác thu thuế XNK cũn giỳp Nhà nước quản lý vĩ mô
nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó việc tăng cường quản lý
thu thuế XNK và chống thất thu thuế XNK có một ý nghĩa hết sức quan
trọng trong điều hành công tác XNK, điều tiết cân đối cán cân thương mại,
từ đó có cơ sở hoạch định chính sách kinh tế cho cả nước.

15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.3. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ Ở MỘT SỐ QUỐC
GIA.

Trong thời đại ngày nay, khi tồn cầu hố khu vực hố đang trở
thành một xu thế khách quan thì bất kể một quốc gia nào kể cả các quốc
gia có nền kinh tế phát triển cao như Mỹ, Nhật Bản... đều không thể phát

triển nhanh được nếu khơng có sự hợp tác với các nước khác đồng thời
một nước cũng không thể cô lập mỡnh nờn cần có sự hợp tác. Đó cũng là
xu thế mở rộng sự hợp tác song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực,
xu thế khu vực hố, tồn cầu hoá đang diễn ra trên khắp thế giới từ Châu
Á, Châu Âu đến Châu Mỹ La Tinh. Một quốc gia muốn tham gia vào hợp
tác kinh tế quốc tế thì tất yếu phải thực hiện theo các nguyên tắc, chuẩn
mực và các cam kết chung của khu vực và thế giới. Để thực hiện các cam
kết quốc tế đòi hỏi mỗi quốc gia phải tiến hành cải cách hệ thống cơ chế
chính sách cho phù hợp vừa đảm bảo thực hiện đúng các cam kết quốc tế,
vừa phù hợp với thực tiễn của từng quốc gia. Việt Nam là một quốc gia
đang phát triển, thực hiện đường lối mở cửa nền kinh tế và đang tham gia
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới do đó việc học hỏi kinh
nghiệm của các nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là việc làm
cần thiết nhằm rút ngắn khoảng cách và thời gian hội nhập tránh được
những rủi ro có thể xảy ra.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, em đi sâu vào nghiên
cứu, tìm hiểu chính sách quản lý thuế nói chung, thuế XNK nói riêng của
một số nước có hồn cảnh và điều kiện tương đồng với Việt Nam như
Trung Quốc, các nước ASEAN và một số nước quốc gia công nghiệp mới
Châu Á (NICS) quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh như Mỹ.
1.3.1. Tình hình áp dụng chính sách thuế ở Trung Quốc.
Cũng như Việt Nam, Trung Quốc là một quốc gia XHCN đã duy trì
cơ chế quản lý hành chính bao cấp trong một thời gian tương đối dài, nền
16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

kinh tế Trung Quốc trước những năm 1980 cịn gặp nhiều khó khăn và
chậm phát triển. Tuy nhiên do nhận thức sớm được vai trị tích cực của cơ

chế thị trường, Trung Quốc đã tiến hành chiến lược kinh tế mở cửa và
phát triển theo cơ chế thị trường từ đầu những năm 1980, tuy nhiên do
vẫn duy trì chính sách bảo hộ sản xuất trong một thời gian dài cho nên
thuế nhập khẩu luôn ở mức cao. Theo số liệu tổng hợp cho thấy đến đầu
những năm 1990 thuế suất thuế nhập khẩu của Trung Quốc vẫn cịn ở mức
cao bình qn khoảng 50%. Đến năm 1994 Trung Quốc đã phát động một
đợt cải cách thuế rộng lớn theo hướng mở rộng diện đánh thuế và hạ thấp
mức thuế suất. Thuế nhập khẩu được giảm xuống còn khoảng 35% vào
năm 1995 và từ năm 1996 còn khoảng trên 20%, Biểu thuế được xây dựng
trên cơ sở hệ thống điều hoà (HS) của tổ chức Hải quan Thế giới và thực
hiện xác định trị giá theo quy định của Hiệp định trị giá GATT bên cạnh
đó dụng bảng giá tối thiểu đối với các trường hợp không đủ điều kiện theo
quy định của Hiệp định và đối với các mặt hàng nhà nước quản lý giá.
Việc xây dựng chính sách thuế XNK của Trung Quốc trong tiến trình hộp
nhập kinh tế quốc tế theo hướng: giảm mạnh thuế nhập khẩu đối với máy
móc, thiết bị kỹ thuật hình thành nên tài sản cố định mà trong nước chưa
sản xuất được nhằm tạo thuận lợicho các doanh nghiệp sản xuất trong
nước đổi mới cơng nghệ, hiện đại hố sản xuất, từ đó giảm giá thành sản
xuất của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh
tranh với sản phẩm cùng loại nhập khẩu. Thuế nhập khẩu đối với hàng
nông sản thực hiện theo phương pháp thuế quan hạn ngạch, đồng thời
thực hiện mức thuế nhập khẩu tương đối thấp đối với một số mặt hàng mà
Trung Quốc đang cố gắng phát triển sản xuất hoặc một số thiết bị, nguyên
vật tư kỹ thuật mà trong nước cần nhập khẩu để phục vụ sản xuất nhưng
vẫn được duy trì mức thuế nhập khẩu cao nhằm ổn định nguồn thu ngân
sách cũng như thực hiện việc giảm dần mức độ bảo hộ sản xuất trong
nước bằng chính sách thuế nhập khẩu. Về chính sách ưu đãi thuế nhập
17



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

khẩu, Chính phủ Trung Quốc thực hiện việc miễn giảm thuế nhập khẩu
đối với việc chuyển giao cơng nghệ, hàng hố nhập khẩu vào các đặc khu
kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, hàng hố là ngun vật
liệu nhập khẩu để gia cơng hàng xuất khẩu... có thể nói đợt cải cách thuế
từ năm 1994 đã mang lại thành công to lớn cho nền kinh tế Trung Quốc,
tạo điều kiện cho hàng của Trung Quốc xuất khẩu ra Thế giới và thúc đẩy
nhanh quá trình cải cách kinh tế. Kết quả đó thể hiện ở chỗ tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Trung Quốc luôn ở mức cao trong nhiều năm liên tục ở
mức trên dưới 10% (10% năm 1995, 8% năm 1998), lạm phát giảm từ
mức hai con số xuống còn mức một con số (năm 1994: 21%, 3% năm
1998) sè thu ngân sách Nhà nước tăng ổn định năm sau so với năm trước,
kim ngạch XNK tăng lên mạnh mẽ, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc
vào Mỹ thời gian những năm đầu của thập kỷ 80 chỉ mức vài chục triệu
USD đã tăng lên khoảng 70 - 80 tỷ USD vào những năm cuối thế kỷ 20.
Kết quả cho thấy chính sách thuế XNK của Trung Quốc đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp Trung Quốc thích ứng nhanh trước sự cạnh tranh
của hàng hố nhập khẩu từ bên ngồi, nhằm tạo thuận lợi cho việc dành
lợi thế cho hàng hoá xuất khẩu của Trung Quốc.
Đồng thời với việc cải cách chính sách thuế XNH, Trung Quốc cịn
tập trung đi sâu vào vấn đề cải cách quản lý thu thuế theo hướng xây dựng
cơ chế tự tính thuế, tự nép thuế, phát triển mạng lưới tư vấn về thuế, triển
khai việc giám sát thu thuế bằng mạng vi tính, sắp xếp lại bộ máy thu thuế
theo nguyên tắc tinh giảm và hiệu quả. Với kết quả đạt được trong quá
trình cải cách thuế nói chung, thuế XNK núi riờng Trung Quốc đã đạt
được một bước quan trọng là chính thức trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thương mại Thế giới WTO vào năm 2001 và ký Hiệp định
Trung Quốc - EU vào năm 2000, và đạt được qui chế quan hệ thương mại
bình thường dài hạn Trung Mỹ vào năm 2000. Để có được kết quả này


18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trung Quốc đã phải nỗ lực rất nhiều trên nhiều lĩnh vực, mà đặc biệt là nỗ
lực giảm thuế nhập khẩu và loại bỏ hàng rào phi thuế.
1.3.2. Tình hình áp dụng chính sách thuế ở các nước ASEAN.
Trong những năm qua có thể nói ASEAN là khu vực có nền kinh tế
phát triển năng động nhất Thế giới, chính sách phát triển kinh tế của
ASEAN thời gian qua tập trung chủ yếu vào việc thu hót vốn đầu tư nước
ngoài; khuyờn khớch sản xuất sản phẩm xuất khẩu, từng bước tự do hoá
thương mại, và bảo vệ sản xuất trong nước có mức độ. Do đó chính sách
thuế XNK của các nước ASEAN mang những nét chủ yếu sau:
- Thực hiện việc thu hót đầu tư nước ngồi thơng qua việc miễn
thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị và nguyên vật liệu nhập khẩu
theo các dự án đầu tư nước ngồi.
- Thóc đẩy tự do hố thương mại và đầu tư trong và ngồi khu vực
ASEAN bằng việc đưa ra lộ trỡnh cắt giảm thuế và từng bước loại bỏ các
hàng rào phi thuế.
- Từng bước giảm tỷ trọng thuế nhập khẩu trong tổng thu NSNN từ
thuế nhằm tạo điều kiện thúc đẩy tụ do hoá thương mại và thúc Ðp các
doanh nghiệp sản xuất trong nước đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước.
Thái Lan giảm tỷ trọng thuế nhập khẩu trong tổng thu ngân sách nhà
nước từ khoảng 25% xuống còn 18%, Malaysia giảm từ 26 xuống còn
19%, Inđụnờxia cú tỷ trọng thuế nhập khẩu thấp khoảng 5%.
- Tuy mức độ có khác nhau nhưng nhìn chung các nước ASEAN đều
thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý, giảm dần mức thuế suất cao đối với

hàng hoá tiêu dùng.
- Biểu thuế XNK được xây dựng trên cơ sở hệ thống điều hoà của tổ
chức Hải quan Thế giới, trị giá tính thuế từng bước thực hiện theo quy
19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

định của Hiệp định trị giá GATT. Thuế suất thuế nhập khẩu được xác định
dựa trờ cơ sở tính chất của hàng hố, những nội dung này cơ bản phù hợp
với thơng lệ quốc tế.
1.3.3. Tình hình áp dụng chính sách thuế ở một số nước Mỹ la
tinh.
Để phát triển kinh tế các nước Mỹ la tinh đã đề ra chiến lược cải cách
thuế theo hướng đơn giản hoá để dễ quản lý, dễ áp dụng, chống thất thu, hạ
thấp thuế suất. Việc thực hiện ở từng nước có sự khác nhau có nước chú
trọng cải cách thuế gián thu bằng việc giảm đáng kể thuế nhập khẩu, giảm
cả số lượng thuế suất và giảm thuế suất cao đồng thời coi trọng việc áp dụng
thuế VAT, có nước coi trọng cải cách thuế trực thu bằng việc hạ thấp thuế
suất cao đi đôi với mở rộng diện đánh thuế, trong giai đoạn đầu của những
năm 1990 hầu hết các nước trong khu vực đã bỏ thuế xuất khẩu và hạ thuế
nhập khảu để đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu. Trong giai đoạn này một
trong những nước thực hiện việc cải cách thuế đạt kết quả cao là Achentina,
Chính phủ nước này đã thực hiện những thay đổi cơ bản trong chính sách
thuế và cơng tác quản lý thuế. Về chính sách thuế, thực hiện loại bỏ những
loại thuế đang hạn chế sự đầu tư và tăng trưởng kinh tế như thuế xuất khẩu,
hạ thấp thuế đánh vào các hoạt động ngoại thương, đồng thời củng cố và mở
rộng diện đánh thuế VAT. Về công tác quản lý thuế, chính phủ tập trung chỉ
đạo ba việc trọng tâm đó là: phát triển các dịch vụ thơng tin, tạo điều kiện
thuận lợi cho các đối tượng nép thuế, những vấn đề về chứng từ sổ sách kế

toán trở thành vấn đề bắt buộc trong kinh doanh đồng thời công tác kiểm tra
được chú trọng đặc biệt. Những đơn vị kinh doanh chậm kê khai khơng
trung thực thì lập tức phải ngừng kinh doanh trong 3 ngày để kiểm tra và
phạt. Năm 1990 có 7000 đơn vị bị phạt, đến năm 1992 có tới 12000 đơn vị
bị phạt nhờ áp dụng biện pháp này đã làm giảm đáng kể tình trạng trèn lậu
thuế, việc ghi chép hố đơn, sổ sách kế toán và thanh toán qua ngân hàng
đạt nhiều tiến bộ hơn trước, công tác kiểm tra được tăng cường thường
20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

xuyên số thu thuế năm 1985 đạt 14% GDP, năm 1989 giảm xuống cịn 11%
thì đến năm 1993 sè thu từ thuế đã đạt tới 16% so với GDP.

21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TÌNH HÌNH THẤT THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI
2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI

2.1.1. Khái quát về Cục Hải quan thành phố Hà Nội :
Ngày 20/10/1984 Chủ tịch HĐBT Phạm Văn Đồng đã ký nghị định
139/HĐBT quyết định thành lập Tổng cục Hải quan với nhiệm vụ, quyền

hạn và tổ chức bộ máy Hải quan Việt Nam theo nguyên tắc tập trung thống
nhất theo 3 cấp :
* Tổng Cục Hải quan
* Hải quan tỉnh, thành phè
* Hải quan các cửa khẩu và các đội kiểm soát Hải quan
Căn cứ vào thực tế yêu cầu quản lý, ngày 3/8/1985, Tổng cục Trưởng
hải quan đã ra quyết định số 101/TCHQ-TCCB chính thức thành lập Cục hải
quan Hà Nội, khẳng định vị trí then chốt của Hải quan thủ đô trước nhiệm
vụ nặng nề của Đảng và Nhà nước giao cho ngành Hải quan nói chung và
Cục hải quan thành phố Hà Nội nói riêng.
Hà Nội là một trong những thành phố lớn, là thủ đô của cả nước, là
đầu mối giao lưu văn hoá, Khoa học kỹ thuật, chính trị, giữa Việt Nam và tất
cả các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Tại Hà Nội, sân bay quốc tế
Nội Bài là cửa khẩu tương đối lớn thường xuyên có lưu lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu làm thủ tục. Đồng thời tại Cục hải quan thành phố Hà Nội chủ
yếu là hàng chuyển từ Hải Phòng và các cửa khẩu thuộc các tỉnh khỏc, cỏc
loại hình đủ loại, đa dạng về thành phẩm, phong phú về mục đích như : hàng
kinh doanh xuất nhập khẩu, hàng gia công xuất nhập khẩu, đầu tư liên
doanh, hàng hội chợ, triển lãm; hàng quà biếu, quà tặng của các cá nhân, các
tổ chức, hàng dịch vụ chuyển phát nhanh … ngày càng mở rộng, hay xuất

22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

nhập khẩu về mỹ nghệ, lâm sản dược liệu ngày một gia tăng. Trước tình
hình đó, Cục Hải quan thành phố Hà Nội xác định cho mình quyết tâm và nỗ
lực lớn trên cơ sở quán triệt đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, và chỉ thị của cấp trên trong việc tăng cường quản lý hoạt động

xuất nhập khẩu thông qua quản lý thuế.
Quyết định số 278/TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Cục hải quan thành phố Hà Nội như sau :
* Tiến hành thủ tục Hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát
Hải quan, đảm bảo chặt chẽ đồng thời bảo đảm hàng hóa xuất nhập khẩu,
hành khách xuất cảnh, nhập cảnh nhanh chóng kịp thời, tạo thơng thống
trong thủ tục Hải quan, tránh phiền hà, chậm trễ.
* Bảo đảm thực hiện quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, nhập
khẩu, về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các phạm vi khác trong thẩm
quyền do pháp luật quy định.
* Tiến hành những biện pháp điều tra phát hiện, ngăn ngõa và xử lý
hành vi buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam
qua biên giới, hành vi vi phạm các quy định khác của Nhà nước về Hải quan
trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
* Thực hiện thống kê Nhà nước về Hải quan
Ngoài 4 nhiệm vụ cơ bản trên, Hải quan còn một số nhiệm vụ cơ bản
khác :
- Nghiên cứu, kiến nghị các chính sách, chủ trương, biện pháp quản lý
của Nhà nước đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu … hướng dẫn các cá nhân
tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về Hải quan.
- Đào tạo đội ngò nhân viên Hải quan
- Hợp tác quốc tế về hải quan với các nước
Bộ máy tổ chức Cục hải quan thành phố Hà Nội được thể hiện trong
sơ đồ sơ đồ phụ lục số 1.

23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


2.1.2. Vị trí của Cục hải quan thành phố Hà Nội trong công tác
quản lý hoạt động xuất khẩu :
Xuất phát từ vị trí của thủ đơ Hà Nội - Trung tâm kinh tế - thương mại
của cả nước, là đầu mối giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội của Việt Nam với
các nước trên thế giới, Cục Hải quan Hà Nội đã xác định cho mình một
quyết tâm và nỗ lực, trên cơ sở quán triệt những chủ trương đường lối của
Đảng và Nhà nước.
Với tư cách là người "gác cửa" nền kinh tế đất nước, Hải quan là một
trong những nhân tố quan trọng vừa phải góp phần bảo vệ và thúc đẩy sản
xuất trong nước phát triển, bảo vệ chủ quyền kinh tế và an ninh quốc gia,
vừa phải thơng thốt thuận tiện tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại
thu hót được các nhà đõự tư nước ngồi vào Việt Nam.
Chớnh vì xác định rõ nhiệm vụ, phương hướng cùng với những cố
gắng đáng khích lệ trong cơng tác quản lý xuất nhập khẩu, Cục hải quan
thành phố Hà Nội đã khẳng định được mình, phát huy vai trị chủ đạo trong
việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi
mới, đảm bảo chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan. Những kết quả đạt
được trên các mặt sau sẽ chứng minh điều này :
* Về kết quả thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu :
Nhìn lại thời gian thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000) ta thấy quy
chế quản lý xuất nhập khẩu có nhiều thay đổi, bổ sung, hoạt động bn lậu,
gian lận thương mại có chiều hướng gia tăng và ngày càng phức tạp. Nhưng
với sự nỗ của toàn ngành Hải quan nên số thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu khơng ngừng tăng lên, hồn thành chỉ tiêu thu nép được giao. Tính đến
năm 2001, sè thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đạt 3.137 tỷ đồng, góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ hàng đầu của ngành "Thu đúng, thu đủ, kịp thời
nép vào ngân sách Nhà nước".

24



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

* Về công tác giám sát quản lý về Hải quan :
Nhiệm vụ trọng tâm của công tác giám sát quản lý của Cục hải quan
thành phố Hà Nội năm 2001 là tiếp tục tăng cường cải cách hành chính trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, tổ chức quán triệt những văn bản
mới ban hành về chính sách điều hành hoạt động xuất nhập khẩu, sắp xếp
mơ hình tổ chức, phù hợp với các luật thuế và quy trình thu thuế mới.
Trong năm 2001, Cục hải quan thành phố Hà Nội đã làm thủ tục cho
486.435 lượt khách xuất nhập cảnh, lượng hành khách tăng 10% so với năm
2000, đã tiếp nhận đăng ký làm thủ tục hàng ngày bộ hồ sơ hàng hóa xuất
nhập khẩu, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 5.866 triệu USD.
Việc phân luồng hàng hóa theo luồng (luồng xanh, luồng vàng, luồng
đỏ) tại các cửa khẩu, nơi làm thủ tục Hải quan đã tạo sự thơng thống tại cửa
khẩu, giảm bớt sự chờ đợi, giải phóng hàng nhanh hơn đồng thời giỳp cỏc
bộ kiểm hố kiểm tra hàng hóa nhanh chóng, chính xác và xử lý kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật Hải quan.
* Về công tác điều tra chống buôn lậu và gian lận thương mại :
Tình hình bn lậu, gian lận thương mại năm 2001 trên địa bàn có
chiều hướng giảm về số vụ, nhưng xuất hiện nhiều phương thức thủ đoạn
mới, đáng chú ý như : trên tuyến đường hàng khơng ngồi việc vận chuyển
trái phép ngoại tệ, văn hoá phẩm độc hại … nổi lên là tình trạng nhập lậu
điện thoại di động và thuốc tân dược dưới hình thức hành lý gửi chậm, tên
và địa chỉ người nhận giả để trèn thuế và truy cứu trách nhiệm khi bị phát
hiện, văn hoá phẩm có nội dung phản động đồi trụy, thuốc tân dược khụng
nhón mỏc gửi qua đường bưu điện trong đó có nhiều loại thuốc gây nghiện
và hướng tâm thần, hàng chuyển tiếp qua đường biển có nhiều lơ nhập khẩu
phụ tùng ụtụ đã qua sử dụng, lên mặt hàng cấm nhập khẩu, gian lận thương
mại qua khai báo, sử dụng nguyên liệu nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu

vào mục đích khác kiếm lời trèn thuế.

25


×