Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

skkn rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.29 KB, 37 trang )

Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 1 GV: Dương Thị Oanh
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
  
Mã số:………….


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
LẬP BẢNG HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
SINH HỌC LỚP 12 - BAN CƠ BẢN

Người thực hiện: Dương Thị Oanh
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục………………………….
Phương pháp giảng dạy bộ môn: Sinh học
Lĩnh vực khác………………… .
Có đính kèm:
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học 2013 – 2014
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 2 GV: Dương Thị Oanh
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: Dương Thị Oanh.
2. Ngày 28 tháng 6 năm 1968.


3. Giới tính: Nữ.
4. Địa chỉ:
- Cơ quan: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh – Long Bình Tân – Biên Hòa.
- Nhà riêng: B7/N4-Khu phố 2-Phường Long Bình Tân-Biên Hòa- Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0918608870.
6. E-mail:
7 . Chức vụ: Chủ tịch Công đoàn; Giáo viên.
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh – Biên Hòa – Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
1. Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân.
2. Năm nhận bằng: 1990.
3. Chuyên ngành đào tạo: Sinh học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
1. Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy.
2. Số năm có kinh nghiệm: 23 năm
3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
- Năm học 2008 – 2009: Một số ý kiến đóng góp vào phương pháp chủ nhiệm.
- Năm học 2009 – 2010: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy
chương III: Sinh trưởng và Phát triển” – Sinh 11 chương trình nâng cao.
- Năm học 2010 – 2011: Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới
tính trong giảng dạy môn sinh lớp 11.
- Năm học 2011 – 2012: Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề vào giảng
dạy bài 10,11,12 sinh lớp 12 Ban cơ bản.
- Rèn luyện kĩ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
phần Tiến hóa – sinh lớp 12 Ban cơ bản.
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 3 GV: Dương Thị Oanh
MỤC LỤC
I. Lí do chọn đề tài Trang 1

II. Cơ sở lí luận và thực tiễn:
1. Cơ sở lý luận Trang 2
1.1. Khái niệm về kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong học tập .Trang 2
1.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng lập bảng Trang 3
2. Cơ sở thực tiễn Trang 4
III. Tổ chức thực hiện các giải pháp Trang 5
1. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức điều kiển quá trình dạy học Trang 5
2. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức tổ chức hoạt động học tập Trang 11
3. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức củng cố, vận dụng và nâng cao kiến
thức Trang 15
4. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức tổ chức hoạt động tự học ở nhà của học
sinh Trang 21
IV. Hiệu quả của đề tài……………………………… Trang 21
V. Đề xuất, khuyến nghị khả năng áp dụng…………………………… Trang 24
VI. Tài liệu tham khảo Trang 25
VII. Phụ lục Trang 26

Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP BẢNG HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG I : CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
SINH HỌC LỚP 12 - BAN CƠ BẢN
- - - - - * * * - - - - -
I – LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xã hội hiện đại, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như vũ bão với sự
xuất hiện của nhiều ngành khoa học mới đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ
thông tin làm cho khối lượng tri thức tăng lên một cách nhanh chóng. Điều đó đã
đặt ra cho dạy học một yêu cầu mới không chỉ dạy học kiến thức mà quan trọng

hơn là dạy cho học sinh cách học và tự học. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn Đảng
và Nhà nước đã và đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học
trong đó có THPT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Sự đổi mới này
liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như: đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Trong đó đổi mới phương pháp
dạy học được đặt lên hàng đầu. Luật giáo dục điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy
và học là “ hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ
động”.
Tuy nhiên, trong thực tiễn việc dạy học ngày nay gặp rất nhiều khó khăn,
hầu hết thầy cô giáo đều mang tâm huyết và lòng nhiệt tình của mình để đầu tư vào
giảng dạy với mong muốn là học sinh của mình sẽ đạt được kết quả học tập tốt,
đạo đức tốt để sau này phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân. Nhưng ngược lại, kết
quả học tập của học sinh chưa cao, ít tiến bộ, thậm chí có em sức học ngày càng sa
sút. Có nhiều ý kiến khác nhau về kết quả này, nhưng hầu hết đều cho rằng có ba
yếu tố ảnh hưởng đến học tập của các em:
- Ý thức tự học tập, khả năng chủ động tiếp thu kiến thức của các em kém, bị trào
lưu chơi game, phim ảnh không lành mạnh tác động tiêu cực.
- Chương trình học còn nặng nề, ôm đồm về mặt kiến thức. Xét riêng chương trình
sinh học của lớp 12 bao gồm 3 phần chính: Di truyền; Tiến hóa; Sinh thái; nếu
trước đây lượng kiến thức này học sinh được học cả ở lớp 11 thì nay chỉ gói gọn
trong chương trình lớp 12.
- Phương pháp dạy học chưa đáp ứng được nội dung sách giáo khoa. Hiện nay hầu
hết các giáo viên đều chủ động tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm hướng
hoạt động học tập cho học sinh theo hướng tích cực tuy nhiên việc lựa chọn
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 4 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học

Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
phương pháp phù hợp với nội dung bài dạy, đối tượng học sinh không phải giáo
viên nào cũng làm tốt.
Trong chương trình sinh học lớp 12, phần di truyền có 23 bài, chiếm 50%
toàn bộ kiến thức, lượng kiến thức của phần này nằm chủ yếu trong nội dung thi
tốt nghiệp và đại học, chiếm 50% điểm số kỳ thi tốt nghiệp (20/40 câu), 60% điểm
số kỳ thi đại học (30/50 câu). Phần di truyền học gồm 5 chương: Cơ chế di truyền
và biến dị, tính qui luật của hiện tượng di truyền, di truyền học quần thể, ứng dụng
di truyền học, di truyền học người; trong đó nội dung chủ yếu tập trung vào hai
chương: cơ chế di truyền biến dị và tính qui luật của hiện tượng di truyền. Ở
chương I: Cơ chế di truyền và biến dị gồm có 6 bài, đây là chương có nội dung liên
quan đến rất nhiều kiến thức học sinh đã được học ở lớp 9 ( chương III: ADN và
gen, chương IV: biến dị - Sinh học lớp 9) và lớp 10 ( bài 5: Prôtêin, bài 6: axit
nuclêic - Sinh học lớp 10), qua thực tế giảng dạy môn sinh lớp 12 nhiều năm tôi
nhận học sinh ít nhớ kiến thức cũ, mặt khác nội dung của mỗi bài trong chương
nhiều, liên quan mật thiết tới kiến thức của các chương còn lại trong phần di
truyền, đặc biệt là phần vận dụng giải bài tập. Giúp học sinh hệ thống lại kiến thức
cũ làm nền tảng xây dựng, bổ sung kiến thức mới là phương pháp tối ưu nhất để
giảng dạy chương này. Trong các phương pháp dạy học tích cực thì lập bảng hệ
thống hóa kiến thức là kỹ năng phù hợp với trình độ của học sinh và có hiệu quả
cao trong dạy và học chương I: Cơ chế di truyền và biến dị, chính vì vậy trong
sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin trình bày một số kinh nghiệm của bản thân về:
“ Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy
học chương I: Cơ chế di truyền và biến dị, Sinh học lớp 12 Ban cơ bản”.
II- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1 – Cơ sở lý luận:
1.1 - Khái niệm về kỹ năng hệ thống hóa trong học tập:
a. Khái niệm: là khả năng vận dụng thành thạo các thao tác tư duy, để sắp xếp kiến
thức đã học vào những trật tự logic chặt chẽ khác nhau, tuỳ theo mục đích cần hệ
thống.

b. Ưu điểm của sử dụng hệ thống hóa trong dạy học:
+ Hệ thống hoá là một biện pháp lôgic để cấu thành hoạt động tư duy lý luận. Do
đó nó là một tiêu chí đánh giá năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Bất kể môn
học nào cũng cần rèn luyện cho hệ thống hóa kỹ năng hệ thống hóa, từ đó giúp học
sinh có khả năng tư duy sáng tạo.
+ Việc rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một
cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và ghi nhớ lâu bền. Đây là một phương tiện đặc biệt
quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói chung và năng lực tư duy sinh học nói
riêng. Trong khi tập hệ thống hóa, học sinh phải luôn luôn sử dụng các thao tác tư
duy khác như phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, xác lập các
mối liên hệ, tư duy của các em luôn luôn hoạt động và phát triển, đồng thời còn
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 5 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh sau một chương, một phần ở mức độ cao
hơn.
c. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa cho học sinh trong dạy học tiến
hóa:
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng các thao tác tư duy (phân tích – tổng hợp, đối
chiếu - so sánh).
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích tranh ảnh, hình vẽ trong SGK
hoặc tranh ảnh phóng to.
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng phân tích và lập các loại sơ đồ.
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng phân tích các bảng biểu cho sẵn.
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng lập bảng.
1.2 – Biện pháp rèn luyện kỹ năng lập bảng.
1.2.1 - Các biện pháp sử dụng bảng hệ thống hóa trong dạy học.
a. Sử dụng bảng hệ thống hóa điều khiển quá trình dạy học:
Qua việc thực hiện kỹ năng lập bảng của học sinh, giáo viên biết được kết quả

học tập, qúa trình suy nghĩ của học sinh do vậy giáo viên có thể điều khiển cách thức
suy nghĩ, định hướng sự suy nghĩ đúng, uốn nắn cách suy nghĩ sai, đồng thời giúp
giáo viên kiểm tra khả năng nắm vững kiến thức của học sinh, qua đó điều chỉnh việc
dạy của mình cho phù hợp với trình độ học sinh.
b. Sử dụng bảng hệ thống hóa tổ chức hoạt động học tập:
Trong quá trình nhận thức, thông qua các hoạt động học sinh có thể thu nhận
được kiến thức một cách chủ động, tích cực. Trong quá trình lập bảng giáo viên đặt ra
hệ thống câu hỏi yêu cầu học sinh sử dụng các thao tác tư duy để hoàn thành bảng,
hoạt động của học sinh là tập trung suy nghĩ về những câu hỏi, những yêu cầu của
giáo viên, phải qua phân tích, so sánh, đối chiếu tìm ra cái chung bản chất từ những
cái riêng lẻ cụ thể, từ đó khái quát thành các khái niệm, cơ chế hay quá trình. Hoạt
động của học sinh trong quá trình thực hiện các thao tác lập bảng càng tích cực, chủ
động bao nhiêu thì kiến thức và kỹ năng thu được càng chính xác, vững chắc và linh
hoạt bấy nhiêu.
c. Sử dụng bảng hệ thống hóa củng cố, vận dụng và nâng cao kiến thức:
Giúp học sinh củng cố những điều đã học, sắp xếp chúng thành hệ thống chặt
chẽ, lí giải được ý nghĩa sâu xa của kiến thức ấy.
d. Sử dụng bảng hệ thống hóa tổ chức hoạt động tự học ở nhà của học sinh:
Sau mỗi chương, mỗi bài giáo viên có thể ra các bài tập yêu cầu học sinh lập
bảng so sánh khái quát hóa kiến thức cho từng bài, từng chương, một vấn đề xuyên
suốt một chương hay nhiều chương hoặc tổ chức cho học sinh tìm hiểu trước bài mới,
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 6 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
chương mới, từ đó đảm bảo việc thực hiện tiết học trên lớp diễn ra nhẹ nhàng và đỡ
tốn thời gian học sinh sẽ chủ động tiếp thu bài mới một cách hào hứng và đạt chất
lượng cao hơn.
1.2.2- Các bước chính rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học
sinh:
- Bước 1: Xác định chủ đề cần lập bảng.

- Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề và những tiêu chí chủ yếu của khái
niệm thuộc chủ đề để đặt vào đầu mỗi hàng và cột của bảng.
- Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
- Bước 4: Kiểm tra lại nội dung và hoàn thiện bảng.
2 – Cơ sở thực tiễn:
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị gồm có 6 bài, nội dung tập trung vào 3
vấn đề lớn: cấu trúc vật chất di truyền, cơ chế di truyền và cơ chế biến dị, kiến thức
chương này học sinh đã được làm quen ở lớp 9 và lớp 10.
Cấp độ Vật chất di truyền Cơ chế di truyền Cơ chế biến dị
Phân tử
Axit nuclêic
(Chương II sinh lớp
9; Bài 6-Sinh lớp 10)
Tự nhân đôi ADN,
phiên mã, dịch mã
Đột biến gen
(Chương IV sinh lớp
9)
Tế bào
NST
(Chương II sinh lớp
9)
Nguyên phân, giảm
phân, thụ tinh.
(Chương II sinh lớp 9;
Bài 18, 19 sinh lớp
10)
Đột biến NST.
Chương IV sinh lớp
9)

Tháng 9 năm 2012 khi có ý tưỏng thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã
tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 89 học sinh lớp 12A7 và lớp 12A8 được phân
công giảng dạy. Kết quả như sau: đa số học sinh rất thụ động trong giờ học trên
lớp, xu hướng chỉ học bài khi có giờ học môn sinh hoặc kiểm tra, phương pháp
dùng bảng hệ thống hóa kiến thức được nhiều học sinh lựa chọn, nhất là trong các
tiết ôn tập hoặc khi làm bài kiểm tra. (Phiếu khảo sát ý kiến học sinh và kết quả -
Phụ luc trang 26 )
Dựa trên thực tế nội dung kiến thức của chương I, kết quả khảo sát từ nhu
cầu của học sinh, tôi nhận thấy giải pháp sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức cho
học sinh lớp 12 trong giảng dạy chương I: Cơ chế di truyền và biến dị là tối ưu; tuy
nhiên để tăng hứng thú cho học sinh trong quá trình dạy trên lớp giáo viên nên hỗ
trợ thêm CNTT, đồng thời giải pháp này cũng không hoàn toàn thay thế phương
pháp giảng giải mà các giáo viên thường sử dụng. Có thể nói dùng bảng hệ thống
hóa kiến thức cho học sinh trong giảng dạy không phải là một giải pháp mới,
nhưng áp dụng triệt để vào giảng dạy chương I: Cơ chế di truyền và biến dị là một
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 7 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
hướng đi mới mà tôi đã mạnh dạn áp dụng vào giảng dạy trong năm học 2012-
2013 và đã được các giáo viên của tổ sử dụng trong năm học 2013-2014.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Trong đề tài này tôi xin trình bày quá trình thực hiện giải pháp rèn luyện kỹ
năng lập bảng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong dạy học chương I: Cơ chế
di truyền và biến dị, được vận dụng cụ thể trong điều khiển quá trình dạy học; tổ
chức quá trình học tập của học sinh; củng cố và vận dụng nâng cao kiến thức; tổ
chức hoạt động tự học ở nhà của học sinh; qua 4 bước cơ bản. Đối tượng là học
sinh lớp 12 ban cơ bản của trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh - Biên Hòa, đa số lực
học trung bình, trung bình khá, liên tục trong 2 năm học 2012-2013, 2013-2014.
1. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức điều khiển quá trình dạy học:
Khi sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức điều khiển quá trình dạy học do thời

gian của một tiết học không nhiều nên giáo viên cần xác định rõ trọng tâm của từng
bài từ đó cân nhắc nên sử dụng dạng bảng nào cho hợp lý, phù hợp với khả năng nhận
thức, phát huy được tính tích cực của học sinh. Phương pháp này sẽ đạt hiệu quả cao
nếu kết hợp với CNTT trong việc xây dựng bảng và hệ thống câu hỏi phát vấn khoa
học. Trong trường hợp này giáo viên trở thành “người hướng dẫn” đòi hỏi phải có
kiến thức rất chắc chắn, sâu sắc, bởi học sinh có thể đưa ra những giải pháp khác
nhau để giải quyết một vấn đề, giáo viên phải phân tích được ý đúng, sai của học
sinh, tìm ra cách giải quyết vấn đề hiệu quả nhất.
Bài 2: PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ
Trọng tâm của bài: Cơ chế phiên mã ở sinh vật nhân sơ.
Tuy nhiên để học sinh nắm bắt được kiến thức phần này, đòi hỏi học sinh phải nhớ được
cấu trúc, chức năng của 3 loại ARN. Nên trong quá trình kiểm tra bài cũ giáo viên sử
dụng bảng sau:
Bảng 1: So sánh cấu trúc, chức năng của 3 loại ARN.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: So sánh cấu trúc, chức năng của 3 loại ARN.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: sự giống và khác nhau trong cấu trúc
cấu trúc, chức năng của 3 loại ARN.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Nội dung
so sánh
mARN tARN rARN
Khác nhau Cấu trúc
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 8 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Chức năng
Giống nhau Cấu trúc
Chức năng
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Nội dung

so sánh
mARN tARN rARN
Khác nhau
Cấu trúc
1 mạch thẳng ở
đầu 5

có 1 trình
tự Nu đặc hiệu.
1 đầu có bộ ba đối
mã một đầu gắn
với aa đặc hiệu
Gồm nhiều vùng
được gấp nếp
phức tạp, có tới
70% số nu có
liên kết bổ sung.
Chức năng
Làm khuôn cho
quá trình dịch
mã.
Vận chuyển aa
tham gia vào dịch
mã.
Kết hợp với P
tạo ribôxôm.
Giống nhau
Cấu trúc
- Đều là đại phân tử hữu cơ, cấu tạo theo nguyên tắc đa
phân, đơn phân là ribônuclêôtit gồm có 4 loại A, U, G, X.

- Ở sinh vật có tế bào đều chỉ có 1 mạch polinucleotit. (ở
một số virus có ARN kép gồm 2 mạch).
Chức năng - Đều tham gia quá trình tổng hợp prôtêin.
Bảng 2: Phân biệt cơ chế phiên mã và dịch mã.
Sử dụng bảng 2 để giảng phần 2. Cơ chế phiên mã và phần II. Dịch mã.
Theo chương trình giảm tải phần II. Dịch mã chỉ giới thiệu theo sơ đồ H2.3 trang
13 SGK, nên sau khi dạy xong phần phiên mã có thể cho học sinh quan sát hình
H2.3 trang 13 SGK sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thiện bảng chú trọng
tới phần kết quả của 2 cơ chế để vận dụng giải bài tập.
+ Bước 1: Xác định chủ đề cần lập bảng: phân biệt cơ chế phiên mã và dịch mã.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: phân biệt nguyên tắc chi phối các cơ
chế, các thành phần tham gia, kết quả.
+ Bước 3: Nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Nội dung
phân biệt
Phiên mã Dịch mã
Khái niệm
Nơi diễn ra
Nguyên tắc
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 9 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Thành phần
tham gia
Kết quả
Ý nghĩa
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Nội dung
phân biệt
Phiên mã Dịch mã

Khái niệm Quá trình truyền thông tin di
truyền từ ADN mạch kép sang
ARN mạch đơn.
Quá trình chuyển mã di truyền
chứa trong mARN thành trình tự
các axit amin trong chuỗi
polipeptit của prôtêin.
Nơi diễn ra Nhân tế bào. Tế bào chất.
Nguyên tắc Bổ sung (A-T, G-X). Bổ sung (A-U , G-X).
Thành phần
tham gia
ADN, enzim ARN pôlimeraza,
Nu của môi trường nội bào (A,
U, G, X).
mARN, tARN, enzim, ribôxôm,
axit amin của môi trường nội bào,
Kết quả 1 phân tử ARN (1 mạch có
chiều 5

3

),có số Nu = số
Nu mạch mã gốc = ½ Nu
ADN.
1 chuỗi pôlipeptit, sau khi cắt bỏ
aa mở đầu thành chuỗi pôlipeptit
hoàn chỉnh có số aa = aa môi
trường cung cấp -1.
Ý nghĩa Là cơ sở đảm bảo cho gen cấu
trúc tổng hợp nên prôtêin dựa

trên thông tin di truyền của
chúng.
Tổng hợp nên prôtêin tham gia
các phản ứng sinh hóa và cấu trúc
nên cơ thể, tương tác với môi
trường hình thành tính trạng.
Bài 4: ĐỘT BIẾN GEN
Trọng tâm của bài: Khái niệm, cơ chế phát sinh, hậu quả, ý nghĩa của đột
biến gen. Tuy nhiên ở lớp 9 học sinh đã được học khái niệm đột biến gen, biết
được có 3 dạng đột biến liên quan đến một cặp nuclêôtit; lớp 12 chỉ rõ đột biến liên
quan đến một cặp nuclêôtit gọi là đột biến điểm, gồm 3 dạng, mỗi dạng gây hậu
quả khác nhau; đồng thời có thêm phần bài tập vận dụng đối với các dạng đột biến
điểm cụ thể, vì vậy khi giảng dạy phần các dạng đột biến gen và hậu quả của đột
biến gen nên sử dụng chung bảng so sánh sau.
Bảng: So sánh 3 dạng đột biến điểm.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 10 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
+ Bước 1: Xác định chủ đề: So sánh 3 dạng đột biến điểm: thay thế một cặp nuclêôtit,
thêm hoặc mất một cặp nuclêôtit.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: tổng số nuclêôtit; tổng số liên kết hiđrô
của gen đột biến so với gen bình thường; số lượng, thành phần các axit amin trong chuỗi
pôlipeptit do gen đột biến tổng hợp.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Dạng đột biến điểm Sự thay đổi của gen Sự thay đổi của chuỗi
polipeptit do gen đột
biến tổng hợp
Tổng số
nuclêôtit
Chiều

dài gen
Số liên
kết hiđrô
Số lượng a
xit
amin(aa)
Trình
tự a xit
amin(aa)
Thay thế 1
cặp nuclêôtit
Mất 1 cặp
nuclêôtit
Thêm 1 cặp
nuclêôtit
Để giúp học sinh hoàn thành các kiến thức trong bảng nhanh, đúng trọng
tâm, giáo viên nên đặt hệ thống câu hỏi bám sát vào nội dung của các vấn đề cần
so sánh:
- Đối với mỗi dạng đột biến gồm có những trường hợp nào? Ở mỗi trường hợp tổng số
nuclêôtit, chiều dài, số liên kết hiđrô của gen đột biến thay đổi như thế nào? Số lượng,
trình tự các axit amin trong chuỗi polipeptit do gen đột biến tổng hợp thay đổi như thế
nào? Riêng dạng đột biến thêm hoặc mất 1 cặp nuclêôtit xảy ra ở vị trí nào gây hậu
quả nghiệm trọng nhất? Tại sao?
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Dạng đột biến điểm Sự thay đổi của gen Sự thay đổi của
chuỗi polipeptit do
gen đột biến tổng
hợp
Tổng số
nuclêôtit

Chiều dài
gen
Số liên kết
hiđrô
Số lượng
a xit
amin(aa)
Trình tự
a xit
amin(aa)
Thay
thế 1
cặp
nuclêôtit
A=T
→ G≡X
Không đổi Không đổi Tăng 1
Không
đổi
Có thể
làm thay
đổi 1 a
xit amin
tại vị trí
xảy ra
đột biến.
G≡X
→ A=T
Không đổi Không đổi Giảm 1
A=T

→ T=A
Không đổi Không đổi
Không đổi
G≡X
→ X≡G
Không đổi Không đổi
Không đổi
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 11 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Mất 1
cặp
nuclêôtit
A=T
Giảm 2
nuclêôtit
Giảm 3,4 Å Giảm 2
Giảm 1
Thay đổi
trình tự
các a xit
amin từ
vị trí xảy
ra đột
biến.
G≡X
Giảm 2
nuclêôtit
Giảm 3,4 Å Giảm 3
Thêm 1

cặp
nuclêôtit
A=T
Tăng 2
nuclêôtit
Tăng 3,4 Å Tăng 2
Không
đổi
G≡X
Tăng 2
nuclêôtit
Tăng 3,4 Å Tăng 3
Bài 5 : NHIỄM SẮC THỂ
VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
Trọng tâm của bài là cấu trúc siêu hiển vi của NST, khái niệm đột biến cấu
trúc NST, các dạng đột biến cấu trúc NST và hậu quả của nó; lớp 9 học sinh đã bước
đầu nhận biết được 3 dạng đột biến cấu trúc NST là mất đoạn, lặp đoạn và đảo
đoạn, lớp 12 bổ sung thêm 1 dạng là chuyển đoạn; tuy nhiên học sinh cần hiểu rõ
cơ chế, hậu quả của 4 dạng đột biến đồng thời vận dụng giải bài tập nhận biết phân
biệt các dạng đột biến cấu trúc NST.
Bảng : So sánh các dạng đột biến cấu trúc NST.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: So sánh các dạng đột biến cấu trúc NST.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: cơ chế phát sinh, hậu quả, cách nhận biết
các dạng đột biến cấu trúc NST.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Dạng đột
biến
Cơ chế phát sinh Hậu quả Cách nhận biết
Mất đoạn
Lặp đoạn

Đảo đoạn
Chuyển
đoạn
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Dạng đột
biến
Cơ chế phát sinh Hậu quả Vai trò- Ứng
dụng
Cách nhận
biết
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 12 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Mất đoạn
NST mất một đoạn(
đoạn mất không
chứa tâm động)
Thường gây
chết hoặc giảm
sức sống.
Gây đột biến
mất đoạn nhỏ
để loại khỏi
NST những
gen không
mong muốn ở
TV.
Giảm số
lượng gen
trên NST.

Dạng đột
biến
Cơ chế phát sinh Hậu quả Vai trò - Ứng
dụng
Cách nhận
biết
Lặp đoạn
1 đoạn NST lặp lại
1 hay nhiều lần do
sự trao đổi chéo
không đều giữa các
cromatit ở kì đầu
giảm phân
Tăng hoặc giảm
cường độ biểu
hiện tính trạng
Lặp gen tạo đk
đb gen, tạo
gen mới trong
quá trình tiến
hoá
Tăng số lượng
gen trên NST.
Đảo đoạn
1 đoạn đứt ra , quay
180
o
rồi gắn vào vị
trí cũ . (Đảo đoạn
gồm tâm động và

ngoài tâm động.)
Có thể gây hại
cho thể đb ( như
giảm khả năng
sinh sản)
Sắp xếp lại các
gen tạo
nguyên liệu
cho tiến hoá
Số lượng gen
trên NST
không đổi, vị
trí các gen
trên NST sắp
xếp ngược lại
từ điểm xảy ra
đb.
Chuyển
đoạn
Chuyển đoạn trong
một NST
Chuyển đoạn
lớn: thường gây
chết, mất khả
năng sinh sản.
Chuyển đoạn
nhỏ: ít ảnh
hưởng sức sống,
còn có thể có lợi
cho cho sinh

vật.
Quan trọng
trong hình
thành loài
mới; ứng dụng
trong tạo
giống
Số lượng gen
trên NST
không đổi, vị
trí các gen
trên NST thay
đổi.
Trao đổi đoạn giữa
2 NST không tương
đồng
Làm thay đổi
các gen trong
nhóm gen liên
kết này sang
nhóm gen liên
kết khác.
Bài 6 : ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
Trọng tâm của bài thể lệch bội và thể đa bội. Đây là một bài dài nhiều kiến
thức liên quan tới phần bài tập, sử dụng bảng so sánh kết hợp với phương pháp vấn
đáp là lựa chọn tối ưu giúp học sinh nhớ kiến thức khoa học, trong đó việc xác
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 13 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
định tỷ lệ các loại giao tử từ cơ chế phát sinh của các dạng đột biến giúp học sinh

vận dụng linh hoạt trong giải bài tập.
Bảng: Nhận biết và phân biệt các dạng đột biến số lượng NST.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: nhận biết và phân biệt các dạng đột biến số lượng
NST.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: tên các thể đột biến, kí hiệu bộ NST các
dạng đột biến số lượng NST.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Tên dạng ĐB Số lượng NST trong
tế bào
Kí hiệu bộ
NST
Thể lệch
bội
Thể một
Thể ba
Thể đa bội Thể tự đa bội Tam bội
Tứ bội
Dị đa bội
( Song nhị bội)
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Tên dạng ĐB Số lượng NST
trong tế bào
Kí hiệu bộ NST
Thể lệch bội Thể một
Tăng: 1 NST 2n-1
Thể ba
Giảm: 1NST 2n+1
Thể đa bội
Thể tự đa bội
Tam bội

Tăng: gấp 3 lần bộ
NST đơn bội của loài.
3n
Tứ bội
Tăng: gấp 4 lần bộ
NST đơn bội của loài.
4n
Dị đa bội
( Song nhị bội)
Tăng: gấp 2 lần bộ
NST đơn bội của 2
loài.
2n
1
+ 2n
2
2. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức tổ chức hoạt động học tập:
Để giúp học sinh có thể thu nhận được kiến thức một cách tích cực, chủ động
khi sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức giáo viên nên kết hợp với phương pháp học
tập thảo luận theo nhóm. Lúc này giáo viên phải đóng vai trò “trọng tài” phân định xem
giải pháp nào học sinh đưa ra là đúng; phân tích vì sao giải pháp đó lại đúng/sai và
quan trọng là giúp học sinh nắm được phương pháp giải quyết vấn đề.
Bài 5 : NHIỄM SẮC THỂ
VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ.
Trước khi sử dụng bảng so sánh các dạng đột biến cấu trúc NST ; giáo viên
có thể cho các nhóm thảo luận nhanh, sau đó viết lại khí hiệu các dạng đột biến cấu
trúc NST theo bảng sau:
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 14 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB

Bảng: nhận biết 4 dạng đột biến cấu trúc NST
+ Bước 1: Xác định chủ đề: nhận biết 4 dạng đột biến cấu trúc NST
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: các dạng đột biến cấu trúc NST, trình
tự các gen trên NST trước và sau khi đột biến cấu trúc NST xảy ra.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Dạng đột biến cấu trúc NST NST trước đột biến NST sau đột biến
Mất đoạn ( không chứa tâm động) ABC D E ● FGH
Lặp đoạn A BC DE ● FGH
Đảo
đoạn
Chứa tâm động AB C DE ● F GH
Không chứa tâm động A BCD E ● FGH
Chuyển
đoạn
Trong một NST A BC DE ● FGH
Giữa các
NST
không
tương
đồng
Chuyển đoạn không
tương hỗ
ABCDE ● FGH
MNO PQ ● R
Chuyển
đoạn
tương
hỗ
Cân
ABC DE ● FGH

MNO P Q ● R
Không
cân
A BCDE ● FGH
MNO P Q ● R
Yêu cầu: chia học sinh thành các nhóm, cho các nhóm thảo luận và viết lại trình
tự các gen của NST sau đột biến.
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Dạng đột biến cấu trúc NST NST trước đột biến NST sau đột biến
Mất đoạn ( không chứa tâm động) ABC D E ● FGH ABCE ● FGH
Lặp đoạn A BC DE ● FGH A BCBC DE ● FGH
Đảo
đoạn
Chứa tâm động ABC D E ● F GH ABC F ● ED GH
Không chứa tâm động A BCD E ● FGH A DCB E ● FGH
Chuyển
đoạn
Trong một NST A BC DE ● FGH ADE ● F BC GH
Giữa các
NST
Chuyển đoạn không
tương hỗ
ABCDE ● FGH
MNO PQ ● R
MNO ABCDE ● FGH
PQ ● R
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 15 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
không

tương
đồng
Chuyển
đoạn
tương
hỗ
Cân
ABC DE ● FGH
MNO PQ ● R
MNO DE ● FGH
ABC PQ ● R
Không
cân
A BCDE ● FGH
MNOP Q ● R
MNOP BCDE ● FGH
A Q ● R
Bài 6 : ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
Phần nhận biết và phân biệt các dạng đột biến số lượng NST đã được giáo
viên hướng học sinh hoàn thiện trong bảng nhận biết và phân biệt các dạng đột
biến số lượng; trên cơ sở đó học sinh thảo luận, tham khảo SGK tìm hiểu cơ chế
phát sinh các dạng đột biến số lượng NST.
Bảng: Cơ chế phát sinh các dạng đột biến thể lệch bội.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: phân biệt cơ chế phát sinh các dạng đột biến thể lệch bội.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: tên các thể đột biến, bộ NST, cơ chế phát
sinh ( trong nguyên phân, giảm phân).
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Các dạng
đột biến
lệch bội

bội
Bộ NST
Cơ chế phát sinh
Trong giảm phân và thụ tinh
Trong nguyên phân,
ở đầu kì sau có hiện tượng
Sự kết hợp của các cặp giao tử
(n), (n+1), (n-1), qua thụ tinh:
Thể một
đơn
Thể ba
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Các dạng
đột biến
lệch bội
bội
Bộ NST
Cơ chế phát sinh
Trong giảm phân và thụ tinh
Trong nguyên phân,
ở đầu kì sau có hiện tượng
Do sự kết hợp của các cặp giao
tử (n), (n+1), (n-1):
Thể một
đơn
2n – 1 n x (n – 1)
1 NST không phân li
=> 2 tế bào: (2n – 1) và (2n + 1)
Thể ba 2n + 1 n x (n + 1)
1 NST không phân li

Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 16 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
=> 2 tế bào: (2n – 1) và (2n + 1)
Bảng: Cơ chế phát sinh thể tự đa bội.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: phân biệt cơ chế phát sinh thể tam bội và thể tứ bội.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: tên các thể đột biến, bộ NST, cơ chế phát
sinh ( trong nguyên phân, giảm phân).
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Thể
đột
biến tự
đa bội
Bộ
NST
Cơ chế phát sinh
Trong giảm phân và thụ tinh
Trong nguyên phân,
ở đầu kì sau có hiện tượng
Bộ NST giao
tử thứ nhất
Bộ NST giao tử
thứ hai
Thể
tam bội
Thể tứ
bội
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Thể
đột

biến tự
đa bội
Bộ
NST
Cơ chế phát sinh
Trong giảm phân và thụ tinh
Trong nguyên phân,
ở đầu kì sau có hiện tượng
Bộ NST giao
tử thứ nhất
Bộ NST giao tử
thứ hai
Thể
tam bội
3n n 2n
n NST của n cặp tương đồng không
phân li => 2 tế bào: (n) và (3n)
Thể tứ
bội
4n 2n 2n
Toàn bộ NST không phân li hoặc quá
trình phân chia tế bào chất không diễn
ra
=> 2 tế bào: (0n) và (4n)
Bảng: Cơ chế phát sinh thể dị đa bội.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: Cơ chế phát sinh thể dị đa bội.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: tên thể đột biến, bộ NST, cơ chế phát
sinh.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Thể đột biến Bộ NST Cơ chế phát sinh

Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 17 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
dị đa bội Trong giảm phân và thụ tinh kèm đa bội hoá
Thể dị tứ bội
(song nhị
bội)
2n
1
+ 2n
2
Giảm phân
Thụ tinh
Đa bội hoá
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Thể đột biến
dị đa bội
Bộ NST
Cơ chế phát sinh
Trong giảm phân và thụ tinh kèm đa bội hoá
Thể dị tứ bội
(song nhị
bội)
2n
1
+ 2n
2
Giảm phân
2n
1

=> giao tử n
1
2n
2
=> giao tử n
2
Thụ tinh n
1
+ n
2
(con lai lưỡng bội bất thụ)
Đa bội hoá 2n
1
+ 2n
2
(thể dị tứ bội hữu thụ)
3. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức củng cố, vận dụng và nâng cao kiến thức:
Do đặc thù nội dung kiến thức của chương I là những kiến thức học sinh đã
được học ở lớp 9 và lớp 10 nên việc sử dụng bảng hệ thống hóa để củng cố, vận
dụng và nâng cao kiến thức có hiệu quả rất cao, giúp học sinh sử dụng thành thạo các
thao tác tư duy để sắp xếp những kiến thức đã học thành hệ thống chặt chẽ dễ dàng
ghi nhớ và vận dụng.
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức
củng cố, vận dụng và nâng cao kiến thức không nhất thiết phải đưa vào cuối tiết dạy
mà tùy theo nội dung của từng bài, khả năng nhận thức của học sinh mà giáo viên linh
hoạt có thể sử dụng khi kiểm tra bài cũ, lồng ghép khi giảng bài mới hay sử dụng
trong tiết ôn tập.
Bảng 1: So sánh cơ chế tự nhân đôi của ADN và phiên mã.
Mục đích giúp học sinh so sánh cơ chế tự nhân đôi của ADN và phiên mã.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: so sánh cơ chế tự nhân đôi của ADN và phiên mã.

+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: Đặc điểm giống và khác nhau trong cơ
chế tự nhân đôi của ADN và phiên mã.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
ĐĐ so Tự nhân đôi ADN Phiên mã
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 18 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
sánh
Khác
nhau
Enzim điều
khiển
Số mạch tham
gia
Nu của môi
trường
Kết quả
Giống
nhau
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
ĐĐ so
sánh
Tự nhân đôi ADN Phiên mã
Khác
nhau
Enzim điều
khiển
ADN-pôlimeraza. ARN-pôlimeraza.
Số mạch
tham gia

Thực hiện trên cả 2 mạch
(mạch gốc tổng hợp liên
tục, mạch bổ sung tổng hợp
gián đoạn).
Chỉ thực hiện trên mạch
mã gốc ( 3’ -5’) ADN.
Nu của môi
trường
A,T,G,X. A,U,G,X.
Kết quả 2 phân tử ADN mạch kép
giống nhau và giống mẹ.
1 phân tử ARN mạch đơn
có chiều 5

3

, có trình
tự Nu bổ sung với mạch
mã gốc ( 3’ -5’) của AND.
Giống
nhau
- Khi thực hiện tự nhân đôi hoặc phiên mã thì NST chứa ADN phải ở
trạng thái tháo xoắn.
- Đều được thực hiện theo nguyên tắc bổ sung và khuôn mẫu.
- Được thực hiện trong nhân tế bào với khuôn mẫu là AND.
- Mạch mới luôn được tổng hợp theo chiều 5’  3’.
Bảng 2: So sánh đột biến gen và đột biến cấu trúc NST.
Mục đích giúp học sinh so sánh đột biến gen và đột biến cấu trúc NST.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: so sánh đột biến gen và đột biến cấu trúc NST.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: Đặc điểm giống và khác nhau của 2 dạng

đột biến gen và đột biến cấu trúc NST .
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 19 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Đặc điểm so sánh Đột biến gen Đột biến cấu trúc NST
Khác nhau
Đặc điểm
Các dạng đb
Giống nhau
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Đặc điểm so sánh Đột biến gen Đột biến cấu trúc
NST
Khác nhau
Đặc điểm Làm biến đổi cấu trúc
của gen, liên quan đến
1NST.
Làm biến đổi cấu trúc
của NST, liên quan đến
1NST hoặc 2 NST
khác nhau.
Các dạng đb Thêm, mất, thay thế 1
cặp nuclêôtit.
Lặp đoạn, mất đoạn,
đảo đoạn, chuyển đoạn.
Giống nhau
- Đều là những biến đổi xảy ra trên cấu trúc vật chất di truyền.
- Nguyên nhân đều do từ các tác động bên ngoài hoặc bên trong
cơ thể.
- Đều thuộc dạng biến dị di truyền.

- Phần lớn gây hại cho bản thân sinh vật.
Bảng 3: So sánh đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST.
Mục đích giúp học sinh so sánh đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng
NST.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: so sánh đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng
NST.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: Đặc điểm giống và khác nhau của 2 dạng
đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Đặc điểm so sánh Đột biến cấu trúc NST Đột biến số lượng NST
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 20 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Khác nhau Đặc điểm
Các dạng đb
Giống nhau
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Đặc điểm so sánh Đột biến cấu trúc NST Đột biến số lượng NST
Khác nhau Đặc điểm Làm thay đổi cấu trúc
của NST.
Làm thay đổi số lượng
của NST.
Các dạng đb Lặp đoạn, mất đoạn, đảo
đoạn, chuyển đoạn.
Lệch bội, đa bội.
Giống nhau
- Đều là những đột biến xảy ra trên NST.
- Nguyên nhân đều do từ các tác động bên ngoài hoặc bên trong cơ
thể.
- Đều thuộc dạng biến dị di truyền.

- Phần lớn gây hại cho bản thân sinh vật.
Bảng 4: So sánh 2 dạng đột biến số lượng NST: thể lệch bội và thể đa bội.
Mục đích giúp học sinh so sánh 2 dạng đột biến số lượng NST: thể lệch bội
và thể đa bội.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: so sánh 2 dạng đột biến số lượng NST: thể lệch bội và
thể đa bội.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: Đặc điểm giống và khác nhau của 2 dạng
đột biến số lượng NST: thể lệch bội và thể đa bội.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Đặc điểm so sánh Thể lệch bội Thể đa bội
Khác nhau Đặc điểm
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 21 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Các dạng đb
Các loại
giao tử
Hậu quả
Giống nhau
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Đặc điểm so sánh Thể lệch bội Thể đa bội
Khác nhau
Đặc điểm
Thay đổi số lượng NST,
xảy ra ở một hoặc một số
cặp NST tương đồng.
Tăng số lượng NST theo
bội số của n (>2n), xảy ra
ở tất cả các cặp NST
tương đồng.

Các dạng đb Thể một, thể ba. Tự đa bội, dị đa bội.
Các loại
giao tử
n, n+1, n-1. n, 2n.
Hậu quả
Gặp cả ở thực vật, động
vật và người.
Gây mất cân bằng toàn
bộ hệ gen giảm sức sống,
giảm khả năng sinh sản
hoặc chết tuỳ loài.
Phổ biến ở thực vật do
lượng AND tăng gấp bội,
nên tổng hợp chất hữu cơ
mạnh, ơ quan sinh dưỡng
to, khoẻ, chống chịu tốt.
Hiếm gặp ở động vật bậc
cao và người (do bị chết)
Giống nhau
- Đều là những đột biến số lượng NST.
- Cơ chế tạo ra đều do sự phân ly không bình thường của NST trong
quá trình phân bào.
- Nguyên nhân đều do từ các tác động bên ngoài hoặc bên trong cơ
thể.
Bảng 5: Một số dạng bài toán cơ bản về đột biến gen.
Dạng toán Cách giải
Dạng1: Xác định dạng đột biến liên
quan tới số liên kết hiđrô và số lượng
(hoặc thành phần) axit amin.
Dựa vào bảng so sánh 3 dạng đột biến

điểm trang 9 của SKKN.
Dạng 2: Xác định số nuclêôtit, số liên
kết hiđrô khi biết các dạng đột biến.
Các công thức phần vật chất di truyền.
Bảng 6: Một số dạng bài toán cơ bản về đột biến cấu trúc NST.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 22 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Dạng toán Cách giải
Dạng 1: Xác định cấu trúc NST khi biết
dạng đột biến
Dựa vào dạng đột biến để biết xác định
các thông số của các NST bị thay đổi
(trình tự gen, chiều dài, số lượng
nuclêôtit…)
Dạng 2: Dựa vào hình thái và cách phân
bố gen để xác định kiểu đột biến cấu
trúc NST.
Dựa vào bảng so sánh các dạng đột biến
cấu trúc NST trang 11(phần cách nhận
biết).
Bảng 7: Một số dạng bài toán cơ bản về đột biến số lượng NST.
Dạng toán Cách giải
Dạng 1: Xác định số lượng
NST trong tế bào.
Dựa vào kí hiệu bộ NST.
Dạng 2: Các trường hợp giảm
phân không bình thường của
tế bào 2n.
+ Bài toán thuận: Xác định

loại giao tử khi biết cơ chế
giảm phân không bình
thường của tế bào (cơ thể)
2n.
+ Bài toán nghịch: Xác định
cơ chế rối loạn giảm phân
khi biết các loại giao tử đột
biến
Dựa vào giai đoạn xảy ra rối loạn phân bào và tế
bào rối loạn phân bào để xác định loại giao tử được
tạo thành. (Trong trường hợp không xác định được
giai đoạn và tế bào cụ thể xảy ra đột biến thì phải
xét tất cả các khả năng có thể xảy ra).
Dựa vào số loại giao tử đột biến số lượng
* Nếu đề bài cho đầy đủ số loại giao tử.
- Nếu có 2 dạng giao tử (n + 1) và (n – 1), trong đó
dạng (n + 1 ) chỉ có 1 loại giao tử thì rối loạn giảm
phân ở phân bào I.
- Nếu có 2 dạng giao tử (n + 1) và (n – 1), trong đó
dạng (n + 1 ) có 2 loại giao tử thì rối loạn giảm
phân ở phân bào II và xảy ra ở cả 2 tế bào tham gia
giảm phân II.
- Nếu có 3 dạng giao tử (n + 1), (n – 1) và n thì rối
loạn giảm phân xảy ra ở một trong 2 tế bào tham
gia giảm phân II.
* Nếu đề bài không cho đầy đủ số loại giaotử:
- Nếu xuất hiện giao tử (n + 1), trong đó 2 NST của
cặp đột biến có cấu trúc khác nhau (ví dụ Bb) là do
rối loạn giảm phân I.
- Nếu xuất hiện giao tử (n + 1), trong đó 2 NST

của cặp đột biến có cấu trúc giống nhau (ví dụ AA,
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 23 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
aa) là do rối loạn giảm phân II.
Dạng 3: Bài tập về sự hình
thành giao tử của các thể đột
biến số lượng NST
- Thể đột biến lệch bội tạo giao tử: n+1; n-1, n.
- Cơ thể tam bội tạo giao tử: 2n, n.
- Cơ thể tứ bội tạo giao tử 2n.
Dạng 4: Biết gen trội lặn –
kiểu gen của P, xác định kết
quả lai.
Dựa vào tỷ lệ các loại giao tử ở P.
Dạng 5: Biết tỉ lệ phân li kiểu
hình ở thế hệ sau xác định
kiểu gen của P.
Dựa vào tỉ lệ kiểu hình mang tính trạng lặn ở thế
hệ sau, ta có thể phân tích việc tạo giao tử mang
gen lặn aa của thế hệ trước, từ đó suy ra kiểu gen
tương ứng của nó
4. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức tổ chức hoạt động tự học ở nhà của học
sinh:
Do đặc thù kiến thức trong các bài của chương I đều dài nên để sử dụng
phương pháp lập bảng hệ thống hóa có hiệu quả đồng thời tránh gây áp lực đối với
học sinh, phần tự học ở nhà giáo viên nên chuẩn bị các mẫu phiếu học tập theo sơ đồ
các bảng hệ thống hóa kiến thức chuẩn bị cho tiết dạy tiếp theo ( mẫu các bảng thuộc
phần 2.1; 2.2) và sử dụng các bảng ( bảng 5,6,7 phần 2.3) để học sinh giải bài tập vận
dụng. Giáo viên thường xuyên có kế hoạch kiểm tra phần tự chuẩn bị bài của học sinh

để đánh giá ý thức tự học, mức độ hiểu bài của học sinh làm cơ sở xác định phương
pháp giảng dạy cho phù hợp.
IV - HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Để thực hiện đề tài này trong năm học 2012 – 2013 tôi đã tiến hành làm thực
nghiệm ở 2 lớp 12A7 và 12A8 trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh vì đây là 2 lớp có
lực học tương đương, chủ yếu là học lực trung bình, trung bình khá bằng cách:
- Lớp 12A7: Sử dụng kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức, kết hợp CNTT.
- Lớp 12A8: sử dụng phương pháp giảng giải, kết hợp CNTT.
Sau khi dạy xong chương I, tiến hành cho làm bài kiểm tra trắc nghiệm 1 tiết theo
ma trận sau để đánh giá kết quả.
MA TRẬN BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT
CHƯƠNG I SINH LỚP 12 BAN CƠ BẢN
Bước 1: Mục đích của đề kiểm tra.
* Nội dung kiểm tra: Bài 1, 2, 3, 4, 5, 6.
* Đối tượng kiểm tra: Học sinh lớp 12 ban cơ bản.
Bước 2: Xác định hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm 100 %;
Bước 3: Lập ma trận đề kiểm tra.
Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 24 GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12CB
Bài 1: Gen, mã
DT và quá trình
nhân đôi ADN.
- Khái niệm gen.
- Đặc điểm mã di
truyền.
- Kí hiệu các bộ mả
mở đầu, kết thúc.
- Cơ chế tự nhân đôi

của ADN.
Bài tập vận dụng cơ
chế tự nhân đôi của
ADN.
TC: 6 câu
( 1,5 điểm )
3 câu ( 0.75 đ) 2 câu ( 0.5 đ ) 1 câu ( 0.25 đ )
Bài 2: Phiên
mã và dịch mã
Cấu trúc, chức năng
3 loại ARN.
Khái niệm cơ chế
phiên mã, dịch mã.
- Cơ chế phiên mã.
- Cơ chế dịch mã.
Bài tập vận dụng cơ chế
dịch mã.
TC: 6câu
( 1.5 điểm)
3 câu ( 0.75 đ) 2 câu ( 0.75 đ) 1 câu (0.25 đ)
Bài 3: Điều hòa
hoạt động của
gen
- Khái niệm điều hòa
hoạt động gen.
- Mô hình cấu trúc
Opêrol Lăc.
- Cơ chế điều hòa
hoạt động của Opêrol
Lăc.

TC: 4 câu
( 1.0 điểm )
4 câu ( 1.0 đ)
Bài 4: Đột biến
gen
- Khái niệm đột biến
gen, thể đột biến.
- Nguyên nhân đột
biến gen.
- Ý nghĩa đột biến
gen.
- Cơ chế gây đột
biến gen.
- Hậu quả đột biến
gen.
- Bài tập vận dụng các
dạng đột biến điểm.
TC: 8 câu
( 2.0 điểm )
3 câu ( 0.75 đ) 3 câu ( 0.75 đ) 2 câu ( 0,5 đ)
Bài 5: NST và
ĐB cấu trúc NST
- Khái niệm NST.
- Khái niệm đb cấu
trúc NST.
- Cấu trúc hiển vi.
- Cấu trúc siêu hiển
vi.
- Cơ chế , hậu quả
các dạng đột biến

cấu trúc NST.
- Bài tập vận dụng
phiên biệt các dạng đột
biến cấu trúc NST.
TC: 8 câu
( 2.0 điểm )
4 câu ( 1.0 đ) 2 câu (0,5 đ) 2 câu ( 0,5 đ)
Bài 6: Đột biến
số lượng NST
- Khái niệm thể lệch
bội.
- Khái niệm thể tự
đa bội.
- Khái niệm thể dị
đa bội.
- Cơ chế phát sinh
thể lệch bội.
- Cơ chế phát sinh
thể tự bội.
Bài tập vận dụng thể
lêch bội, đa bội.
TC: 8 câu 3 câu ( 0,75 đ) 3 câu ( 0,75 đ) 2 câu ( 0,5 đ)
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 25 GV: Dương Thị Oanh

×