Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

skkn sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ giáo khoa trong dạy học lịch sử việt nam từ 1919 đến 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.07 KB, 39 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI

Mã số: …………………………

 !"#!$%&'(()*(
+, /.!)012121234
5*67*  89
:.6;*<. =>
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THÔNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục 
Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử 
Lĩnh vực khác: ……………. 

 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học: 2013 -2014
1
;6#.?/.()
@9. !A.B
1. Họ tên: NGUYỄN THỊ THÔNG
2. Ngày, tháng, năm sinh: 05 – 02 – 1981
3. Giới tính: Nữ
4. Địa chỉ: 141 Bảo Vinh B – xã Bảo Vinh – TX Long Khánh - Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0977172592
6. Fax: Email:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Lịch sử
@*<C(+(
- Học vị (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2003
- Chuyên môn đào tạo: Lịch sử


@()
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Sư phạm lịch sử
- Số năm có kinh nghiệm: 10 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm trong 5 năm gần đây: Nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử
bằng sự kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ thông tin
2
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

.CD)EFC.GH)!)
IJKLMNOPNQMRJ
Long Khánh, ngày 20 tháng 5 năm 2014
 SETU
VWXJYZ1[NYZ13
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ giáo khoa
trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 ở trường Trung học phổ thông
(Chương trình Chuẩn)
Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ THÔNG Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị (tổ): SỬ - ĐỊA – CÔNG DÂN
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn 
Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng tại: Tại đơn vị  Trong ngành

1@\W]^
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
Y@^_`a`b

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có
hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao

- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
[@bVMPc
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
3
- Đưa ra giải pháp kiến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện, dễ đi vào
cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong
ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép
tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh
nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường
xem xét, đánh giá, tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội
dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.
67d. E.S.G)8
. ,e9
G*65;!/
4
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1@fPJXghij^
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ như hiện nay thì
vấn đề nâng cao nguồn nhân lực, đào tạo ra những thế hệ chủ nhân tương lai của
đất nước có đầy đủ phẩm chất và năng lực để thích ứng và phát triển là một yêu
cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục của hầu hết các quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Trước thực tế đó, đổi mới giáo dục là xu thế tất yếu mà Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới
phương pháp dạy học giữ vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ trong quá trình dạy
học, các yếu tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, kiểm tra, đánh giá… có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, Luật Giáo dục (2005) ghi rõ: “Chương trình giáo dục
thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu
trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục,
cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với mỗi môn học ở mỗi lớp học, cấp học
hoặc trình độ đào tạo” [10, tr.28].
Bộ môn Lịch sử luôn giữ một vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo
học sinh Trung học phổ thông. Bởi vì, bộ môn Lịch sử rất có ưu thế trong việc
giáo dục thế hệ trẻ. Dạy học lịch sử có hiệu quả là phải thực hiện được mục đích
giáo dục đề ra. Đây là một nhiệm vụ quan trọng. Cũng như các bộ môn khác, bộ
môn Lịch sử cũng “ thông qua dạy chữ để dạy người”.
Trên thực tế, hiện nay còn không ít giáo viên giảng dạy lịch sử chỉ chạy
theo chương trình và sách giáo khoa nặng nề, lo đối phó với thi cử, thi đua. Một
số ít giáo viên không có khả năng hoặc những điều kiện cần thiết để sử dụng
nhiều nguồn tư liệu trong dạy học lịch sử, nếu có sử dụng thì cũng chủ yếu để
minh họa cho kiến thức lịch sử trong sách giáo khoa dưới hình thức thông báo.
5
Nhiều giáo viên cho rằng họ gặp khó khăn lớn nhất là thiếu nguồn tài liệu thành
văn tham khảo cần thiết, do thời gian của tiết học có hạn mà phải thực hiện quá
nhiều khâu của quá trình dạy học, nếu đưa tài liệu vào thì bài giảng không đảm

bảo đủ thời gian. Nhiều giáo viên chưa chú ý xem đây là nguồn nhận thức, ít chú
trọng sử dụng nguồn tài liệu nói trên trong phân tích, giải thích, dùng để đặt câu
hỏi nêu vấn đề, tổ chức thảo luận, chưa chú ý đến việc phát huy tính tích cực
nhận thức cho học sinh trong quá trình dạy học.
Vì vậy, việc sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ giáo khoa trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông là yêu cầu cần thiết đối với việc dạy học lịch
sử. Nhưng để phát huy tính tích cực của HS trong dạy học lịch sử, người giáo
viên phải kết hợp nhuần nhuyễn hệ thống phương pháp dạy học. Đổi mới
phương pháp dạy học lịch sử, trong đó sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản
đồ giáo khoa trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông là một trong những yêu
cầu cơ bản của lí luận dạy học hiện đại nhằm tái hiện lịch sử đảm bảo tính chân
thực, sinh động. Qua đó, giúp học sinh tiếp cận nhiều nguồn tư liệu dưới nhiều
hình thức, mức độ khác nhau nhằm tạo hứng thú, khơi dậy tính tích cực, chủ
động hơn trong quá trình hình thành tri thức lịch sử. Từ những lý do trên, tôi
chọn đề tài: !!"#!$%
&'(' )*+",  /01#234#&'56
728#9:;<
Y@k^il^mJn`
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình sử dụng tài liệu thành văn kết
hợp với bản đồ giáo khoa có thể sử dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919
đến 1945 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình Chuẩn).
[@QW^^mJn`
Với đối tượng nghiên cứu trên, luận văn đi sâu vào việc khai thác để sử
dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ giáo khoa trong dạy học lịch sử Việt
Nam từ 1919 đến 1945 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình Chuẩn).
6
(Bài học nội khóa trên lớp 12), tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT
Long Khánh tỉnh Đồng Nai.
3@cJi^m`^mJn`
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ

giáo khoa trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 ở trường Trung học
phổ thông (Chương trình Chuẩn). Được minh họa qua một bài học cụ thể nhằm
góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn
Lịch sử ở trường THPT nói chung, phần lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 nói
riêng.
o@MM^mJn`
- Thao giảng, dự giờ,trao đổi rút kinh nghiệm trong giảng dạy môn lịch sử.
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học lịch sử.
- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên lịch sử lớp 12
- Sử dụng các câu hỏi điều tra có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của
việc đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh trong việc giảng dạy môn
lịch sử lớp 12, để khắc phục nhược điểm trong phương pháp kiểm tra đánh giá
cần phối hợp các phương pháp hiện đại. Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả
học sinh học để từ đó có điều chỉnh hợp lí hơn.
p@.q`iRJJrsghij^
Đề tài gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Phần kết luận
7
tC 
@.;5? S!d.u
1@.vwKfK`L
1@1@Jvx^mJn`qgh
Nghiên cứu về lí luận và phương pháp dạy học lịch sử có những tác
phẩm như:
Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (2000), Phương pháp dạy học lịch sử; Phan
Ngọc Liên (Chủ biên), Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng (2010), Phương pháp
dạy học Lịch sử, tập II; Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị (Chủ biên), Trịnh Đình
Tùng, Nguyễn Thị Côi, Nguyễn Hữu Chí, Phan Thế Kim, Phạm Hồng Việt

(2003), Phương pháp dạy học lịch sử… đã giành hẳn một phần lớn đề cập đến hệ
thống phương pháp dạy học lịch sử ở trường THPT, đặc biệt đã làm rõ các biện
pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, trong đó viết về cơ sở lí luận của việc
sử dụng đồ dùng trực quan quy ước nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử;
Nguyễn Thị Côi (Chủ biên) (2006), Con đường và các biện pháp nâng cao hiệu
quả của bài học lịch sử ở trường phổ thông, tác giả đã đi sâu gợi mở các con
đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, đặc biệt
đã đánh giá cao phương pháp sử dụng tài liệu thành văn, phương pháp trực quan
và xem đây là những phương pháp hữu hiệu để đổi mới phương pháp dạy học;
Nguyễn Thị Côi (Chủ biên) (2011), Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Thị Thế
Bình, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử 12. Qua tác phẩm trên,
các tác giả đã đề cập một cách đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng
kênh hình nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Đồng thời đề ra
những biện pháp sư phạm cần thiết nhằm phát huy tính tích cực của học sinh học
trong học tập lịch sử.
- Các giáo trình lịch sử Việt Nam, các tài liệu chuyên khảo về các nhân vật
lịch sử, liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh các công trình nói trên, có nhiều bài nghiên cứu của các tác giả
8
đăng trên các tạp chí nghiên cứu giáo dục và các kì hội thảo khoa học…
Tóm lại, việc sử dụng tài liệu thành văn và bản đồ giáo khoa trong dạy học
lịch sử là những đề tài hấp dẫn thu hút nhiều học giả nghiên cứu. Trên một khía
cạnh nào đó các nhà nghiên cứu đã trình bày những vấn đề có tính chất lí luận hoặc
nêu lên việc sử dụng tài liệu thành văn và bản đồ giáo khoa trong dạy học lịch sử.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu đề cập cụ thể vấn đề: yx
Pcij^K^_`ijVz{ilM]^|bg}^zsJ~i•zs^iJi
PQ€XJKJvx!^_isWi•1212g{1234wi`XJM‚iƒ
:.i„.`…>†. Đây là nhiệm vụ mà tác giả cần giải quyết.
1@Y@‡`s^_Whij^K^_`ijV
Là một loại tài liệu hết sức phong phú và có vị trí quan trọng đối với các

công trình nghiên cứu. Thậm chí có nhà nghiên cứu đã tuyệt đối hóa nguồn tài
liệu này. Họ cho rằng tài liệu lịch sử đó là tài liệu thành văn. Bởi thông qua loại
tài liệu này nhà sử học biết được toàn diện về đời sống chính trị, kinh tế, xã hội
của quá khứ. Các nhà sử học đã từng quan niệm rằng chỉ có những tài liệu thành
văn mới có thể được dùng làm tư liệu, còn những tài liệu khác đều không đáng
tin cậy.
Trên thực tế, tài liệu thành văn ra đời cùng với chữ viết. Sự xuất hiện chữ
viết cùng với ra đời của nghề in đã làm cho tài liệu thành văn ngày càng đa dạng,
phong phú
Vậy tài liệu thành văn là gì? Theo cách hiểu thông thường “Tài liệu thành
văn được hiểu là những sử liệu cho ta những thông tin về các sự kiện đã xảy ra
được ghi lại bằng chữ viết qua các kênh thông tin khác nhau. Nguồn tài liệu này
chiếm khối lượng lớn và đặc biệt quan trọng đôi khi chiếm vị trí chủ yếu trong
các nguồn sử liệu” [12, tr.4].
Môn Lịch sử cũng như nhiều môn học khác ở trường phổ thông là quá trình
nhận thức, là quá trình tiếp nhận thông tin một cách chủ động và xử lý sáng tạo
những thông tin dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên để giúp học sinh tiếp
9
nhận kiến thức và uốn nắn những suy nghĩ chệch hướng của học sinh, cùng với
sự giúp đỡ của các tư liệu, phương tiện học tập khác. Mặt khác, học lịch sử học
sinh không thể trực tiếp quan sát những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ và lịch
sử cũng không thể dùng thí nghiệm để tái hiện lại. Vì vậy, tài liệu thành văn
chính là chỗ dựa cho việc tái tạo lại quá khứ lịch sử, là giai đoạn nhận thức của
cảm tính để đi đến nhận thức lý tính của học sinh trong việc học tập lịch sử.
1@[@‡`s^_Wh|bg}^zsU|bg}^zsKJvx
Những bản đồ địa lý biểu hiện các yếu tố tự nhiên, xã hội, biểu hiện các sự
kiện, các hiện tượng lịch sử của một quốc gia hay một khu vực có nội dung và
phương pháp thành lập đáp ứng yêu cầu của chương trình lịch sử phổ thông và
sách giáo khoa được dùng trong trường học. Nhờ chúng, học sinh có thể hình
dung được vị trí địa lý cũng như sự phân bố không gian, sự phát triển theo thời

gian của các đối tượng và hiện tượng tự nhiên về kinh tế - xã hội trên các lãnh
thổ khác nhau trên bề mặt trái đất. Những bản đồ đó gọi là bản đồ giáo khoa.
Dựa vào mục tiêu sử dụng trong việc dạy học lịch sử, U.C.Bilích và
A.C.Vasmuc đã định nghĩa bản đồ giáo khoa như sau: “Bản đồ giáo khoa là
những bản đồ sử dụng trong mục đích giáo dục, chúng cần thiết cho việc giảng
dạy và học tập ở tất cả các cơ sở giáo dục dưới mọi hình thức, tạo nên một hệ
thống giáo dục cho tất cả các tầng lớp dân cư từ học sinh đến việc đào tạo các
chuyên gia. Những bản đồ đó cũng được sử dụng trong nhiều ngành khoa học,
trước hết là địa lý và lịch sử” [2, tr.18].
Như vậy, tất cả các loại bản đồ địa lí, bản đồ lịch sử - quân sự, chính trị hay
bản đồ về kinh tế - xã hội dùng trong nhà trường, trong hệ thống giáo dục quốc
dân thì đều được gọi chung là bản đồ giáo khoa.
Bản đồ giáo khoa là một trong những đồ dùng trực quan quan trọng và trở
thành nhu cầu có tính nguyên tắc của toàn bộ quá trình dạy học lịch sử ở trường
phổ thông. Bản đồ giúp học sinh xác định địa điểm của sự kiện trong không gian
và thời gian nhất định, đồng thời còn giúp học sinh suy nghĩ và giải thích các
10
hiện tượng lịch sử về mối quan hệ nhân quả, về tính quy luật và trình tự phát
triển của quá trình lịch sử, giúp các em củng cố, ghi nhớ những kiến thức đã học.
ˆ‡`s^_W|bg}^zsKJvx
Từ cách hiểu trên theo chúng tôi, bản đồ giáo khoa lịch sử là những bản đồ
được sử dụng với mục đích giáo dục, chúng cần thiết cho việc giảng dạy lịch sử
của giáo viên và học tập của học sinh ở tất cả các cơ sở giáo dục dưới mọi hình
thức, tạo nên một hệ thống giáo dục quốc dân từ học sinh tiểu học đến học sinh
phổ thông và sinh viên các trường cao đẳng, đại học.
Y@.vwiOJi^‰
Lịch sử là một trong các bộ môn góp phần phát triển toàn diện con người
như nhà văn dân chủ Nga thế kỉ XIX, Tsecnưsépxki khẳng định: “Có thể không
biết, không cảm thấy say mê học tập môn Toán, tiếng Latinh, Hoá học; có thể
không biết hàng nghìn môn khoa học khác, nhưng dù sao đã là con người có

giáo dục mà không yêu thích lịch sử thì chỉ có thể là một con người phát triển
không đầy đủ về trí tuệ” [1, tr.11].
Với tầm quan trọng đó thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học lịch sử
đang được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục lịch sử quan tâm. Quá trình tiếp thu
kiến thức của học sinh bao giờ cũng gắn liền với việc hình thành những biểu
tượng (hình ảnh) cụ thể trong óc các em. Hình ảnh càng đậm nét, được khắc sâu,
thì việc nhận thức khái niệm càng chắc chắn, bền vững.
Nhận thức luận Mác xít – Lêninnít đã chứng minh rằng không có giới hạn
tuyệt đối giữa hiện tượng và bản chất, bản chất được nhận thức thông qua việc
nhận thức hiện tượng. Do đó tài liệu thành văn và bản đồ giáo khoa lịch sử khi
đem lại cho học sinh những tài liệu, biểu tượng về quá khứ đã làm chỗ dựa vững
chắc cho học sinh dần dần nắm được những nét khái quát, điển hình tạo nên đặc
trưng của nội hàm khái niệm. Nó là phương tiện dạy học có hiệu quả để hình
thành khái niệm lịch sử, làm cho học sinh nắm được những quy luật của sự phát
triển xã hội. Có thể khẳng định rằng tài liệu thành văn và bản đồ giáo khoa lịch
11
sử không dừng lại ở nhận thức cảm tính mà ở lĩnh vực tư duy, làm cho học sinh
tốn ít thời gian mà thu được hiệu quả trong việc hiểu biết quá khứ.
Trong học tập lịch sử, việc tạo biểu tượng có ý nghĩa rất quan trọng. Xuất
phát từ đặc điểm của nhận thức lịch sử, việc học tập lịch sử không bắt đầu từ trực
quan sinh động. Muốn học sinh khôi phục được bức tranh lịch sử quá khứ với
đầy đủ tính cụ thể và sinh động của nó, cần thiết phải sử dụng tài liệu thành văn.
Và bên cạnh đó bản đồ giáo khoa lịch sử thể hiện hoàn cảnh tự nhiên và xã hội
xảy ra sự kiện, giúp học sinh hình thành biểu tượng về không gian và thời gian
xảy ra sự kiện lịch sử một cách dễ dàng. Đọc bản đồ lịch sử các em có thể trả lời
một cách chắc chắn sự kiện xảy ra ở đâu? Vào thời gian nào?
Do đặc trưng của bộ môn Lịch sử, để có thể giúp học sinh khôi phục quá
khứ lịch sử dân tộc một cách tương đối đầy đủ, toàn diện, phong phú, sâu sắc đòi
hỏi giáo viên đa dạng hoá các hình thức dạy học. Thông qua việc sử dụng tài liệu
thành văn kết hợp với bản đồ, để thu hút học sinh đến với bộ môn, dần dần đi

đến yêu thích lịch sử. Nên việc sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đổ
giáo khoa có ý nghĩa rất quan trọng.
* Thực trạng trường THPT Long Khánh
- Thuận lợi:
Đây là ngôi trường lớn trong tỉnh Đồng Nai, đã nhiều lần được Sở Giáo
dục - Đào tạo Tỉnh Đồng Nai tặng giấy khen, UBND Tỉnh Đồng Nai và Bộ
Giáo dục - Đào tạo tặng Bằng khen. Năm 1998 được Thủ tướng Chính phủ tặng
Bằng khen. Năm 2004 trường vinh dự được đón nhận Huân chương lao động
Hạng III của Chủ tịch nước trao tặng. Năm 2006 trường được công nhận đạt
chuẩn Quốc gia. Và hiện nay là một trong hai trường trọng điểm chất lượng cao
của tỉnh. Nhiều năm liền tỷ lệ thi tốt nghiệp THPT và Cao đẳng – Đại học luôn
cao. Trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi tỉnh thì trường luôn thuộc tốp đầu
trong các trường THPT, ngoài ra còn có nhiều em đạt danh hiệu học sinh giỏi
quốc gia.
12
Về phương pháp: Các thầy cô trong tổ có trình độ chuyên môn cao, đầy
nhiệt huyết với lòng yêu nghề và luôn tích cực đổi mới phương pháp dạy học:
rất chú trọng dạy học theo phương pháp mới - lấy học sinh làm trung tâm,
phát triển tư duy cho học sinh
Về thái độ học tập của học sinh: Các em nhiệt tình tham gia hoạt động
trên lớp học, đối với các câu hỏi khó, cần yêu cầu tư duy thì các em đều chịu
khó tìm hiểu và chủ động phát biểu. Trong các hoạt động giao việc về nhà
sưu tầm tài liệu, làm bài thuyết trình trước lớp cũng được các em tích cực
hưởng ứng.
Về cơ sở vật chất: Trường có hệ thống cơ sở vật chất thuộc loại tốt và
luôn được trang bị hoàn thiện hơn qua các năm học. Hiện tại nhà trường có
đầy đủ phòng chức năng, phòng nghe nhìn. Đặc biệt ở mỗi lớp (thuộc khối 10
và 11) được trang bị 1 tivi hiện đại với nhiều chức năng ưu việt.
Tất cả những yếu tố trên đã tạo một điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt đề tài
này.

- Khó khăn: Đa số học sinh đều chọn thi khối A và khối B, số học sinh
chọn khối C rất ít nên dường như các em còn rất lơ là với bộ môn Sử vì cho rằng
môn Sử sự kiện nhiều lại khó nhớ, có nhớ cũng không nhớ được lâu nên cần phải
tạo được sự hứng thú học tập lịch sử cho các em, phát huy được tính tích cực của
bộ môn. Muốn vậy, giáo viên phải tự tìm tòi, nâng cao chuyên môn, đổi mới
phương pháp dạy học. Phát triển tư duy độc lập, sáng tạo là một khâu quan trọng
trong dạy học lịch sử; tuy vậy, hiện nay một số giờ giảng của giáo viên trên lớp
vẫn còn mang tính độc diễn, thầy giáo truyền thụ một chiều. Cũng còn có trường
hợp, bài giảng của giáo viên chỉ là bản tóm tắt SGK mà không chú ý sử dụng các
nguồn tài liệu tham khảo và bản đồ cần thiết làm cho giờ học trở nên khô khan
và kết quả là HS không hứng thú đối với việc học môn Lịch sử.
Cũng như việc học các bộ môn khác ở nhà trường phổ thông, học tập lịch
sử là một quá trình nhận thức, mỗi cá nhân phải chủ động thực hiện cùng với sự
13
giúp đỡ, hướng dẫn, điều chỉnh của thầy giáo. Học tập lịch sử, HS không chỉ
dừng ở việc ghi nhớ các sự kiện, điều quan trọng là phải hiểu bản chất sự kiện,
quá trình lịch sử, rút ra quy luật, tìm kiếm bài học từ quá khứ phục vụ cho hiện
tại. Vì vậy, dạy học lịch sử cần phát huy tính tích cực, sáng tạo từ phía học sinh.
Quá trình nhận thức của học sinh cũng phải tuân theo quy luật “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn. Đó là con
đường biện chứng của của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại
khách quan”. [6, tr. 270]
@..% !"#!$
%&'(()*(+, /.!)0
"  1212    1234  5  *67  *     8  9
:.6;*<. =>
1@xPcij^K^_`ijVz{ilM]^|bg}^zsg•Jci•~svO
z^_U^_ilKJvx
Sự kiện lịch sử là cơ sở để khôi phục lại hình ảnh quá khứ để tiến hành khái
quát lý luận. Cho nên việc chọn sự kiện trong dạy học lịch sử và cụ thể hóa các

sự kiện lịch sử là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Do tính toàn diện của việc học
tập lịch sử, các khóa trình và bài giảng cung cấp cho học sinh nhiều loại sự kiện
thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, như: Sự kiện về kinh tế, chính
trị, quân sự, văn hóa – xã hội… Muốn học sinh có hiểu biết đầy đủ về sự kiện,
tăng thêm tính sinh động, gợi cảm của bài giảng, gây hứng thú học tập, cần phải
sử dụng nguồn tài liệu thành văn.
Ví dụ: Khi trình bày nội dung bài 15: Phong trào cách mạng 1930 – 1935
(SGK Lịch sử 12, Chương trình chuẩn), mục 3: Xô viết Nghệ Tĩnh, có rất nhiều
tài liệu thành văn để kết hợp với bản đồ giáo khoa nói về phong trào Xô viết
Nghệ Tĩnh. Giáo viên có thể sử dụng đoạn tài liệu sau:
“Hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh ở cách nhau 360 km về phía bắc thành phố
Huế, kinh đô nước An Nam (nơi tên vua “bù nhìn” thiết lập triều đình) và cách
14
326 km về phía nam Hà Nội, thủ phủ xứ Đông Dương thuộc đế quốc Pháp…
Ngoài số công nhân đó và một số như vậy quan lại, chủ đồn điền và người
buôn bán…nhân dân hai tỉnh đều là bần và trung nông (hơn 1 triệu người). Địa
thế 2 tỉnh nhiều rừng núi, đất đai cằn cỗi, nông giang chẳng có, ở đây thường
xảy ra lụt, bão, do đó nhân dân đói khát và nơi ăn chốn ở rất khổ sở. Sưu thuế
nặng nề và nạn áp bức xã hội và chính trị làm cho cảnh ngộ của họ càng cùng
cực hơn.
… Từ tháng 5 đến tháng 12, công nhân Nghệ An (Vinh) đã 8 lần bãi công
và biểu tình có 2.500 người tham gia. Cũng trong thời gian đó có 137 cuộc biểu
tình đã nổ ra bao gồm tất cả 300.000 nông dân ở cả 2 tỉnh hơn 60.000 nông dân
đã được tổ chức vào Hội.
Nghệ Tĩnh thật xứng đáng với danh hiệu “đỏ” từ ngày 26 -11 đến ngày 19
– 11, có 2 cuộc lễ vàng. Cuộc lễ thứ nhất được tổ chức ở làng Lộc Đa, cách Vinh
2km, 400 công nhân Vinh và nông dân Hưng Nguyên, Nghi Lộc đã đến dự để
làm lễ truy điệu những chiến sĩ bị hi sinh trong ngày 11 – 12 nhân dịp kỷ niệm
công xã Quảng Châu…
… Trong lúc buổi lễ đang tiến hành, anh em công nhân cắt điện làm cho cả

thành phố Vinh – Bến Thủy bị chìm ngập 10 phút trong đêm tối.
Bom đạn súng máy, đốt nhà, đồn binh, tuyên truyền cửa chính phủ, báo
chí… đều bất lực không dập tắt nổi phong trào cách mạng của Nghệ Tĩnh”. [8,
tr. 70 – 72]
Với đoạn tài liệu trên có thể sử dụng kết hợp với bản đồ Phong trào Xô viết
Nghệ - Tĩnh
15
 Š1o‹
Việc sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ trên, giúp học sinh cụ thể
hóa được không khí cách mạng diễn ra sôi nổi ở Nghệ An – Hà Tĩnh trong giai
đoạn 1930 – 1931.
Y@xPcij^K^_`ijVz{ilM]^|bg}^zsg•iQ|^•`
ilh|^•`ilUŒLiKJvx
Do đặc điểm của nhận thức lịch sử là học sinh không thể trực quan sinh
động những sự kiện, hiện tượng lịch sử đã xảy trong quá khứ cho nên trong quá
trình giảng dạy, người giáo viên phải giúp học sinh nắm các sự kiện, hiện tượng
lịch sử để từ đó các em hình thành những biểu tượng về nhân vật, sự kiện, hiện
tượng lịch sử. Quá trình nhận thức của các em học sinh trong học tập lịch sử
cũng tuân thủ quy luật chung của quá trình nhận thức. Đó là nó phải trải qua hai
giai đoạn: giai đoạn nhận thức cảm tính và giai đoạn nhận thức lý tính. Có thể
nói rằng, tạo biểu tượng là giai đoạn nhận thức cảm tính của quá trình này.
“Biểu tượng lịch sử là những hình ảnh về những sự kiện, nhân vật lịch sử,
điều kiện địa lý… được phản ánh trong óc học sinh với những nét chung nhất,
điển hình nhất. Từ biểu tượng, học sinh sẽ hình thành khái niệm, rút ra quy luật,
bài học lịch sử, để tiến lên nhận thức lý tính” [5, tr. 189].
Như vậy, nội dung của một sự kiện lịch sử được học sinh nhận thức thông
qua việc tạo hình ảnh về quá khứ, bằng những hoạt động của các giác quan: thị
16
giác tạo nên những hình ảnh trực quan, thính giác đem lại những hình ảnh về quá
khứ thông qua lời giảng, lời tường thuật, miêu tả của giáo viên…

Việc tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh là một vấn đề khó khăn, vì yêu cầu
cơ bản của DHLS là phải tái tạo lại những hình ảnh về các sự kiện đúng như nó
tồn tại, mà những sự kiện đó, học sinh không thể trực tiếp quan sát, xa lạ với đời
sống hiện tại, với kinh nghiệm và sự hiểu biết của các em.
Ý nghĩa to lớn của việc tạo biểu tượng trong DHLS trước tiên ở chỗ nó là
cơ sở để hình thành khái niệm lịch sử. Việc tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh
không chỉ dừng lại ở việc miêu tả bề ngoài mà còn đi sâu vào bản chất sự kiện,
nêu đặc trưng, tính chất của sự kiện. Việc tạo biểu tượng lịch sử có ý nghĩa giáo
dục lớn đối với học sinh, vì thông qua những hình ảnh cụ thể, sinh động tác động
mạnh mẽ đến tư duy, tình cảm của các em.
Sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ giáo khoa là một trong những
phương pháp dạy học trực quan cao trong DHLS. Bởi vì, đối với học sinh, việc
sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ giáo khoa sẽ mạng lại cho các em
nhận thức chính xác, sinh động về sự kiện, nhân vật, trên cơ sở đó tạo cho các
em những cảm xúc lịch sử mạng mẽ, sâu sắc. Đó chính là con đường có hiệu quả
để tạo biểu tượng, hình thành khái niệm, nêu quy luật và rút bài học lịch sử.
Ví dụ: Khi giảng bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925
đến năm 1930 (SGK Lịch sử 12, Chương trình Chuẩn), mục I. 3. Việt Nam Quốc
dân đảng, để tạo biểu tượng cho học sinh về tấm gương kiên cường bất khuất của
Nguyễn Thái Học và các chiến sĩ Việt Nam Quốc dân đảng trong khởi nghĩa Yên
Bái thì giáo viên có thể cung cấp cho HS sự kiện về cuộc khởi nghĩa Yên Bái. Đồng
thời giáo viên có thể cung cấp cho các em đoạn tài liệu thành văn sau:
17
“ Nguyễn Thái Học và 12 chiến sĩ lên máy chém:
Người đầu tiên bước lên máy chém là ông Đào Văn Nhật, ông vừa hô “
Việt Nam…” thì bọn lính chạy ập tới bịt miệng lại, sau đó những người bước lên
đoạn đầu đài đều bị bịt miệng. Đến người thứ mười hai là ông Phó Đức Chính,
ông khẳng khái yêu cầu hai điều: “không được bịt miệng; được nằm ngửa để
nhìn lưỡi dao phập xuống cổ mình”. Bọn cầm quyền đồng ý, Phó Đức Chính
ung dung nằm ngửa và trước khi lưỡi dao phập xuống cổ mình, ông đã kịp hô

lớn “Việt Nam vạn tuế”.
Chết vì Tổ quốc cái chết vinh quang
Lòng ta sung sướng trí ta nhẹ nhàng.
Một tờ báo lớn của Pháp thời bấy giờ, tờ Pari buổi chiều đã đăng bài
tường thuật rất tỉ mỉ về cuộc hành trình này. Tác giả bài báo kết luận: “Trong
đời phóng viên tôi chưa bao giờ chứng kiến cảnh tượng hào hùng như thế.
Những tiếng hô của họ khiến tôi có niềm tin gần như mê tín về chủ nghĩa ái quốc
của họ”.
Cái chết kiên cường bất khuất của Nguyễn Thái Học và các chiến sĩ Việt
Nam Quốc dân đảng trên đoạn đầu đài ở Yên Bái đã gây xúc động lớn trong
lòng đồng bào toàn quốc từ Bắc chí Nam. Họ đã lấy cái chết của bản thân mình
để thực hiện mục đích cuối cùng dù hết sức khiêm tốn “Không thành công cũng
thành nhân” [4, tr. 186]
18
%bg}zw^•s,m%^[17]
Đoạn tài liệu thành văn trên cùng với lược đồ khởi nghĩa Yên Bái đã giúp
cho các em hiểu về cái chết bất khuất của Nguyễn Thái Học và các chiến sĩ trên
đoạn đầu đài ở Yên Bái bằng thính giác và thị giác, giúp học sinh nắm được tinh
thần chiến đấu gan dạ, anh dũng của các chiến sĩ. Họ đã lấy cái chết của bản thân
mình để thực hiện mục đích cuối cùng “không thành công cũng thành nhân”.
Qua đó, các em sẽ có biểu tượng đúng đắn về chủ nghĩa anh hùng cách mạng,
lòng yêu nước, căm thù giặc, tinh thần chiến đấu gan dạ, dũng cảm để bảo vệ độc
lập của nhân dân ta.
[@xPcij^K^_`ijVz{ilM]^|bg}^zsg•^RMXJv^
^•`|bJqiU„ijz^^_W
Trong DHLS, nếu sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ tốt sẽ góp
phần cụ thể hóa các sự kiện lịch sử về cả không gian và thời gian. Vì vậy, việc sử
dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ giáo khoa trong DHLS sẽ giúp học
sinh có được những hình ảnh về quá khứ một cách chung nhất, điển hình nhất,
trên cơ sở đó giáo viên tạo được những biểu tượng lịch sử thật sinh động trong

đầu học sinh. Biểu tượng lại là cơ sở để hình thành và giải thích khái niệm lịch
sử. Vì vậy, nội dung các hình ảnh lịch sử, các bức tranh lịch sử quá khứ càng
phong phú bao nhiêu thì khái niệm lịch sử học sinh thu nhận được sẽ càng vững
chắc bấy nhiêu và do vậy học sinh sẽ hiểu được bản chất, đặc trưng, tính chất
của sự kiện lịch sử nhanh hơn và việc hình thành hay giải thích khái niệm lịch sử
cũng trở nên thuận lợi hơn.
Ví dụ, khi dạy học bài 16, Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi
nghĩa tháng Tám (1939 – 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời mục
III. 2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày tổng khởi nghĩa (SGK Lịch sử 12,
Chương trình Chuẩn), GV sử dụng đoạn tài liệu về căn cứ địa Việt Bắc và lược
đồ khu giải phóng Việt Bắc để giúp HS hiểu căn cứ địa là gì.
“Khu giải phóng Việt Bắc bao gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn,
19
Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng lân cận như
Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được chọn làm thủ đô của
Khu giải phóng. Đồng thời giáo viên nhấn mạnh cho học sinh thấy rằng, ngoài
việc chuẩn bị lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang thì Hồ Chí Minh rất quan
tâm xây dựng căn cứ địa cách mạng – đây chính là nơi dừng chân của cách
mạng, là nơi cung cấp về sức người và sức của cho cách mạng. Khu giải phóng
Việt Bắc chính là nơi thực hiện những chính sách đối nội và đối ngoại của Mặt
trận Việt Minh, trên cơ sở đó để rút kinh nghiệm và thực hiện khi nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa ra đời. Cho nên Khu giải phóng Việt Bắc còn được xem là
hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới”. [3, tr. 229]

%bg}z`^b^M~!^_i%ŽJ[14]
Qua đoạn tài liệu thành văn kết hợp với lược đồ khu giải phóng Việt Bắc
giáo viên nhấn mạnh cho học sinh thấy rằng, ngoài việc chuẩn bị lực lượng chính
trị, lực lượng vũ trang thì Hồ Chí Minh rất quan tâm xây dựng căn cứ địa cách
mạng – đây chính là nơi dừng chân của cách mạng, là nơi cung cấp về sức người
và sức của cho cách mạng. Sau đó, giáo viên giải thích cho học sinh thấy rõ vì

sao Hồ Chí Minh lại chọn Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính
của cách mạng cả nước? Cuối cùng, giáo viên khắc sâu cho học sinh biết rằng
sau này chính Khu giải phóng Việt Bắc chính là nơi thực hiện những chính sách
20
đối nội và đối ngoại của Mặt trận Việt Minh, trên cơ sở đó để rút kinh nghiệm và
thực hiện khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Cho nên khu giải phóng
Việt Bắc còn được xem là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới. Từ đó giúp
HS hiểu căn cứ địa là gì.
3@xPcij^K^_`ijVz{ilM]^|bg}^zsg•z^a`iUz{i
K`L
Khái quát, kết luận là một phương pháp hiệu quả được giáo viên sử dụng
sau mỗi phần và mỗi bài học. Khái quát, kết luận giúp học sinh nắm vững vấn đề
một cách tổng quát. Rút ra được những kết luận sẽ giúp học sinh nhận thức rõ
được bản chất, đánh giá đúng vấn đề về sự kiện và hiện tượng lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy bài 12 Phong trào dân tộc dân chủ từ 1919 – 1925, để
củng cố kiến thức mục II. 3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (SGK Lịch sử 12,
Chương trình Chuẩn), GV sử dụng đoạn tài liệu “Bản yêu sách 8 điểm mà
Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Vécxai” (xem phụ lục 6.3)
“Nguyễn Ái Quốc đọc Luận cương của Lê-nin” (xem phụ lục 6.5), Nguyễn
Ái Quốc tham dự Đại hội của Đảng Xã hội Pháp (xem phụ lục 6.6). “Lời phát
biểu của Nguyễn Ái Quốc tại đại hội Tua” (xem phụ lục 6.7), “Nguyễn Ái
Quốc bỏ phiếu thành lập Quốc tế III” (xem phụ lục 6.8). Kết hợp với lược đồ
“Hành trình cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ 1911 – 1941” (xem phụ
lục 6.4). Qua việc kết hợp trên sẽ hệ thống lại cho HS những sự kiện cơ bản
trong quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài, đồng thời nhận
thức sâu hơn những chuyển biến về tư tưởng và đường lối cách mạng của
Người thời kỳ này. Từ đây, giáo viên kết luận: Qua những hoạt động của
Nguyễn Ái Quốc từ 1911 – 1925 thể hiện vai trò to lớn của Người đối với cách
mạng Việt Nam. Người đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc đúng đắn, phù
hợp với xu thế của thời đại, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc

thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
@d.6+
21
1@cJg\JiOJ^_W
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính đúng đắn của cơ sở lí
luận và những yêu cầu mang tính nguyên tắc cũng như kiểm nghiệm tính hiệu
quả, khả thi của sử dụng tài liệu thành văn kết hợp với bản đồ giáo khoa trong
dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 ở trường Trung học phổ thông
(Chương trình Chuẩn).
Y@MMUz{QJiOJ^_W
=<-<>?"'&@2?'
- Đối với HS các lớp thực nghiệm và đối chứng: chúng tôi chọn 1 lớp thực
nghiệm (12A1) và 1 lớp đối chứng (12A4) ở trường THPT Long Khánh.
=<=<+A?'
Tiến hành dạy thực nghiệm bài 12 “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam
từ năm 1919 đến năm 1925”
Tiến hành kiểm tra kết quả học tập giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
để xem xét tính khả thi của đề tài.
=<B<C28 ?'
Hướng dẫn áp dụng nội dung, phương pháp và một số biện pháp sử dụng tài
liệu thành văn kết hợp với bản đồ giáo khoa trong dạy học lịch sử Việt Nam từ
1919 đến 1945 mà luận văn đã đưa ra ở các lớp thực nghiệm.
Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi chọn đối tượng nhận thức giữa lớp
đối chứng và lớp thực nghiệm đều tương đương nhau về trình độ.
Y@3@OJ^_WJci•
Theo giới hạn của đề tài này tác giả chỉ ứng dụng trong bài 12 “Phong trào
dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925”, SGK Lịch sử 12
(Chương trình Chuẩn).
(d.
DEF-=:

(*(BC.B.G5!)0"
1212"12Y4
22
@.e %
-<GH': Sau khi học xong bài, HS nhận thức được:
- Những thay đổi của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
đã ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình Việt Nam.
- Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã làm
chuyển biến kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ở Việt Nam tác động nội dung tính
chất của cách mạng Việt Nam có nhiều thay đổi.
- Phong trào dân tộc và dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925 có bước
phát triển mới.
=<GI
- Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử
B<4 A
- Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường
bất khuất để giành độc lập, tự do cho dân tộc.
@%/U  S
- Bản đồ, các đoạn tài liệu có liên quan.
- Tranh ảnh lịch sử.
@*<8.•.+,
-<J(
=< GK#"'L
- Hãy nêu những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai đến nay
- Xu thế phát triển chủ yếu của thế giới hiện nay là gì?
- Tại sao nói: Xu thế toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức của
các quốc gia đang phát triển và Việt Nam.
B< M
23

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp là nước thắng trận, nhưng kinh tế
bị thiệt hại nặng nề, để bù lấp vào chỗ thiếu hụt đó, thực dân Pháp đã tăng cường
bóc lột thuộc địa, với chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã tác
động và làm chuyển biển về kinh tế, văn hóa, xã hội nước ta, những chuyển biến
ấy làm hay đổi nội dung và tính chất của cách mạng Việt Nam thời kì này. Để
tìm hiểu những nội dung đó chúng ta cùng học bài: “Phong trào dân tộc dân chủ
ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925”.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
QigI1: „W^•` MijPŒiIJ
PŒJrw!^_isWi•1212g{12Y4@(Hoạt
động cả lớp, cá nhân)
•Giáo viên giải thích khái niệm “phong trào
dân tộc dân chủ” -Là phong trào đấu tranh vì
độc lập dân tộc và các quyền dân chủ (trong đó
vấn đề dân tộc là cơ bản, chi phối và quyết vấn
đề dân chủ)
GV hướng dẫn HS về nhà đọc thêm vì đây là
nội dung giảm tải.
QigIY: QigIJrsivbUi^•`i
vbjJƒŒ!^_isW (Hoạt động
nhóm)
GV chia lớp thành 4 nhóm
+ Nhóm 1: Trình bày 1 số phong trào đấu
tranh của giai cấp tư sản dân tộc? Em có
nhận xét gì về mục tiêu đấu tranh của tư sản,
thái độ chính trị của họ ?
+ Nhóm 2: Trình bày những hoạt động của
@ijPŒiIJ
PŒJrw!^_isWi•
1212g{12Y4@

1@QigIJrss
%I^.Œ`Us.Œ`
^jWIivk^
!^_iw]Jj^(HS đọc
thêm)
Y@ QigIJrsivbU
i^•`ivbjJƒŒ
!^_isW
* Tư sản
- Sau chiến tranh mở cuộc
vận động tẩy chay hàng
ngoại dùng hàng nội.
- Năm 1923 đấu tranh
chống độc quyền cảng Sài
24
tiểu tư sản. Em nhận xét gì về phong trào đấu
tranh của tiểu tư sản ? Mục tiêu, ý nghĩa ?
+ Nhóm 3: Nêu những đặc điểm của phong
trào công nhân 1919-1925?
HS chia nhóm thảo luận trong 5 phút và cử đại
diện trình bày

- GV nhận xét, chốt ý.
- Giai cấp tư sản dân tộc
-> yêu nước đấu tranh đòi tự do, dân chủ. Khi
Pháp nhượng bộ, họ ngừng đấu tranh

- Giai cấp tiểu tư sản
→ yêu nước nhưng chưa có tổ chức lãnh đạo
- Công nhân: lúc đầu các cuộc đấu tranh của

công nhân diễn ra ở 1 số xí nghiệp, khu mỏ
nhưng còn lẻ tẻ, tự phát. Về sau phong trào
đấu tranh của công nhân đã có sự thay đổi về
chât, tiêu biểu là cuộc bãi công của công nhân
Gòn và xuất khẩu gạo ở
Nam Kì của tư bản Pháp.
- Năm 1923, tư sản và địa
chủ Nam Kì còn thành lập
Đảng Lập hiến.
* Tiểu tư sản: hoạt động sôi
nổi.
- Thành lập tổ chức chính
trị VN nghĩa đoàn, Hội
phục việt, Đảng Thanh
niên… Hoạt động với nhiều
hình thức phong phú, sôi
nổi: mít tinh, biểu tình, bãi
khóa… lập nhà xuất bản
tiến bộ, ra sách báo tiến bộ:
An Nam trẻ, Người nhà
quê
- Tiêu biểu nhất có cuộc
đấu tranh đòi trả tự do Phan
Bội Châu (1925) và cuộc
truy điệu và để tang Phan
Châu Trinh (1926).
* Công nhân: phong trào
công nhân còn lẻ tẻ tự phát.
- Công nhân Sài Gòn –
Chợ Lớn lập công hội (bí

mật do Tôn Đức Thắng
đứng đầu)
25

×