SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
VỀ OXIT KIM LOẠI
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa Học
- Lĩnh vực khác:
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình Đĩa CD (DVD) Phim ảnh Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2013 – 2014
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Nga
2. Ngày tháng năm sinh: Ngày 13 tháng 01 năm 1961
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 17/F5/khu phố I/phường Long Bình Tân/ Biên Hòa /Đồng Nai
5. Điện thoại: (CQ)/ ĐTDĐ: 0906 342 350
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
8. Nhiệm vụ được giao:
-Tổ trưởng chuyên môn
-Dạy Hóa lớp 12A8, lớp 12A5, lớp 12A3, lớp 11A10, lớp 11A8, lớp 11A4
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-Học vị cao nhất: Đại học sư phạm
-Năm nhận bằng: 1983
-Chuyên ngành đào tạo: Hóa Học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy
Số năm có kinh nghiệm: 31 năm
-Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Phân loại và phương pháp giải bài tập điện phân
+ Phân loại và phương pháp giải bài tập nhận biết các chất vô cơ
+ Áp dụng phương pháp bảo toàn electron để giải nhanh bài tập hóa học.
+ Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại.
+ Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về kim loại.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 2
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Tên SKKN:
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM VỀ OXÍT KIM LOẠI
Tóm tắt:
Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập
trắc nghiệm về oxít kim loại, với những dạng bài tập minh họa có hướng dẫn hướng
dẫn giải cho các dạng bài tập cụ thể với nhiều cách giải khác nhau (cách giải thông
thường và cách giải nhanh, ngắn gọn và dễ nhớ) nhằm so sánh hai cách giải, từ đó
thấy được tính ưu việt của cách giải nhanh mà chuyên đề đã đưa ra.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay trong chương trình Hóa Học phổ thông số tiết để giải bài tập rất ít, trong
các giờ luyện tập, giáo viên chỉ mới đủ thời gian ôn tập kiến thức về lí thuyết và
hướng dẫn học sinh giải các bài tập SGK, SBT, mặc dù trong một số tài liệu cũng có
đưa ra các bài tập về oxít kim loại và có thể cả lời giải, nhưng hạn chế ở một số ít bài
tập, thường chỉ mới liệt kê câu hỏi lý thuyết, bài tập và đáp án, chưa phân dạng cụ thể
và chưa có hướng dẫn giải nhanh cho các bài tập đó. Vì vậy cách giải bài tập bằng
phương pháp trắc nghiệm khách quan còn nhiều bỡ ngỡ đối với học sinh, thường các
em giải theo phương pháp cũ nên rất dài dòng và tốn thời gian.
Như vậy rõ ràng là nhiều phương pháp giải bài tập theo hướng tự luận như trước
đây đã thật sự không phù hợp với phương pháp kiểm tra đánh giá mới của Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo. Nên việc tổng hợp các dạng bài tập và đề ra phương pháp giải các
dạng bài tập đó trong trường hợp tổng quát của người giáo viên là một phần không
thể thiếu trong việc củng cố kiến thức, rèn luyện những kĩ năng cơ bản cho học sinh.
Từ việc giải bài tập Hoá Học sẽ góp phần nâng cao khả năng tư duy sáng tạo cho
học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức mà các em đã được học, hình thành ở các
em kỹ năng phân tích, tổng hợp, tạo cho các em năng lực tự học, tự rèn luyện. Như
vậy việc phân loại và lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý
nghĩa quan trọng hơn.
Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nhưng nếu biết lựa
chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh trong thời gian ngắn đã phân loại được
các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải và chắc chắn các em sẽ thành công
trong học tập và nhất là trong các kỳ thi tốt nghiệp, đại học và cao đẳng.
Với những lí do trên, trong năm học 2013 - 2014 này, tôi đã chọn sáng kiến kinh
nghiệm: “phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại”.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 3
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn:
Trong những năm học gần đây, chất lượng học tập của học sinh có chiều hướng
giảm sút, việc giải các bài tập hóa học là một vấn đề nan giải đối với học sinh, sách
tham khảo rất nhiều nhưng thường viết tràn lan, chung chung, còn hạn chế về phân
loại và phương pháp giải nhanh, nên khi làm bài tập và đặc biệt là trong các kì thi đại
học và cao đẳng theo hình thức trắc nghiệm khách quan, với 50 câu hỏi trong thời
gian 90 phút mà các em giải theo phương pháp thông thường, tức viết hết các phương
trình hóa học của phản ứng xảy ra để giải thì không thể kịp thời gian, chưa kể có
nhiều bài phải sử dụng một số công thức tính nhanh, hoặc áp dụng các định luật bảo
toàn mới tìm ra đáp án. Chính vì vậy trong những năm học gần đây, tôi đã viết các
sáng kiến kinh nghiệm về phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm với từng
chủ đề nhỏ và cảm thấy rất hài lòng, vì khi áp dụng vào giảng dạy tại trường thì thấy
không khí học tập của lớp dạy rất sôi nổi, các em ham học hơn thậm chí có nhiều em
trong giờ ra chơi vẫn còn say mê giải bài, chất lượng học tập của các em tăng lên rõ
rệt, chứng tỏ các em đã biết vận dụng để nhận dạng và tìm ra cách giải nhanh cho
từng dạng, đó là thành công của chuyên đề và là nguồn động lực để tôi viết tiếp các
sáng kiến kinh nghiệm với từng chủ đề nhỏ như vậy trong năm học này và các năm
học tới, với mục đích rèn luyện cho các em kỹ năng tổng quát hóa bài tập, nhận dạng
và đưa ra được phương pháp giải chung cho từng dạng.
2. Cơ sở lý thuyết
* Dựa vào những kiến thức đã học:
- Phải nắm vững tính chất hóa học của oxít kim loại, các phương pháp điều chế oxít
kim loại, tính chất của axít, muối, bazơ, nắm vững dãy điện hóa của kim loại.
- Đối với phản ứng nhiệt nhôm, nếu phần chất rắn sau phản ứng khi tác dụng với
dung dịch kiềm có giải phóng khí H
2
chứng tỏ Al dư, có 2 trường hợp xảy ra:
+ Nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn (H = 100%) thì sản phẩm sau phản ứng gồm: Al dư,
kim loại và Al
2
O
3
+ Nếu phản ứng xảy ra không hoàn toàn (H < 100%) thì sản phẩm sau phản ứng gồm:
Al dư, Al
2
O
3
, kim loại và oxit kim loại dư
- Khi tác dụng với axit HCl, H
2
SO
4
loãng thì hóa trị của kim loại trong oxit không
thay đổi:
- Khi tác dụng với axit HNO
3
, H
2
SO
4
đặc thuộc loại phản ứng oxi hóa - khử:
+ Oxit kim loại + axit
→
muối + H
2
O + sản phẩm khử.
+ Nếu kim loại trong oxit đa hóa trị thì kim loại trong muối có hóa trị cao nhất (như:
FeO, Fe
3
O
4
, CrO tạo muối sắt (III) và crom (III)).
- Những kim loại tan được trong nước thì oxit tương ứng cũng tan trong nước (như
Na
2
O, K
2
O, CaO, BaO, ).
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 4
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
- Chỉ có một số oxit kim loại Al
2
O
3
, ZnO và Cr
2
O
3
mới tác dụng với dung dịch bazơ
tạo muối và nước.
- Nếu bài toán có nhiều quá trình oxi hóa - khử chúng ta chỉ cần để ý đến số oxi hóa
của nguyên tố đó trước và sau phản ứng, sau đó dùng định luật bảo boàn electron áp
dụng chung cho cả bài toán.
* Đối với các dạng toán về oxit kim loại chúng ta không nên viết các phương trình
hóa học của phản ứng mà nếu cần chỉ nên viết sơ đồ hợp thức.
* Các phương pháp:
- Trên cơ sở nắm vững nội dung về oxit kim loại và nghiên cứu kĩ những câu hỏi
trong đề TSĐH – CĐ, đề thi học sinh giỏi, tài liệu hóa phổ thông có liên quan đến bài
tập về oxit kim loại.
- Dựa theo nội dung các định luật bảo toàn eletron, bảo toàn khối lượng, bảo toàn
nguyên tố,
- Sử dụng một số công thức tính nhanh, phương pháp tăng giảm khối lượng, phương
pháp qui đổi, phương pháp sơ đồ hợp thức.
Qua 31 năm kinh nghiệm dạy học và tham khảo thêm một số tài liệu, đồng thời
nghiên cứu kĩ những bài tập trong các đề thi tuyển sinh đại học và cao đẳng, tôi viết
sáng kiến kinh nghiệm này nhằm giúp học sinh biết phân loại, giải thành thạo bằng
phương pháp nhanh với một số dạng toán về oxit kim loại thường gặp trong khi làm
bài, nhất là trong các kì thi tốt nghiệp, đại học và cao đẳng. Từ đó tạo cho học sinh
khả năng tự học, tính tự tin, sáng tạo, hứng thú và say mê hơn khi học môn Hóa Học.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã được áp dụng vào trường THPT Nguyễn Hữu
Cảnh đạt hiệu qủa cao, có thể làm tài liệu tham khảo cung cấp kiến thức về cách phân
loại và phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học về oxit kim loại cho học sinh
THPT, đặc biệt là các em học sinh khối 12 và giáo viên đang dạy bộ môn Hóa Học.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Sáng kiến kinh nghiệm được chia thành hai phần:
Phần 1: Phân loại các dạng bài tập thường gặp: 4 dạng bài tập cụ thể:
- Dạng 1: Khử oxit kim loại bằng chất khử mạnh (CO, H
2
, hoặc bằng phản ứng nhiệt
nhôm) ở nhiệt độ cao:
a.1) Khử oxit kim loại bằng khí CO ở nhiệt độ cao
b.1) Khử oxit kim loại bằng khí H
2
ở nhiệt độ cao
c.1) Khử oxit kim loại bằng hỗn hợp khí CO và H
2
ở nhiệt độ cao
d.1) Khử oxit kim loại bằng phản ứng nhiệt nhôm.
Dạng 2: Oxít kim loại tác dụng với axit
a. 2) Oxít kim loại tác dụng với axít HCl, H
2
SO
4
loãng:
b. 2) Oxít kim loại tác dụng với axít HNO
3
, H
2
SO
4
đặc:
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 5
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Dạng 3: Oxit kim loại tác dụng với nước, với dung dịch bazơ
a. 3) Oxít kim loại tác dụng với nước:
b. 3) Oxít kim loại tác dụng với dung dịch kiềm:
Dạng 4: Xác định công thức phân tử của oxit kim loại
a.4) Xác định công thức oxít dựa vào bài toán khử oxít kim loại bằng chất khử mạnh
(CO, H
2
, Al)
b.4) Xác định công thức oxít kim loại dựa vào bài toán oxít kim loại tác dụng với
axít:
Mỗi dạng đều có hai phần:
* kiến thức cần nhớ và phương pháp:
- Nêu một số kiến thức cần nhớ.
- Một số công thức tính nhanh.
- Các phương pháp vận dụng.
* Bài tập minh họa:
- Hệ thống những bài tập đa dạng, khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau từ cơ bản
đến nâng cao, vừa hay, vừa có loại khó.
- Hướng dẫn giải cho các dạng bài tập cụ thể với nhiều cách giải khác nhau (cách giải
thông thường và cách giải nhanh, ngắn gọn và dễ nhớ) nhằm so sánh hai cách giải, từ
đó thấy được tính ưu việt của cách giải nhanh mà chuyên đề đã đưa ra.
Phần 2: Bài tập vận dụng: Cung cấp hệ thống bài tập từ dễ đến khó nhằm giúp các
em tự ôn luyện, phân loại và vận dụng phương pháp hợp lý để giải chúng một cách
nhanh nhất, qua đó giúp các em nhớ và nắm chắc phương pháp giải hơn.
Nội dung cụ thể
A. Phân loại các dạng bài tập thường gặp:
Dạng 1: Khử oxit kim loại bằng chất khử mạnh (CO, H
2
, hoặc bằng phản ứng
nhiệt nhôm) ở nhiệt độ cao
1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:
* Các chất khử CO và H
2
chỉ khử được các kim loại có tính khử trung bình và yếu
(Kim loại đứng sau Al trong dãy điện hoá).
Ta luôn có
2
2 2
( )
( )
O oxit CO CO
O oxit H H O
n n n
n n n
= =
= =
2 2 2
O CO H O CO H
n n n n n
∑ = + = +
* Khối lượng chất rắn giảm là do oxi trong oxit đã bị CO (hay H
2
) lấy để chuyển
thành CO
2
(hay H
2
O)
⇒
m
rắn giảm
= m
O( trong oxit)
* Tuỳ vào từng dạng bài tập mà ta có thể áp dụng biểu thức:
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 6
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
m
rắn sau
= m
0xit
- 16
×
n
O
m
rắn sau
= m
0xit
- 16
×
n
CO
m
rắn sau
= m
0xit
- 16
×
2
H O
n
* Đối với phản ứng nhiệt nhôm, nếu phần chất rắn sau phản ứng khi tác dụng với
dung dịch kiềm có giải phóng khí H
2
chứng tỏ Al dư, có 2 trường hợp xảy ra:
- Nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn (H = 100%) thì sản phẩm sau phản ứng gồm: Al
dư, kim loại và Al
2
O
3
- Nếu phản ứng xảy ra không hoàn toàn (H < 100%) thì sản phẩm sau phản ứng
gồm: Al dư, Al
2
O
3
, kim loại và oxit kim loại dư
* Đối với dạng toán này chúng ta không nên viết các phương trình hóa học của phản
ứng mà nếu cần chỉ nên viết sơ đồ hợp thức.
* Phương pháp: Sử dụng một số công thức tính nhanh, phương pháp qui đổi, phương
pháp tăng giảm khối lượng, sơ đồ hợp thức, các định luật bảo toàn eletron, bảo toàn
khối lượng, bảo toàn nguyên tố,
2) Bài tập minh họa:
a.1) Khử oxit kim loại bằng khí CO ở nhiệt độ cao
Bài 1: Khử hoàn toàn 6,64 gam hỗn hợp X gồm FeO và Fe
2
O
3
cần 2,24 lít khí CO
(đktc). Khối lượng sắt thu được sau phản ứng là
A. 5,04 gam B. 2,52 gam C. 8,24 gam D. 3,44 gam
Phương pháp: Để giải nhanh bài toán này ta nên áp dụng công thức:
m
Fe
= m
X
- 16
×
n
CO
hoặc theo định luật bảo toàn khối lượng.
Cách giải:
Cách 1: cách thông thường:
Theo bài ra có các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra:
FeO + CO
0
t C
→
Fe + CO
2
(1) Fe
2
O
3
+ 3CO
0
t C
→
2Fe + 3CO
2
(2)
x x x y 3y 2y
Ta có hệ phương trình:
72 160 6,64 0,07
3 0,1 0,01
x y x
x y y
+ = =
⇔
+ = =
m
Fe
= (0,07 + 0,02)
×
56 =5,04 (gam)
⇒
Đáp án A
Cách 2: Tính theo biểu thức: m
Fe
= m
X
- 16
×
n
CO
m
Fe
= m
X
- 16
×
n
CO
= 6,67 - 16
×
0,1= 5,04 gam
⇒
Đáp án A
Cách 3: Theo định luật bảo toàn khối lượng
Theo định luật bảo toàn khối lượng: m
Fe
= m
X
+ m
CO
-
2
CO
m
⇒
m
Fe
= 6,64 + 0,1
×
28 – 0,1
×
44 = 5,04 (gam)
⇒
Đáp án A
Nhận xét: Như vậy ta thấy nếu giải bài toán theo cách 1 rất dài dòng, tốn nhiều thời
gian, nếu nhớ được công thức tính nên làm theo cách 2, còn nếu không nhớ thì
làm theo cách 3.
Bài 2: Cho luồng khí CO (dư) đi qua 9,1 gam hỗn hợp X gồm CuO và Al
2
O
3
nung
nóng đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 8,3 gam chất rắn. Khối lượng CuO có
trong hỗn hợp X là
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 7
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
A. 0,8 gam. B. 8,3 gam. C. 2,0 gam. D. 4,0 gam.
Phương pháp: Tính m
CuO
theo công thức: m
rắn sau
= m
0xit
- 16
×
n
O
.
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
Khi cho CO vào hỗn hợp chỉ có CuO phản ứng
CuO + CO
0
t C
→
Cu + CO
2
Al
2
O
3
(y mol)
x x
Như vậy chất rắn thu được gồm Al
2
O
3
và Cu
Ta có hệ phương trình:
80 102 9,1 0,05
64 102 8,3 0,05
x y x
x y y
+ = =
⇔
+ = =
⇒
m
CuO
= 0,05
×
80 = 4 (gam)
⇒
Đáp án D
Cách 2: Cách giải nhanh
Vì chỉ có CuO bị khử nên n
CuO
= n
O
.
Từ công thức: m
rắn sau
= m
0xit
- 16
×
n
O
⇒
n
CuO
= n
O
=
9,1 8,3
16
−
= 0,05 (mol)
⇒
m
CuO
= 0,05
×
80 = 4 (gam)
⇒
Đáp án D
Bài 3: Cho luồng khí CO qua ống sứ đựng m gam Fe
2
O
3
ở nhiệt độ cao một thời gian,
người ta thu được 6,72 gam hỗn hợp X gồm 4 chất rắn khác nhau. Đem hoà tan hoàn
toàn hỗn hợp X này bằng dung dịch HNO
3
loãng dư thu được 0,448 lít khí NO duy
nhất ở đktc. Gía trị của m là.
A. 7,2 gam B. 3,6 gam C. 7,04 gam D. 8,88 gam
Phương pháp: Với bài toán này ta áp dụng định luật bảo toàn electron kết hợp với
công thức tính nhanh:
2 3
Fe O
m
= m
X
+ 16
×
n
CO
.
Cách giải:
Theo bài ra chất nhường electron: C
+2
→
C
+4
; chất nhận electron: N
+5
→
N
+2
Gọi n
CO
= x.
Áp dụng định luật bảo toàn electron
⇒
2x = 0,02
×
3
⇒
x = 0,03
Vậy
2 3
Fe O
m
= m
X
+ 16
×
n
CO
= 6,72 + 0,03
×
16 = 7,2 (gam)
⇒
Đáp án A
Bài 4: Cho luồng khí CO đi qua ống đựng 32 gam Fe
2
O
3
đốt nóng. Sau một thời gian,
khối lượng chất rắn trong ống còn lại 27,2 gam gồm Fe
3
O
4
, FeO, Fe và Fe
2
O
3
còn dư.
Đem toàn bộ chất rắn này hòa tan hết trong dung dịch HNO
3
dư, thấy thoát ra V lít
khí NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Gía trị của V là
A. 6,72 B. 2,24 C. 4,48 D. 3,36
Phương pháp: Đối với bài toán này chúng ta chỉ cần xác định chất nhường electron
và chất nhận electron, sau đó theo định luật bảo toàn electron để giải.
Cách giải:
Ta có: n
CO
= n
O
=
32 27,2
16
−
= 0,3
Gọi x là số mol khí NO, theo định luật bảo toàn electron ta có:
3x = 0,3
×
2
⇒
x = 0,2
⇒
V
NO
= 4,48 lít
⇒
Đáp án C
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 8
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Bài 5: Cho luồng khí CO dư đi qua m gam hỗn hợp X gồm FeO, Cr
2
O
3
nung nóng.
Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy khối lượng chất rắn giảm 9,6g. Thể tích dung
dịch H
2
SO
4
1,5M tối thiểu để hòa tan hết m gam hỗn hợp X là:
A. 400 ml B. 350 ml C. 250 ml D. 300 ml
Phương pháp: Với bài toán này ta không nên viết hết các phương trình hóa học của
phản ứng mà phải nắm được khối lượng rắn giảm là khối lượng oxi trong oxít,
tiếp đến viết sơ đồ hợp thức, kết hợp với định luật bảo toàn nguyên tố.
Cách giải:
Theo bài ra ta có: m
O (oxit)
= m
chất rắn giảm
= 9,6 (gam)
Đặt x là số mol FeO; y là số mol Cr
2
O
3
trong hỗn hợp X
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với oxi
⇒
n
O
= x+3y = 06
Khi cho X tác dụng với H
2
SO
4
ta có sơ đồ:
2 4
4
2 3
2 4 3
( )
( )
( )
H SO
FeSO
FeO x mol
Cr O y mol
Cr SO
+
→
Theo sơ đồ ta có:
2 4
H SO
n
= x + 3y = 0,6
⇒
2 4
dd H SO
V
=
0,6
1,5
= 0,4 lit
⇒
Đáp án A
Bài 6: Dẫn từ từ V lít CO (đktc) đi qua ống đựng lượng dư hỗn hợp rắn gồm CuO và
Fe
2
O
3
(ở nhiệt độ cao). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được khí X. Dẫn
toàn bộ khí X vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thì tạo thành 40 gam kết
tủa trắng. Giá trị của V là
A. 8,96 lit B. 4,48 lit C. 6,72 lit D. 10,08 lit
Phương pháp: Ta biết n
CO
=
2
CO
n
. Mặt khác số mol CO
2
bao giờ cũng bằng số mol
kết tủa, như vậy dựa vào lượng kết tủa ta tính ngay được đáp án.
Cách giải:
n
CO
=
2
CO
n
= n
kết tủa
= 0,4 (mol)
⇒
V
CO
= 0,4
×
22,4 = 8,96 (lit)
⇒
Đáp án A
Bài 7: Dẫn một luồng khí CO dư đi qua ống đựng m gam hỗn hợp gồm CuO và Fe
3
O
4
nung nóng một thời gian cho phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được 3,48 gam hỗn
hợp rắn. Khí thoát ra được dẫn vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thì thấy
có 7,5 gam kết tủa trắng. Giá trị của m là
A. 4,68 B. 1,08 C. 5,64 D. 2,28
Phương pháp: Ta có thể giải bài toán theo cách thông thường, tức viết các phương
trình hóa học sau đó lập hệ phương trình để giải, nhưng làm như vậy thật dài
dòng, tốn nhiều thời gian trong khi bài toán lại rất đơn giản, chỉ cần ráp số vào
biểu thức m
oxit
= m
rắn
+ 16
×
2
CO
n
sẽ có ngay đáp án.
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
n
kết tủa
= 0,075 (mol)
Các phản ứng xảy ra:
CuO + CO
→
Cu + CO
2
x x x
Fe
3
O
4
+ 4CO
→
3Fe + 4CO
2
y 3y 4y
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 9
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
CO
2
+ Ca(OH)
2
→
CaCO
3
+ H
2
O
x+4y x+4y
Ta có hệ phương trình:
64 232 3 3,48 0,015
4 0,075 0,015
x y x
x y y
+ × = =
⇔
+ = =
⇒
m
oxit
= 0,015
×
(80 + 232) = 4,68 (gam)
⇒
Đáp án A
Cách 2: Lập sơ đồ kết hợp định luật bảo toàn nguyên tố
Ta có sơ đồ:
2
( )
2 3
3 4
( )
,
( )
Ca OH
CO
CuO x mol
Cu Fe CO CaCO
Fe O y mol
+
+
→ + → ↓
Theo bài ra và theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với oxi ta có hệ phương
trình:
64 232 3 3,48 0,015
4 0,075 0,015
x y x
x y y
+ × = =
⇔
+ = =
⇒
m
oxit
= 0,015
×
(80 + 232) = 4,68 (gam)
⇒
Đáp án A
Cách 3: Cách giải nhanh nhất (theo công thức tính nhanh)
2
CO
n
= n
kết tủa
= 0,075 (mol)
m
oxit
= m
rắn
+ 16
×
2
CO
n
= 3,48 + 0,075
×
16 = 4,68 (gam)
⇒
Đáp án A
Bài 8: Hỗn hợp X gồm FeO, Fe
2
O
3
và Fe
3
O
4
. Cho khí CO qua m gam X nung nóng,
sau một thời gian thu được hỗn hợp chất rắn Y và hỗn hợp khí Z. Cho toàn bộ Z vào
dung dịch Ca(OH)
2
dư, đến phản ứng hoàn toàn, thu được 4 gam kết tủa. Mặt khác,
hòa tan hoàn toàn Y trong dung dịch H
2
SO
4
đặc, nóng (dư), thu được 1,008 lít khí
SO
2
(đktc, sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch chứa 18 gam muối. Giá trị của m là
A. 6,80. B. 7,12. C. 5,68. D. 13,52.
Phương pháp: Cách giải nhanh của bài toán là theo định luật bảo toàn nguyên tố
kết hợp với định luật bảo toàn electron.
Cách giải:
Theo bài ra:
2
CO
n
=
3
CaCO
n
=0,04(mol);
2
SO
n
=0,045(mol);
2 4 3
( )Fe SO
n
=0,045(mol)
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với Fe: n
Fe
= 2
2 4 3
( )Fe SO
n
×
= 0,09 (mol)
Gọi a là số mol O có trong hỗn hợp X.
Theo định luật bảo toàn electron: 2a + 0,045
×
2 = 0,09
×
3 + 0,04
×
2
⇒
a = 0,13
⇒
m = 0,13.16 + 0,09.56 = 7,12 gam
⇒
Đáp án B
Bài 9: Cho luồng khí CO đi qua một lượng quặng hematit (chứa Fe
2
O
3
) thì thu được
300,8 gam hỗn hợp các chất rắn X và thoát ra hỗn hợp khí Y. Cho hấp thụ toàn bộ khí
Y bằng dung dịch NaOH dư thấy khối lượng bình NaOH tăng thêm 52,8 gam. Đem
chất rắn X hòa tan trong dung dịch HNO
3
dư thu được 387,2 gam muối. Thành phần
% khối lượng của Fe
2
O
3
trong quặng là
A. 80% B. 60% C. 50% D. 40%
Phương pháp: Đối với bài toán này ta không cần xác định chất rắn X gồm có những
chất gì, mà phải biết khối lượng bình tăng chính là khối lượng CO
2
, rồi áp dụng
công thức: m
quặng
= m
X
+ m
O
kết hợp định luật bảo toàn nguyên tố đối với Fe.
Cách giải:
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 10
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
2
CO
m
= m
bình
tăng
= 52,8 gam
⇒
n
O ( bị khử )
=
2
CO
n
= 1,2 mol
⇒
m
quặng
= m
X
+ m
O
= 300,8 + 1,2
×
16 = 320 (gam)
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với Fe:
3 3
2 3
( )
2
Fe NO
Fe O
n
n =
=
387,2
2 242
×
= 0,8 (mol)
⇒
2 3
Fe O
m
=
0,8 160
100%
320
×
×
= 40%
⇒
Đáp án D
b.1) Khử oxit kim loại bằng khí H
2
, ở nhiệt độ cao.
Bài 10: Cho H
2
dư qua 8,14 gam hỗn hợp A gồm CuO, Al
2
O
3
và Fe
x
O
y
nung nóng.
Sau khi phản ứng xong, thu được 1,44 gam H
2
O và a gam chất rắn. Giá trị của a là
A. 6,70 gam. B. 6,86 gam. C. 6,78 gam. D. 5,58 gam.
Phương pháp: Cách giải nhanh nhất là tính khối lượng chất rắn theo công thức:
m
chất rắn
= m
hỗn hợp A
- m
O
. Hoặc nếu không nhớ công thức tính nhanh thì áp dụng định
luật bảo toàn khối lượng.
Cách giải:
Cách 1: Tính khối lượng chất rắn theo biểu thức: m
chất rắn
= m
hỗn hợp A
- m
O
Ta có: n
O (oxit)
=
2
H O
n
= 0,08 (mol)
⇒
m
chất rắn
= m
hỗn hợp A
- m
O
= 8,14 – 0,08
×
16 = 6,86 (gam)
⇒
Đáp án B
Cách 2: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
Ta có:
2
H
n
=
2
H O
n
= 0,08 (mol)
⇒
m
rắn
= m
A
+
2 2
H H O
m m
−
= 8,14 + 0,08.2 – 1,44 = 6,86 (gam)
⇒
Đáp án B
Bài 11: Khử hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm FeO và Fe
2
O
3
bằng H
2
ở nhiệt độ cao,
kết thúc phản ứng thu được 9 gam H
2
O và 22,4 gam chất rắn. Phần trăm số mol của
FeO trong hỗn hợp X là
A. 66,67% B. 20,00% C. 33,33% D. 40,00%
Phương pháp: Để giải nhanh bài toán này ta chỉ cần lập sơ đồ hợp thức kết hợp
định luật bảo toàn nguyên tố.
Cách giải:
Ta có sơ đồ:
0
2 2
2 3
( )
( )
t C
FeO x mol
H Fe H O
Fe O ymol
+ → +
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với Fe và O ta có hệ phương trình:
2 0,4 0,2
3 0,5 0,1
x y x
x y y
+ = =
⇒
+ = =
⇒
%
FeO
n
=
0,2
100
0,1 0,1
×
+
= 66,67%
⇒
Đáp án A
Bài 12: Khử hoàn toàn 9,6 gam hỗn hợp X gồm Fe
2
O
3
và FeO bằng khí H
2
ở nhiệt độ
cao, thu được Fe và 2,88 gam H
2
O. Phần trăm khối lượng Fe
2
O
3
và FeO trong hỗn
hợp X lần lượt là
A. 43,34%; 56,66% B. 95,00%; 5,00%
C. 56,66%; 43,34% D.65,56%; 34,44%
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 11
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Phương pháp: Lập sơ đồ hợp thức kết hợp định luật bảo toàn nguyên tố
Cách giải:
Theo bài ra ta có sơ đồ:
2
2 3
2
( )
( )
H
Fe O a mol
Fe H O
FeO bmol
+
→ +
Theo bài ra và theo định luật bảo toàn nguyên tố ta có hệ phương trình:
2
160 72 9,6
3 0,16
X
H O
m a b
n a b
= + =
= + =
0,034
0,057
a
b
=
⇔
=
⇒
%Fe
2
O
3
=
160 0,034
100%
9,6
×
×
=56,66%
⇒
Đáp án C
Bài 13: Để khử hoàn toàn hỗn hợp gồm ZnO và FeO thành kim loại cần 2,24 lít H
2
(đktc). Nếu đem hỗn hợp kim loại thu được hòa tan hoàn toàn bằng dung dịch HCl thì
thể tích khí H
2
)đktc) thu được là
A. 4,48 lít B. 3,36 lít C. 2,24 lít D. 1,12 lít
Phương pháp: Lập sơ đồ kết hợp với so sánh số mol H
2
ở 2 trường hợp.
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
Vì 2 kim loại đều có hóa trị 2 ta đặt công thức chung của 2 oxít là MO (x mol)
Các phản ứng xảy ra:
MO + H
2
0
t C
→
M + H
2
O (1);
x x x
M + HCl
0
t C
→
MCl
2
+ H
2
(2)
x x
Từ (1) và (2)
⇒
2 2
(2) (1)H H
n n=
⇒
2
H
V
= 2,24 (lít)
⇒
Đáp án C
Cách 2: Cách giải nhanh
Ta có sơ đồ
2
(1)
2(2)
H
HCl
ZnO Zn
H
FeO Fe
+
+
→ →
⇒
2 2
(2) (1)H H
n n=
⇒
2
H
V
= 2,24 (lít)
⇒
Đáp án C
Bài 14: Hỗn hợp A dạng bột gồm Al
2
O
3
và Fe
2
O
3
. Cho khí H
2
dư tác dụng hoàn toàn
với 14,12 gam hỗn hợp A nung nóng, thu được hỗn hợp chất rắn B. Hòa tan hết hỗn
hợp B bằng dung dịch HCl thì thấy thoát ra 2,24 lít khí H
2
(ở đktc). Phần trăm khối
lượng mỗi chất trong hỗn hợp A là
A. 52,48% Fe
2
O
3
và 47,52% Al
2
O
3
B. 56,66% Fe
2
O
3
và 43,34% Al
2
O
3
C. 60% Fe
2
O
3
và 40% Al
2
O
3
D. 40% Fe
2
O
3
và 60% Al
2
O
3
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
Khi thực hiện phản ứng khử Al
2
O
3
và Fe
2
O
3
, thì Al
2
O
3
không phản ứng
Ta có các phản ứng:
Fe
2
O
3
+ 3H
2
0
t C
→
2Fe + 3H
2
O (1) Fe + 2HCl
→
FeCl
2
+ H
2
(2)
0,05 0,1 0,1 0,1
⇒
% Fe
2
O
3
=
0,05 160
100
14,12
×
×
= 56,66%
⇒
Đáp án B
Cách 2: Cách giải nhanh
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 12
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
ta có sơ đồ:
2
2 3 2
H
HCl
Fe O Fe H
+
+
→ →
2 3 2
1
2
Fe O H
n n
⇒ =
= 0,05(mol)
⇒
% Fe
2
O
3
=
0,05 160
100
14,12
×
×
= 56,66%
⇒
Đáp án B
Nhận xét: Để không tốn thời gian ta nên giải theo cách 2. Vì theo cách 1 dài dòng,
mà nếu quên cân bằng ở phản ứng (1) thì sẽ sai kết qủa.
Bài 15: Một hỗn hợp A dạng bột gồm FeO và CuO được khử vừa đủ bởi 4,48 lít khí
H
2
(đktc) tạo thành hỗn hợp kim loại B. Để hòa tan hết hỗn hợp B cần dùng 100 ml
dung dịch HCl 2M. Số mol FeO và CuO trong hỗn hợp A lần lượt là
A. 0,1 mol; 0,1 mol B. 0,05 mol; 0,15 mol
C. 0,2 mol; 0,01 mol D. 0,025 mol; 0,075 mol
Phương pháp: Cách giải nhanh của bài toán là lập sơ đồ kết hợp với định luật bảo
toàn nguyên tố.
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
Các phản ứng xảy ra:
FeO + H
2
→
Fe + H
2
O (1)
x x x
CuO + H
2
→
Cu + H
2
O (2)
y y
Fe + 2HCl
→
FeCl
2
+ H
2
(3)
x 2x
Ta có hệ phương trình:
2
0,2
0,1
0,1
2 0,2
H
HCl
n x y
x
y
n x
= + =
=
⇔
=
= =
⇒
Đáp án A
Cách 2: Cách giải nhanh
Ta có sơ đồ:
2
(2 )
[( ) ]
2
( )
( )
( )
HCl xmol
H x y mol
FeO x mol
Fe x mol H
CuO y mol
Cu
+
+ +
→
→
Theo định luật bảo toàn nguyên tố
⇒
2
0,2
0,1
0,1
2 0,2
H
HCl
n x y
x
y
n x
= + =
=
⇔
=
= =
⇒
Đáp án A
Bài 16: Cho luồng khí H
2
(dư) đi qua ống chứa đồng thời 0,1 mol mỗi chất sau đây
đốt nóng: MgO, Fe
3
O
4
, Al
2
O
3
và CuO. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, dẫn
toàn bộ khí và hơi thu được qua bình đựng 100 gam dung dịch H
2
SO
4
98% (cho rằng
H
2
dư không phản ứng với H
2
SO
4
đặc, hơi nước bị hấp thụ hết). Nồng độ phần trăm
của dung dịch H
2
SO
4
thu được là
A. 91,42% B. 85,66% C. 84,34% D. 89,9%
Phương pháp: Nếu giải theo cách thông thường, sẽ dài dòng, tốn nhiều thời gian và
nếu quên cân bằng sẽ có không có kết qủa. Cách giải nhanh là áp dụng định
luật bảo toàn nguyên tố.
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
Khí H
2
chỉ khử được Fe
3
O
4
và CuO
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 13
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Các phản ứng xảy ra:
Fe
3
O
4
+ 4H
2
0
t C
→
3Fe + 4H
2
O
0,1 0,4
CuO + H
2
0
t C
→
Cu + H
2
O
0,1 0,1
⇒
2
H O
n
= 0,4 + 0,1 = 0,5 (mol)
⇒
2
H O
m
= 18
×
0,5 = 9 (gam)
⇒
m
dung dịch
= 100 + 9 = 109 (gam)
⇒
C% =
98
100
109
×
=89,9%
⇒
Đáp án D
Cách 2: Cách giải nhanh
Vì khí H
2
chỉ khử được Fe
3
O
4
và CuO nên theo định luật bảo toàn nguyên tố đối
với oxi
⇒
2
H O
n
= 0,1
×
4+ 0,1 = 0,5 (mol)
⇒
2
H O
m
= 18
×
0,5 = 9 (gam)
Vậy C% =
98
100
100 9
×
+
=89,9%
⇒
Đáp án D
Bài 17: Khử hoàn toàn 28 gam hỗn hợp X gồm MgO, Fe
3
O
4
bằng H
2
dư, thu được
hỗn hợp chất rắn. Hòa tan hoàn toàn chất rắn thu được sau phản ứng bằng dung dịch
HCl dư được dung dịch Y. Cho dung dịch Y tác dụng hết với dung dịch NaOH dư thu
được kết tủa, lọc, tách kết tủa, nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu
được 28,8 gam chất rắn. Phần trăm khối lượng Fe
3
O
4
là
A. 82,86% B. 86,95% C. 80,56% D. 99,43%
Phương pháp: Đối với bài toán này cách nhanh nhất là lập sơ đồ, từ sơ đồ ta suy ra
được số mol Fe
3
O
4
để giải.
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
Gọi x, y lần lượt là số mol MgO và Fe
3
O
4
trong hỗn hợp X
Các phản ứng xảy ra:
Fe
3
O
4
+ H
2
→
3Fe + 4H
2
O (1)
Fe + 2HCl
→
FeCl
2
+ H
2
(2)
MgO + 2HCl
→
MgCl
2
+ H
2
O (3)
FeCl
2
+ NaOH
→
Fe(OH)
2
+ 2NaCl (4)
MgCl
2
+ 2NaOH
→
Mg(OH)
2
+ 2NaCl (5)
4Fe(OH)
2
+ O
2
+
→
2H
2
O + 4Fe(OH)
3
(6)
2Fe(OH)
3
→
Fe
2
O
3
+ 3H
2
O (7)
Mg(OH)
2
→
MgO + H
2
O (8)
Theo (1), (2), (4), (6), (7) ta có
2 3
Fe O
n
= 1,5x
Ta có hệ phương trình:
40 232 28
0,12
40 240 28,8 0,1
X
ran
m x y
x
m x y y
= + =
=
⇔
= + = =
⇒
3 4
%
Fe O
=
0,1 232
28
×
×
100 = 82,86%
⇒
Đáp án A
Cách 2: Cách giải nhanh
Ta có sơ đồ hợp thức:
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 14
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
0
2
2 2
3 4 2 3
2 2
( )
( )
H
HCl NaOH t C
FeCl Fe OH
Fe O Fe O
Fe
MgO MgCl Mg OH
MgO MgO
+
+ +
→ → → →
Như vậy chỉ có Fe
3
O
4
chuyển về Fe
2
O
3
còn MgO không thay đổi
⇒
3 4
28,8 28
240 232
Fe O
n
−
=
−
= 0,1mol
⇒
3 4
%
Fe O
=
0,1 232
28
×
×
100 = 82,86%
⇒
Đáp án A
c.1) Khử oxit kim loại bằng hỗn hợp khí CO và H
2
ở nhiệt độ cao.
Bài 18: Dẫn từ từ V lít (đktc) hỗn hợp khí CO và H
2
qua ống sứ đựng 20,8 gam hỗn
hợp gồm CuO, MgO, Fe
2
O
3
đun nóng. Khí thoát ra có khối lượng nhiểu hơn khối
lượng V lít hỗn hợp khí ban đầu là 4,64 gam, trong ống sứ chứa m gam hỗn hợp rắn.
Trị số của m là
A. 12,35 B. 15,46 C. 16,16 D. 14,72
Phương pháp: Với bài toán này ta phải biết khối lượng khí tăng chính là khối lượng
oxi trong oxit mất đi, rồi áp dụng công thức: m
chất rắn
=m
oxit
- m
O
.
Cách giải:
m
O (oxit)
= m
khi tăng
= 4,64(gam)
Ta có: m
chất rắn
= 20,8 – 4,64 = 16,16 (gam)
⇒
Đáp án C
Bài 19: Dẫn từ từ hỗn hợp khí CO và H
2
qua ống sứ đựng 55,4 gam hỗn hợp bột
CuO, MgO, ZnO, Fe
3
O
4
đun nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 10,08
lít (ở đktc) hỗn hợp khí và hơi chỉ chứa CO
2
và H
2
O, trong ống sứ còn lại một lượng
chất rắn có khối lượng là
A. 48,2 gam B. 36,5 gam C. 27,9 gam D. 40,2 gam
Phương pháp:
Cách giải nhanh của bài toán này là áp dụng công thức: m
chất rắn
=m
oxit
- m
O
Cách giải:
Bản chất của phản ứng: CO, H
2
+[O]
→
CO
2
, H
2
O
2 2 2
O CO H O CO H
n n n n n
∑ = + = +
= 0,45
m
chất rắn
=m
oxit
- m
O
= 55,4 – 0,45.16 = 48,2 gam
⇒
Đáp án A
Bài 20: Cho V lít hỗn hợp khí (Ở đktc) gồm CO và H
2
phản ứng với một lượng dư
hỗn hợp rắn gồm Fe
3
O
4
và CuO nung nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn,
khối lượng hỗn hợp rắn giảm 0,32 gam. Gía trị của V là
A. 0,112 lít B. 0,448 lít C. 0,560 lít D. 0,224 lít
Phương pháp: Theo để bài ta phải biết khối lượng hỗn hợp rắn giảm chính là khối
lượng oxi phản ứng, lập các sơ đồ, dựa vào sơ đồ và khối lượng oxi để giải.
Cách giải:
Ta có sơ đồ: CO + O(oxit)
→
CO
2
và H
2
+ O(oxit)
→
H
2
O
m
O(oxit phản ứng)
= m
hỗn hợp giảm
= 0,32 gam
⇒
n
O(trong oxit)
= 0,02(mol)
Theo sơ đồ n
(H2+CO) phản ứng
= n
O (trong oxit)
= 0,02 (mol)
⇒
V = 0,02. 22,4 = 0,448 lít
⇒
Đáp án B
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 15
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Bài 21: Cho hỗn hợp khí CO và H
2
đi qua hỗn hợp bột gồm các oxit: Al
2
O
3
, ZnO,
CuO, Fe
2
O
3
, Ag
2
O đốt nóng, sau một thời gian thu được chất rắn khan có khối lượng
giảm 4,8 gam so với ban đầu. Hòa tan toàn bộ lượng chất rắn này bằng dung dịch
HNO
3
loãng (dư) sinh ra V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Gía trị của V
là
A. 6,72 lít B. 5,6 lít C. 2,24 lít D. 4,48 lít
Phương pháp: Đối với bài toán này ta cần xác định chất nhường electron và chất
nhận electron. Sau đó áp dụng định luật bảo toàn electron.
Cách giải:
m
O
= m
chất rắn giảm
⇒
4,8
16
O
n =
= 0,3 mol. Gọi n
NO
thu được là x.
Theo định luật bảo toàn mol electron ta có:
3x = 0,3
×
2
⇒
x = 0,2
⇒
V
NO
= 4,48 lít
⇒
Đáp án D
d.1) Khử oxit kim loại bằng phản ứng nhiệt nhôm.
Bài 22: Trộn 0,54 gam bột Al với hỗn hợp bột Fe
2
O
3
và CuO rồi tiến hành phản ứng
nhiệt nhôm trong điều kiện không có không khí một thời gian, thu được hỗn hợp chất
rắn X. Hoà tan hoàn toàn X trong dung dịch HNO
3
đặc, nóng, dư thì thể tích NO
2
(sản phẩm khử duy nhất ở đktc) thu được là
A. 0,672 lít B. 0,896 lít C. 1,12 lít D. 1,344 lít
Phương pháp: Nếu bài toán này mà giải theo cách thông thường thì không thể giải
được vì bài ra chỉ cho 1 dữ kiện, Cách giải nhanh chỉ cần xác định đúng chất
nhường và chất nhận electron. Sau đó áp dụng định luật bảo toàn electron.
Cách giải:
Gọi x là số mol khí NO
2
thu được.
Theo định luật bảo toàn electron ta có:
x = 0,02
×
3 = 0,06
⇒
V
NO
= 0,06.22,4 = 1,344 lit
⇒
Đáp án D
Bài 23: Nung hỗn hợp bột gồm 15,2 gam Cr
2
O
3
và m gam Al ở nhiệt độ cao. Sau khi
phản ứng hoàn toàn, thu được 23,3 gam hỗn hợp rắn X. Cho toàn bộ hỗn hợp X phản
ứng với axit HCl dư thoát ra V lít khí H
2
. Giá trị của V là
A. 7,84 B. 3,36 C. 4,48 D. 10,08
Phương pháp: Với bài toán này nên áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, xác định
các chất có trong hỗn hợp X và kết hợp lập sơ đồ để giải.
Cách giải:
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: m
Al
= m
X
-
2 3
Cr O
m
= 8,1(gam)
⇒
n
Al
=0,3(mol)
Cr
2
O
3
+ 2Al
→
Al
2
O
3
+ 2Cr
0,1
→
0,2 0,1 0,2
Như vậy hỗn hợp X sau phản ứng gồm: Al dư 0,1 mol; Cr 0,2 mol; Al
2
O
3
0,1 mol
Ta có các sơ đồ: 2Al
→
3H
2
Cr
→
H
2
⇒
2
H
n
= (0,15 + 0,2)
×
22,4 = 7,84 (lít)
⇒
Đáp án A
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 16
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Bài 24: Đun nóng hỗn hợp bột X gồm 0,06 mol Al, 0,01 mol Fe
3
O
4
, 0,015 mol Fe
2
O
3
và 0,02 mol FeO một thời gian. Hỗn hợp Y thu được sau phản ứng được hoà tan hoàn
toàn bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch Z. Thêm dung dịch NH
3
vào Z cho
đến dư, lọc kết tủa T, đem nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được
m gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 6,16 B. 6,40 C. 7,78 D. 9,46
Phương pháp: Để giải nhanh bài toán này ta lập sơ đồ hợp thức, kết hợp với định
luật bảo toàn nguyên tố.
Cách giải:
Ta có sơ đồ:
3
3 3
3 4 2 3
2 2
2 3 2 3
3 3
( )
( )
( )
NH
t HCl t
Al
AlCl Al OH
Fe O Al O
X Y Z FeCl T Fe OH
Fe O Fe O
FeCl Fe OH
FeO
→ → → →
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với Al:
2 3
Al O
n
=
2
Al
n
= 0,03
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với Fe:
3 4
2 3 2 3
( )
( )
3
2 2
Fe O x
FeO
Fe O Fe O x
n
n
n n
∑ = + +
=0,04(mol)
⇒
m
chất rắn
= 102
×
0,03 + 160
×
0,04 = 9,46 gam
⇒
Đáp án C
Bài 25: Nung 21,4 gam hỗn hợp bột A gồm Al và Fe
2
O
3
(trong bình kín không có
không khí). thu được hỗn hợp B gồm Fe, FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
và Al dư. Cho B tác
dụng với dung dịch HCl dư được dung dịch C. Cho C tác dụng với dung dịch NaOH
dư được kết tủa D. Nung D trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 16
gam chất rắn. Khối lượng của Al trong hỗn hợp A là
A. 4,4 gam B. 10,8 gam C. 5,4 gam D. 2,7 gam
Phương pháp: Cách giải nhanh của bài toán chúng ta nên lập sơ đồ kết hợp với định
luật bảo toàn nguyên tố
Cách giải: Ta có sơ đồ:
0 0
3
2
( )
2 2 3
2 3
3
2 3 3 4
3
( )
( )
,
( )
,
t C HCl NaOH du t C
AlCl
Al du
Fe OH
Al
Fe FeO FeCl Fe O
Fe O
Fe OH
Fe O Fe O
FeCl
+ +
→ → → →
Theo định luật bảo toàn nguyên tố
⇒
2 3
Fe O
m
= 16 (gam)
⇒
m
Al
= 21,4 – 16 = 5,4 (gam)
⇒
Đáp án C
Bài 26: Tiến hành phản ứng nhiệt nhôm với Fe
3
O
4
trong điều kiện không có không
khí, cho biết phản ứng xảy ra hoàn toàn và Fe
3
O
4
chỉ bị khử thành Fe. Chia hỗn hợp
thu được sau phản ứng thành hai phần bằng nhau. Hòa tan hết phần 1 bằng dung dịch
NaOH (dư) thu được 2,52 lit H
2
(đktc). Hòa tan hết phần 2 bằng dung dịch HNO
3
đặc,
nóng (dư) thấy có 11,76 lit khí bay ra. Khối lượng Fe sinh ra sau phản ứng nhiệt
nhôm là
A. 5,6 gam B. 11,2 gam C. 22,4 gam D. 12,7 gam
Phương pháp: Đối với bài toán này nếu giải theo cách thông thường rất dài, học
sinh thường hay cân bằng phản ứng sai. Cách giải nhanh là áp dụng định luật bảo
toàn electron.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 17
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
Các phản ứng xảy ra:
8Al + 3Fe
3
O
4
0
t C
→
4Al
2
O
3
+ 9Fe (1).
Hỗn hợp chất rắn sau phản ứng tác dụng với NaOH tạo khí H
2
chứng tỏ Al dư.
Phần 1: tác dụng với NaOH dư:
2Al
(dư)
+ 2NaOH + 2H
2
O
→
NaAlO
2
+ 3H
2
(2)
0,075 0,1125
Phần 2: Tác dụng với HNO
3
đặc, nóng
Al + 6HNO
3
→
Al(NO
3
)
3
+ 3NO
2
+ 3H
2
O(3)
0,075 0,225
Fe + 6HNO
3
→
Fe(NO
3
)
3
+ 3NO
2
+ 3H
2
O (4)
⇒
2
(4)NO
n
= 0,525 – 0,225 = 0,3 (mol)
Từ (4)
⇒
n
Fe
= 0,1(mol)
⇒
m
Fe sinh ra
= 0,1
×
2
×
56 =11,2 (gam)
⇒
Đáp án B
Cách 2: Cách giải nhanh
Gọi số mol Fe tạo ra là 2x, số mol Al dư là 2y.
Phần 1: tác dụng với NaOH dư:
2
H
n
=
3
2
n
Al
=1,5y = 0,1125
⇒
y= 0,075 (1)
Phần 2: tác dụng với HNO
3
đặc, nóng tạo khí NO
2
.
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x + 3y = 0,525 (2)
Kết hợp (1) và (2) ta được: x=0,1
⇒
m
Fe sinh ra
= 0,1
×
2
×
56 =11,2 (gam)
⇒
Đáp án B
Bài 27: Nung nóng m gam hỗn hợp Al và Fe
2
O
3
(trong điều kiện không có không khí)
đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn Y. Chia Y thành hai phần
bằng nhau:
- Phần 1: tác dụng với dung dịch H
2
SO
4
loãng (dư) sinh ra 3,08 lít khí H
2
(ở đktc)
- Phần 2: tác dụng với dung dịch NaOH (dư) sinh ra 0,84 lít khí H
2
(ở đktc).
Giá trị của m là:
A. 22,75 B. 21,40 C. 29,40 D. 29,43
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường.
2Al + Fe
2
O
3
0
t C
→
Al
2
O
3
+ 2Fe (1).
a
2
a
a
Phần 1: Tác dụng với NaOH:
Vì Y tác dụng với NaOH giải phóng H
2
⇒
Al dư
⇒
Y gồm: Al
2
O
3
, Fe và Al dư
2Al
(dư)
+ 2NaOH + 2H
2
O
→
NaAlO
2
+ 3H
2
(2)
b
3
2
b
Phần 2: Tác dụng với H
2
SO
4
loãng:
2Al (dư) + 3H
2
SO
4
→
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3H
2
(3)
b
3
2
b
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 18
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Fe + H
2
SO
4
→
FeSO
4
+ H
2
(4)
a a
Ta có hệ phương trình:
3
0,0375
0,1
2
3 0,025
0,1375
2
b
a
b
a b
=
=
⇔
=
+ =
m = [27
×
(0,025+0,1) + 160
×
0,05]
×
2 = 22,75 (gam)
⇒
Đáp án A
Cách 2: cách giải nhanh
2
H
n
phần 1
= 0,1375 mol;
2
H
n
phần 2
= 0,0375 mol
⇒
n
Al
(dư)
=
0,0375 2
3
×
=0,025 (mol)
Do Al tác dụng với NaOH và H
2
SO
4
đều có hóa trị không đổi nên độ lệch
2
H
n
ở
2 phần chính là số n
Fe
⇒
n
Fe
= 0,1375 – 0,0375 = 0,1 (mol).
m = [27
×
(0,025+0,1) + 160
×
0,05]
×
2 = 22,75 (gam)
⇒
Đáp án A
Bài 28: Nung nóng m gam hỗn hợp gồm Al và Fe
3
O
4
trong điều kiện không có không
khí. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn X. Cho X tác dụng với
dung dịch NaOH (dư) thu được dung dịch Y, chất rắn Z và 3,36 lít khí H
2
(ở đktc).
Sục khí CO
2
(dư) vào dung dịch Y, thu được 39 gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 45,6 B. 57,0 C. 48,3 D. 36,7
Phương pháp: Với bài toán này cách giải nhanh là lập sơ đồ hợp thức, kết hợp với
định luật bảo toàn nguyên tố.
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
Vì X tác dụng với NaOH giải phóng H
2
, nên X có Al dư. Đặt x là số mol Al
2
O
3
,
y là số mol Al dư. Theo bài ra có các phản ứng xảy ra:
8Al + 3Fe
3
O
4
0
t C
→
4Al
2
O
3
+ 9Fe(1)
2x
3
4
x
¬
x
Al
2
O
3
+ 2NaOH
→
2NaAlO
2
+ H
2
O (2)
⇒
2 2 3
2
NaAlO Al O
n n
=
= 2x
2Al
(dư)
+ 2NaOH + 2H
2
O
→
2NaAlO
2
+ 3H
2
(3)
Từ (3)
⇒
2
NaAlO
n
= y;
2
H
n
=
3
2
y
= 0,15 (*)
NaAlO
2
+ CO
2
+ 2H
2
O
→
Al(OH)
3
+ NaHCO
3
(4)
Từ (4)
⇒
3
( )Al OH
n
=
2
NaAlO
n
=2x + y=0,5(**)
Giải (*) và (**) ta có x = 0,2; y = 0,1
n
Al ban đầu
= 2
×
0,2 + 0,1 = 0,5 mol
⇒
m = 27
×
0,5 + 232
×
0,2 3
4
×
= 48,3 (gam)
⇒
Đáp án C.
Cách 2: Cách giải nhanh
2
H
n
= 0,15 mol ;
3
( )Al OH
n
= 0,5 mol
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 19
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
ta có sơ đồ:
0
3 4
t C
Al
Fe O
→
X
2
2 3 2 3
3 4( )
( ), ( )] ( )
,
CO
NaOH
du
Al O x mol Al du y mol NaAlO Al OH
Fe Fe O
+
+
→ →
Khi Al dư tác dụng với NaOH thì: n
Al dư
=
2
2
3
H
n
⇒
y = 0,1 mol
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với Al: 2x + y = 0,5
⇒
x = 0,2( mol)
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với Al và O:
n
Al ban đầu
= 2
×
0,2 + 0,1 = 0,5 mol;
3 4 2 3 3 4
3
4
Fe O Al O Fe O
n n n
= ⇒
=
0,2 3
4
×
= 0,15 (mol)
m = 27
×
0,5 + 232
×
0,15 = 48,3 (gam)
⇒
Đáp án C.
Bài 29: Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm với 4,32g Al và m gam Fe
2
O
3
. Phản ứng
hoàn toàn cho ra chất rắn A. Hoà tan hết A trong dung dịch H
2
SO
4
sau đó thêm
NaOH dư, thu được kết tủa. Đem nung kết tủa này ngoài không khí cho đến khối
lượng không đổi thu được chất rắn B nặng 16 gam. Chất rắn A gồm.
A. 0,02 mol Fe
2
O
3
; 0,08 mol Al
2
O
3
; 0,16 mol Fe
B. 0,01 mol Fe
2
O
3
; 0,10 mol Al
2
O
3
; 0,16 mol Fe
C. 0,02 mol Fe
2
O
3
; 0,08 mol Al
2
O
3
; 0,02 mol Fe
D. 0,08 mol Fe
2
O
3
; 0,08 mol Al
2
O
3
; 0,16 mol Fe
Phương pháp: Cách giải nhanh bài toán này là lập sơ đồ, kết hợp với định luật bảo
toàn nguyên tố.
Cách giải: Theo bài ra ta có sơ đồ:
0 0
2 4
2 3
2 4 3
2
4 2 3
2 3
32 3
2 4 3
( )
( )
( )( )
( )
( )
H SO
t C NaOH t C
Al O
Al SO
Fe OH
Al
Fe
FeSO Fe O
Fe O
Fe OHFe O du
Fe SO
Al du
+
+
→ → → →
Theo sơ đồ chất rắn B là Fe
2
O
3
có khối lượng bằng Fe
2
O
3
ban đầu.
2 3
Fe O
m
= 16g
⇒
2 3
Fe O
n
=
16
160
= 0,1mol, so với n
Al
= 0,16 (mol)
⇒
Al phản ứng hết.
Chất rắn A thu được sau phản ứng nhiệt nhôm gồm: Fe
2
O
3
dư, Al
2
O
3
và Fe.
Theo định luật bảo toàn nguyên tố ta có:
2 3
Fe O
n
dư
= 0,1 - 0,08 = 0,02 (mol);
2 3
Al O
n
=
2
Al
n
= 0,08 (mol);
n
Fe
= n
Al
= 0,16 (mol)
⇒
Đáp án A
Bài 30: Trộn 5,4 gam bột Al với 17,4 gam bột Fe
3
O
4
rồi tiến hành phản ứng nhiệt
nhôm (trong điều kiện không có không khí). Giả sử chỉ xảy ra phản ứng khử Fe
3
O
4
thành Fe. Hòa tan hoàn toàn chất rắn sau phản ứng bằng dung dịch H
2
SO
4
loãng (dư)
thu được 5,376 lít khí H
2
(ở đktc). Hiệu suất phản ứng nhiệt nhôm là
A. 75 % B. 60% C. 65 % D. 80 %
Phương pháp: Để giải nhanh bài toán ta áp dụng định luật bảo toàn electron.
Cách giải:
Cách 1: Cách giải thông thường
n
Al
= 0,2 mol ;
3 4
Fe O
n
= 0,075 mol;
2
H
n
= 0,24 mol.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 20
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
Đặt x là số mol Al phản ứng
8Al + 3Fe
3
O
4
0
t C
→
4Al
2
O
3
+ 9Fe
x →
3
8
x
0,5x
9
8
x
(mol)
Chất rắn thu được chỉ có Al dư và Fe tác dụng với H
2
SO
4
giải phóng khí H
2
Fe + H
2
SO
4
→ FeSO
4
+ H
2
9
8
x
9
8
x
2Al + 3H
2
SO
4
→ Al
2
(SO
4
) + 3H
2
0,2-x
3(0,2 )
2
x−
⇒
2
H
n
=
9
8
x
+
3(0,2 )
2
x−
= 0,24
⇒
x = 0,16
Hiệu suất phản ứng nhiệt nhôm:
0,16
100%
0,2
×
= 80%
⇒
Đáp án D
Cách 2: Cách giải nhanh
Đặt x là số mol Al phản ứng
8Al + 3Fe
3
O
4
0
t C
→
4Al
2
O
3
+ 9Fe
x →
3
8
x
0,5x
9
8
x
(mol)
Chất rắn thu được chỉ có Al dư và Fe tác dụng với H
2
SO
4
giải phóng khí H
2
Theo định luật bảo toàn eletron:
9
8
x
×
2 + (0,2 – x)
×
3=0,24
×
2
⇒
x=0,16( mol)
Hiệu suất phản ứng nhiệt nhôm:
0,16
100%
0,2
×
= 80%
⇒
Đáp án D
Dạng 2: Oxít kim loại tác dụng với axit
1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:
* Khi tác dụng với axit HCl, H
2
SO
4
loãng thì hóa trị của kim loại trong oxit không
thay đổi:
- Ta có thể xem phản ứng là: [O] + 2[H]
→
H
2
O
⇒
n
O (oxit)
=
2
( )
1
2
O H O H
n n
=
- Nếu hỗn hợp các oxit tác dụng với axit HCl, H
2
SO
4
loãng thì: n
O
=
1
2
H
n
+
- Các công thức tính khối lượng muối:
m
muối clorua
= m
oxit
+55
×
2
H O
n
= m
oxit
+27,5
×
n
HCl
m
muối sunfat
= m
oxit
+ 80
×
2 4
H SO
n
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 21
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
* Khi tác dụng với axit HNO
3
, H
2
SO
4
đặc nếu thuộc loại phản ứng oxi hóa - khử:
- Oxit kim loại + axit
→
muối + H
2
O + sản phẩm khử.
- Nếu kim loại trong oxit đa hóa trị thì kim loại trong muối có hóa trị cao nhất (như:
FeO, Fe
3
O
4
, CrO tạo muối sắt (III) và crom (III)).
- Nếu bài toán có nhiều quá trình oxi hóa - khử chúng ta chỉ cần để ý đến số oxi hóa
của nguyên tố đó trước và sau phản ứng, sau đó dùng định luật bảo toàn electron
áp dụng chung cho cả bài toán.
- Để giải dạng toán này ta cần nắm vững cách cân bằng phản ứng oxi hóa – khử,
cách tính số oxi hóa, chất nhận electron, nhường electron.
* Phương pháp: Sử dụng một số công thức tính nhanh, phương pháp qui đổi, phương
pháp tăng giảm khối lượng, sơ đồ hợp thức, các định luật bảo toàn eletron, bảo
toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố,
2) Bài tập minh họa:
a. 2) Oxít kim loại tác dụng với axít HCl, H
2
SO
4
loãng:
Bài 31: Hòa tan hoàn toàn 25,0 gam hỗn hợp X gồm MgO, Fe
2
O
3
và ZnO trong
200ml dung dịch HCl 2M (vừa đủ) thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu
được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 39,6 B. 36,0 C. 63,0 D. 72,0
Phương pháp:
- Đối với bài toán này cách giải nhanh nhất là áp dụng công thức:
m
muối clorua
= m
oxit
+27,5
×
n
HCl
.
- Trường hợp nếu không nhớ công thức ta vận dụng định luật bảo toàn nguyên tố kết
hợp với bảo toàn khối lượng.
Cách giải:
Cách 1: Áp dụng công thức tính nhanh
Ta có: m
muối clorua
= m
oxit
+27,5
×
n
HCl
= 25 + 27,5
×
0,4 = 36 (gam)
⇒
Đáp án B
Cách 2: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: m
X
+ m
HCl
= m
Y
+
2
H O
m
Mà theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với H ta có:
2
1
2
H O HCl
n n
=
= 0,2 (mol)
⇒
m
Y
= 25 – 0,4
×
36,5 – 18
×
0,2 = 36 (gam)
⇒
Đáp án B.
Bài 32: Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe
2
O
3
, MgO và ZnO trong 500ml
dung dịch H
2
SO
4
0,1M vừa đủ. Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được
khi cô cạn dung dịch có khối lượng là
A. 7,71 gam B. 6,91 gam C. 6,81 gam D. 7,61 gam
Phương pháp: Cách giải nhanh nhất của bài toán là áp dụng công thức:
m
muối
= m
oxit
+ 80
×
2 4
H SO
n
Cách giải:
Ta có m
muối
= m
oxit
+ 80
×
2 4
H SO
n
= 2,81 + 80
×
0,05 = 6,81(gam)
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 22
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
⇒
Đáp án C
Bài 33: Để hòa tan hoàn toàn 2,32 gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
(trong đó
số mol FeO bằng số mol Fe
2
O
3
), cần dùng vừa đủ V ml dung dịch HCl 1M. Giá trị V
là
A. 80 B. 16 C. 18 D. 23
Phương pháp: Cách giải nhanh của bài toán là dùng phương pháp quy đổi.
Cách giải:
Vì số mol FeO bằng số mol Fe
2
O
3
nên
ta quy đổi hỗn hợp X thành một chất duy
nhất là Fe
3
O
4
, ta có:
3 4
2,32
232
Fe O
n
=
=0,01(mol)
⇒
2
O
n
−
= 0,01
×
4 = 0,04(mol)
⇒
H
n
+
=2
2
O
n
−
=2
×
0,04=0,08 (mol)
⇒
V
dung dịch HCl
= 0,08 (lít)
⇒
Đáp án A
Bài 34: Cho 25,5 gam hỗn hợp X gồm CuO và Al
2
O
3
tan hoàn toàn trong dung dịch
H
2
SO
4
loãng, thu được dung dịch chứa 57,9 gam muối. Phần trăm khối lượng của
Al
2
O
3
trong X là
A. 60%. B. 40%. C. 80%. D. 20%
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
Đặt n
CuO
= a;
2 3
Al O
n
= b
CuO + H
2
SO
4
→
CuSO
4
+ H
2
O
a a
Al
2
O
3
+ 3H
2
SO
4
→
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3H
2
O
b b
Ta có hệ phương trình:
80 102 25,5
0,255
160 342 57,9 0,05
X
muoi
m a b
a
m a b b
= + =
=
⇔
= − = =
Vậy:
× =
2 3
Al
102.0,05
%m = 100 20%.
25,5
O
⇒
Đáp án D
Cách 2: Cách giải nhanh
n
O (oxit)
=
57,9 25,5
80
−
= 0,405 (mol)
Đặt n
CuO
= a;
2 3
Al O
n
= b. Theo bài ra ta có m
X
= 80a + 102b = 25,5 (1)
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với oxi ta có: a + 3b = 0,405(2)
Từ (1) và (2) ta có: a = 0,225; b = 0,05
Vậy:
× =
2 3
Al
102.0,05
%m = 100 20%.
25,5
O
⇒
Đáp án D
Bài 35: Khối lượng hỗn hợp A gồm K
2
O và BaO (tỉ lệ số mol 2 : 3) cần dùng để
trung hòa hết 1,5 lít dung dịch hỗn hợp B gồm H
2
SO
4
0,05M và HCl 0,1M là
A. 19,41 gam. B. 7,41 gam. C. 17,64 gam. D. 14,56 gam.
Cách giải:
Theo bài ra ta có
H
n
+
= 0,3 (mol). Đặt
2
K O
n
= 2x; n
BaO
= 3x
Các phản ứng xảy ra:
K
2
O + 2H
+
→
2K
+
+ H
2
O(1)
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 23
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
BaO + 2H
+
→
Ba
2+
+ H
2
O(2)
Từ (1) và (2) ta có:
H
n
+
= 4x + 6x = 10x = 0,3
⇒
x = 0,03
Vậy m
A
= 0,03
×
2
×
94 + 0,03
×
3
×
153 = 19,41 (gam)
⇒
Đáp án A
Bài 36: Cho 9,12 gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe
2
O
3
và Fe
3
O
4
tác dụng với dung dịch
HCl dư. Sau phản ứng xảy ra hoàn toàn, được dung dịch Y, cô cạn dung dịch Y thu
được 7,62 gam FeCl
2
và m gam FeCl
3
. Giá trị của m là
A. 8,75 B. 7,80 C. 9,75 D. 6,50
Phương pháp: Với bài toán này sử dụng phương pháp quy đổi, kết hợp với sơ đồ và
định luật bảo toàn nguyên tố.
Cách giải: Ta quy đổi hỗn hợp X thành FeO và Fe
2
O
3
Ta có sơ đồ:
2
2 3
3
(0,06 )
( )
(2 )
HCl
FeCl mol
FeO
Fe O a mol
FeCl a mol
+
→
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với Fe ta có: n
FeO
=
2
FeCl
n
= 0,06 (mol)
m
X
= 72
×
0,06 + 160 a = 9,12
⇒
a = 0,03
Vậy
3
FeCl
m
=
0,06
×
162,5 = 9,75 (gam)
⇒
Đáp án C
Bài 37: Hòa tan một lượng CuO trong dung dịch H
2
SO
4
loãng, thu được dung dịch A,
thêm vào dung dịch A 3,6 gam bột Mg, khuấy mạnh. Sau khi phản ứng kết thúc thu
được hỗn hợp chất rắn B nặng 7,6 gam. Khối lượng các chất có trong B là
A. 7,6 gam Cu B. 3,2 gam Cu; 4,4 gam Mg
C. 6,4 gam Cu; 1,2 gam Mg D. 5,2 gam Cu; 2,4 gam Mg
Phương pháp: Đối với bài toán này ta cần xác định xem chất rắn B gồm những chất
nào? Sau đó dựa vào
m∆
tăng để giải.
Cách giải:
Cách 1: cách thông thường
Theo bài ra: n
Mg
=
3,6
24
= 0,15 (mol). Đặt x là số mol CuO phản ứng.
Các phản ứng xảy ra:
CuO + H
2
SO
4
→
CuSO
4
+ H
2
O
x x
CuSO
4
+ Mg
→
Cu + MgSO
4
x x x
Ta có: m
rắn
= 64x + 24(0,15 – x) = 7,6
⇒
x = 0,1
⇒
m
Cu
= 6,4 (gam); m
Mg dư
= 3,6 - 24
×
0,1 = 1,2 gam
⇒
Đáp án C
Cách 2: Cách giải nhanh
Theo bài ra vì thu được hỗn hợp chất rắn B
⇒
B chứa Cu và Mg dư
⇒
m∆ ↑
= 64x – 24x = 7,6 – 3,6
⇒
x = 0,1
⇒
m
Cu
= 6,4 (gam); m
Mg dư
= 3,6 - 24
×
0,1 = 1,2 gam
⇒
Đáp án C
Bài 38: Hòa tan hoàn toàn 44 gam hỗn hợp X gồm CuO và Fe
2
O
3
bằng dung dịch
HCl (dư), sau phản ứng thu được dung dịch chứa 85,25 gam muối. Mặt khác, nếu khử
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 24
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm về oxít kim loại
hoàn toàn 22 gam X bằng CO (dư), cho hỗn hợp khí thu được sau phản ứng lội từ từ
qua dung dịch Ba(OH)
2
(dư) thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 78,875 B. 73,875 C. 76,755 D. 147,750
Cách giải:
Cách 1: Cách thông thường
Gọi x, y lần lượt là số mol CuO và Fe
2
O
3
Ta có hệ phương trình:
80 160 44
0,15
135 162,5 2 85,25 0,2
X
muoi
m a b
a
m a b b
= + =
=
⇔
= + × = =
Khi khử 22 gam X (tức 1/2 của hỗn hợp) bằng CO ta có sơ đồ:
CuO + CO
→
Cu + CO
2
(1)
2
a
2
a
Fe
2
O
3
+ 3CO
→
2Fe + 3CO
2
(2)
2
b
3
2
b
CO
2
+ Ba(OH)
2
→
BaCO
3
+ H
2
O(3)
Từ (3)
⇒
3 2
BaCO CO
n n
=
=
2
a
+
3
2
b
=0,375 (mol)
⇒
3
BaCO
m
= 0,375
×
197 = 73,875 (gam)
⇒
Đáp án B
Cách 2: Cách giải nhanh
Theo công thức: m
muối clorua
= m
oxit
+ 27,5
×
n
HCl
⇒
n
HCl
=
85,25 44
27,5
−
= 1,5 (mol)
n
O (oxit)
=
1
2
H
n
+
= 0,75 (mol).
Khi khử 22 gam X (tức 1/2 của hỗn hợp) bằng CO ta có:
2
CO
n
=
1
2
n
O(oxit)
=0,375
⇒
3
BaCO
m
= 0,375
×
197 = 73,875 (gam)
⇒
Đáp án B
Bài 39: Hỗn hợp A gồm FeO, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
(trong đó số mol FeO bằng số mol
Fe
2
O
3
). Hòa tan 4,64 gam A trong dung dịch H
2
SO
4
loãng dư được 200 ml dung dịch
X. Thể tích dung dịch KMnO
4
0,1M cần thiết để chuẩn độ hết 100 ml dung dịch X là
A. 30 ml B. 20 ml C. 200 ml D. 40 ml
Phương pháp: Với bài toán này ta áp dụng phương pháp quy đổi, lập sơ đồ, Điều
cần thiết là khi cho dung dịch KMnO
4
vào dung dịch X thì phải xác định đúng
chất nhường và chất nhận electron, sau đó theo định luật bảo toàn electron để
giải.
Cách giải:
Vì số mol của FeO bằng số mol của Fe
2
O
3
nên ta coi hỗn hợp là Fe
3
O
4
Ta có sơ đồ:
2 4
4
3 4
2 4 3
( )
H SO
FeSO
Fe O
Fe SO
+
→
⇒
4
FeSO
n
=
3 4
4,64
0,02
232
Fe O
n mol
= =
Trong 100 ml dung dịch X có 0,01 mol FeSO
4
Khi cho KMnO
4
(a mol) vào dung dịch X thì: Fe
2+
→
Fe
3+
và Mn
7+
→
Mn
2+
Theo định luật bảo toàn electron ta có: 5a = 0,01
⇒
a= 0,002
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 25