Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng thông qua Tổ vay vốn theo Nghị quyết 2308 tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 31 trang )

Báo cáo thử việc
LỜI NÓI ĐẦU
Căn cứ quyết định số: 202/QĐ/NHNo-HC&NS ngày 31 tháng 12 năm 2010
của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT)
tỉnh Quảng Ngãi về tuyển dụng lao động. Tôi được tổ chức phân công về thử việc
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành từ ngày 31 tháng 12 năm 2010
đến ngày 28 tháng 02 năm 2011.
Trong quá trình thử việc tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành tôi
nhận thấy đây là Ngân hàng có uy tín rất cao tại huyện và nhận được sự tín nhiệm
cao nhất của người dân cũng như toàn thể các ban ngành tại địa phương. Để có
được điều này đó là do sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc của ban lãnh đạo cùng với sự
đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng và những nổ lực không ngừng trong đội ngũ cán bộ
công nhân viên (CBCNV) về nâng cao trình độ nghiệp vụ, phong cách làm việc
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
Có thể nói NHNo&PTNT nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Nghĩa Hành nói riêng là chiếc cầu nối giữa các đường lối, chính sách kinh tế của
Đảng, Nhà nước với sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn gắn liền với lợi
ích của người nông dân. Qua đó cho thấy dư nợ tín dụng của việc cho vay thông
qua Tổ vay vốn theo tinh thần Nghị quyết 2308 chiếm hơn 80% tổng dư nợ toàn
huyện và thu nợ lãi của hình thức này cũng là nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh.
Chính vì lẽ đó, qua quá trình tìm hiểu, tiếp xúc với các hình thức cho vay tại
Chi nhánh tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng thông qua Tổ vay vốn
theo Nghị quyết 2308 tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành”. Đây
là điều cần thiết để tôi có thể áp dụng những lý luận và thực tiễn trong quá trình
thử việc nhằm phục vụ cho công việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
của Ban Giám Đốc, lãnh đạo phòng Tín dụng cũng như toàn thể các CBCNV tại
Chi nhánh trong thời gian tôi thử việc và quá trình thực hiện báo cáo này.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm1
Báo cáo thử việc
PHẦN I:


GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT
HUYỆN NGHĨA HÀNH
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành là một chi nhánh Ngân hàng
thương mại trực thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Từ một NHNo Việt
Nam chi nhánh huyện Nghĩa Hành trực thuộc NHNo Việt Nam chi nhánh tỉnh
Nghĩa Bình. Sau khi Nghị định 53/NĐ của Thủ tướng Chính phủ ra đời chuyển
Ngân hàng sang cơ chế kinh doanh, xoá bỏ cơ chế bao cấp và lấy tên Ngân hàng
phát triển Nông nghiệp huyện Nghĩa Hành và sau đó đổi tên là NHNo&PTNT
huyện Nghĩa Hành, một Chi nhánh loại 3 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Ngãi như ngày nay.
NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành có trụ sở đóng tại Thị trấn Chợ Chùa,
trung tâm của huyện Nghĩa Hành và cách trung tâm Thành Phố Quảng Ngãi 12
km về phía Tây nam, nằm trên tỉnh lộ 624 liên huyện với huyện miền núi Minh
Long. Là một Chi nhánh cấp 3 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi và
chịu sự quản lý, chỉ đạo về tổ chức, nghiệp vụ chuyên môn đối với Ngân hàng
cấp trên. Từ khi hình thành cho đến nay chi nhánh đã phát triển gồm 01 trụ sở
chính và 01 chi nhánh cấp 3 huyện Minh Long. Tuy nhiên đến năm 2007, chi
nhánh cấp 3 Huyện Minh Long đã tách thành chi nhánh cấp 3, không còn trực
thuộc chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành nữa.
Khi vừa mới thành lập, cơ sở vật chất hạ tầng của Chi nhánh còn thấp kém,
trang thiết bị còn lạc hậu. Trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế không
đáp ứng được tầm hoạt động mới của ngành Ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Khách hàng của Ngân hàng thời kỳ này chủ
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm2
Báo cáo thử việc
yếu là các hợp tác xã; các Tổ hợp tác hoạt động yếu ớt, cầm chừng và một số các
hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún. Cơ cấu lãi suất cho vay và huy động
còn chưa phù hợp với tình hình thực tại nên dẫn tới những khó khăn chung cho
cả khách hàng và bản thân Ngân hàng. Đứng trước tình hình đó, các thế hệ lãnh

đạo chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành đã từng bước khắc phục những
khó khăn thiếu sót đồng thời tìm ra các giải pháp phù hợp để tháo gỡ những vướn
mắc như sắp xếp lại mô hình tổ chức, tinh giảm biên chế các cán bộ dôi thừa
hoặc không đủ năng lực công tác song song với việc đưa đi đào tạo nâng cao
nghiệp vụ các cán bộ chủ chốt để phục vụ lâu dài. Tập trung tăng trưởng dư nợ,
nâng cao chất lượng kết hợp với đa dạng hoá tín dụng, tăng cường công tác huy
động vốn và phát triển các loại hình dịch vụ. Từ chỗ làm ăn thua lỗ nhiều năm
liền đến các năm gần đây đã có lợi nhuận, đạt được các chỉ tiêu đề ra và hoàn
thành các nhiệm vụ của cấp trên giao.
Hiện nay, trụ sở chính của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành đã
được nâng cấp khang trang, sạch đẹp. Cơ sở vật chất và máy móc trang thiết bị
được trang bị đầy đủ, hiện đại nhằm đáp ứng một cách tốt nhất cho nghiệp vụ
chuyên môn và phục vụ cho khách hàng. Trình độ cán bộ ngày càng được nâng
cao về mọi mặt kết hợp với sự trẻ hoá nhân sự xen với các cán bộ thâm niên, chủ
chốt đã tạo nên sự hài hoà trong công việc. Kinh nghiệm cùng với sức trẻ trong
tìm tòi sáng tạo, năng nổ trong công việc đã giúp Chi nhánh mở rộng được thị
phần, khẳng định được uy tín, củng cố được vị thế và nâng cao sức cạnh tranh
của mình.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành được lãnh đạo
NHNo&PTNT Tỉnh khen là đơn vị có chất lượng kinh doanh tốt nhiều năm liền
và trong năm 2008 đã đạt danh hiệu “Đơn vị hai tốt”. Chính điều này đã tạo được
thu nhập ổn định trong nhiều năm giúp nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm3
Báo cáo thử việc
toàn thể Cán bộ công nhân viên (CBCNV) làm cho các CBCNV luôn an tâm
công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ để đưa đơn vị ngày càng vững mạnh.
II. Cơ cấu tổ chức - chức năng và nhiệm vụ:
1. Mô hình tổ chức:
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành là Chi nhánh cấp 3 trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi, hạch toán phụ thuộc vào Ngân hàng cấp trên, có

quyền tự chủ trong kinh doanh theo sự phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam
đồng thời chịu sự quản lý và nghĩa vụ đối với NHNo&PTNT Việt Nam, mọi hoạt
động theo qui chế tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam.
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Mô hình tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành được
sắp xếp gọn nhẹ theo quy định của NHNo&PTNT tỉnh nhưng vẫn đảm bảo được
tính hợp lý, đầy đủ chức năng của từng bộ phận và đạt hiệu quả lao động cao.
Tổng biên chế cuối năm 2010 là 17 CB-CNV.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm4
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KH VÀ KD PHÒNG KT VÀ NQ
Báo cáo thử việc
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
2.1 Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm có 2 người: 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc.
- Giám đốc : Trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác kinh doanh, Kế toán
ngân quỹ, tổ chức nhân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trên về
quyết định của mình.
- Phó giám đốc : Giúp Giám đốc điều hành một số nghiệp vụ do Giám
đốc phân công và chịu trách nhiệm trước quyết định của mình. Thay mặt Giám
đốc điều hành công việc khi Giám đốc đi vắng (có văn bản uỷ quyền của Giám
đốc).
2.2 Phòng kế hoạch và kinh doanh (KH và KD):
Do đặc thù của Ngân hàng cấp huyện nên không tổ chức riêng biệt thành
Phòng kinh doanh, Phòng nguồn vốn, Phòng kinh tế kế hoạch mà thành lập
chung một phòng gọi là phòng Kế hoạch và Kinh doanh bao gồm 1 Trưởng
phòng, 1 Phó phòng và 5 Cán bộ tín dụng. Trưởng và Phó phòng chịu trách

nhiệm quản lý chung về công việc của các Cán bộ tín dụng, làm báo cáo…đồng
thời cũng phụ trách một địa bàn nhỏ cùng với Cán bộ tín dụng phụ trách các địa
bàn của các xã theo từng loại hình tín dụng như: Cho vay thông qua Hội nông
dân theo Nghị quyết 2308, cho vay CBCNV, cho vay thế chấp tài sản hay cầm cố
chứng từ có giá…
Các nghiệp vụ chủ yếu của Phòng KH và KD là:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh trong hàng năm và thực hiện đúng với
chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra với Ban giám đốc.
- Thực hiện thẩm định, tái thẩm định và đề xuất cho vay hoặc không cho
vay đối với các đối tượng vay vốn.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm5
Báo cáo thử việc
- Phân tích kinh tế, đánh giá tình hình, phân loại và lựa chọn khách hàng
để đảm bảo an toàn tín dụng.
- Thực hiện công tác báo cáo, thống kê hàng tháng, hàng quý, hàng năm
theo các chỉ tiêu, yêu cầu của Tỉnh và thuộc phạm vi chịu trách nhiệm
của Phòng.
- Thực hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt
động Ngân hàng theo Quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày
22/06/2007 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động tín dụng
và các hoạt động khác trong Chi nhánh.
2.3 Phòng Kế toán và ngân quỹ (KT và NQ):
Phòng KT và NQ bao gồm các bộ phận:
- Kế toán - điện toán.
- Bộ phận Ngân quỹ.
Đến thời điểm hiện tại, phòng KT và NQ có 8 Cán bộ. Trong đó gồm 1
Trưởng phòng, 1 Phó phòng, 1 kiểm ngân, 1 thủ quỹ , 1 Cán bộ bảo vệ kiêm lái
xe và 2 giao dịch viên.
Các nghiệp vụ chủ yếu của Phòng KT và NQ là:

- Hạch toán kế toán, thống kê, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong
ngoài nước và các nghiệp vụ khác.
- Xây dựng và bảo vệ kế hoạch tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm
đối với Ngân hàng cấp trên.
- Quản lý và thực hiện các chỉ tiêu tài chính theo quy định của Nhà nước.
- Quản lý và sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán nhằm phục vụ cho
công tác kinh doanh và các chế độ thông tin báo cáo khác.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm6
Báo cáo thử việc
- Bộ phận kho quỹ có nhiệm vụ thu, chi tiền gửi và tiền vay của khách
hàng cùng các khoản thu dịch vụ khác và các yêu cầu về chế độ đảm
bảo an toàn kho quỹ.
- Điều chuyển vốn tiền mặt để đáp ứng nhu cầu nội bộ cũng như đảm bảo
chỉ tiêu tồn quỹ tiền mặt do cấp trên quy định.
3. Đặc điểm tình hình chung của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa
Hành:
Trong hoạt động kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tồn tại
song song 2 mặt đó là thuận lợi và khó khăn. Nếu chúng ta biết tận dụng, phát
huy triệt để những thuận lợi đồng thời khắc phục, sửa chửa những khó khăn thì
chắc chắn kết quả hoạt động kinh doanh sẽ ngày càng tốt hơn. Ở chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành cũng như vậy, bên cạnh những thuận lợi to lớn
về mọi mặt vẫn còn tồn tại một số khó khăn cần phải khắc phục.
3.1 Thuận lợi:
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành nằm trên địa bàn của một
Huyện trung du với 11 xã và 1 Thị Trấn với 84 thôn, tổ dân phố. Trong 11 xã thì
có 5 xã thuộc diện xã miền núi.
• Tổng diện tích tự nhiên: 234,12 Km
2
.
• Dân số : 99.767 người.

• Mật độ dân số: 431 người/Km
2
.
• Diện tích đất nông nghiệp: 143.70 Km
2
• Diện tích đất lâm nghiệp: 62.10 Km
2
• Đất chưa sử dụng : 50.42 Km
2
• Tổng số hộ: 21.814 hộ, trong đó hộ nông nghiệp: 19.596 hộ.
Số hộ nông nghiệp chiếm gần 90 % tổng số hộ dân ở huyện, chính vì vậy
đây là thị phần lớn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành khi mục tiêu
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm7
Báo cáo thử việc
của Ngân hàng là đầu tư, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn liền
với lợi ích thiết thực của người dân.
Được sự quan tâm hỗ trợ của Huyện uỷ, các cấp chính quyền, các ban
ngành đoàn thể ở Huyện đã giúp cho Ngân hàng càng phát triển, khẳng định được
thương hiệu và uy tín của mình.
Sự ra đời của Nghị quyết số 2308/NQLT-1999 được ký kết giữa Trung
ương hội nông dân Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam cùng với sự quan tâm
chỉ đạo sâu sắc của Ban giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi nói chung và
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành nói riêng đã giúp cho tăng trưởng
dư nợ của chi nhánh tăng lên nhanh chóng mà vẫn giữ được tính bền vững, ổn
định.
Toàn thể CBCNV có tinh thần đoàn kết, thống nhất cao đã tạo thành một
sức mạnh tập thể to lớn. Đội ngũ Cán bộ NHNo&PTNT đều có phẩm chất đạo
đức tốt, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp với tinh thần và tâm huyết đối với
ngành được làm trong một môi trường công nghệ trang thiết bị hiện đại cùng với
sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Ban lãnh đạo đã tạo được niềm tin và sự hài

lòng cho khách hàng. Điều này đã góp phần đưa Chi nhánh ngày phát triển vững
mạnh.
Hoạt động của Tổ chức Công đoàn ngày càng được quan tâm và phát triển
sâu rộng hơn, đi sâu đến đời sống cũng như tinh thần của CBCNV trong Chi
nhánh làm cho Cán bộ cảm thấy yên tâm, thoải mái trong công tác và cống hiến
nhiều hơn. Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật được chú trọng giúp thúc đẩy
sự phấn đấu của toàn cơ quan.
Công tác thanh tra, kiểm tra của Tỉnh luôn được tiến hành thường xuyên
liên tục nên đã phát hiện, xử lý kịp thời những sai sót trong công tác nghiệp vụ
đồng thời góp phần làm hạn chế những rủi ro khách quan, chủ quan giúp ổn định
và nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm8
Báo cáo thử việc
3.2 Khó khăn:
Nghĩa Hành là một huyện của tỉnh Quảng ngãi, cách tỉnh lỵ 12km về phía
tây nam, phái bắc và đông bắc giáp Tư Nghĩa, phía nam giáp huyện Ba Tơ và Mộ
Đức, tây giáp huyện Minh Long, phía đông giáp huyện Mộ Đức và đông – nam
giáp huyện Đức Phổ . Hình thể hẹp chiều Đông – Tây, trải dài từ Bắc xuống
Nam. Như vậy tiếp giáp với huyện Nghĩa Hành phần lớn đều là các huyện thuần
nông nên chăn nuôi, trồng trọt và làm nông là nghề chính,dù có sự chuyển biến
khá trên lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Khi dịch bệnh xảy
ra sẽ dễ dàng lây lan gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ sản xuất kinh doanh nhất
là các hộ chăn nuôi và trồng trọt ở những vùng tiếp giáp sau đó sẽ lan rộng ra
toàn huyện. Đây chính là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhất là trong hoạt động tín dụng.
Địa hình Nghĩa Hành không thuần nhất. Phía tây có nhiều đồi núi, thung
lũng. Phía đông, tuy còn rải rác nhiều gò đồi nhưng địa hình thoái dần và hòa vào
đồng bằng rộng lớn của các huyện Tư Nghĩa và Mộ Đức. Chính vì điều này nên
khi thiên tai lũ lụt hoặc hạn hán xảy ra thì đây là nơi chịu thiệt hại nặng nề nhất,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống và công việc làm ăn của hộ nông dân.

Quá trình chuyển động của nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập
và cơ chế mở đã tạo nên nhiều sự lựa chọn cho việc đầu tư tài chính của người
dân. Bên cạnh đó, thu nhập của họ còn tương đối thấp và hạn chế nên nguồn tiền
gửi từ dân cư còn thấp. Đây chính là một thách thức lớn để huy động được nguồn
vốn trong dân của chi nhánh.
Gần 90% dân số là làm nông nên trình độ còn hạn chế, ý thức về việc sử
dụng vốn vay và trách nhiệm đối với Ngân hàng còn thấp, đồng thời họ cũng
chưa ý thức được quyền lợi của mình tại Ngân hàng nên đây là nguyên nhân gây
rủi ro đối với hoạt động Ngân hàng và thiệt thòi đối với khách hàng.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm9
Báo cáo thử việc
Nghĩa Hành ngày càng phát triển và đây có thể là một trong những điểm
đến của các Ngân hàng thương mại khác trong tỉnh vì vậy áp lực cạnh tranh của
Chi nhánh là không thể tránh khỏi và thị phần sẽ bị hạn chế.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm10
Báo cáo thử việc
PHẦN II
TÌM HIỂU VỀ CÁC HÌNH THỨC CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NÔNG DÂN THÔNG QUA TỔ VAY VỐN THEO NGHỊ QUYẾT
2308/NQLT-1999
I. Mục đích và ý nghĩa việc thành lập tổ vay vốn:
Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho 100% hộ nông dân có nhu cầu vay vốn
phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống, được vay vốn tại các chi
nhánh NHNNo&PTNT trên phạm vi toàn quốc.
Nêu cao tinh thần tương trợ, hợp tác giữa các hội viên trong tổ vay vốn sử
dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và
hoàn trả vốn vay cho NHNNo&PTNT đúng kỳ hạn cam kết.
NHNNo&PTNT có cơ sở để không ngừng mở rộng đầu tư phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nâng cao an toàn vốn vay và năng lực tài chính; Hội Nông dân
tăng cường sinh hoạt, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây

dựng nông thôn giàu đẹp, hội viên nông dân ngày càng gắn bó với tổ chức hội.
II. Quy trình thành lập tổ vay vốn:
1. Điều kiện thành lập các tổ vay vốn trên cơ sở các chi, tổ Hội nông
dân,các tổ vay vốn:
Cán bộ Hội cơ sở là người tổ chức các tổ vay vốn. Thành viên của tổ vay
vốn phải là hội viên Hội Nông dân. Trong trường hợp thành viên chưa phải là hội
viên thì phải được chi hội trưởng giới thiệu và sau một thời gian vào tổ sẽ được
kết nạp vào Hội. Các thành viên có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất nông –
lâm – ngư – diêm nghiệp, mở mang thêm ngành nghề, dịch vụ với mức vay từ 50
triệu đồng trở xuống thì không phải thế chấp tài sản.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm11
Báo cáo thử việc
Có danh sách các thành viên của tổ vay vốn và biên bản họp tổ, bầu tổ
trưởng, tổ phó, thư ký được Hội Nông dân cùng UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận.
Có quyết định thành lập tổ vay vốn của UBND xã, phường, thị trấn.
Có quy ước hoạt động của tổ vay vốn theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ,
cùng có lợi, giúp đỡ nhau trong sản xuất, đời sống, cùng nhau chia sẻ rủi ro, hỗ
trợ nhau trả nợ ngân hàng đúng thời hạn.
Trong quá trình hoạt động, tổ vay vốn phải cam kết tuân thủ theo các
nguyên tắc và điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân hàng.
2. Tiến hành thành lập tổ vay vốn:
Thành lập tổ, nhóm vay vốn (phần này cần được tập huấn kỹ cho cán bộ xã
và các chi, tổ hội trưởng là tổ trưởng tổ vay vốn).
- Họp hội viên nông dân phổ biến chủ trương tăng cường vốn vay cho
nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh.
-
Tiến hành thành lập tổ, nhóm vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn mà chi tổ hội trưởng nông dân là người sáng lập
và tổ chức. Tổ, nhóm vay vốn phải được tổ chức trên cơ sở tự nguyện,

dân chủ, bình đẳng và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau (mỗi tổ không quá 40
tổ viên).
-
Hội viên nông dân và những chủ hộ nông dân chưa phải hội viên có nhu
cầu vay vốn sẽ viết đơn xin là tổ viên (viết theo mẫu 13/NHNO-06).
-
Hội Nông dân cơ sở cùng với chi, tổ hội trưởng bình chọn tổ viên tham
gia tổ, nhóm vay vốn.
-
Họp tổ để bàn một số nội dung sau:
+ Thông qua danh sách tổ viên sau khi đã được bình chọn.
+ Tổ chức cho tổ viên bầu tổ trưởng, tổ phó (chi, tổ hội trưởng
nên kiêm tổ trưởng tổ vay vốn).
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm12
Báo cáo thử việc
Kết quả họp tổ cần có thủ tục sau:
- Biên bản họp tổ vay vốn (theo mẫu số 14a).
-
Danh sách ban lãnh đạo và các thành viên trong tổ vay vốn (theo mẫu số
14b).
- Quy ước hoạt động của tổ vay vốn (theo mẫu số 15).
Sau khi họp tổ xong, lãnh đạo tổ có trách nhiệm bàn bạc với chủ tịch
UBND xã, phường xác nhận và ra quyết định thành lập tổ vay vốn (theo mẫu số 16).
III. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên:

1. Trách nhiệm và quyền lợi của tổ trưởng tổ vay vốn:

- Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên.
- Lập danh sách tổ viên đề nghị Ngân hàng cho vay.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc tổ viên sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ lãi

và trả nợ gốc đúng hạn.
- Được NHNo&PTNT nơi cho vay chi trả hoa hồng căn cứ theo kết quả công
việc hoàn thành và theo công văn hướng dẫn chi hoa hồng của
NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Trách nhiệm và quyền lợi của tổ viên:

- Được quyền gia nhập tổ vay vốn khi có nhu cầu và đáp ứng được các điều
kiện cần thiết.
- Được nhận vốn vay và sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn.
- Được quyền từ chối các yêu cầu bất hợp lý từ phía Ngân hàng.
3. Trách nhiệm và quyền lợi của NHNo&PTNT nơi cho vay:
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm13
Báo cáo thử việc
- Hướng dẫn khách hàng lập thủ tục vay và trả nợ.
- Thẩm định các điều kiện vay vốn.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hộ vay.
- Thực hiện giải ngân, thu nợ, thu lãi trực tiếp đến từng tổ viên.
- Từ chối cho vay hoặc thu gốc trước thời hạn khi khách hàng không đáp ứng
được yêu cầu của Ngân hàng.
- NHNo&PTNT nơi cho vay không được uỷ nhiệm cho tổ vay vốn nhận tiền
vay, thu nợ gốc của các tổ viên.
IV. Các quy trình tín dụng trước, trong và sau khi cho vay:

1. Quy trình xét duyệt cho vay:

Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn
có trách nhiệm tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. Nếu đủ điều
kiện thì Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính

hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành
xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm
làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định và trình Giám
đốc quyết định.
Giám đốc nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do
phòng tín dụng trình sẽ quyết định cho vay hoặc không cho vay. Nếu không cho vay
thì thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm14
Báo cáo thử việc
Ngoài các điều kiện về vay vốn do NHNo&PTNT quy định, các tổ viên vay
vốn theo NQLT 2308 cần có thêm:
- Biên bản thành lập tổ vay vốn (kèm theo danh sách thành viên tổ, giấy đề nghị
vay vốn của các tổ viên), NHNo&PTNT nơi cho vay thẩm định điều kiện vay
vốn và dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ của các thành viên tổ vay
vốn. Nếu đảm bảo đủ kiện cho vay, NHNo&PTNT nơi cho vay và tổ trưởng tổ
vay vốn ký kết hợp đồng dịch vụ (Mẫu 03/TVV).
- NHNo&PTNT nơi cho vay và tổ vay vốn thống nhất ngày giải ngân, thu nợ,
thu lãi để báo cho các tổ viên biết mà thực hiện.
2. Kiểm tra trong và sau khi cho vay:
NHNo&PTNT nơi cho vay có trách nhiệm kiểm tra giám sát quá trình vay
vốn, sử dụng vốn vay và phân kỳ trả nợ cho khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng
thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Tránh trường
hợp khách hàng vì chủ quan mà để nợ lãi, nợ gốc gây khó khăn cho cả Ngân hàng và
khách hàng.
Trong quá trình lập hồ sơ cho khách hàng vay thì cán bộ tín dụng đồng thời
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay. Kiểm tra đối chiếu các thông tin của
khách hàng vay trên các loại giấy tờ có liên quan.
Sau khi giải ngân cho khách hàng thì cán bộ tín dụng cần phải:
- Kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay theo đúng như mục đích đã
cam kết trong hợp đồng hay không.

- Kiểm tra tiến độ thi công thực hiện dự án, phương án.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm15
Báo cáo thử việc
- Lập biên bản và thu hồi vốn vay nếu khách hàng có dấu hiệu sử dụng vốn
sai mục đích.
Việc tổ chức kiểm tra có thể phối hợp với các tổ trưởng tổ vay vốn, các tổ chức
chính trị - xã hội đoàn thể ở cơ sở có liên quan đến Ngân hàng hoặc do cán bộ tín
dụng trực tiếp kiểm tra.
Riêng các hộ gia đình vay vốn tín chấp thông qua Hội nông dân theo Nghị
quyết 2308 với mức vay từ 50 triệu trở xuống thì không cần thực hiện các biện pháp
bảo đảm tiền vay. Còn các hộ vay vốn khác có mức vay trên 50 triệu thì phải thực
hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành.
PHẦN III
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
THÔNG QUA TỔ VAY VỐN THEO NGHỊ QUYẾT 2308 TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN NGHĨA HÀNH
I. Tình hình hoạt động huy động vốn của toàn chi nhánh:
Bảng 01:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm16
Báo cáo thử việc
(Nguồn: Phòng Kế Toán và Ngân Quỹ)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động huy động vốn tại chi nhánh trong
năm 2010 có giảm so với năm 2009. Cụ thể trong năm 2010 huy động được
20,557 triệu đồng nhưng trong năm 2009 thì lại huy động được tới 96,660 triệu
đồng, giảm so với năm 2009 tương ứng với số tiền là 76,103 triệu đồng. Nguyên
nhân của sự giảm sút này là do trong năm 2010 khủng hoảng kinh tế thế giới,đặc
biệt là đợt thiên tai lũ lụt đã có tác động trực tiếp đến nền kinh tế nước ta,cụ thể là
các tỉnh miền Trung đã làm cho nguồn tài chính của người dân rơi vào thế bị
động và hoang mang trong việc đầu tư vì vậy lượng vốn huy động ở Ngân hàng

là ít. Trong năm 2010, Chính phủ đã có những gói kích cầu đúng lúc để hồi phục
lại nền kinh tế, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức vực dậy sự phát triển và
hoạt động của mình bên cạnh đó, Ngân hàng cũng không ngừng quảng bá thương
hiệu, mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm thu hút
lượng tiền nhàn rỗi. chính vì lẽ đó, trong năm 2010 lượng tiền huy động tăng
được 20,557 triệu đồng.
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm17
Báo cáo thử việc
Trong đó, có một số chỉ tiêu tăng cao đột biến như tiền gửi không kỳ hạn
trong năm 2010 tăng 3,256 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng
là 32% hay như huy động từ tiền gửi có kỳ hạn cũng tăng mạnh tới 3,750 triệu
đồng trong năm 2010, tỷ lệ tăng là 8929% so với năm 2009. Bên cạnh đó thì các
loại tiền gửi TK có xu hướng tăng dần nhất là tiền gửi TK loại như tiền gửi TK
không kỳ hạn tăng đến 1338% và tiền gửi TK có kỳ hạn tăng tới 304% trong năm
2010. Nguyên nhân là do tâm lý của khách hàng bây giờ cho rằng gửi tiền vào
Ngân hàng là cách đầu tư tài chính hiệu quả và họ có thể an tâm đầu tư vào các
kênh tài chính của Ngân hàng. Trong khi đó việc huy động lượng tiền gửi TK
khác và giấy tờ có giá có xu hướng giảm trong năm 2010, trong đó tiền gửi TK
khác giảm 82% tương ứng với 33.551 triệu đồng,giấy tờ có giá giảm đến 66%
tương ứng 9.985 triệu đồng.
Nhìn chung tình hình huy động vốn của toàn Chi nhánh trong năm 2010 có
giảm nhưng vẫn trên đà phát triển dù có bị ảnh hưởng của các nguyên nhân khách
quan của nền kinh tế nói chung và của nghành nói riêng. Thiên tai, lũ lụt, đồng
thời với sự tăng giá của giá vàng,USD…cùng với sự cạnh tranh của các ngân
hàng,các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn huyện đã ảnh hưởng rất lớn đến sự
huy động vốn của chi nhánh trong thời gian qua. Tuy nhiên cùng với sự chỉ đạo
kịp thời của ban lãnh đạo, vận dụng linh hoạt tình hình đã huy động tốt lượng tiền
gửi trên địa bàn trong thời gian qua.
II. Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh:
Bảng 02:

Đơn vị tính: Triệu đồng
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm18
Báo cáo thử việc
(Nguồn: Phòng KH và KD)
Qua Bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay của chi nhánh giữ vững
tốc độ tăng trưởng trong năm 2010. Cụ thể trong năm 2010 doanh số cho vay của
chi nhánh đạt được 132.471 triệu đồng, so với 132.950 triệu đồng với năm
2009.Để có được điều này, trong năm qua đơn vị đã không ngừng chú trọng đến
hoạt động cho vay mà đặt biệt là đẩy mạnh cho vay vốn ngắn hạn,trong đó vốn
ngắn hạn trong năm 2010 tăng 40% so với năm 2009 tương ứng với số tiền
23,828 triệu đồng. Trong năm 2010 cho vay trung hạn của chi nhánh tuy đã giảm
33% so với năm 2009 với số tiền giảm là 24.370 triệu đồng nhưng nhìn chung
doanh số cho vay tại chi nhánh vẫn tăng trưởng đều so với các năm. Điều này
được lý giải bởi gói kích cầu của Chính phủ tạo điều kiện cho vay đối với các cá
nhân, tổ chức hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh,
các nguồn vốn vay ngắn hạn,trung hạn với thời gian 12 tháng và 36 tháng và
được hỗ trợ 4% lãi suất vay nên đã kích thích được nhu cầu vay vốn của loại
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm19
Báo cáo thử việc
nguồn vốn này ở khách hàng. Qua đó ta thấy chi nhánh đang quan tâm đến cơ cấu
nguồn vốn mà chi nhánh đang quản lý, phát triển nguồn vốn cho vay đa dạng
theo xu hướng nâng dần cho vay trên tổng số dư nợ trong thời gian đến.
Bên cạnh hoạt động cho vay thì một hoạt động nữa cũng quan trọng không
kém và được chú trọng đặc biệt ở chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Nghĩa Hành là
hoạt động thu nợ. Đặc biệt doanh số thu nợ năm 2010 tăng đáng kể 19.720 triệu
đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng 22%. Điều này một phần là do
khách hàng đã biết tính toán,lựa chọn phương án sản xuất có hiệu quả,thúc đẩy
phát triển sản xuất và có kế hoạch trả nợ từ lúc vay vốn. Nguồn tiền họ có được
đã ưu tiên cho trả nợ Ngân hàng nên đã làm tăng doanh số thu nợ trong năm 2010
Ta thấy dư nợ tín dụng có xu hướng tăng trưởng mạnh. Năm 2009 dư nợ

đạt 121.438 triệu đồng nhưng qua năm 2010 đã đạt 148.442 triệu đồng, tăng
27.004 triệu đồng đạt tỷ lệ tăng 22%. Đây là dấu hiệu đáng mừng và Chi nhánh
đã tập trung tăng trưởng dư nợ trung hạn từ 80.327 triệu đồng năm 2009 lên
95.528 triệu đồng trong năm 2010 tăng 18.201 triệu đồng đạt tỷ lệ tăng 19%. Dư
nợ trung hạn tăng là do Chi nhánh tập trung chủ yếu vào đối tượng cho vay là Hộ
nông dân theo mục đích sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi theo Nghị quyết 2308
nên các phương án chủ yếu là cho vay trung hạn. Còn dư nợ ngắn hạn cũng tăng
nhanh theo các năm, năm 2010 tăng 29% so với năm 2009 tương ứng với số tiền
11.803 triệu đồng. Tăng trưởng dư nợ đều qua hàng năm chính là điều quan tâm
hàng đầu và là tín hiệu đối với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành trong
giai đoạn hiện nay và trong những năm sau.
Về cơ cấu nợ xấu, trong năm qua chi nhánh tỷ lệ nợ xấu tăng 296 triệu
đồng so với năm 2009, tỷ lệ tăng 82% trong đó nợ xấu ngắn hạn tăng 103 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 86% và nợ xấu trung hạn tỷ lệ tăng là 80% tương
ứng với số tiền tăng 193 triệu đồng. Nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến
việc tỷ lệ nợ xấu tăng trong năm qua một phần là sự ra đời của quyết định 72 yêu
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm20
Báo cáo thử việc
cầu tất cả các khoản nợ phân kỳ và các khoản lãi khi đến hạn chưa thanh toán mà
không được gia hạn, điều chỉnh nợ gốc, lãi thì chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá
hạn. Nghĩa là quá hạn một phần thì cũng bị chuyển hết sang nợ quá hạn. Điều này
gây khó khăn, thiệt hại cho cả khách hàng và bản thân ngân hàng.Cùng với việc
NHNo&PTNT Việt Nam ra Quyết định phân loại nợ 636/QĐ-HĐQT_XLRR và
thực hiện Quyết định 165 về trích lập dự phòng rủi ro. Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu
tuy có tăng nhưng vẫn còn vì một số lý do bất khả kháng như dịch bệnh, thiên tai
hạn hán,lũ lụt… gây khó khăn cho các hộ nông dân nên vẫn chưa thể xử lý triệt
để. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hành cần phải tiếp tục đẩy mạnh công
tác thu hồi và xử lý nợ xấu trong thời gian đến.
III. Tình hình hoạt động tín dụng đối với Hộ nông dân theo NQLT 2308:
1. Tình hình chung về hoạt động cho vay theo Nghị quyết 2308:

Bảng 03:
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng KH và KD)
Qua bảng số liệu phân tích trên ta thấy doanh số cho vay hộ nông dân
thông qua Tổ vay vốn trong theo Nghị quyết 2308 năm 2010 đạt 66.782 triệu
đồng giảm 17.061 triệu đồng so với năm 2009, đạt tỷ lệ giảm 20%. Doanh số cho
vay trong 2 năm 2009 và 2010 đều vượt trên 50% tổng doanh số cho vay của chi
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm21
Báo cáo thử việc
nhánh. Xu hướng tăng doanh số cho vay qua các năm là do Ngân hàng đã quan
tâm hơn đến hoạt động tín dụng, nhất là đối với Hộ nông dân sản xuất nông
nghiệp và chăn nuôi. Tinh thần Nghị quyết 2308 đã tạo điều kiện thuận lợi cho
hộ nông dân vay vốn để phát triển kinh tế đồng thời kích thích khối lượng cho
vay. Các chính sách tín dụng đã được tuyên truyền rộng rãi, sâu sát đến từng hộ
nông dân thông qua sự phối hợp chặc chẽ giữa Ngân hàng với các tổ chức đoàn
thể mà nhất là Hội nông dân của từng xã nhằm giải quyết triệt để nhu cầu của
khách hàng. Bên cạnh đó là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc Chi
nhánh trong việc thành lập, mở rộng và phát triển rộng khắp các tổ vay vốn để
tạo điều kiện thuận lợi trong việc cho vay và thu nợ đã làm cho doanh số cho vay
tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, việc ảnh hưởng khách quan như việc gặp phải
những khó khăn không thể tránh khỏi như lũ lụt,…đã ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của người dân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân
hàng,cùng với đó là sự xuất hiện của các chi nhánh của các Ngân hàng trên địa
bàn huyện đã ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của Ngân hàng.
Doanh số cho vay trong năm 2010 tuy có giảm nhưng doanh số thu nợ lại
tăng trong năm 2010. Cụ thể năm 2009 doanh số thu nợ đạt 53.356 triệu đồng
nhưng qua năm 2010 đã đạt được 66.984 triệu đồng, tăng 13.628 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 26%. Chỉ tiêu thu nợ đã tăng sẽ làm cho việc xoay vòng
nguồn vốn của Ngân hàng được nhanh chóng. Điều này xảy ra là do khách hàng
vay vốn đã sử dụng hiệu quả tốt vốn vay tạo ra được lợi nhuận để trả cho Ngân

hàng, Cán bộ tín dụng đã quan tâm chú ý thẩm định thật kỹ tính khả thi, sinh lời
của dự án, đồng thời đã thường xuyên kiểm tra đôn đốc khách hàng.
Tăng trưởng dư nợ là một trong những mục tiêu hàng đầu của bất cứ Ngân
hàng nào.Dư nợ trong năm 2010 của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa
Hành là 73.778 triệu đồng, vẫn giữ mức tăng trưởng đều so với năm 2009. Gói
kích cầu kinh tế của Chính phủ đã phát huy tác dụng rất lớn đối với tất cả khách
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm22
Báo cáo thử việc
hàng nói chung và các hộ nông dân nói riêng đã làm cho dư nợ trong năm qua
tăng cao. Dư nợ tăng cần phải đi đôi với tăng doanh số thu nợ, giảm tỷ lệ nợ xấu
mới tạo ra được tính bền vững cần thiết. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nghĩa
Hành sẽ cố gắng đạt được các chỉ tiêu đó trong năm tới để phù hợp với xu hướng
phát triển chung.
Nợ xấu là một chỉ tiêu càng ít càng tốt, năm sau giảm hơn năm trước càng
tốt. Trong năm qua tỷ lệ nợ xấu tại cho nhánh có xu hướng tăng lên. Năm 2009
nợ xấu còn 287 triệu đồng nhưng qua năm 2010 số nợ xấu đã tăng lên 571 triệu
đồng, tăng 284 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 99%. Trong đó tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ trong năm 2010 là 0,77% so với 0,39% năm 2009.Dù tỷ lệ tăng không
lớn nhưng để hạn chế tỷ lệ nợ xấu cần sự phối kết hợp chặc chẽ hơn nữa giữa
Ngân hàng với Hội nông dân các cấp và các ban ngành đoàn thể có liên quan,
liên kết chặc chẽ giữa Cán bộ tín dụng với các tổ trưởng tổ vay vốn nhằm nắm
bắt kịp thời các thông tin, kiểm tra thẩm định, tái thẩm định. Tích cực đôn đốc
việc trả lãi, trả gốc và kiểm tra phần lớn khách hàng sử dụng vốn vay trong việc
triển khai công tác thu hồi và xử lý nợ xấu, bên cạnh đó là sự chỉ đạo kịp thời của
Ban Giám đốc chi nhánh trong việc phân loại nợ theo Quyết định 636 của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Qua các số liệu và phân tích trên ta thấy chi nhánh vẫn có thể mở rộng ra
hơn nữa về thị phần, nhất là hộ nông dân đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng
trong công tác cho vay, thu hồi và xử lý nợ quá hạn để tiếp tục phát triển vững
mạnh.

2.Hoạt động cho vay của NQLT 2308 theo ngành kinh tế:
Bảng 04:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm23
Báo cáo thử việc
(Nguồn: Phòng KH và KD)
Tinh thần chính của Nghị quyết 2308 là phối hợp cho vay giữa
NHNo&PTNT và các hộ sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp để tạo công ăn việc
làm, phát triển kinh tế và tăng thu nhập cho người dân. Nghĩa Hành là một huyện
trung du thuần nông với diện tích đất nông nghiệp khá lớn nên đặc trưng lớn của
hoạt động sản xuất kinh doanh hộ nông dân ở đây chủ yếu là chăn nuôi, trồng trọt
mía, lúa và hoa màu, không có ngư nghiệp, diêm nghiệp và trồng rừng thì đa số
sử dụng nguồn vốn tự có nên nguồn vốn cho vay theo NQ 2308 đầu tư tập trung
là ở các mảng chăn nuôi, trồng trọt.
Trong năm 2009 chăn nuôi và SXNN, trong đó chủ yếu là hoạt động chăn
nuôi đạt 82.800 triệu đồng nhưng trong năm 2010 đã giảm xuống còn 53.602
triệu đồng. Có được kết quả này là do năm 2009 chủ trương kích thích chăn nuôi
trâu bò để phục hồi lại ngành chăn nuôi đã phát huy tác dụng. Những năm trước
vì dịch bệnh lở mồm long móng đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành chăn
nuôi trong toàn quốc, trong đó huyện Nghĩa Hành cũng chịu ảnh hưởng không
nhỏ, gây khó khăn rất lớn cho người dân trong việc lựa chọn con vật nuôi và tìm
đầu ra cho chúng,làm lỗ vốn, phá sản nhiều hộ chăn nuôi quy mô lớn. Tuy nhiên
dịch bệnh cũng đã được xử lý triệt để, sức thiêu thụ trâu bò trên thị trường đã
tăng mạnh trở lại trong 2 năm 2008 và 2009 mà nhất là trong năm 2009 đã làm
cho vốn vay chăn nuôi và SXNN tăng lên. Qua năm 2010 dịch bệnh và ảnh
hưởng của các đợt thiên tai liên tiếp đã gây ảnh hưởng đến các phương án sản
xuất chăn nuôi kinh doanh của người nông dân,giảm 35% so với năm 2009 tương
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm24
Báo cáo thử việc
ứng với 29.198 triệu đồng.Trong khi đó ngành chăn nuôi và SXNN là một ngành

chủ lực trong kinh doanh hộ nông dân và là đối tượng chính trong cho vay thông
qua tổ vay vốn.
Bên cạnh chăn nuôi và SXNN thì trồng mía là đối tượng chính thứ hai
trong cho vay qua tổ theo NQ2308. Huyện Nghĩa Hành là một trong những
huyện có diện tích trồng mía cao nhất tỉnh với năng suất rất tốt, đồng thời trong
thời gian vừa qua nhà máy đường Quảng Ngãi đã thực hiện thu mua tất các sản
lượng mía thu hoạch được với giá cả hợp lý đã thúc đẩy hộ nông dân mạnh dạng
đầu tư vào cây mía. Chính điều này đã làm cho lượng cho vay trồng mía vẫn giữ
được mức vay đáng kể 785 triệu đồng trong năm 2010,đã khẳng định được hướng
đầu tư của người dân là đúng và Ngân hàng nên chú trọng cho vay vào lĩnh vực
này trong những năm tiếp theo.
PHẦN IV
MỘT SỐ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG THÔNG QUA TỔ VAY VỐN THEO NGHỊ QUYẾT 2308.
I. Những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại:
Nhân viên thực hiện Bùi Vũ Tá Nghiêm25

×