Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ DIỆU LINH
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ
MÔI TRUỜNG CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ DIỆU LINH
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ
MÔI TRUỜNG CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số ngành: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN KHẮC THÁI SƠN
Thái Nguyên - 2014
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Diệu Linh
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn,
giảng viên khoa quản lí tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng quan lý đào tạo Sau Đại
học, khoa Môi trường, cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức lý luận
chính trị quý báu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, các thày cô giáo của trường
THPT Phú Bình, THCS Bảo Lý, THCS Tân Kim, THCS Hương Sơn, Tiểu học Bảo
Lý đã động viên, tạo điều kiện cho tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn học sinh của các trường nghiên cứu đã nhiệt tình
tham gia trả lời phỏng vấn, điều tra một cách chính xác và khách quan nhất đề luận
văn có được kết quả chính xác nhất.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người
thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống, học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Diệu Linh
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
GDBVMT : Giáo dục bảo vệ môi trường
GD- ĐT : Giáo dục đào tạo
GDMT : Giáo dục môi trường
ONMT : Ô nhiễm môi trường
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các từ viết tắt iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
3
3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài 5
1.2. Khái quát về môi trường và bảo vệ môi trường 6
1.2.1. Khái niệm về môi trường và bảo vệ môi trường 6
1.2.2. Các vấn đề môi trường hiện nay của Việt Nam. 8
1.2.3. Giáo dục môi trường 9
1.2.4. Khái niệm về truyền thông môi trường 16
1.2.5. Các yếu tố cấu thành môi trường 16
1.2.6. Ô nhiễm môi trường 18
1.2.7. Rác thải 18
1.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng môi trường 19
1.3. Những nghiên cứu về nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường 20
1.3.1 Những nghiên cứu về nhận thức của người dân và học sinh về bảo vệ
môi trường trên thế giới 20
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.3.2. Những nghiên cứu về nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường ở
Việt Nam 23
1.3.3. Những nghiên cứu về tuyên truyền và nhận thức của học sinh về bảo vệ
môi trường 27
1.4. Nguồn kiến thức giáo dục môi trường ở các cấp 28
1.4.1. Giáo dục bảo vệ môi trường ở bậc tiểu học 29
1.4.2. Giáo dục bảo vệ môi trường ở bậc trung học 30
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 34
2.2.1. Thời gian nghiên cứu 34
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 34
2.3. Nội dung nghiên cứu 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu 35
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 35
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 35
2.4.3. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu 36
2.4.4. Phương pháp biểu đạt kết quả 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƢỢC 36
3.1. Khái quát về học sinh tại huyện phú bình ảnh hưởng đến nhận thức bảo vệ
môi trường 36
3.1.1. Nhận xét chung về các trường phổ thông nghiên cứu tại Phú Bình ảnh
hưởng như thế nào đến nhận thức về bảo vệ môi trường của học sinh 37
3.1.2. Ý thức tham gia bảo vệ môi trường của học sinh phổ thông tại huyện
Phú Bình 40
3.2. Đánh giá nhận thức về bảo vệ môi trường của học sinh phổ thông tại
huyện Phú Bình. 42
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3.2.1. Đánh giá nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường theo vùng
nghiên cứu 42
3.2.2. Đánh giá nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường theo khối lớp 46
3.2.3. Đánh giá nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường theo học lực 50
3.2.4. Đánh giá nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường theo hạnh kiểm 54
3.2.5. Đánh giá nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường theo giới tính 57
3.2.6. Đánh giá nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường theo dân tộc 61
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của học
sinh phổ thông. 64
3.3.1. Nâng cao hiệu quả của việc tích hợp các nội dung bảo vệ môi trường
thông qua các tiết học của các môn Văn, Sử, Địa, Sinh, Kỹ thuật và đặc
biệt là môn Giáo dục công dân 64
3.3.2 Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua các hoạt
động ngoại khóa, sinh hoạt đầu tuần, tham quan, lao động và các cuộc
thi tìm hiểu về môi trường 64
3.3.3. Tăng cường đầu tư cho công tác giảng dạy và học tập 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
1. Kết luận 67
2. Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tổng kết học lực của học sinh trường THPT Phú Bình 39
Bảng 3.2: Kết quả xếp loại về học lực của học sinh THCS Bảo Lý 39
Bảng 3.3: Kết quả xếp loại về học lực của học sinh Tiểu học Bảo Lý 40
Bảng 3.4: Trường học thường xuyên tổ chức các hoạt động, cuộc thi, tuyên truyền
về chủ đề môi trường 41
Bảng 3.5: Đánh giá ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường của học sinh theo vùng 42
Bảng 3.6: Đánh giá sự hiểu biết của học sinh về nguyên nhân mà người dân hay học
sinh bỏ rác không đúng nơi quy định 43
Bảng 3.7: So sánh sự phụ thuộc của nhận thức về bảo vệ môi trường 45
Bảng 3.8: Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường theo khối lớp 46
Bảng 3.9: Phản ứng của học sinh khi thấy học sinh khác vứt rác vào bể nước 49
Bảng 3.10: Hiểu biết của học sinh về nguồn nước sạch đang khan hiếm trên thế giới
theo học lực 51
Bảng 3.11: Đánh giá của học sinh về vấn đề thuốc bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng
tới môi trường theo học lực 52
Bảng 3.12. So sánh sự phụ thuộc của nhận thức bảo vệ môi trường với học lực 53
Bảng 3.13: Hành động của học sinh vứt rác ở đâu trong lớp theo hạnh kiểm? 54
Bảng 3.14: Đánh giá hiểu biết của học sinh về việc bảo vệ nguồn nước theo hạnh kiểm 56
Bảng 3.15: So sánh sự ảnh hưởng của hạnh kiểm đối với nhận thức bảo vệ môi
trường 57
Bảng 3.16: Thái độ của học sinh khi thấy bạn lấy nước quá nhiều tràn ra cả xô theo
giới tính 58
Bảng 3.17: Đánh giá việc phân loại rác đem lại hiệu quả trong việc bảo vệ môi
trường của học sinh theo giới tính 59
Bảng 3.18: Đánh giá nguồn nước xung quanh nơi học sinh sinh sống 61
Bảng 3.19: Nguồn cung cấp thông tin về môi trường của học sinh theo dân tộc 62
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Thi biểu diễn thời trang chủ đề môi trường. 10
Hình 3.2: Tổ chức cuộc thi với chủ đề môi trường 11
Hình 3.3: Tuyên truyền về vấn đề môi trường trong 15 phút đấu giờ 11
Hình 3.4: Các khẩu hiệu, băng rôn được treo nhiều nơi trong trường học 12
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường luôn đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Nó
đảm nhận 3 chức năng chính: Cung cấp tài nguyên, cung cấp không gian sống và
là nơi chứa đựng rác thải. Môi trường xanh sạch không chỉ đơn thuần tạo nên vẻ
mỹ quan cho xã hội mà còn ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của con người. Tuy
nhiên, trong hoạt động sống thường ngày con người đã thải ra môi trường một
khối lượng rác rất lớn và ngày càng nhiều. Điều này đã làm cho môi trường bị ô
nhiễm nghiêm trọng.
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật, đời sống con
người đã làm ảnh hưởng rất lớn tới môi trường. Môi trường sống đang ngày càng
suy thoái và ô nhiễm. khí hậu thì biến đổi, thiên tai sảy ra khắp mọi nơi. Vậy nên
bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách hiện nay và là của toàn xã hội.
Mặt khác, ta thấy rằng lứa tuổi học sinh phổ thông được đánh giá là lứa tuổi
có nhiều đột phá, biến chuyển tâm sinh lý khá mạnh mẽ, biểu hiện một cách tập
trung nhất là nhận thức của học sinh về xã hội còn chưa nhiều đây là thời kỳ phát
triển phong phú, đa dạng, phức tạp nhưng vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển, hình thành nhân cách và trí tuệ của mỗi cá nhân. Đây là độ tuổi chịu sự tác
động mạnh của xã hội, gia đình và nhà trường.
Trong giáo dục đạo đức cho lứa tuổi thiếu niên càng trở nên khó khăn và cấp
thiết vì đầy là lứa tuổi đang phát triển về tất cả mọi mặt: thể chất, tinh thần, nhận
thức. Vì thế cần có cách nhìn toàn diện về việc đánh giá nhân thức của lứa tuổi học
trò để việc giáo dục được tốt hơn.
Vậy nên, muốn bảo vệ môi trường được tốt hơn, thì tại sao chúng ta không
giáo dục và đào tạo những lớp măng non của đất nước ngay từ khi đang ngồi trên
ghế nhà trường. Để từ đó học sinh có nhận thức đúng đắn hơn về bảo vệ môi trường
chính là bảo vệ chúng ta.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Đó chính là lí do học sinh chọn đề tài “Đánh giá nhận thức về bảo vệ môi
trường của học sinh phổ thông tại huyện Phú Bình”. Với đề tài này sẽ giúp chúng
ta có cái nhìn đúng đắn nhất về nhận thức và thái độ của học sinh phổ thông về bảo
vệ môi trường. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của học
sinh về bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu nhằm đánh giá được sự hiểu biết và thái độ của học sinh phổ
thông về các vấn đề môi trường, từ đó thấy được vai trò của các cơ quan chức năng,
cơ quan truyền thông trong việc quản lý môi trường.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được những nét chung về học sinh phổ thông tại huyện Phú Bình
và các trường nghiên cứu ảnh hưởng gì đến nhận thức về bảo vệ môi trường.
- Đánh giá được sự khác nhau về nhận thức bảo vệ môi trường của học sinh
phổ thông tại huyện Phú Bình theo 3 vùng nghiên cứu: Thị trấn, xã miền núi, xã
đồng bằng. Theo 10 lớp học: Lớp 3 đến lớp 12. Theo 4 nhóm học lực: Giỏi, khá,
trung bình, yếu. Theo các nhóm hạnh kiểm: Tốt, khá, trung bình, yếu. Theo 2 nhóm
dân tộc: Dân tộc Kinh và các dân tộc khác. Theo 2 giới tính: Nam và nữ.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu thành công có ý nghĩa vô cùng quan trọng về cả mặt lí
luận và thực tiễn
Tìm hiểu đánh giá nhận thức về bảo vệ môi trường và các vấn đề lên quan
tới môi trường hiện nay. Đánh giá theo các chỉ tiêu khác nhau để từ đó có cách nhìn
chính xác và khách quan hơn đối với nhận thức của học sinh phổ thông hiện nay tại
huyện Phú Bình nói riêng hay học sinh phổ thông nói chung.
Đưa ra những biện pháp nhằm góp phần nhằm nâng cao nhận thức của học
sinh đối với các vấn đề môi trường hiện nay.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. C
Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách không
của riêng ai. Nhưng điều đáng nhấn mạnh trước hết là việc giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường trong khu dân cư hay trong nhà trường chưa được chú trọng đúng mức.
Ý thức bảo vệ môi trường vì thế chưa hình thành rõ nét trong tầng lớp nhân dân nói
chung và học sinh nói riêng
Tình trạng trường học ít cây xanh hoặc không có cây xanh vẫn còn phổ biếi;
học sinh, sinh viên vứt rác bừa bãi, hút thuốc lá khi đến trường vẫn còn diễn ra hàng
ngày. Ngay bên trong một số trường học, dù đã có những thùng đựng rác lớn nhưng
rác vẫn được vứt chỏng chơ. Những điểm công cộng ở gần các trường học: nhà ga,
bến xe, chợ…hiện tượng xả rác bừa bãi là khá phổ biến. Tình trạng sử dụng điện,
nước lãng phí cũng đã trở nên “quen thuộc” trong các nhà trường. Dường như tâm lý
“dùng của chùa‟ vẫn còn tồn tại nên ở nhiều nhà trường, ở các phòng học và phòng
làm việc, quạt, các thiết bị chiếu sáng được sử dụng “vô tư”.
Nhưng tình trạng trên xuất phát từ ý thức của học sinh. Học sinh chưa ý thức
được rằng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng như thế nào? Từ nhận thức không đúng
dẫn tới hành động không có ý thức, vứt rác bừa bãi, không tiết kiệm nguồn nước,
điện…
1.1.1.1. Nhận thức
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê nhà xuất bản Đà Nẵng:
Nhận thức:
(danh từ): Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy,
quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả của quá
trình đó[14]
(động từ): Nhận ra và biết được.
1.1.1.2. Thái độ
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê nhà xuất bản Đà Nẵng:
Thái độ: (danh từ)
- Tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng nét mặt, cử chỉ,
hành động, lời nói) của ý nghĩ, tình cảm của người nói đối với người hoặc việc.
- Cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một
vấn đề, một tình hình [14]
1.1.1.3. Ý thức
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê nhà xuất bản Đà Nẵng:
Ý thức:
- Là khả năng của con người phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy.
- Sự nhận thức trực tiếp, nhất thời về hoạt động tâm lý của bản thân mình, sự
hiểu biết trực tiếp về những việc bản thân mình làm
- Sự nhận thức đúng đắn, biểu hiện bằng thái độ, hành động cần phải có [14]
1.1.1.4. Hành vi
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê nhà xuất bản Đà Nẵng:
Hành vy (danh từ): Toàn bộ nói chung những phản ứng, cách ứng xử, biểu
hiện ra ngoài của một người trong cuộc sống [14]
Qua đó, ta thấy rằng, trong nhận thức của mỗi con người chúng ta hiểu, nhận
thức đúng đắn thì từ đó hành động, việc làm của chúng ta mới đúng đắn được. Về
các vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường cũng vậy, chúng ta hiểu biết được tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trường, việc bảo vệ môi trường ảnh hưởng tới cuộc
sống của chúng ta thì từ đó những hành động, việc làm của chúng ta mới đúng đắn
và có ý thức bảo vệ môi trường hơn nữa.
Nhưng làm thế nào để nâng cao nhận thức của chúng ta về bảo vệ môi
trường? Đó là một câu hỏi lớn được đặt ra và cần phải được giải quyết. Thiết nghĩ
chúng ta nên tuyên truyền giáo dục tới học sinh ngay từ khi học sinh đang ngồi trên
nghế nhà trường để học sinh hiểu, nhận thức đúng và hành động đúng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Môi trường và bảo vệ môi trường đang là vấn để nóng trên toàn cầu. Nên
việc bảo vệ môi trường không phải là việc làm của một cá nhân nào mà là của toàn
xã hội. Vậy muốn có những hành động bảo vệ môi trường ta nên giáo dục từ trong
nhận thức của mỗi cá nhân. Giáo dục truyền thông môi trường có ý nghĩa quan
trọng tác động lên ý thức của ta.
- Chúng ta thấy rằng giáo dục truyền thông môi trường là biện pháp nâng cao
nhận thức của chúng ta có hiệu quả nhất về tất cả các vấn đề. Có thể ti vi, đài báo
suốt ngày tuyên truyền nhưng cũng không làm cho chúng ta hiểu hay chúng ta
không hay để ý đến nó. Nhưng một buổi giáo dục truyền thông, một vở kịch truyền
thông sẽ để lại dấu ấn sâu sắc đối với chúng ta. Từ đó nhận thức tăng lên.
- Đề tài đi sâu vào nghiên cứu nhận thức và thái độ của học sinh tác động đến
môi trường như thế nào?
- Thấy rõ được vai trò của thế hệ học trong ngày hôm nay sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến môi trường và xã hội ngày mai.
- Vậy nên việc tìm hiểu, đánh giá được nhận thức của học sinh tới bảo vệ
môi trường. Và từ đó đưa ra nhưng biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức
của học sinh.
- Giáo dục truyền thông về môi trường đơn giản, dễ hiểu làm cho học sinh
ngay từ cấp tiểu học cũng có thể nhận biết và hiểu được. Từ đó ảnh hưởng tới hành
động của học sinh về bảo vệ môi trường tốt hơn.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
Đề tài căn cứ vào các văn bản qui phạm pháp luật sau:
- Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
- Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Công văn số 2554/BGDĐT-CTHSSV của Bộ giáo dục và Đào tạo ngày 02
tháng 5 năm 2012 về việc triển khai “ Tuần lễ quốc gia Nước sạch và vệ sinh Môi
trường” năm 2012.
- Công văn số 2535/BGDĐT-KHCNMT, ngày 27 tháng 4 năm 2012 về việc
tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày môi trường thế giới 5/6/2012.
- Quyết định số 366/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai
đoạn 2012-2015.
- Quyết định số 1363 QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ. Quyết định phê
duyệt đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân.
- Nghị quyết số 32/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của HĐND
tỉnh Thái Nguyên Khoá XII về việc thông qua “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2015”.
1.2. Khái quát về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng
1.2.1. Khái niệm về môi trường và bảo vệ môi trường
1.2.1.1. Khái niệm về môi trường
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau. Bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự
tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên”[1]
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
* Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực
vật, đất, nước Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản
cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng các chất thải, cung cấp cho ta cảnh
đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
* Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm
tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống,
như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo.
Khái niệm khác:
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí
đất, nước, ánh sáng, môi trường xã hội …
1.2.1.2. Khái niệm về bảo vệ môi trường
“Bảo vệ môi trường là những họat động giữ cho môi trường trong lành sạch
đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái ngăn chặn, khôi phục các hậu
quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường do khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên”[2]
Trách nhiệm đối với bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các
hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường, thống nhất
quản lý bảo vệ môi trường trong cả nước, có chính sách đầu tư, bảo vệ môi trường,
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và
công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường. Luật
Bảo vệ Môi trường của Việt Nam ghi rõ trong Điều 6: "Bảo vệ môi trường là sự
nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi
hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường"[2]
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Để bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
- Đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi, gây huỷ hoại môi
trường, làm mất cân bằng sinh thái
- Thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí; phát phóng xạ,
bức xạ quá giới hạn cho phép vào môi trường xung quanh
- Thải dầu, mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, các
chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh
vào nguồn nước
- Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép.
- Khai thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quý hiếm trong danh mục
quy định của Chính phủ.
- Nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, nhập
khẩu, xuất khẩu chất thải.
- Sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt trong
khai thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.
1.2.2. Các vấn đề môi trường hiện nay của Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam được sự giúp đỡ của các tổ chức Quốc tế đã xác định 8
vấn đề môi trường bức bách nhất cần được ưu tiên giải quyết là:
Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe doạ cả nước, và trong thực tế
tai hoạ mất rừng và cạn kiệt tài nguyên rừng đã xảy ra ở nhiều vùng, mất rừng là
một thảm họa quốc gia.
Sự suy thoái nhanh của chất lượng đất và diện tích đất canh tác theo đầu
người, việc sử dụng lãng phí tài nguyên đất đang tiếp diễn[8]
Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật biển ở ven bờ đã bị suy giảm
đáng kể, môi trường biển bắt đầu bị ô nhiễm, trước hết do dầu mỏ.
Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái
v.v đang được sử dụng không hợp lý, dẫn đến sự cạn kiệt và làm nghèo tài nguyên
thiên nhiên.
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Ô nhiễm môi trường, trước hết là môi trường nước, không khí và đất đã xuất
hiện ở nhiều nơi, nhiều lúc đến mức trầm trọng, nhiều vấn đề về vệ sinh môi trường
phức tạp đã phát sinh ở các khu vực thành thị, nông thôn.
Tác hại của chiến tranh, đặc biệt là các hoá chất độc hại đã và đang gây ra
những hậu quả cực kỳ nghiêm trọng đối với môi trường thiên nhiên và con người
Việt Nam.
Việc gia tăng quá nhanh dân số cả nước, sự phân bố không đồng đều và
không hợp lý lực lượng lao động giữa các vùng và các ngành khai thác tài nguyên là
những vấn đề phức tạp nhất trong quan hệ dân số và môi trường.
Thiếu nhiều cơ sở vật chất - kỹ thuật, cán bộ, luật pháp để giải quyết các vấn đề
môi trường, trong khi nhu cầu sử dụng hợp lý tài nguyên không ngừng tăng lên, yêu
cầu về cải thiện môi trường và chống ô nhiễm môi trường ngày một lớn và phức tạp.
1.2.3. Giáo dục môi trường
"Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục
chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng
và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh
thái"[4]
Mục đích của Giáo dục môi trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ
năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế
hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công
nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm hoạ môi trường, xoá đói giảm
nghèo, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài
nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt được những kỹ năng, có những động lực
và cam kết hành động, dù với tư cách cá nhân hay tập thể để giải quyết những vấn
đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới nảy sinh.
Giáo dục môi trường là quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức
và mối quan tâm đối với môi trường và các vấn đề môi trường sao cho mỗi người
đều có đầy đủ kiến thức, thái độ, ý thức và kỹ năng để có thể hoạt động một cách
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề môi trường của hiện tại và
ngăn chặn những vấn đề nảy sinh trong tương lai.
Giáo dục môi trường tập trung vào 5 mục tiêu chính như sau:
Về kiến thức: Cung cấp cho các cá nhân và cộng đồng những kiến thức cũng
như sự hiểu biết cơ bản về môi trường và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa con
người với môi trường.
Về nhận thức: Thúc đẩy các cá nhân, cộng đồng và xã hội tạo dựng nhận
thức và sự nhạy cảm đối với vấn đề môi trường cũng như các vấn đề môi trường.
Về thái độ: Khuyến khích các cá nhân, cộng đồng xã hội tôn trọng và quan
tâm tới tầm quan trọng của môi trường, thúc giục họ tham gia tích cực vào việc cải
thiện và bảo vệ môi trường.
Về kỹ năng: Cung cấp các kỹ năng trong việc xác định, dự đoán, ngăn ngừa
và giải quyết các vấn đề môi trường.
Về sự tham gia: Cung cấp cho các cá nhân và cộng đồng xã hội cơ hội tham
gia tích cực trong việc giải quyết các vấn đề môi trường cũng như đưa ra cách giải
quyết các vấn đề môi trường cũng như đưa ra các quyết định môi trường.
Đối với học sinh phổ thông thì việc giáo dục môi trường cho học sinh là vấn
đề mang tính chất thời sự và cần thiết.
Với đối tượng này thì việc giáo dục có thể thông qua các môn học, các hoạt
động trong nhà trường nhằm để trang bị cho học sinh
con người đối với môi trường, phát
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường học sinh nhằm giúp học sinh
- -
.
1.2.3.1 Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Quá trình tồn tại và phát triển của con người luôn gắn bó mật thiết với thiên
nhiên, từ ăn, ở mặc, đi lại, phát triển…tất cả đều thông qua hoạt động lao động và
sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, biến đổi các yếu tố của tự nhiên để
phục vụ lại cho chính cuộc sống của con người. Nhờ vào quá trình đó, cuộc sống
của con người ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, song song với quá trình đó, con
người đã vi phạm các quy luật của tự nhiên làm cho quy luật của tự nhiên mất dần
sự cân bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người. Môi trường đất, nước,
khí quyển…đều bị ô nhiễm nặng nề. Các nguồn tài nguyên có nguy cơ cạn kiệt do
khai thác bừa bãi, thời tiết, khí hậu thất thường, băng tan, lũ lụt hạn hán…
Các nhà khoa học đã cảnh báo nếu con người tiếp tục hủy hoại môi trường
sống thì loài người có nguy cơ bị hủy diệt.
Ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề nóng bỏng của nhân loại. Bảo vệ
môi trường ( BVMT) là trách nhiệm của tất cả các quốc gia, dân tộc; là lương tâm,
là trách nhiệm đạo đức của mỗi người. Để cứu lấy môi trường, cứu lấy trái đất ngay
từ bây giờ cần giáo dục BVMT cho mọi người.
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp, bảo đảm cân bằng sinh thái, cải thiện môi trường; ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra; Khai thác, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Theo điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có nêu: Hoạt động bảo vệ
môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn
chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết
kiệm tài nguyên thiên thiên nhiên bảo vệ đa dạng sinh học[2]
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là vấn đề cần thiết và cấp bách
nhất. Đây là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tất cả mọi người. Những hành vi
gây tổn hại cho môi trường cần phải nghiêm trị. Bảo vệ môi trường là bảo vệ nguồn
sống của con người.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự
hiểu biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức); những
khả năng cơ bản về môi trường và BVMT (kiến thức) những tình cảm; mối quan
tâm trong việc cải thiện và BVMT (thái độ, hành vi), những kỷ năng giải quyết
cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kỹ năng) tinh thần,
trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có những hành động thích hợp
giải quyết vấn đề ( tham gia tích cực).
Hiện nay, do tình hình ô nhiễm môi trường đã đến mức báo động gây ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của một bộ phận dân cư trên Trái đất. Nguyên
nhân là do sự thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục BVMT đã gây nên sự suy
thoái và ô nhiễm môi trường. Do đó giáo dục BVMT phải là một nội dung giáo dục
quan trọng nhằm đào tạo con người có đạo đức về môi trường và xử lý các vấn đề
môi trường trong thực tiễn.
Ở Việt Nam, chương trình giáo dục môi trường được triển khai trong các
bậc học; từ mầm non cho đến đại học. Đối với chương giáo dục BVMT cho học
sinh THPT cần tập trung cụ thể vào những mục tiêu sau[6]
Thứ nhất: Hiểu biết bản chất các vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ
nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải
của môi trường, quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa
phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu.
Thứ hai: Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường
như một nguồn lực để sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng
quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách cư xử đúng đắn các vấn đề môi trường,
xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình
thành kỹ năng thu thập dữ liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ.
Thứ ba: Có tri thức, kỹ năng, phương pháp, hành động để nâng cao năng lực
lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc xử lý hợp lý và khôn ngoan các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải
quyết các vấn đề môi trường bằng những hành động cụ thể ở nơi sinh sống, học tập.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Ngoài mục tiêu trên thì theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì việc
giáo dục cần tuân theo các nguyên tắc sau:
Một là, giáo dục BVMT không phải là ghép thêm vào chương trình môn học
như một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội
nhập vào chương trình. Giáo dục BVMT là cách tiếp cận xuyên bộ môn.
Hai là, mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục
tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp hoc.
Ba là, giáo dục BVMT phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức
tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng BVMT, phù hợp với tâm lý lứa tuổi. Hệ
thống kiến thức và kỹ năng được triển khai qua các môn học và các hoạt động theo
hướng tích hợp nội dung qua các môn học, thông qua chương trình dạy học chính
khóa và các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt coi việc coi trong việc đưa vào các
chương trình Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Bốn là, nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi
trường của từng địa phương.
Năm là, nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải chú trọng thực
hành, hình thành các kỹ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể
tham gia có hiệu quả vào các hoạt động BVMT của địa phương, của đất nước phù
hợp với độ tuổi.
Sáu là, cách tiếp cận cơ bản của giáo dục BVMT là: Giáo dục về môi trường,
trong môi trường và vì môi trường, đặc biệt là giáo dục vì môi trường. Coi đó là
thước đo cơ bản hiệu quả của giáo dục BVMT.
Bảy là, phương pháp giáo dục BVMT nhằm tạo cho người học chủ động
tham gia vào quá trình tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát
hiện các vấn đề môi trường và tìm cách giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng
dẫn của giáo viên.
Tám là, tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhưng phải đảm bảo cơ bản
kiến thức của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức
và tăng thời gian của bài học.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Việc giáo dục ý thức BVMT cho học sinh đặc biệt là học sinh THPT không
phải là chủ để mới. Tuy nhiên, nó là nghệ thuật, là kỹ năng riêng của mỗi thầy cô
giáo, nhưng đích đến cuối cùng là hiệu quả của việc giáo dục. Vì vậy, tùy vào đặc
điểm của từng vùng, từng nơi mà có cách giáo dục khác nhau miễn sao học sinh lại
hiệu quả tốt nhất.
1.2.3.2 Vai trò của ý thức đối với bảo vệ môi trường
Trong lịch sử, những thế hệ trước đây đã không nhận thức hết vai trò, ý
nghĩa của môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Vì vậy, ngay từ
đầu, họ đã không có các biện pháp cần thiết để có thể bảo vệ môi trường sống một
cách có hiệu quả. Đó là nguyên nhân sâu xa của tình trạng ô nhiễm môi trường hiện
nay. Như vậy, nếu như con người chưa có được nhận thức đúng đắn về môi trường
và tầm quan trọng của môi trường thì tình trạng ô nhiễm môi trường sẽ ngày càng
gia tăng và ngày càng đe dọa đến sự sinh tồn của tất cả các sinh vật sinh sống trên
trái đất.
Việc nhận thức đầy đủ và sâu rộng những vấn đề về môi trường của mọi
thành viên trong xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc ngăn ngừa và
giải quyết những vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay. Những kiến thức, sự hiểu
biết của các nhà khoa học về môi trường sinh thái, các chủ trương, chính sách bảo
vệ môi trường… chỉ có tác dụng khi chúng được phổ biến, truyền thông và thấm
sâu vào các thành viên trong xã hội. Nếu các thành viên của cộng đồng đều có ý
thức đầy đủ, đúng đắn về môi trường, tự giác tham gia giải quyết chúng thì đó là
một yếu tố đảm bảo hàng đầu, một điều kiện hết sức cơ bản và tiên quyết cho việc
giải quyết có hiệu quả các vấn đề ô nhiễm môi trường như hiện nay. Muốn làm
được đều này, trước hết cần có sự thay đổi một cách căn bản trong ý thức của mọi
người, về mối quan hệ giữa môi trường sinh thái và hiện đại hoá xã hội. Sự thiếu
hiểu biết về mối quan hệ này trong xã hội trước đây đã để lại nhiều hậu quả tiêu cực
cho môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế, xã hội và đến chính
con người. Cần tạo ra ý thức bảo vệ môi trường cho cả cộng đồng trong quá trình
phát triển kinh tế- xã hội. Khi con người đã ý thức đầy đủ về vai trò của môi trường