Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

thuyết minh báo cáo đầu tƣ dự án trồng mới cây thanh long theo hƣớng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 41 trang )





CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
  





THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƢ DỰ ÁN

TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG


Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh
158 Nguyễn Văn Thủ, Phƣờng Đakao, Quận 1, HCM
Hotline: 0839118552 - 0918755356


Bình Thuận– Tháng 11 năm 2013





CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
  




THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƢ DỰ ÁN

TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG




ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
THẢO NGUYÊN XANH
(Tổng Giám đốc)








NGUYỄN VĂN MAI






Bình Thuận– Tháng 11 năm 2013




MỤC LỤC

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN 5
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tƣ 5
I.2. Thông tin dự án 5
I.3. Cơ sở pháp lý 6
CHƢƠNG II: CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƢ DỰ ÁN 8
II.1. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất 8
II.1.1. Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án 8
II.1.2. Lợi thế của tỉnh Bình Thuận đối với cây thanh long 8
II.2. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu ra của dự án 9
II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tƣ 10
CHƢƠNG III: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƢ DỰ ÁN 11
III.1. Vị trí đầu tƣ 11
III.2. Khí hậu 11
III.3. Đất đai 11
III.4. Thủy lợi 11
III.5. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án 11
III.5.1. Hiện trạng sử dụng đất 11
III.5.2. Cấp –Thoát nƣớc 11
III.6. Nhận xét chung 11
CHƢƠNG IV: QUY MÔ ĐẦU TƢ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN 13

IV.1. Quy mô đầu tƣ dự án 13
IV.2. Nhân lực dự án 13
IV.3. Thời gian thực hiện dự án 13
CHƢƠNG V: QUY TRÌNH SẢN XUẤT THANH LONG THEO VIETGAP 14
V.1. Giới thiệu về cây thanh long 14
V.1.1. Nguồn gốc 14
V.1.2. Tên khoa học 14
V.1.3. Thông tin dinh dƣỡng 14
V.2. Quy trình sản xuất thanh long 15
V.2.1. Yêu cầu sinh thái 15
V.2.2. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất 15
V.2.3. Thiết kế vƣờn 15
V.2.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 17
V.2.5. Phòng trừ một số bệnh hại chính 21
V.2.6. Thu hoạch 24
CHƢƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƢ DỰ ÁN 25
VI.1. Nội dung tổng mức đầu tƣ 25
VI.1.1. Vốn cố định 25
VI.1.2. Vốn lƣu động 26
VI.2. Biểu tổng hợp vốn đầu tƣ 27
CHƢƠNG VII: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN 28
VII.1. Cơ cấu nguồn vốn 28
VII.2. Tiến độ vay vốn 28
VII.3. Phƣơng án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay 28
CHƢƠNG VIII: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH 31



VIII.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán 31
VIII.2. Tính toán chi phí của dự án 31

VIII.2.1. Lực lƣợng lao động của trang trại 31
VIII.2.2. Chi phí 32
VIII.3. Doanh thu từ dự án 34
VIII.4. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án 35
VIII.4.1. Hiệu quả kinh tế dự án 35
VIII.4.2. Báo cáo ngân lƣu dự án 36
VIII.4.3. Phân tích rủi ro dự án 38
VIII.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 40
CHƢƠNG IX: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41








Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 5

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu về chủ đầu tƣ
 Chủ đầu tƣ :
 Mã số thuế :
 Ngày cấp :
 Địa chỉ trụ sở : tỉnh Bình Thuận
 Đại diện pháp luật : Chức vụ: Giám đốc
 Ngành nghề kinh doanh : Mua bán vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà hàng ăn

uống, trồng rừng, mua bán gỗ (trừ tre, nứa), xây dựng công trình thủy lợi, kinh doanh xăng
dầu, khí hóa lỏng, khai thác cát, đá, sỏi đỏ các loại;

I.2. Thông tin dự án
 Tên dự án : Trồng mới cây thanh long theo hƣớng bền vững
 Địa điểm đầu tƣ : tỉnh Bình Thuận
 Tổng diện tích : 60ha
 Thành phần dự án : Dự án Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững
gồm 2 thành phần sau:
+ Thành phần chính : Trồng cây thanh long theo hƣớng bền vững với diện tích
quy hoạch là 50ha. Hiện tại đã có 15 ha thanh long trồng đƣợc 10 tháng, nay tiếp tục trồng
mới thêm 35ha thanh long.
+ Thành phần phụ : Trong tổng diện tích 60ha, ngoài thanh long, chúng tôi
còn dành ra 10ha trồng lúa, chăn nuôi bò thịt, trồng cỏ và các công trình phụ trợ khác nhƣ ao,
hồ.
 Mục tiêu dự án : Xây dựng trang trại rộng 60ha, trong đó có 50ha trồng
cây thanh long theo tiêu chuẩn VIETGAP, 5ha trồng lúa, 3ha trồng cỏ và 1ha làm trại nuôi
bò thịt.
 Mục đích đầu tƣ :
+ Xây dựng thành công mô hình trồng cây thanh long theo hƣớng bền vững kết hợp với
trồng lúa và chăn nuôi bò thịt nhằm phát triển ngành nông nghiệp xã ( , Bình Thuận) vừa
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở địa phƣơng và hƣớng đến xuất khẩu.
+ Tạo ra một khu vƣờn đặc sản xum xuê sắc đỏ của vùng đậm chất nắng gió Bình
Thuận; vƣờn thanh long rộng 50ha này sẽ hỗ trợ Trạm dừng chân tạo nên một khu phức hợp
phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống, mua sắm, tham quan, vui thú phong cảnh thiên nhiên
cho hành khách phƣơng xa.
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phƣơng;
+ Góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng;







Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 6

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

 Nội dung thực hiện:
+ Công ty trƣớc đây đã lập dự án phát triển chăn nuôi bò sữa và phát triển trồng rừng,
có thuê của UBND huyện 60 ha, nay đổi sang trồng 15ha thanh long, 10 ha trồng lúa, nuôi
bò thịt, trồng cỏ và ao hồ, phần diện tích còn lại 35 ha đang tiếp tục thực hiện trồng thanh
long toàn bộ diện tích đã chuyển đổi.
+ Lấy giống và sự hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm từ vƣờn đã trồng và thành
công tại huyện (Bình Thuận) đƣa về.
+ Sau khi trồng thành công (dự kiến 1 năm), Công ty sẽ có đội ngũ chuyên hƣớng dẫn
cho các hộ nông dân trồng và phát triển loại cây này tại xã và vùng núi lân cận khi có nƣớc
của dự án về.
 Hình thức đầu tƣ : Đầu tƣ xây dựng mới
 Hình thức quản lý : Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án
do chủ đầu tƣ thành lập.
 Tổng mức đầu tƣ : 31,143,200,000 đồng. Trong đó, vốn vay NHPT Đầu tƣ cho
trồng 35ha thanh long là 20,000,000,000 đồng, chiếm 64% nguồn vốn đầu tƣ.
 Vòng đời dự án : Thời gian hoạt động của dự án là 12 năm và dự tính năm 2014
dự án sẽ đi vào hoạt động.

I.3. Cơ sở pháp lý
 Văn bản pháp lý
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam;

 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trƣờng số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 3/12/2004
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;





Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 7

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng công trình;

 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
luật Đất đai;
 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu
nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc
bảo vệ môi trƣờng trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng;
 Thông tƣ số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn việc lập
và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tƣ số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình;
 Thông tƣ số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn việc lập
và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tƣ số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn quyết toán
dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nƣớc;
 Thông tƣ số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
hƣớng dẫn về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và cam kết bảo
vệ môi trƣờng;
 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ v/v sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng công trình;
 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tƣ xây dựng công trình;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Các văn bản khác của Nhà nƣớc liên quan đến lập Tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán và dự

toán công trình.






Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 8

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

CHƢƠNG II: CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƢ
DỰ ÁN

II.1. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất
II.1.1. Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án
Đại bộ phận lãnh thổ tỉnh Bình Thuận là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, địa
hình hẹp ngang kéo theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam, phân hoá thành 4 dạng địa hình: đất cát
và cồn cát ven biển chiếm 18.22% diện tích đất tự nhiên, đồng bằng phù sa chiếm 9.43% diện
tích đất tự nhiên, vùng đồi gò chiếm 31.65% diện tích đất tự nhiên, vùng núi thấp chiếm 40.7%
diện tích đất tự nhiên. Với địa hình này đã tạo điều kiện cho tỉnh phát triển kinh tế đa dạng.

Hình: Vị trí đầu tƣ dự án

Về khí hậu, tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực có vùng khô nhất cả nƣớc, nhiều gió,
nhiều nắng, không có mùa đông, nhiệt độ trung bình là 26.5
0
C – 27.5
0
C; lƣợng mƣa trung bình

là 800 – 1,600 mm/năm, thấp hơn trung bình cả nƣớc (1,900 mm/năm).
Biến những bất lợi của điều kiện tự nhiên nhất là khoản khí hậu khô nóng thành ƣu
điểm, nhiều năm qua, thanh long đã trở thành "cây làm giàu” của nông dân tỉnh Bình Thuận.

II.1.2. Lợi thế của tỉnh Bình Thuận đối với cây thanh long
Hiểu rõ Thanh long là loại trái cây mang lại giá trị kinh tế cao, đƣợc thế giới ƣa
chuộng, nên những năm gần đây, diện tích, năng suất và sản lƣợng thanh long của toàn tỉnh





Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 9

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

Bình Thuận có bƣớc phát triển khá nhanh và đã hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa
chuyên canh với quy mô lớn và Thanh Long Bình Thuận trở thành thƣơng hiệu độc quyền
đƣợc thế giới công nhận.
Năm 2012 diện tích thanh long đạt 19,419ha; trong đó 15,507 ha đang thu hoạch, tăng
3.34 lần so với năm 2005; sản lƣợng đạt 379,604 tấn, tăng 3.9 lần so với năm 2005. Đến
tháng 9/2013 diện tích thanh long toàn tỉnh đã tăng lên đến con số 20,136ha. Theo số liệu từ
Bộ Công Thƣơng, năm 2012, thanh long Bình Thuận (chủ lực) và một số nơi đã mang về cho
đất nƣớc 150/800 triệu USD tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả. Nhờ thanh long, nhiều nông
dân giàu lên. Không ít vùng quê trƣớc đây nghèo khó thì nay trên 70% số hộ khá giả và giàu
có.
Thành công của Bình Thuận với cây thanh long đã mở ra hƣớng chuyển đổi giống cây
trồng đối với các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc và ngay cả các xã, huyện còn khó khăn trong
tỉnh nói riêng. Khi đầu tƣ dự án “Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững” tại , xã ,
huyện , tỉnh Bình Thuận, chúng tôi lấy giống cũng nhƣ đƣợc hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ,

kinh nghiệm từ vƣờn đã trồng và thành công tại huyện , tỉnh Bình Thuận. Đây là một trong
những điều kiện đảm bảo đầu vào ổn định cho dự án.

II.2. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu ra của dự án
Bình Thuận hiện là “thủ phủ” thanh long của cả nƣớc với tổng diện tích trên 20,136ha,
sản lƣợng bình quân hàng năm khoảng 400,000 tấn. Thanh long của Bình Thuận nói riêng và
của Việt Nam nói chung đƣợc tiêu thụ chủ yếu tại thị trƣờng châu Á (chiếm tỷ trọng trên
80%), nhiều nhất là Trung Quốc, kế tiếp là Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia,
Singapore Mặc dù Trung Quốc là thị trƣờng tiêu thụ lớn nhất, nhƣng chủ yếu buôn bán qua
đƣờng tiểu ngạch, một hình thức buôn bán tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong khi đó, việc mở rộng
thị trƣờng tại khu vực châu Mỹ, châu Âu còn gặp nhiều khó khăn, do vận chuyển xa, bảo
quản dài ngày khó khăn và yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm tƣơng đối khắt khe.
Đứng trƣớc những yêu cầu khắt khe của các thị trƣờng khó tính nhƣng theo thống kê,
toàn tỉnh Bình Thuận chỉ có khoảng 5,000 ha thanh long đƣợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn VietGAP (sản xuất nông nghiệp tốt tiêu chuẩn Việt Nam ), và gần 180 ha thanh long
sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP (sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn toàn cầu).
Hầu hết khâu thu mua, đóng gói để xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp chƣa thực hiện theo tiêu
chuẩn, khiến sản phẩm kém sức cạnh tranh, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhiều thị
trƣờng tiêu thụ. Có không ít nông dân vẫn còn lạm dụng chất kích thích, thuốc bảo vệ thực
vật, ảnh hƣởng đến chất lƣợng trái thanh long… Trong 108 cơ sở thu mua, tiêu thụ và xuất
khẩu thanh long, thì chỉ có 18 cơ sở đạt tiêu chuẩn sơ chế đóng gói an toàn xuất khẩu.
Nhƣ vậy, mặc dù diện tích trồng thanh long và sản lƣợng thanh long của Việt Nam
nhìn chung đem lại rất lớn nhƣng vẫn không đáp ứng đƣợc những thị trƣờng tiêu thụ khó
tính. Đứng trƣớc những thử thách đó, dự án của chúng tôi với tiêu chí trồng cây thanh long
theo hƣớng bền vững tin tƣởng rằng sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu xuất khẩu tại những thị trƣờng
lớn, đem lại hiệu quả cao cho dự án.







Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 10

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tƣ
Thanh long là loại cây ăn quả đƣợc trồng khá phổ biến ở một số tỉnh miền Nam Việt
Nam. Đây là loại quả có nhiều chất dinh dƣỡng, ăn rất ngon và đặc biệt là sản phẩm có giá trị
xuất khẩu cao của Việt Nam.
Nổi tiếng với đặc sản thanh long, Bình Thuận là vùng sản xuất thanh long lớn nhất cả
nƣớc. Thanh long Bình Thuận có ƣu điểm về màu sắc, độ lớn và chất lƣợng đáp ứng tốt nhu
cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu từ mặt hàng thanh long mỗi
năm ở Bình Thuận chƣa thực sự phản ánh hết thế mạnh của cây trồng này. Nguyên nhân là
do hầu hết ngƣời dân, các doanh nghiệp trồng và chế biến thanh long vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu về công nghệ sau thu hoạch, đảm bảo có đƣợc sản phẩm thanh long sạch.
Sau khi nghiên cứu và nắm vững các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, khả năng đáp ứng các
yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án cũng nhƣ các cơ chế chính sách của Chính phủ nói chung
và tỉnh Bình Thuận nói riêng trong lĩnh vực trồng thanh long, Công ty chúng tôi quyết định
đầu tƣ xây dựng dự án Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững tại thôn , xã , huyện
, tỉnh Bình Thuận, một nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện về tự nhiên và kinh tế xã hội để xây
dựng và phát triển thanh long một cách bền vững, lâu dài đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu
tiêu dùng và hƣớng đến thị trƣờng xuất khẩu.
Trong dự án ngoài yếu tố chính là thanh long, chúng tôi còn đầu tƣ thêm 10ha trồng
lúa và chăn nuôi bò thịt. Là những sản phẩm đem lại giá trị cao cho đời sống ngƣời dân và
với mục đích nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia, chúng tôi tin rằng dự án kết hợp
này có tính khả thi cao.
Tóm lại, với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ đƣợc ngƣời tiêu dùng trong
nƣớc và thế giới ƣa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị xuất khẩu, tăng thu
nhập, tạo việc làm cho lao động tại địa phƣơng và nhất là góp phần thực hiện phát triển kinh

tế nông nghiệp, chính sách tam nông theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc chúng tôi tin
rằng dự án Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững tại thôn , xã , huyện , tỉnh
Bình Thuận là sự đầu tƣ cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.






Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 11

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

CHƢƠNG III: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƢ DỰ ÁN

III.1. Vị trí đầu tƣ
Dự án Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững đƣợc xây dựng tại thôn , xã ,
huyện , tỉnh Bình Thuận

Hình: Vị trí xây dựng dự án

là xã miền núi của huyện miền núi , phía Tây giáp huyện … (Lâm Đồng), phía
Bắc giáp huyện … (Lâm Đồng), phía Đông giáp huyện … (Bình Thuận), phía Nam giáp xã
và thị trấn ….

III.2. Khí hậu
Khí hậu mang nét đặc trƣng khô hạn, chế độ bức xạ nhiệt cao, nắng nhiều ít mƣa.
Nhiệt độ không khí trung bình năm 26.7
0
C

Khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5-10, mùa khô từ giữa tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Lƣợng mƣa 6 tháng mƣa chiếm 90% lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa
bình quân từ 800 – 1000mm/năm, số giờ nắng 2,762/năm
Chính khí hậu nóng nhiều nắng, cƣờng độ ánh sáng cao và ánh sáng toàn phần ở xã ,
huyện , tỉnh Bình Thuận là điều kiện thích hợp để phát triển cho cây thanh long sinh trƣởng
và phát triển.

III.3. Đất đai
Địa hình của khu vực có dạng đồi núi thấp, đất tƣơng đối bằng phẳng, tơi xốp thuận
lợi cho việc trồng và phát triển cây thanh long.

III.4. Thủy lợi
Khu vực trồng thanh long của Công ty nằm trong vùng hạ lƣu dự án thủy điện , có
các kênh tiếp nƣớc trực tiếp về hồ … và phục vụ tƣới cho vùng hạ lƣu … và các khu vực
xung quanh.

III.5. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án
III.5.1. Hiện trạng sử dụng đất
Khu đất xây dựng dự án là đất nông nghiệp, phù hợp với quy hoạch của Tỉnh.

III.5.2. Cấp –Thoát nƣớc
Dự án đã xây dựng sẵn ao hồ và hệ thống thoát nƣớc trong quy mô 60ha, đây sẽ là
nguồn cung cấp nƣớc cho cây trồng, vật nuôi. Còn nƣớc thải sẽ đƣợc xử lý triệt để trong hệ
thống, sau đó sẽ chảy ra sông suối.

III.6. Nhận xét chung






Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 12

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

Từ những phân tích trên, chủ đầu tƣ nhận thấy rằng khu đất hội tụ đủ các yếu tố về tự
nhiên, kinh tế, hạ tầng để dự án tiến hành thực hiện.





Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 13

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

CHƢƠNG IV: QUY MÔ ĐẦU TƢ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
DỰ ÁN

IV.1. Quy mô đầu tƣ dự án
Dự án Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững đƣợc xây dựng tại thôn , xã ,
huyện , tỉnh Bình Thuận trên tổng diện tích 60ha. Trong đó có 2 thành phần nhƣ sau:
+ Thành phần chính : Trồng cây thanh long theo hƣớng bền vững với diện tích quy
hoạch là 50ha. Hiện tại đã có 15 ha thanh long trồng đƣợc 10 tháng, nay tiếp tục trồng mới
thêm 35ha thanh long.
+ Thành phần phụ: Trong tổng diện tích 60ha, ngoài thanh long, chúng tôi còn dành ra
10ha trồng lúa, chăn nuôi bò thịt, trồng cỏ và các công trình phụ trợ khác nhƣ ao, hồ.

IV.2. Nhân lực dự án
Chức vụ

Số lƣợng
Nhân viên quản lý

Giám đốc
1
Kế toán trƣởng
1
Kế toán viên
1
Nhân viên hành chính
1
Nhân viên văn phòng
2
Bảo vệ
2
Nhà bếp+ vệ sinh
2
Lao động trực tiếp

1. Vƣờn thanh long

+ Lao động cố định
100
2. Chuồng bò

Nhân công
3
TỔNG
113


IV.3. Thời gian thực hiện dự án
Thời gian hoạt động của dự án là 12 năm và dự tính năm 2014 dự án sẽ đi vào hoạt
động.





Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 14

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

CHƢƠNG V: QUY TRÌNH SẢN XUẤT THANH LONG
THEO VIETGAP

V.1. Giới thiệu về cây thanh long
V.1.1. Nguồn gốc
Cây Thanh long (Hylocereus undatus Haw) có nguồn gốc ở vùng sa mạc thuộc
Mehico và Colombia, là cây nhiệt đới khô.

V.1.2. Tên khoa học
Quả của thanh long có ba loại, tất cả đều có vỏ giống nhƣ da và có một chút lá. Chúng
có tên gọi khoa học nhƣ sau:
 Hylocereus undatus thuộc chi Hylocereus, ruột trắng với vỏ hồng hay đỏ.
 Hylocereus polyrhizus thuộc chi Hylocereus, ruột đỏ với vỏ hồng hay đỏ.
 Hylocereus megalanthus, trƣớc đây đƣợc coi là thuộc chi Selenicereus, ruột
trắng với vỏ vàng.
Các hạt giống nhƣ hạt vừng đen nằm lẫn lộn trong ruột. Lớp cùi thịt trong ruột thƣờng
đƣợc ăn ở dạng quả tƣơi, có mùi vị thơm dịu, ngọt vừa phải và ít cung cấp calo. Hƣơng vị
của nó đôi khi giống nhƣ hƣơng vị của quả kiwi (Actinidia deliciosa). Quả có thể chế biến

thành nƣớc quả hay rƣợu vang; hoa có thể ăn đƣợc hay ngâm vào nƣớc giống nhƣ chè. Mặc
dù các hạt bé tí xíu của chúng đƣợc ăn cùng với thịt của ruột quả nhƣng chúng không bị tiêu
hóa.

V.1.3. Thông tin dinh dƣỡng
Giá trị dinh dƣỡng trong 100g quả thanh long (trong đó có 55g ăn đƣợc) nhƣ sau:
 Nƣớc 80-90 g
 Cacbohydrats 9-14 g
 Protein 0.15-0.5 g
 Chất béo 0.1-0.6 g
 Chất xơ 0.3-0.9 g
 Tro 0.4-0.7 g
 Năng lƣợng: 35-50 Cal
 Canxi 6–10 mg
 Sắt 0.3-0.7 mg
 Phospho 16 – 36 mg
 Caroten (Vitamin A): dạng vết
 Thiamin (Vitamin B
1
): dạng vết
 Riboflavin (Vitamin B
2
): dạng vết
 Niacin (Vitamin B
3
) 0.2-0.45 mg
 Axit ascorbic (Vitamin C) 4–25 mg
Các giá trị nêu trên có thể thay đổi theo giống và điều kiện trồng trọt.






Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 15

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

V.2. Quy trình sản xuất thanh long
V.2.1. Yêu cầu sinh thái
1. Nhiệt độ
Cây thanh long (Hylocereus undatus Haw.) là cây nhiệt đới có nguồn gốc ở vùng sa
mạc thuộc Mêhicô và Colombia. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long sinh trƣởng và phát triển
từ 20 – 34
o
C. Trong điều kiện thời tiết có sƣơng giá nhẹ với thời gian ngắn cũng sẽ gây ảnh
hƣởng cho cây thanh long.
2. Ánh sáng
Cây thanh long chịu ảnh hƣởng của quang kỳ, ra hoa trong điều kiện ngày dài, cây
sinh trƣởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng cây ốm yếu. Tuy
nhiên, nếu cƣờng độ ánh sáng và nhiệt độ quá cao sẽ làm ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng
của cây thanh long.
3. Nƣớc
Cây thanh long có tính chống chịu hạn nhƣng không chịu úng. Để cây phát triển tốt,
cho nhiều trái và trái to cần cung cấp đủ nƣớc, nhất là trong thời kỳ phân hoá mầm hoa, ra
hoa và kết trái. Nhu cầu về lƣợng mƣa tốt cho cây từ 800 – 2.000 mm/năm, nếu thấp hơn
hoặc vƣợt quá sẽ dẫn tới hiện tƣợng rụng hoa và thối trái.
4. Đất đai
Cây thanh long trồng đƣợc trên nhiều loại đất khác nhau từ đất cát pha, đất xám bạc
màu, đất phèn đến đất phù sa, đất đỏ Bazan, đất thịt… Tuy nhiên, cây thanh long đạt hiệu
quả cao trong điều kiện đất tơi xốp, thông thoáng, thoát nƣớc tốt, không bị nhiễm mặn và có

pH đất từ 5 – 7.

V.2.2. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
- Vị trí, vùng sản xuất thanh long áp dụng theo VietGAP phải phù hợp với quy hoạch
của Tỉnh.
Cần phân tích đất, nƣớc trƣớc khi trồng. Vƣờn trồng cách khu công nghiệp, nghĩa
trang, bệnh viện khoảng 500 m và đất không bị nhiễm kim loại nặng. Toàn bộ hồ sơ về vị trí
lô đất và kết quả phân tích đất đƣợc lƣu giữ tại HTX, nhóm sản xuất hoặc tại hộ gia đình để
có thể truy nguyên nguồn gốc theo yêu cầu.
- Nếu vùng sản xuất có các nguy cơ ô nhiễm trên mà có thể khắc phục thì phải có cơ
sở khoa học chứng minh sự khắc phục nguy cơ ô nhiễm và lƣu trong hồ sơ.
- Vùng sản xuất thanh long có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học (kim loại nặng, hàm
lƣợng Nitrate), sinh học (vi khuẩn Salmonella, E.Coli, Coliform), vật lý (xói mòn đất, ngập
úng) cao và không thể khắc phục thì không đƣợc sản xuất theo VietGAP.

V.2.3. Thiết kế vƣờn
Phải có sơ đồ bố trí lô và bảng hiệu để phân biệt các lô.
1. Chuẩn bị đất và quản lý đất trồng
Đất đƣợc cày bừa kỹ, tạo mặt phẳng để dễ thoát nƣớc chống ngập úng, không nên sử
dụng thuốc khai hoang để xử lý thực bì.





Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 16

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất (nhƣ dƣ lƣợng kim loại nặng,

nitrate, xói mòn và ngập úng,… ảnh hƣởng đến cây trồng và sức khỏe ngƣời tiêu dùng), tổ
chức và cá nhân sản xuất phải đƣợc sự tƣ vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép, lƣu
trong hồ sơ các biện pháp xử lý.
Trong vùng sản xuất hạn chế chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nƣớc. Nếu bắt
buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không
gây ô nhiễm môi trƣờng và sản phẩm sau thu hoạch.

2. Trụ trồng
Có thể dùng trụ gỗ, trụ gạch hoặc xi măng cốt sắt để trồng thanh long. Hiện nay trụ xi
măng cốt sắt đang đƣợc khuyến cáo và sử dụng phổ biến trong sản xuất. Trụ có kích thƣớc
dài 1.9 – 2 m; cạnh vuông tối thiểu 15 – 15 cm.
Khi trồng, phần trên mặt đất cao khoảng 1.3 – 1.4 m, phần chôn dƣới mặt đất khoảng
0.6 m; phía trên trụ có 2 cọng sắt ló ra dài 20 – 25 cm đƣợc bẻ cong theo 2 hƣớng dùng làm
giá đỡ cho cành thanh long.

3. Mật độ - khoảng cách trồng
Cây thanh long là cây ƣa sáng và cần nhiều ánh nắng, nếu trồng mật độ dày cành đan
chéo nhau khó đi lại chăm sóc. Nên trồng với khoảng cách là 2.8 x 2.8 m (hàng cách hàng
2.8 m, trụ cách trụ 2.8 m), mật độ 1200 trụ/ha.

4. Giống trồng
- Giống phải có nguồn gốc rõ ràng, cơ sở nhân giống và sản xuất giống phải đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp phép.
- Giống thanh long tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý hom
giống, hóa chất sử dụng, thời gian, tên ngƣời xử lý và mục đích xử lý.
- Trong trƣờng hợp giống thanh long không tự sản xuất phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lƣợng, chủng loại, phƣơng pháp xử lý
giống (nếu có).
Giống hiện trồng phổ biến là giống thanh long ruột trắng. Giống có khả năng sinh
trƣởng và phát triển tốt trong điều kiện sinh thái của tỉnh, cho năng suất cao, hình dạng trái

đẹp, vỏ màu đỏ trong ruột màu trắng.
Giống có thời gian ra hoa từ tháng 4 – 9 dƣơng lịch (chính vụ), thời gian từ đậu trái
đến thu hoạch khoảng 28 – 32 ngày.
Cành đƣợc chọn làm hom giống cần chọn ở những cành tốt, khỏe và phải đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Tuổi cành 12 tháng (đã cho trái vụ trƣớc, không nên chọn những cành vừa mới cho
trái), cần chọn các cành có gốc cành đã bắt đầu hóa gỗ để hạn chế bệnh thối cành.
- Chiều dài cành tốt nhất từ 40 – 50 cm.
- Cành khỏe có màu xanh đậm, sạch sâu bệnh.
- Các mắt trên cành mang chùm gai phải tốt, mẩy.





Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 17

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

Phần gốc cành đƣợc cắt bỏ phần vỏ khoảng 2 – 4 cm chỉ để lại lõi giúp nhanh ra rễ và
tránh thối gốc. Cành đƣợc giâm nơi thoáng mát khoảng 20 – 30 ngày trƣớc khi trồng.

V.2.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1. Thời vụ trồng
Cây thanh long có thể trồng đƣợc quanh năm, nhƣng có 2 thời điểm chính xuống
giống thích hợp nhất: là tháng 10 – 11 và tháng 5 – 6 dƣơng lịch.
Tốt nhất có kế hoạch giâm hom để chủ động xuống giống.

2. Cách đặt hom
- Đặt hom cạn 2 – 3 cm, đặt phần lõi (đã gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài) xuống đất để tránh

thối gốc.
- Khi trồng nên áp phần phẳng của hom vào mặt trụ tạo điều kiện thuận lợi cho cành
ra rễ dễ bám sát vào trụ.
- Sau khi trồng dùng dây cột hom vào trụ để tránh gió làm lung lay và đổ ngã.
- Mỗi trụ đặt 4 hom theo từng mặt trụ.

3. Tƣới nƣớc
Cây thanh long là cây chịu hạn, tuy nhiên trong điều kiện nắng hạn kéo dài nếu không
đủ nƣớc tƣới sẽ làm giảm khả năng sinh trƣởng phát triển của cây và làm giảm năng suất.
Biểu hiện của sự thiếu nƣớc ở cây thanh long là: Cành mới hình thành ít, sinh trƣởng
rất chậm, cành bị teo tóp và chuyển sang màu vàng. Ở những cây thiếu nƣớc khi ra hoa, tỉ lệ
rụng hoa ở đợt ra hoa đầu tiên cao > 80%, trái nhỏ.
Do đó, cần tƣới nƣớc thƣờng xuyên đảm bảo đủ độ ẩm cho cây phát triển.
Sản xuất theo VietGAP yêu cầu:
- Nƣớc tƣới cho sản xuất thanh long phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt
Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng. ( TCVN 6773-2000, Phƣơng pháp lấy mẫu
theo TCVN 6000 - 1995 đối với nƣớc ngầm; TCVN 5996– 1995 đối với nƣớc sông và suối;
TCVN 5994 – 1995 đối với nƣớc ao hồ tự nhiên và nhân tạo).
- Phân tích và đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn nƣớc sử dụng
cho: tƣới, phun thuốc BVTV, phải đƣợc ghi chép và lƣu trong hồ sơ.
- Trƣờng hợp nƣớc của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn phải thay thế bằng nguồn
nƣớc khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nƣớc sau khi đã xử lý và kiểm tra đạt yêu cầu về chất
lƣợng. Ghi chép phƣơng pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lƣu trong hồ sơ.
- Không dùng nƣớc thải công nghiệp, nƣớc thải từ các bệnh viện, các khu dân cƣ tập
trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nƣớc phân tƣơi, nƣớc thải
chƣa qua xử lý trong sản xuất.

4. Tủ gốc giữ ẩm
Vào mùa nắng nên dùng rơm rạ, cỏ khô, xơ dừa, lục bình… để tủ gốc giữ ẩm cho cây.
Ngoài việc giữ ẩm cho cây biện pháp này còn giúp hạn chế sự phát triển của cỏ dại.






Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 18

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG


5. Tỉa cành và tạo tán
Mục đích của tỉa cành và tạo tán là tạo cho cây có bộ khung cơ bản, thông thoáng giúp
cây sinh trƣởng mạnh, cho năng suất cao và ổn định, đồng thời kéo dài giai đoạn kinh doanh
của cây.
- Tỉa cành để tạo bộ tán đẹp cho cây, hạn chế sâu bệnh và cành không hiệu quả.
- Giai đoạn sau khi trồng, tỉa tất cả các cành chỉ để lại một cành phát triển tốt, cột áp
sát cành vào cây trụ từ mặt đất tới giá đỡ.
- Trên giá đỡ, tỉa cành theo nguyên tắc 1 cành mẹ để lại 1 – 2 cành con, chọn cành
sinh trƣởng mạnh, phát triển tốt, tỉa bỏ các cành tai chuột (bánh mì), cành ốm yếu, cành sâu
bệnh, cành già không còn khả năng cho trái, các cành nằm khuất trong tán không nhận đƣợc
ánh sáng. Khi cành dài 1,2 m – 1,5 m bấm đọt cành giúp cành phát triển tốt và nhanh cho
trái.
- Từ năm thứ 5 trở đi, hàng năm, sau mỗi vụ thu hoạch cần tiến hành tỉa cành tạo tán.

6. Cỏ dại
Cỏ dại cạnh tranh dinh dƣỡng với cây thanh long và là nơi trú ẩn của sâu bệnh. Trƣớc
mỗi đợt bón phân cần làm sạch cỏ xung quanh gốc.
Phải dọn dẹp, làm sạch cỏ trong vƣờn, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc trừ cỏ nhằm
hạn chế khả năng ô nhiễm đất do thuốc. Nếu dùng chỉ đƣợc phép dùng các loại thuốc nằm
trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT, nếu sử dụng thuốc diệt cỏ để xử lý

cỏ dại trong vƣờn thì phải ghi chép và lƣu giữ trong hồ sơ của hộ gia đình, HTX… ngày
phun, loại thuốc và liều lƣợng đã sử dụng.

7. Phân bón và chất phụ gia
- Đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và chất
phụ gia, ghi chép và lƣu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử dụng
phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên
trái thanh long.
- Chỉ sử dụng các loại phân bón và chất phụ gia có trong danh mục đƣợc phép sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
- Không sử dụng phân hữu cơ chƣa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trƣờng hợp phân
hữu cơ đƣợc xử lý tại chỗ, phải đƣợc ghi lại thời gian và phƣơng pháp xử lý. Trƣờng hợp
không tự sản xuất phân hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và
thời gian cung cấp, số lƣợng, chủng loại, phƣơng pháp xử lý.
- Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải đƣợc vệ sinh và phải đƣợc bảo dƣỡng
thƣờng xuyên.
- Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn phân bón, chất
phụ gia cần đƣợc xây dựng và bảo dƣỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản
xuất và nguồn nƣớc.
- Lƣu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm,





Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 19

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

thời gian và số lƣợng mua).

- Lƣu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên phân
bón, địa điểm, liều lƣợng, phƣơng pháp bón phân và tên ngƣời bón).
Tùy theo loại đất, giai đoạn sinh trƣởng của cây thanh long mà phải bón đầy đủ phân
cho cây phát triển. Riêng đối với phân chuồng phải có nơi ủ phân chuồng để hạn chế ô nhiễm
đất và nguồn nƣớc.

+ Giai đoạn kiến thiết cơ bản
* Năm thứ 1
Phân hữu cơ: Đƣợc áp dụng vào 1 ngày trƣớc khi trồng và 6 tháng sau khi trồng, với
liều lƣợng 5 – 10 kg phân chuồng hoai + 0.5 kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ. Nếu không
chủ động đƣợc nguồn phân chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các loại phân hữu cơ vi
sinh với liều lƣợng 1 kg/trụ.
Phân hóa học: Một tháng sau khi trồng, bón 25g Urea + 25g DAP/trụ, hoặc 80g NPK
20-20-15/trụ.
- Định kỳ bón 1 tháng/lần
- Cách bón: rải phân xung quanh gốc (cách gốc 20 – 40 cm), dùng rơm tủ lên và tƣới
nƣớc.
* Năm thứ 2
Phân hữu cơ: Bón 2 lần vào đầu và cuối mùa mƣa, với liều lƣợng 15 – 20 kg phân
chuồng hoai + 1 kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ. Nếu không chủ động đƣợc nguồn phân
chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các loại phân hữu cơ vi sinh với liều lƣợng 2
kg/trụ.
Phân hóa học: Định kỳ bón 1 tháng/lần bón với liều lƣợng bón 50g Urea + 50g
DAP/trụ, hoặc 150g NPK 20-20-15/trụ.

+ Giai đoạn kinh doanh: Từ năm thứ 3 trở đi
a. Phân hữu cơ:
Bón 2 lần vào đầu và cuối mùa mƣa, với liều lƣợng 20 – 30 kg phân chuồng hoai + 1
kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ.
Nếu không chủ động đƣợc nguồn phân chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các

loại phân hữu cơ vi sinh với liều lƣợng 3 – 5 kg/trụ.
b. Phân hoá học:
Liều lƣợng bón

Tuổi vƣờn
Lƣợng phân bón nguyên chất gr/trụ/năm



N
P
2
O
5

K
2
O
3 – 5
500
500
500
> 5
750
500
750
- Cách bón: Rải đều trên mặt đất xung quanh trụ, tủ rơm rạ, hay cỏ khô, sau đó tƣới
nƣớc cho phân tan.






Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 20

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

- Thời gian bón: Chia làm 8 lần bón/năm (trung bình 1.5 tháng/lần )
Đơn vị tính: g/trụ
Tháng
Vƣờn 3 – 5 năm tuổi


Vƣờn > 5 năm tuổi



Urê
Lân
Kali
Urê
Lân
Kali
9 – 10
200
3.600
0
250
3.600
0

12
200
0
150
250
0
250
2
200
0
150
250
0
250
4
100
0
150
250
0
150
5
100
0
100
150
0
150
Lần thứ 6 - 8,
mỗi tháng/lần

Bón với liều lƣợng nhƣ lần 5






- Lần thứ 1 bón ngay sau khi kết thúc thu hoạch vụ chính (vào khoảng cuối tháng 9
đầu tháng 10).
- Nếu đất có phản ứng chua thì thế Super lân bằng lân Văn Điển và bón thêm vôi từ
200 – 500 kg/ha.
- Có thể sử dụng phân hỗn hợp NPK thay thế phân đơn nhƣ bảng sau:
Đơn vị tính: g/trụ
Tháng
Vƣờn 3 – 5 năm tuổi


Vƣờn > 5 năm tuổi



NPK
20-20-15
NPK
22-10-20
Kali
NPK
20-20-15
NPK
22-10-20

Kali
9 – 10
350
0
40
500
0
50
12
350
0
40
500
0
50
2
350
0
40
500
0
50
4
350
0
40
500
0
50
5

0
250
0
0
400
0
Lần thứ 6 - 8,
mỗi tháng/lần
0
250
0
0
400
0

Phân bón lá và chất kích thích sinh trƣởng: Để tăng cƣờng thêm dinh dƣỡng cho cây
giúp cây phát triển tốt, có thể sử dụng thêm phân bón qua lá để bón cho cây theo khuyến cáo
sau:
- Sau khi thu hoạch và cắt tỉa cành tạo tán, phun phân bón lá NPK 30-30-10, phun 3
lần, 7 ngày/lần, với liều lƣợng 15 g/bình 8 lít.
- Giai đoạn chuẩn bị ra nụ, phun phân bón lá NPK 10-52-10, phun 2 lần, 7 ngày/lần.
- Giai đoạn nụ đƣợc 8-10 ngày: dùng chất điều hòa sinh trƣởng và phân bón lá 20-20-
20, liều lƣợng 15 g/bình 8 lít.
- Sau khi hoa thụ phấn 3 ngày, dùng chất điều hòa sinh trƣởng và phân bón lá NPK
30-10-10 phun với liều lƣợng 15 g/bình 8 lít.
- Trong giai đoạn nuôi trái sử dụng phân bón lá NPK 20-20-20, phun 7 ngày/ lần, liều






Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 21

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

lƣợng 15 g/bình 8 lít.
- Trƣớc thu hoạch (15 – 20 ngày), phun phân bón lá NPKCa 12-0-40-3Ca, liều lƣợng
15 g/ bình 8 lít, phun 2 lần, 7 ngày/lần.

8. Tỉa hoa, trái
Chọn 2 nụ phát triển tốt trên mỗi cành, tỉa bỏ các nụ còn lại, các nụ trên cùng một
cành nên chọn ở hai mắt xa nhau. Sau khi hoa nở 5 – 7 ngày tiến hành tỉa trái, mỗi cành chỉ
để lại 1 trái, chọn các trái phát triển tốt, không dấu vết sâu bệnh.

V.2.5. Phòng trừ một số bệnh hại chính
1. Sâu hại
+ Kiến
* Cách gây hại
Kiến cắn đục phá gốc cây làm hƣ hom giống, cành non, tai lá, nụ hoa, trái non, trái
chín gây ảnh hƣởng đến giá trị thƣơng phẩm.
* Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh vƣờn, dọn sạch các cành cây, lá khô trong vƣờn để không cho kiến có nơi ẩn
náu.
- Ở những vƣờn bị nhiễm nặng, khi cây có nụ hoa, có thể sử dụng thuốc hóa học để trị
nhƣng phải bảo đảm thời gian cách ly an toàn. Không sử dụng thuốc hóa học trên trái một
tuần trƣớc khi thu hoạch.
- Sử dụng nƣớc đƣờng hoặc bả dừa khô trộn với thuốc hóa học (Regent) để diệt kiến
sau khi thu hoạch.

+ Các loại bọ cánh cứng

* Cách gây hại
Bọ cánh cứng thƣờng gây hại ở vỏ và tai trái gây vết thƣơng tạo điều kiện cho nấm
bệnh và vi khuẩn gây hại làm giảm mẫu mã của trái.
* Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh vƣờn, phát quang bụi rậm, cỏ dại, bón phân chuồng hoai.
- Bọ trƣởng thành có kích thƣớc khá lớn, dễ phát hiện nên biện pháp tốt nhất là bắt
bằng tay.
- Biện pháp hoá học: Có thể dùng các loại thuốc hóa học nằm trong danh mục cho
phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT nhƣ nhóm cúc tổng hợp để phun.

+ Ruồi đục trái
* Cách gây hại
Ruồi đục trái là đối tƣợng nguy hiểm và là đối tƣợng kiểm dịch rất khắt khe của nhiều
nƣớc trên thế giới. Ruồi cái chích vào vỏ trái và đẻ trứng vào bên trong, bên ngoài lớp vỏ có
dấu chích sẽ biến màu nâu, khi trứng nở thành giòi ăn phá bên trong trái làm thối và rụng
trái.





Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 22

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

* Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tiêu hủy trái rụng.
- Thu hoạch trái chín kịp thời.
- Áp dụng biện pháp bao trái.
- Sử dụng pheromone bẫy ruồi đực (Flykil 95 EC, Vizubon-D): Tẩm pheromone có

trộn thuốc trừ sâu vào miếng thấm; Gắn vào bẫy và treo lên cây; Tránh ánh sáng chiếu trực
tiếp vào bẫy; Mỗi 2 tuần thay thuốc 1 lần; Nên treo bẫy đồng loạt trên diện rộng.
- Phun mồi protein (SofriProtein + Fipronil 5% SC): Ruồi thành trùng cần ăn protein
để con cái phát triển trứng, con đực phát triển tinh trùng. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là
giết cả ruồi cái và ruồi đực, lƣợng thuốc trừ sâu sử dụng ít, an toàn cho côn trùng có ích.

+ Sên, ốc
* Cách gây hại
Ốc sên và sên dẹp (sên nhớt, sên trần, con bà chằng) phát triển mạnh trong mùa mƣa.
Ban ngày ẩn nơi ẩm, mát, dƣới lớp rơm tủ, ban đêm chúng xuất hiện và ăn phá phần non của
cành, hoa, trái thanh long.
* Biện pháp phòng trừ:
- Vệ sinh vƣờn, dọn sạch cỏ dại vào mùa mƣa.
- Tẩm thuốc diệt ốc (Deadline Bullet, Yellow-K) vào bông, trái đặt bả nơi sên, ốc hay
tập trung.
Ngoài ra còn có các dịch hại khác như bọ trĩ, rầy mềm, ngâu, bọ xít, ngài chích hút
hại trái, tuyến trùng hại rễ.

2. Bệnh hại
+ Bệnh thối cành
* Tác nhân: Do nấm Alternaria sp. gây ra
Đặc điểm gây hại: Bệnh thƣờng xảy ra vào mùa nắng. Thân cành bị thối mềm có màu
vàng nâu, vết thối thƣờng bắt đầu từ ngọn xuống.
* Biện pháp phòng trừ
- Cung cấp đủ nƣớc cho cây vào mùa nắng.
- Tránh tƣới cây vào lúc trời nắng gắt.
- Bón phân cân đối.
- Vƣờn phải thoát nƣớc tốt.
- Cắt bỏ cành bị bệnh và tiêu hủy.
- Có thể dùng Norshield 82WP, Score 250EC …. phun trừ.


+ Bệnh đốm nâu trên thân cành
* Tác nhân: Do nấm Gloeosporium agaves gây ra.
* Đặc điểm gây hại: Thân cành thanh long có những đốm tròn nhƣ mắt cua màu nâu.
Vết bệnh nằm rải rác hoặc tập trung, thƣờng kéo dài thành từng vệt dọc theo thân cành.
* Biện pháp phòng trừ





Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 23

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

- Vệ sinh vƣờn, cắt và tiêu huỷ cành bệnh
- Có thể dùng các loại thuốc trừ nấm phổ rộng có thời gian cách ly ngắn để phun trừ.

+ Bệnh thán thƣ
* Tác nhân: Do nấm Colletorichum gloeosporioides gây ra.
* Đặc điểm gây hại: Bệnh gây hại chủ yếu trên hoa, trái. Trên hoa, nấm tạo thành
những đốm đen nhỏ làm hoa bị khô đen và rụng, trên trái già và chín có những đốm đen hơi
tròn lõm vào vỏ. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, mƣa nhiều.
* Biện pháp phòng trừ
- Tỉa cành cho cây thông thoáng, loại bỏ cành bị sâu bệnh, không cho cành tiếp xúc
với đất.
- Tiêu hủy các cành bị bệnh nặng.
- Phun thuốc phòng bệnh (Tilt super, Score…) khi điều kiện thời tiết thuận lợi cho
bệnh phát triển (mƣa nhiều).
Ngoài ra còn các bệnh khác như thối trái, thối bẹ, nám cành, đốm đen, nấm bồ hống,

đốm vòng.

3. Những qui định về sử dụng hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
- Ngƣời lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải đƣợc tập huấn về phƣơng
pháp sử dụng thuốc BVTV và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn.
- Trƣờng hợp cần lựa chọn các loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh trƣởng cho
phù hợp, cần có ý kiến của ngƣời có chuyên môn về lĩnh vực BVTV.
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng
hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV.
- Sử dụng hóa chất tuân theo nguyên tắc “4 đúng” (đúng thuốc, đúng liều lƣợng, đúng
lúc, đúng cách).
- Các hỗn hợp hóa chất và thuốc BVTV dùng không hết cần đƣợc xử lý đảm bảo
không làm ô nhiễm môi trƣờng.
Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thƣờng xuyên bảo dƣỡng,
kiểm tra. Nƣớc rửa dụng cụ cần đƣợc xử lý đảm bảo không làm ô nhiễm môi trƣờng.
- Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát, an toàn,
có nội quy và đƣợc khóa cẩn thận. Phải có bảng hƣớng dẫn và thiết bị sơ cứu. Chỉ những
ngƣời có trách nhiệm mới đƣợc vào kho.
- Không để thuốc BVTV dạng lỏng trên giá phía trên thuốc dạng bột.
- Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ
ràng. Nếu đổi hóa chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ tên hóa chất, hƣớng
dẫn sử dụng nhƣ bao bì, thùng chứa hóa chất gốc.
- Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong sổ sách theo
dõi và lƣu trữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của Nhà nƣớc.
- Lƣu trữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (biểu mẫu đính kèm).
- Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Những vỏ bao bì, thùng chứa






Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 24

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

phải thu gom và cất giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của Nhà nƣớc.
- Nếu phát hiện dƣ lƣợng hóa chất trong trái thanh long vƣợt quá mức tối đa cho phép
phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm, xác định nguyên nhân ô nhiễm và nhanh
chóng áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Phải ghi chép cụ thể trong hồ sơ lƣu trữ.
- Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dƣ lƣợng hóa chất có
trong thanh long theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền. Các
chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc
tế về lĩnh vực dƣ lƣợng thuốc BVTV.

V.2.6. Thu hoạch
- Chấm dứt phun xịt thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích sinh trƣởng trƣớc khi thu
hoạch 7 – 10 ngày
- Nên thu hoạch trong khoảng 28 – 32 ngày sau khi nở hoa để trái có chất lƣợng ngon
nhất và bảo quản lâu hơn.
- Thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Tránh ánh nắng
gay gắt chiếu trực tiếp vào trái làm tăng nhiệt độ trong trái, gây mất nƣớc ảnh hƣởng đến chất
lƣợng và thời gian bảo quản.
- Dụng cụ thu hoạch trái phải sắc, bén. Trái sau khi cắt đƣợc đựng trong giỏ nhựa, để
trong mát, phân loại sơ bộ và vận chuyển ngay về nhà đóng gói càng sớm càng tốt, không để
lâu ngoài vƣờn. Các dụng cụ nhƣ dao, kéo, giỏ… đƣợc dùng trong thu hoạch nhiều lần phải
đƣợc chùi rửa, bảo quản cẩn thận.
- Sản phẩm sau khi thu hoạch không đƣợc để tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế để
qua đêm.
- Không chất trái quá đầy giỏ khi vận chuyển, giỏ phải đƣợc bao lót kỹ, che phủ bằng
giấy hoặc lá để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào trái và tổn thƣơng trái do va chạm trong

khi vận chuyển.









Đơn vị tƣ vấn: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 25

DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

CHƢƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƢ DỰ ÁN

VI.1. Nội dung tổng mức đầu tƣ
Mục đích của tổng mức đầu tƣ là tính toán toàn bộ chi phí đầu tƣ xây dựng Dự án
“Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững”, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn
đầu tƣ, xác định hiệu quả đầu tƣ của dự án.
Tổng mức đầu tƣ của dự án là 31,143,200,000 (Ba mươi mốt tỷ, một trăm bốn mươi ba
triệu, hai trăm ngàn đồng), bao gồm: Vốn đầu tƣ trồng thanh long, xây dựng chuồng trại bò
và làm đất trồng lúa và dự phòng phí.

VI.1.1. Vốn cố định
 Chi phí trồng thanh long năm đầu đến khi ra trái

ĐVT: 1,000 đồng
STT
Hạng mục

Đơn vị
Số lƣợng
Đơn giá
Giá trị

Chi phí trồng và bón phân cho thanh long




1
Đúc trụ
Trụ
60,000
100
6,000,000
2
Hom giống
Hom
240,000
2
360,000
3
Công trồng trụ, đào hố, bón phân, tủ rơm
(khoán gọn)
Trụ
26,000
60
1,560,000
4

Ống nƣớc ( Bình minh)
ống


1,200,000
5
Thiêt bị điện trung thế 75KAV
Bộ
10
250,000
1,200,000
5
Phân chuồng
Tấn
756
1,000
756,000
6
Rơm tủ gốc
Xe
3,200
600
1,920,000
7
Thuốc trừ sâu+bệnh+ dƣỡng cây (tính gộp)
Lần
154
12,500
1,925,000
8

Công lao động cố định
Công
100
4,000
9,600,000
9
Công lao động thời vụ
Ngày
500
150
75,000
10
Chi phí máy bơm nƣớc
Bộ
50
10,000
500,000
11
Chi phí điện trung thế
Bộ
4
400,000
1,600,000
12
Chi phí thiết bị tỉa cành
Bộ
100
150
15,000
13

Chi phí thiết bị khác



10,000
14
Lƣới B40+ Trụ rào



500,000
15
Phân bón (NPK)
Tấn
300
1,520
456,000

Tổng cộng



27,677,000

Với diện tích tổng cộng hai khu là 50 ha, chủ đầu tƣ đã chia giai đoạn đầu tƣ gồm : 15
ha thanh long trồng mới đƣợc 10 tháng, 35 ha thanh long còn lại chuẩn bị đầu tƣ.

 Chi phí chuồng nuôi bò thịt vỗ béo

×