Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Giày Thụy Khuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 99 trang )


i


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
GIÀY THỤY KHUÊ




Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Tiến Long
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nguyệt
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại










HÀ NỘI – NĂM 2014

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong cuộc sống, khi làm bất cứ công việc gì ta đều nhận được sự giúp đỡ, hỗ
trợ từ nhiều người. Họ có thể giúp nhiều hay ít, có thể giúp trực tiếp hay gián tiếp
theo một chuỗi các mắt xích, hay cũng đơn giản chỉ là những lời ân cần chỉ bảo,
động viên, khuyến khích giúp ta vượt qua khó khăn trước mắt.
Trong suốt quá trình theo học tại Học viện Chính sách và Phát triển, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ quý các thầy cô, Ban giám hiệu nhà
trường, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân
đặc biệt đối với các thầy, các cô của Học viện, đặc biệt là các thầy, các cô trong
khoa Kinh tế quốc tế của trường đã tạo điều kiện cho em thực tập tại Công ty
TNHH NN MTV Giày Thụy Khuê, cũng như các anh chị đang làm việc tại Phòng
xuất nhập khẩu đã luôn theo sát và chỉ bảo, hướng dẫn tận tình trong quá trình em
thực tập. Và em cũng xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Tiến Long, người đã
nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt Khóa luận này.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm Khóa luận, do trình độ
lý luận và kiến thức thực tiễn còn hạn chế nên Khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong các Thầy, Cô bỏ qua và góp ý để bài Khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi họ tên)


Nguyễn Thị Nguyệt

iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả và số liệu trong luận văn này là hoàn
toàn có thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
khoa học nào.

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014


Nguyễn Thị Nguyệt

iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA

DOANH NGHIỆP 4
1.1. Khái niệm về xuất khẩu 4
1.2. Vai trò của xuất khẩu 5
1.2.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 5
1.2.2. Đối với các doanh nghiệp 9
1.3. Phân loại xuất khẩu 10
1.3.1. Căn cứ vào mặt hàng xuất khẩu 10
1.3.2. Căn cứ vào lĩnh vực xuất khẩu 11
1.3.3. Căn cứ vào hình thức xuất khẩu 11
1.4. Nội dụng của hoạt động xuất khẩu 15
1.4.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 15
1.4.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 15
1.4.3. Lựa chọn đối tác giao dịch 16
1.4.4. Lựa chọn phương thức giao dịch 16
1.4.5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu 16
1.4.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền 17
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu 17
1.5.1. Các nhân tố khách quan 17
1.5.2. Các nhân tố chủ quan 23

v
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN GIÀY THỤY KHUÊ 25
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Giày Thụy Khuê 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 28
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty 29
2.1.4. Khái quát hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty, giai
đoạn 2009 – 2013 32
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu giày của Công ty TNHH MTV

Giày Thụy Khuê, giai đoạn 2010 – 2013 37
2.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty 37
2.2.2. Đối tác, thị trường xuất khẩu của Công ty 40
2.2.3. Số lượng, hình thức xuất khẩu 45
2.2.4. Giá trị và kim ngạch xuất khẩu 47
2.2.5. Các công cụ, biện pháp hỗ trợ xuất khẩu 50
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu giày của Công ty 50
2.3.1. Thành tựu đạt được 50
2.3.2. Thuận lợi 52
2.3.3. Tồn tại 53
2.3.4. Nguyên nhân của các tồn tại 55
2.4. Những nhân tố tác động tới hoạt động xuất khẩu giày của Công ty . 57
2.4.1. Nhân tố bên trong 57
2.4.2. Nhân tố bên ngoài 59
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIÀY
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
GIÀY THỤY KHUÊ 62
3.1. Định hƣớng, mục tiêu xuất khẩu giày của Công ty đến năm 2020 62
3.1.1. Định hướng về thị trường của Công ty 62
3.1.2. Định hướng về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 63
3.1.3. Định hướng về công cụ hỗ trợ xuất khẩu 64

vi
3.1.4. Định hướng về quy mô xuất khẩu 65
3.1.5. Định hướng về đối tác xuất khẩu 65
3.2. Mục tiêu xuất khẩu giày của Công ty 66
3.2.1. Mục tiêu ngắn hạn 66
3.2.2. Mục tiêu dài hạn 66
3.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu giày của Công ty đến
năm 2020 67

3.3.1. Giải pháp về cơ cấu mặt hàng giày xuất khẩu 67
3.3.2. Giải pháp về thị trường xuất khẩu 69
3.3.3. Giải pháp về đối tác xuất khẩu 71
3.3.4. Giải pháp về các yếu tố sản xuất hàng xuất khẩu 72
3.3.5. Giải pháp về phương thức xuất khẩu 75
3.3.6. Giải pháp về hỗ trợ xuất khẩu 75
3.4. Một số kiến nghị 77
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO









vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn nghĩa từ bằng tiếng Anh
Diễn nghĩa từ bằng tiếng
Việt
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương
ASEM

The Asia – Europe Meeting
Diễn đàn Hợp tác Á – Âu
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN
CFS
Certificate of Free Sale
Giấy chứng nhận lưu hành tự
do
EC
European Commission
Ủy ban châu Âu
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GSP
Generalized System of
Preferences
Hệ thống ưu đãi phổ cập
chung
ISO
International Organization for
Standardization

Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hóa
MFN
Most Favoured Nation
Nguyên tắc tối huệ quốc
SA 8000
Social Accountability 8000
Hệ thống quản lý trách
nhiệm xã hội- tiêu chuẩn SA
8000
TPP
Trans – Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định Hợp tác Kinh tế
Chiến lược xuyên Thái Bình
Dương
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế
giới


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng biểu,
biểu đồ
Tên bảng biểu, biểu đồ
Trang
Bảng 2.1

Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Giày Thụy Khuê
33
Bảng 2.2
Các sản phẩm Công ty sản xuất, giai đoạn
2009 – 2013
35
Bảng 2.3
Mặt hàng xuất khẩu của Công ty, giai đoạn
2009 – 2013
38
Bảng 2.4
Thị trường xuất khẩu giày dép của Công ty,
giai đoạn 2009 – 2013
40
Bảng 2.5
Số lượng giày xuất khẩu của Công ty, giai
đoạn 2010 – 2013
45
Bảng 2.6
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của Công
ty, giai đoạn 2009 – 2013
47
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty, giai
đoạn 2009 – 2013
38
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty, giai
đoạn 2009 – 2013

41
Biểu đồ 2.3
Số lượng giày xuất khẩu của Công ty, giai
đoạn 2010 – 2013
45
Biểu đồ 2.4
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của Công
ty, giai đoạn 2009 – 2013
48
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty
TNHH MTV Giày Thụy Khuê
29



1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đã và
đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới hiện nay. Cơ hội mà quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế mang lại cho các quốc gia là rất lớn, không chỉ mở rộng
thị trường mà còn tăng cường hoạt động đầu tư đưa nền kinh tế đất nước ngày
càng phát triển hơn. Trong xu thế đó thì việc tham gia các sân chơi lớn như
WTO, FTA,…, các diễn đàn kinh tế thế giới như APEC, ASEM,… là điều
không thể không thực hiện đối với rất nhiều quốc gia trên thế giới và trong đó
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Không thể phủ nhận lợi ích của hội
nhập kinh tế quốc tế đối với các quốc gia, đặc biệt là đối với hoạt động xuất
nhập khẩu. Là một nước đang phát triển như Việt Nam thì xuất khẩu là một

lựa chọn không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Đặc biệt là sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO
năm 2007, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới, mở ra kỉ nguyên mới về đầu tư và thương mại cho Việt Nam. Điều
này đã giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhiều cơ hội để tìm kiếm,
mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Giày dép luôn là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới trong nhiều năm gần đây.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế thế giới song việc
xuất khẩu ngành hàng này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất
khẩu tất cả các mặt hàng của cả nước. Tuy nhiên, những kết quả đó vẫn chưa
thực sự là kết quả mà các doanh nghiệp mong đợi. Vì vậy, việc tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục luôn là vấn đề hàng đầu của
các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép hiện nay, trong đó có Công ty TNHH
MTV Giày Thụy Khuê.

2
Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH MTV Giày Thụy Khuê luôn
nỗ lực để tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là tìm kiếm
thị trường và tăng kim ngạch xuất khẩu. Là một trong những công ty hàng đầu
về xuất khẩu giày dép ở Việt Nam, cùng với Công ty Giày da Hà Nội, Giày
Thượng Đình,… Công ty đã đóng góp rất nhiều vào sự thành công của Ngành
da giày nói riêng cũng như sự phát triển của đất nước nói chung. Bên cạnh
những thành công luôn có những khó khăn mà Công ty gặp phải từ môi
trường trong nước cũng như môi trường thế giới.
Chính bởi những lý do trên, em chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Giày Thụy
Khuê” nhằm nghiên cứu hoạt động xuất khẩu giày của Công ty. Từ đó có thể
tìm ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó
khăn và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giày của Công ty.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu giày của Công ty TNHH
MTV Giày Thụy Khuê.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với Công ty nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu giày của Công ty TNHH MTV Giày Thụy Khuê.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu giày của Công ty TNHH
MTV Giày Thụy Khuê.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: phân tích tình hình thực tế là giai đoạn 2009 – 2013 và
áp dụng các giải pháp đến năm 2020.
- Về không gian: Công ty TNHH MTV Giày Thụy Khuê.
- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu giày của Công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

3
Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp các thông
tin, tư liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu từ sách, báo, Internet và các đề
tài nghiên cứu khác.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì khóa luận bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH MTV
Giày Thụy Khuê
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty
TNHH MTV Giày Thụy Khuê.


















4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng của
ngoại thương, phản ánh mối quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động xuất khẩu hiện nay diễn ra trên
phạm vi toàn cầu, trong tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế, từ vật
phẩm tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, từ các chi tiết linh kiện nhỏ nhất đến các
loại máy móc phức tạp, các loại công nghệ kỹ thuật cao, không chỉ có hàng
hóa hữu hình mà cả hàng hóa vô hình và với tỷ trọng ngày càng lớn.
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, trong đó có

sự dịch chuyển hàng hóa ra khỏi biên giới hải quan. Hoạt động xuất khẩu
không chỉ đơn thuần mang lại lợi nhuận cho các bên chủ thể tham gia vào
hoạt động này mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia. Hoạt động xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, đẩy mạnh sản
xuất hàng hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn định và nâng cao
từng bước đời sống nhân dân [10; tr.5].
Hoạt động xuất khẩu có sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ qua biên giới
hải quan. Theo luật Thương mại Việt Nam 2005, xuất khẩu được định nghĩa
như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” (điều 28, mục 1, chương 2,
luật Thương mại Việt Nam 2005).

5
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc
hàng hóa thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu
đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về
không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn và
cũng có thể kéo dài, diễn ra hàng năm.
1.2. Vai trò của xuất khẩu
1.2.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều
khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có
bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ.
Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ

thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra là làm thế nào để có vốn và công nghệ.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu và chậm phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa phải có một
lượng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu, một nước có thể sử dụng
nguồn vốn huy động chính như sau:
 Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
 Thu tư các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
 Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ
nhận được, song việc huy động chúng không phải là điều dễ dàng. Sử dụng

6
nguồn vốn này, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều
kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Xuất khẩu đóng góp tích cực vào sự phát triển của quốc gia nhờ vào
các tác động tích cực của xuất khẩu đến nguồn nhân lực, quy mô hoạt động,
sự phát triển của các doanh nghiệp và nâng cao vị thế của quốc gia trên thị
trường thương mại thế giới.
Thứ nhất, các nguồn lực trong nước sử dụng hiệu quả hơn nhờ vào
xuất khẩu. Trước khi xuất khẩu, các quốc gia sẽ bị hạn chế rất nhiều về thị
trường tiêu thụ nên các hoạt động sản xuất thường chỉ ở mức trung bình, trình
độ công nghệ, kỹ thuật lúc này chưa cao. Từ khi đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu, nguồn lực về vốn, trí tuệ, kỹ thuật, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
được nâng cao, hiện đại hóa hơn, mở ra những hướng đi đầy triển vọng cho
sản xuất trong nước.
Thứ hai, việc mở rộng quy mô xuất khẩu tạo ra sự phân công lao động

hợp lý và có hiệu quả trong nội bộ doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp
với nhau. Đây là điểm quan trọng đối với các đơn vị kinh tế tham gia chính
vào hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Dựa vào sự phân công lao động,
các lợi thế so sánh của quốc gia được phát huy hơn nữa, góp phần vào sự
chuyên môn hóa, phân công lao động quốc tế ngày càng chuyên nghiệp, thúc
đẩy kinh tế trong nước phát triển theo kịp sự phát triển của thế giới.
Thứ ba, xuất khẩu là phương thức tồn tại và phát triển của nhiều doanh
nghiệp, mang lại lợi ích cho quốc gia, nhất là trong thời đại toàn cầu hóa hiện
nay. Để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và không ngừng nâng cao tỷ
trọng kim ngạch xuất khẩu, các nhà sản xuất phải biết tận dụng các lợi thế của
mình đồng thời luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, nắm
bắt nhanh biến động thị trường và phản ứng linh hoạt để tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao thì mới tăng được khả năng cạnh tranh hàng hóa trên
thị trường quốc tế. Chính sự đầu tư đó, doanh nghiệp sẽ tạo ra những sản
phẩm có chất lượng ngày càng cao, xây dựng được lòng tin đối với khách
hàng và tạo được thương hiệu trên thị trường toàn cầu. Xây dựng thương hiệu

7
doanh nghiệp đóng góp phần nào vào việc quảng cáo về quốc gia mình, giới
thiệu về quốc gia mình với những sản phẩm chất lượng cao, tạo uy tín với các
quốc gia khác, nâng cao vị thế cảu nước ta trong quan hệ chính trị và thương
mại, tạo điều kiện cho kinh tế quốc gia phát triển.
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới
đã và đang thay đổi mạnh mẽ, xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng
nội địa. trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất

về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự dư thừa của sản xuất thì
xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các
ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới là nơi để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
Quan điềm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
xuất khẩu. Nó thể hiện:
 Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này
có thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các
ngành khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy sẽ có điều kiện phát triển.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn
định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một
quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn
nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó, thậm chí cả
những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được.
 Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả sản

8
xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hóa sản xuất phát
triển cả chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính
toàn cầu như ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử
nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba,
tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ năm. Như
vậy, hàng hóa sản xuất ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho
thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hóa tới xuất khẩu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền đề sản xuất sử dụng làm phương tiện
thanh toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc
biệt với các nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì
ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa về

cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân. Việc đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi gia tăng sản xuất
hàng xuất khẩu, hoạt động này tạo thêm việc làm cho nhiều đối tượng lao
động, nhất là lao động ở những ngành nghề có đông nhân lực, giảm bớt tình
trạng thất nghiệp trong ngước và tăng thu nhập cho người dân.
Xuất khẩu gia tăng làm tăng GDP, tăng thu nhập quốc dân, nâng cao
đời sống nhân dân. Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa càng tăng lên với chất lượng
ngày càng cao. Việc xuất khẩu hàng hóa cũng tạo nguồn vốn cho việc nhập
khẩu những vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động
qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở, tiền đề vững chắc
để xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các

9
mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng
quốc tế,…. Ngược lại, sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại
hoạt động xuất khẩu, làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói
chung sẽ dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hóa của
nền kinh tế bằng hai cách:
 Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hóa được
sản xuất ra
 Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất

Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác
động của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
1.2.2. Đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế thế giới toàn cầu thì xu hướng
vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và
các doanh nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để
các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị
trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của
doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có
mặt ở thị trường nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ ngoại tệ.
Qua đó, doanh nghiệp nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,…, phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của cán bộ xuất nhập
khẩu cũng như các đơn vị tham gia tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong
khả năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi
thọ của chu kỳ sống của một sản phẩm.

10
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị
tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên
nhân buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng
hàng hóa xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá
thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác là
tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao

động, tạo thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ, công nhân viên và tăng thêm
lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Có thể thấy rằng, hoạt động xuất khẩu đã đóng góp rất lớn vào việc đẩy
mạnh hoạt động thương mại giữa các nước với nhau, mở rộng thị trường tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ, tạo nguồn vốn để phục vụ cho các hoạt động nhập khẩu,
đầu tư quy mô, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh, góp
phần nâng cao đời sống của nhân dân và tạo những điều kiện thuận lợi đối với
quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong xu thế thế giới hiện nay
đang đẩy mạnh khu vực hóa, toàn cầu hóa, các quốc gia ngày càng coi trọng
phát triển thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
1.3. Phân loại xuất khẩu
1.3.1. Căn cứ vào mặt hàng xuất khẩu
Theo Nghị định 12/2006/NĐ – CP về hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế và các hoạt động đại lý mua bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài, có phân loại các hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại và của các Bộ quản lý
chuyên ngành cùng nhiều quy định về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác.
Các loại hàng hóa cấm xuất khẩu như vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ,
trang thiết bị quân sự; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các loài động, thực vật
quý hiếm,…

11
Các loại hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại như
hàng dệt may xuất khẩu vào các thị trường có hạn ngạch; hàng cần kiểm soát
xuất khẩu theo quy định của điều ước quốc tế, hiệp định mà Việt Nam ký kết
hoặc tham gia do Bộ Thương mại công bố cho từng thời kỳ.
1.3.2. Căn cứ vào lĩnh vực xuất khẩu
Các lĩnh vực xuất khẩu chủ yếu ở Việt Nam bao gồm điện thoại các

loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; dệt may; giày
dép, thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; cao su; gạo,…
Điện thoại các loại và linh kiện đạt trị giá xuất khẩu cả năm 2013 là
21,24 tỷ USD, tăng cao tới 67,1% so với năm trước.
Trị giá xuất khẩu hàng dệt may đạt 17,95 tỷ USD, tăng 18,9% so với năm
2012. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Trong năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu 8,41% tỷ USD giày dép các
loại, tăng 15,8% so với năm 2012. Trong đó, thị trường EU và Hoa Kỳ là 2 thị
trường chính nhập khẩu nhóm hàng này.
Trị giá xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam đạt 6,72 tỷ USD, tăng
10,3% so với năm 2012. Hàng thủy sản Việt Nam đạt tăng trưởng cao ở các
thị trường Hoa Kỳ, Trung Quốc, Canada, Braxin; tuy nhiên chỉ tăng nhẹ ở các
thị trường EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
1.3.3. Căn cứ vào hình thức xuất khẩu
1.3.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu từ nước người bán (nước
xuất khẩu) sang trực tiếp nước người mua (nước nhập khẩu) không thông qua
nước thứ ba (nước trung gian). Theo hình thức này, nhà sản xuất trực tiếp bán
sản phẩm cho khách hàng nước ngoài ở khu vực thị trường nước ngoài thông
qua tổ chức, chi nhánh của mình, có thể là công ty con hoặc chi nhánh bán
hàng tại nước ngoài và thu lại lợi nhuận.

12
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là các nhà xuất khẩu tiếp xúc trực
tiếp thị trường và khách hàng, nắm bắt tình hình chính trị, văn hóa, pháp luật,
xã hội của thị trường rõ ràng và cụ thể, kiểm soát được nhiều hơn tiến trình
xuất khẩu. Nhờ đó, hoạt động xuất khẩu thực hiện nhanh, chất lượng sản
phẩm đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp xuất khẩu
không phải chia sẻ quyền lợi của mình với các tổ chức trung gian nên lợi
nhuận cao hơn và có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm xuất khẩu sang môi

trường quốc tế.
Tuy nhiên, hạn chế của hình thức này là doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải
chịu rủi ro lớn, tốn nhiều thời gian, chi phí để tìm hiểu, mở rộng thị trường và
tự tổ chức hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp nhỏ khó có
cơ hội để thâm nhập các thị trường mới, nhất là những thị trường khó tính khi
doanh nghiệp vẫn chưa có thương hiệu và uy tín cao trên thị trường.
1.3.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp thông qua dịch vụ
của tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản
phẩm của nước mình ra nước ngoài. Trong hình thức này doanh nghiệp có thể
sử dụng các trung gian phân phối như công ty quản lý xuất khẩu, nhà môi giới
xuất khẩu, nhà ủy thác xuất khẩu
Loại hình này giúp cho các công ty nhỏ có một phương thức để thâm
nhập vào thị trường nước ngoài mà không phải đương đầu với những rắc rối
và rủi ro như trong xuất khẩu trực tiếp. Bên trung gian nắm rõ phong tục tập
quán của thị trường nên có khả năng đẩy nhanh việc mua bán và giảm rủi ro
cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu cũng giảm được chi
phí thâm nhập thị trường do các tổ chức trung gian thường có sẵn cơ sở vật
chất, đồng thời doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ có được các thông tin về thị
trường, về các đối thủ cạnh tranh thông qua các tổ chức.
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu này là các doanh nghiệp xuất
khẩu không tiếp cận trực tiếp với thị trường, khách hàng nên ít có khả

13
năng đáp ứng đúng các nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Theo thỏa
thuận với bên trung gian, doanh nghiệp phải chia sẻ lợi nhuận sau khi
xuất khẩu hoàn tất.
1.3.3.3. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng

hàng hoá được trao đổi có giá trị tương đương. Mục đích của xuất khẩu không
phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với
giá trị tương đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó
được làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về
sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối, tiết kiệm được
ngoại tệ.
1.3.3.4. Tái xuất
Trong hoạt động tái xuất khẩu người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời
hàng hoá từ bên ngoài vào, sau đó lại xuất khẩu sang một thị trường thứ ba.
Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được hay
sản xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập
vào để sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động nhập khẩu và xuất
khẩu với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các
bên tham gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
1.3.3.5. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do
những ưu việt của nó đem lại.
Xuất khẩu tại chỗ là việc xuất khẩu mà hàng hoá và dịch vụ chưa vượt
qua ngoài biên giới hải quan nhưng hoạt động xuất khẩu vẫn được thực hiện.
Theo đó, một người mua ở nước ngoài, sau khi kí hợp đồng nhập khẩu hàng

14
hóa của một doanh nghiệp tại một nước, sẽ chỉ định giao hàng hóa cho một
khách hàng khác, đã có thỏa thuận với người mua, ngay tại nước đó.
Hoạt động này có thể đạt được hiệu quả cao do hàng hoá không cần phải
vượt qua biên giới quốc gia nên doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối
của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá
trong khi vẫn có thể thu được ngoại tệ. Do đó, giảm được một lượng chi phí khá

lớn.
1.3.3.6. Gia công xuất khẩu
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh trong đó một bên (nhận
gia công) nhập khẩu nguyên liệu hay bán thành phẩm của bên khác (bên đặt
gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù
lao gia công (phí gia công).
Hình thức xuất khẩu gia công quốc tế đang phát triển mạnh mẽ và được
nhiều quốc gia, trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài
nguyên phong phú, áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài
việc tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi
mới và cải tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản
xuất. Đối với bên đặt gia công, họ thu được lợi nhuận cao hơn nhờ tận dụng
giá nhân công và nguyên phụ liệu tương đối rẻ của nước nhận gia công. Hình
thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất sử dụng
nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, giày da…
Trong số các hình thức xuất khẩu đã đề cập ở trên, hoạt động xuất khẩu
giày dép của Việt Nam vẫn được thực hiện chủ yếu qua hình thức xuất khẩu
trực tiếp và gia công. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ động trong việc thu
mua nguồn hàng trong nước và thực hiện xuất khẩu sang nước nhập khẩu trực
tiếp hoặc thông qua các công ty ủy thác.
Ngoài ra, phân loại xuất khẩu theo thị trường như thị trường châu Á,
châu Âu,…, thị trường lâu năm và thị trường mới,…. Dựa vào mục tiêu xuất

15
khẩu, việc phân loại xuất khẩu có thể được chia làm 2 loại: xuất khẩu với
mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
1.4. Nội dụng của hoạt động xuất khẩu
1.4.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung cơ bản ban đầu, nhưng quan trọng và
cần thiết để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có

ý định tham gia vào thị trường quốc tế thì doanh nghiệp cần xác định mặt
hàng mình định kinh doanh.
Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn xuất khẩu những mặt hàng sau:
 SWYG (Sell What You Got): doanh nghiệp xuất khẩu những sản phẩm
mà mình sản xuất
 SWAB (Sell What Actually Buy): doanh nghiệp xuất khẩu những sản
phẩm mà thị trường cần
 GLOB (Sell Things Globaly Disregarding National Frontiers): doanh
nghiệp xuất khẩu những mặt hàng giống nhau ra thị trường thế giới,
không phân biệt sự khác nhau về văn hóa xã hội, ngôn ngữ, phong tục
tập quán,… và biên giới quốc gia
Ngày nay, xu hướng xuất khẩu những sản phẩm mà thị trường cần và
xuất khẩu những mặt hàng giống nhau ra tất cả các thị trường là phổ biến. Để
lựa chọn được đúng mặt hàng mà thị trường cần đòi hỏi thì doanh nghiệp phải
có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu
thị trường cũng như khả năng của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cần
dự đoán xu hướng biến động của thị trường cũng như những cơ hội và thách
thức mà mình gặp phải trên thị trường thế giới.
1.4.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cũng cần
phải tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Trong nhiều trường
hợp doanh nghiệp không thể hoạt động trên nhiều thị trường của một quốc gia

16
nào đó mà chỉ có thể hoạt động trên một đoạn hoặc một số đoạn thị trường
trên cơ sở các tiêu thức dùng để phân loại thị trường. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp, doanh nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi quốc gia, khu vực
hoặc toàn cầu.
1.4.3. Lựa chọn đối tác giao dịch
Việc lựa chọn đúng đối tượng giao dịch sẽ tránh cho doanh nghiệp

nhiều phiền toái, những mất mát, rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải trên thị
trường quốc tế, đồng thời có điều kiện thực hiện thành công các kế hoạch
kinh doanh của mình. Cách tốt nhất là doanh nghiệp chọn những đối tác có
đặc điểm sau:
 Thương nhân quen biết hay từng có quan hệ giao dịch với doanh
nghiệp, có uy tín trong kinh doanh
 Thương nhân có khả năng và thực lực về tài chính
 Có thiện chí trong quan hệ buôn bán với ta, không biểu hiện hành vi lừa
đảo
 Những người chịu trách nhiệm đại diện trong kinh doanh và có phạm vi
trách nhiệm của họ đối với các nghĩa vụ của công ty hoặc các tổ chức
1.4.4. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để
thực hiện các kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình trên thị trường thế
giới. Những cách thức này quy định thủ tục tiến hành, các điều kiện giao dịch,
các thao tác và chứng từ cần thiết của quan hệ giao dịch kinh doanh. Có rất
nhiều phương thức giao dịch khác nhau như: giao dịch thông thường, giao
dịch qua khâu trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm, giao dịch tại sở giao
dịch hàng hóa, đấu giá và đấu thầu quốc tế. Tuy nhiên phổ biến nhất và được
sử dụng rộng rãi nhất vẫn là phương thức thông thường.
1.4.5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu

17
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan
trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định những công đoạn mà doanh
nghiệp đã tiến hành trước đó, đồng thời nó quyết định đến tính khả thi của các
kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải nắm rõ thông tin về đối
tác cũng như chính bản thân doanh nghiệp.
Mọi cam kết trong hợp đồng sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng, vững chắc
và đáng tin cậy để các bên thực hiện cam kết của mình. Đàm phán có thể thực

hiện thông qua thư tín, điện tín và đàm phán trực tiếp.
1.4.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền
Sau khi ký kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện mà mình
cam kết trong hợp đồng. Sau đây là trình tự những công việc chung nhất cần
tiến hành để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế tùy theo
thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mà người xuất khẩu có thể bỏ qua một
hoặc vài công đoạn.
 Yêu cầu mở và kiểm tra thư tín dụng
 Xin giấy phép xuất khẩu
 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
 Kiểm định hàng hóa
 Thuê phương tiện vận chuyển
 Làm thủ tục hải quan
 Giao hàng lên tàu
 Thanh toán
 Giải quyết khiếu nại (nếu có)
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu
1.5.1. Các nhân tố khách quan
1.5.1.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội
Sự tăng trưởng của kinh tế đất nước, sản xuất trong nước phát triển sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng xuất khẩu, làm tăng khả năng

×