Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

giải pháp khai thác bền vững tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 82 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của bản thân
và không sao chép dưới bất kì hình thức nào. Các số liệu sử dụng trong khóa
luận có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Mọi tài liệu tham khảo đều được trích
dẫn nguồn theo đúng quy định về khóa luận tốt nghiệp mà Học viện đề ra.


Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Lê Ngọc Hưng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc nhất đến cô giáo Th.S Trần Thị Ninh là người đã hướng dẫn chỉ bảo
tận tình tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Quy
hoạch phát triển, Học viện Chính sách và Phát triển đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận này.
Do năng lực và trình độ của bản thân còn hạn chế nên khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!



Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Lê Ngọc Hưng



iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2

3. Phạm vi nghiên cứu 3

4. Phương pháp nghiên cứu 3

5. Kết cấu khóa luận 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 5

1.1. Tài nguyên rừng 5

1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên rừng 5
1.1.2. Vai trò của rừng 6
1.2. Phát triển bền vững 15


1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc phát triển bền vững 15
1.2.2. Nội dung phát triển bền vững 15
1.3. Nguyên lý quản lý rừng bền vững 16

1.3.1. Khái niệm 16
1.3.2. Nguyên tắc quản lý rừng bền vững 16
1.4. Cơ sở pháp lý 17

1.4.1. Các văn bản của nhà nước 17
1.4.2. Chủ trương chính sách của ngành 18
1.4.3. Chủ trương chính sách của địa phương 20
1.5. Kinh ngiệm khai thác bền vững tài nguyên rừng 22

1.5.1. Những nghiên cứu trong nước 22
1.5.2. Bài học rút ra để khai thác bền vững tài nguyên rừng ở tỉnh
Thanh Hóa 23
iv

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN RỪNG
TỈNH THANH HÓA 26

2.1. Tài nguyên rừng tỉnh Thanh Hóa 26

2.1.1. Số lượng, trữ lượng và phân loại tài nguyên rừng tỉnh Thanh Hóa 26
2.1.2. Vai trò của rừng đối với tỉnh Thanh Hóa 31
2.2. Tình hình khai thác tài nguyên rừng ở Thanh Hóa 35

2.2.1. Tình hình khai thác và bảo vệ rừng 35
2.2.1.1. Khai thác

35
2.2.2. Nguyên nhân và hậu quả của việc suy giảm tài nguyên rừng 40
2.2.3. Mô hình quản lý, phát triển tài nguyên rừng ở Thanh Hóa 44
2.3. Đánh giá chung 48

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN
RỪNG CỦA TỈNH THANH HÓA 49

3.1. Phương hướng phát triển bền vững tài nguyên rừng 49

3.1.1. Trồng rừng 49
3.1.2. Khai thác 49
3.1.3. Khoanh nuôi phục hồi rừng 51
3.1.4. Khoán bảo vệ rừng 54
3.1.5. Định hướng, mục tiêu cho việc phát triển tài nguyên rừng 55
3.2. Giải pháp để quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng 59

3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật trong công tác quản lý và
phát triển tài nguyên rừng 59
3.2.2. Quy hoạch, xác định lâm phận các loại rừng ổn định 60
3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo
vệ rừng của người dân trong tỉnh 61
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp và sự tham
gia của các ngành, các tổ chức xã hội vào bảo vệ rừng 62
v

3.2.5. Cũng cố tổ chức, nâng cao năng lực của lực lượng chức năng 63
3.2.6. Hỗ trợ sinh kế để nâng cao đời sống người dân vùng đệm 63
3.2.7. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng 65
3.2.8. Ứng dụng khoa học công nghệ 65

3.2.9. Phát triển nguồn nhân lực 66
3.2.10. Hợp tác quốc tế 67
KẾT LUẬN 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1: Đánh giá tổng giá trị kinh tế của tài nguyên rừng 6
Bảng 2.1: Tổng diện tích 3 loại rừng phân theo khu vực hành chính trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
28
Bảng 2.2 : Bảng diện tích rừng của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2008-2013
36
Bảng 2.3: Diện tích rừng suy giảm của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1995 - 2012
42
Bảng 2.4: Các trương trình dự án của tỉnh giai đoạn 2010-2020
46
Bảng 2.5: Kế hoạch khoanh nuôi bảo vệ 3 loại rừng giai đoạn 2011- 2020
47
Bảng 2.6: Kế hoạch trồng và các loại cây ưu tiên trên đất trống đồi núi trọc
48

Hình 1.1: Chu trình quang hợp của cây xanh 9
Hình 1.2: Quá trình giữ nước và chắn gió của cây xanh 12
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu diện tích rừng của tỉnh Thanh Hóa
27
Hình 2.2: Cơ cấu giá trị ngành nông- lâm - thủy sản năm 2013
31

Hình 2.3: Quá trình suy giảm tài nguyên rừng
36
Hình 2.4: Sự thay đổi về khối lượng nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh
38
Hình 2.3: Sản lượng khai thác gỗ của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1990-2012
39


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BNN
Bộ Nông Nghiệp
CDM
Cơ chế phát triển sạch
CNH
Công Nghiệp Hóa
CP
Chính Phủ
ĐDSH
Đa dạng sinh học.
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GIS
Hệ thống thông tin địa lí
ITTO
Tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới

JICA
Dự án phục hồi và quản lí rừng phòng hộ bền vững

KBT
Khu bảo tồn
KH-KT
Khoa học kĩ thuât
PTNT
Phát triển nông thôn

Quyết định
QH
Quốc hội
TN
Tài nguyên
UBND
Ủy ban nhân dân
VQG
Vườn quốc gia


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn được mệnh danh là "lá phổi " của trái đất, rừng có vai trò rất quan
trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh
chúng ta. Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một
nội dung, một yêu cầu không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế
giới trong cuộc chiến đầy gian khó hiện nay nhằm bảo vệ môi trường sống đang
bị huỷ hoại ở mức báo động mà nguyên nhân chủ yếu là do chính hoạt động
của con người gây ra.
Trên phạm vi toàn thế giới, chỉ tính riêng trong vòng 4 thập niên trở lại

đây, 50% diện tích rừng đã bị biến mất do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo
tính toán của các chuyên gia của Tổ chức nông - lương thế giới (FAO) thì hàng
năm có tới 11,5 triệu hecta rừng bị chặt phá và bị hoả hoạn thiêu trụi trên toàn
cầu, trong khi diện tích rừng trồng mới chỉ vỏn vẹn 1,5 triệu hecta. Rừng
nguyên sinh bị tàn phá, đất đai bị xói mòn dẫn tới tình trạng sa mạc hóa ngày
càng gia tăng. Nhiều loài động - thực vật, lâm sản quý bị biến mất trong danh
mục các loài quý hiếm, số còn lại đang phải đối mặt với nguy cơ dần dần bị
tuyệt chủng. Nghiêm trọng hơn, diện tích rừng thu hẹp trên quy mô lớn đã làm
tổn thương "lá phổi" của tự nhiên, khiến bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng, mất
cân bằng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và đời sống động, thực
vật.v.v
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng không những là
cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan
trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy
và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ
của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn
phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm
không khí. Tuy là một quốc gia có rừng vàng biển bạc nhưng tài nguyên rừng
2

không phải là vô tận, vì thế chúng ta cần có những phương pháp quản lý tốt để
phát triển nguồn tài nguyên rừng một cách bền vững.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh có diện tích rừng lớn nhất cả nước.

với diện tích rừng và đất có rừng là 600.000 ha, chiếm 63,7% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó đất có rừng tự nhiên 322.003 ha, đất có rừng trồng 83.710 ha.
Rừng ở đây chủ yếu là rừng cây lá rộng, thường xanh, có hệ thực vật phong
phú, đa dạng về họ, loài…
Với hệ thống động thực vật đa dạng và phong phú, nhưng với với tình
trạng khai thác rừng quá mức và không có quy hoạch như hiện nay thì tài

nguyên rừng trong tỉnh đang ngày một cạn kiệt. Vì thế cần đưa ra các giải
pháp để khai thác một cách bền vững nguồn tài nguyên rừng của tỉnh Thanh
Hóa.
Với tất cả những lý do trên, tôi chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Giải
pháp khai thác bền vững tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
Đưa ra được giải pháp pháp để khai thác tài nguyên rừng của tỉnh Thanh
Hóa một cách bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, khóa luận đã thực hiện một số nhiệm vụ
như sau
+ Tổng quan tài liệu để làm rõ vấn đề khai thác bền vững tài nguyên rừng.
+ Đánh giá tiềm năng và thực trạng khai thác tài nguyên rừng của tỉnh
Thanh Hóa.
+ Đưa ra giải pháp cho các cấp chính quyền tỉnh để khai thác bền vững tài
nguyên rừng.
3

3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề khai thác, trồng và bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, để đảm bảo tính khách quan và xác
thực của thông tin cũng như thực tế tình hình khai thác và bảo vệ tài nguyên
rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tôi đã tiến hành thu thập các ý kiến, điều
tra các huyện trong tỉnh. Đồng thời qua đó thẩm định một số nghi vấn còn
vướng mắc trong quá trình thu thập, xử lý tài liệu.



4.2 Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu
Tác giả tiến hành tìm hiểu thông và tổng hợp các cơ sở lý luận từ các công
trình nghiên cứu mà các học giả trong và ngoài nước tiến hành đối với các
phương án phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng. bên cạnh đó xem xét
thực tiễn các dự án phương án phát triển rừng từ đó học hỏi các kinh nghiệm
nhằm phục vụ việc hoàn thành các mục tiêu mà khóa luận nêu ra.
4.3 Phương pháp chi phí lợi ích
Quá trình có hệ thống để tính toán và so sánh lợi ích và chi phí của một dự án
chính sách, hoặc quyết định. Để xác định có nên ra quyết định đầu tư hay không
(tính đúng đắn/ khả thi). Cung cấp một cơ sở để so sánh dự án. Nó liên quan đến
việc so sánh tổng chi phí dự kiến của từng lựa chọn so với tổng lợi ích dự kiến, để
xem liệu những lợi ích có lớn hơn chi phí, và lớn hơn bao nhiêu.
4.5. Phương pháp GIS
Đây là phương pháp sử dụng hệ thống các bản đồ thực trạng phân bố tài
nguyên rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để chuẩn bị cho việc nghiên cứu, thu
thập thông tin, đọc bản đồ.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và bản đò máy tính. Sử dụng phối kết
hợp các phần mềm: Mapinfo, access, excel…trong việc sử lí số liệu.
4

4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Tổng hợp thông tin từ những thông tin, số liệu đã thu thập để thấy được con
số tuyệt đối từ những số liệu đã được tổng hợp, phương pháp tổng hợp được sử
dụng để thấy được sự đóng góp của từng yếu tố riêng rẽ đến kết quả thu được.
4.6. Phương pháp chuyên gia
Do trình độ năng lực còn nhiều hạn chế nên phương pháp này là phương
pháp cần thiết nhằm định hướng và đưa ra những lời nhận xét đúng đắn giúp
cho sinh viên có cái nhìn vấn đề một cách toàn diện hơn.
5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ
lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn.
Chương 2: Hiện trạng khai thác, bảo vệ rừng của tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp khai thác bền vững tài nguyên rừng của tỉnh
Thanh Hóa

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tài nguyên rừng
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên rừng
Rừng là bộ phận cấu thành quan trọng bậc nhất của hệ sinh quyển và có ý
nghĩa lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, sinh thái và môi trường. Có rất
nhiều định nghĩa, khái niệm về rừng đã được đưa ra.
Ở Việt Nam theo Luật Bảo vệ rừng năm 2004 có đưa ra định nghĩa về
rừng như sau: “ Rừng là một hệ sinh thái gồm quần thể thực vật rừng, động vật
rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó các cây
gỗ tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ. Che phủ của
tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng đặc dụng’’.
Như vậy, theo khái niệm trên, rừng bao gồm các yếu tố: Thực vật rừng tự
nhiên hoặc do con người trồng mới hoặc khoanh nuôi tái sinh trên đất trồng
rừng, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc thực vật đặc trưng là những thực vật chính
chiếm ưu thế; động vật rừng sống hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần
xã thực vật rừng phải có một diện tích đủ lớn để tạo ra hoàn cảnh rừng đặc
trưng và những yếu tố tự nhiên, môi trường do rừng tạo ra khác với hoàn cảnh
bên ngoài, độ khép tán của quần xã thực vật phải lớn hơn 0,1.
Tuy nhiên định nghĩa này khó sử dụng vì nó không đưa ra các tiêu chí rõ
ràng về rừng, như chiều cao của cây rừng ở mực tối thiểu là 2-5m. Hơn nữa với

việc xác định diện tích đất có độ che phủ rừng từ 10% trở lên được coi là rừng
thì các diện tích đất trống đồi núi trọc cây trồng phân tán hoặc không có rừng
có thể được gọi là rừng. Với cách phân loại này thì rất khó để bảo vệ và quản
lí rừng. Theo tiêu chuẩn quốc tế không yêu cầu các quốc gia phải sử dụng tiêu
chí xác định xác định mà mỗi nước có thể áp dụng tiêu chí phù hợp với mỗi
quốc gia vì vậy chúng ta cân linh động hơn trong công tác quản lí bảo vệ rừng
và ban hành những chính sách hợp lí.
6

1.1.2. Vai trò của rừng
a. Tổng giá trị kinh tế
Như chúng ta đã biết, đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường thường
không có giá thị trường và khó lòng xác định rõ giá trị đích thực và tầm quan
trọng của chúng. Vì vậy khi xem xét tổng giá trị kinh tế của rừng đem lại chúng
ta cần có một cái nhìn tổng quát hơn hiệu quả kinh tế mà rừng đem lại lợi ích.
Bảng 1.1: Đánh giá tổng giá trị kinh tế của tài nguyên rừng










b. Đánh giá giá trị sử dụng trực tiếp
Được hiểu là giá trị hàng hóa, dịch vụ môi trường phục vụ trực tiếp cho
con người hoặc hoạt động kinh tế mà có thể nhìn thấy, cảm nhận được và thông
thường có giá trên thị trường. Những giá trị này thường được tính toán qua sự

điều tra những hoạt động của một nhóm người đại diện thông qua sự giám sát
việc thu lượm các sản phẩm tự nhiên và hoạt động xuất nhập khẩu. Giá trị sử
dụng trực tiếp bao gồm:
- Giá trị tiêu thụ được đánh giá dựa trên các sản phẩm được sử dụng hàng
ngày trong cuộc sống của con người như củi đun, động thực vật rừng và các
sản phẩm khác sử dụng tại địa phương. Nhiều sản phẩm này không được bán
trên thị trường nên hầu như chúng không đóng góp gì vào tổng thu nhập quốc
Tổng giá trị kinh tế
Giá trị
lưu
truyển
Giá trị
nhiệm ý
Giá trị sử
dụng gián
tiếp
Giá trị tồn
tại

Giá trị không sử dụng
Giá trị sử dụng
Giá trị sử
dụng trực
tiếp
7

nội nhưng nếu không có những tài nguyên này thì cuộc sống của người dân sẽ
gặp những khó khăn nhất định.
- Giá trị sản xuất: Là giá bán các sản phẩm thu được từ thiên nhiên trên thị
trường trong và ngoài nước như: củi, gỗ,cây làm thuốc, hoa quả, thịt và da động

vật,…. Giá trị sản xuất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất lớn, ngay cả
những nước công nghiệp cũng cần phải sử dụng rất nhiều để phục vụ sản xuất.
c. Đánh giá giá trị sử dụng gián tiếp
Giá được sử dụng gián tiếp được hiểu là những giá trị mà ta không thể
nhìn thấy, cảm nhận được, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và liên quan
đến chức năng của hệ sinh thái hay môi trường trong việc hậu thuẫn cho các
hoạt động kinh tế xã hội cũng như khả năng ngăn chặn các thiệt hại gây ra cho
môi trường. Thông thường đối với giá trị loại này khó xác định giá trên thị
trường và nhiều khi chúng là vô giá.
Các hệ sinh thái của quả đất trong đó có loài người và hệ sinh thái rừng là
lá phổi xanh của thế giới. Các cánh rừng đã góp phần quan trọng duy trì các
quá trình sinh thái cơ bản như: quang hợp của thực vật, điều hòa nguồn nước,
điều hoà khí hậu, bảo vệ làm tăng độ phì nhiêu của đất, hạn chế xói mòn đất,
giảm lượng bụi trong không khí. Rừng là một nhân tố quan trọng để tạo ra và
giữ vững cân bằng sinh thái, tạo môi trường sống ổn định và bền vững cho con
người. Phá rừng buộc con người phải tìm các giải pháp khắc phục lũ lụt, hạn
hán, ô nhiễm môi trường, xây dựng các công trình nghỉ mát…Những công việc
này không những phải trả một khoản tiền lớn, phải nộp thuế mà hậu quả đem
lại thật nặng nề.
- Giá trị của khả năng điều hoà khí hậu
Ảnh hưởng của rừng đến khí hậu trước hết thể hiện ở vai trò ổn định thành
phần không khí. Trong quá trình hoạt động sống, rừng lấy CO
2
của khí quyển
để tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ đồng thời cũng giải phóng O
2
vào khí
quyển. Khi tạo ra một tấn gỗ khô, cây rừng đã giải phóng ra từ 1,39 đến 1,42
tấn O
2

, tuỳ từng loài. Rừng như một " nhà máy " khổng lồ chế tạo" ôxy từ CO
2
.
8

Nhờ đó rừng có vai trò đặc biệt trong ổn định thành phần không khí
của khí quyển. Trong rừng hay quần thể thực vật nói chung thành phần
không khí có những khác biệt nhất định so với ngoài nơi trống. Một mặt,
rừng với tầng tán rậm rạp ngăn cản sự trao đổi của không khí ở trong rừng
với trên tán rừng. Mặt khác, trong hoạt động sống, rừng đồng hóa, hấp thụ
một số chất khí này và đưa vào khí quyển một số chất khí khác. Trên tán
rừng, những giờ ban ngày, khi trời lặng gió, hàm lượng CO
2
thường xuyên
cao, giá trị cao nhất là 0,07%. Ngoài ra, thực vật rừng còn làm giầu khí
quyển bằng các chất phi tôn xít, các chất thơm. Phá rừng trong những năm
gần đây dẫn đến thay đổi các chất khí của khí quyển, mà chủ yếu là tăng
nồng độ CO
2
( hiện nay nồng độ CO
2
là 0,03%).
Khi hàm lượng CO
2
tăng lên, hiệu ứng nhà kính của khí quyển tăng lên.
Kết quả là làm cho trái đất nóng hơn. Nếu tiếp tục phá rừng, hàm lượng CO
2

tiếp tục tăng và nhiệt độ khí quyển diễn biến phức tạp là nguyên nhân của sự
dâng cao mực nước biển, sự gia tăng của bão, lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, phát

triển những dịch bệnh v.v Trong thực tế con người vẫn chưa lường hết được
những gì sẽ xảy ra khi nhiệt độ trái đất đang không ngừng tăng lên. Rừng còn
tham gia duy trì tầng Ôzôn, bảo vệ trái đất khỏi các tia bức xạ. Rừng cũng có
khả năng làm giảm nồng độ các chất khí độc H
2
S, NO
2
, CH
4
, CO Rừng có vai
trò như một nhân tố điều hòa khí hậu, duy trì và phục hồi những điều kiện khí
tượng thuỷ văn thuận lợi cho sự tồn tại của sinh vật.
9

- Giá trị bằng tiền của ô xi mà rừng đem lại.

Hình 1.1: Chu trình quang hợp của cây xanh
Một ha rừng trong một ngày đưa vào khí quyển 180 đến 200 kg ôxy.
Trung bình 1 ngày 1ha rừng đưa vào khí quyển (180 +200): 2 = 190 kg ôxi.
Vậy 1 năm 1 ha rừng đưa vào khí quyển 190 * 365 =69.350 (kg) O
2
. Ở đây
để cho đơn giản hóa chúng ta chỉ xét đến giá trị ôxy 1 năm còn trên thực tế
thì việc nhả O
2
của cây rừng sẽ diễn ra liên tục và cứ một năm 1ha rừng sẽ
nhả ra 69.350 kg O
2
. Như vậy trên thực tế nếu chúng ta duy trì rừng, chúng
ta sẽ được lợi từ quá trình nhả O

2
của rừng trong nhiều năm chứ không chỉ
trong 1 năm. Điều tra thực tế chúng xác định được một bình ô xy 150 (atf)
chứa 6 kg ôxy giá 30.000 đồng.
Như vậy giá 1 kg ôxy điều chế là 5000đồng. Trên thực tế thì chất lượng
ôxy cây rừng nhả có thể không tốt bằng ôxy điều chế nhưng nó là yếu tố liên
quan đến sự sinh tồn của con người và động vật trên trái đất. Con người không
thể tồn tại và phát triển nếu thiếu O
2
. Do đó chúng tôi coi giá của ôxy do cây
rừng nhả ra bằng giá ôxy điều chế. Như vậy lợi ích của quá trình nhả O
2
hàng
năm của rừng bằng giá trị của khối lượng ôxy đó tính theo giá ôxy điều chế.
Như vậy 1 tấn ôxy giá 5.000 * 1.000 = 5.000.000 ( đ)= 5 ( triệu)
Khối lượng O
2
= Diện tích rừng * 69,35 (tấn) Giá trị O
2
= Khối lượng O
2
* 5 (trđ)
10

- Giá trị bằng tiền của việc hấp thụ CO
2
của rừng
Một ha rừng trong một ngày hấp thụ được 220- 280 kg CO
2
. Trung bình

một ngày 1 ha rừng sẽ hấp thụ được ( 220+ 280) :2 = 250 (kg) CO
2
. Vậy 1 năm
1 ha rừng sẽ hấp thụ được 91.250 (kg) CO
2
, còn nếu phá rừng thì chúng ta sẽ
phải bỏ tiền để xử lý CO
2
. Như vậy giá trị của khả năng hấp thụ CO
2
của rừng
chính là chi phí phải bỏ ra để xử lý CO
2
nếu phá rừng. Qua điều tra thực tế
chúng tôi xác định được : để xử lí 1 tấn CO
2
mất khoảng 1 triệu đồng. Khối
lượng CO
2
= Diện tích rừng * 91,25 (tấn) Tiền xử lý CO
2
= Khối lượng CO
2
*1
(tr.đ) Theo tính toán ở trên ta thấy diện tích rừng càng lớn thì khối lượng O2
đưa vào khí quyển và khối lượng CO
2
được hấp thụ càng lớn tức là lợi ích từ
khả năng điều hòa khí hậu càng lớn. Như vậy quần xã thực vật có vai trò cực
kỳ quan trọng trong điều hoà khí hậu. Trong khuôn khổ địa phương, thực vật

đã tạo ta bóng mát, thải và khuyếch tán hơi nước nên đã có tác dụng làm giảm
nhiệt độ không khí khi nóng nực và làm hạn chế sự mất nhiệt trong nhà trong
điều kiện khí hậu lạnh giá. Trong khuôn khổ một vùng, thực vật có tác dụng
điều hòa vòng quay hơi nước, nếu thảm thực vật mất sẽ làm rối loạn chu trình
tuần hoàn nước nên gây ra hạn hán hoặc lũ lụt.
Trong khuôn khổ toàn cầu, sự phát triển của thảm thực vật không chỉ gắn
liền với chu trình tuần hoàn nước mà cả chu trình tuần hoàn khí CO
2
, N
2
.
- Giá trị của khả năng hấp thụ bụi
Tán rừng như một “máy lọc xanh” có khả năng hấp thụ tro, bụi, cản trở sự
lan truyền của chúng trong không gian.
Một ha rừng có thể giữ được 50 đến 70 tấn bụi trong năm, giảm 30 –40%
lượng bụi trong khí quyển. Nhiều thực vật có khả năng đồng hóa các chất trong
khí quyển, chẳng hạn các chất thơm, hợp chất cácbon, ete, tinh dầu, phenon
v.v… Ở đây tôi tính giá trị của khả năng hấp thụ bụi của rừng thông qua việc
đầu tư thiết bị xử lí bụi. Công ty Môi trường đô thị Hà Nội đã đầu tư xử lí bụi
cho thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2002-2007( 6 năm) với tổng chi phí
khoảng 50.000 (tr.đ). Chi phí này bao gồm đầu tư mua sắm thiết bị chống bụi,
xây dựng trạm cấp nước, trả lương cho cán bộ, công nhân viên. Như vậy chi
11

phí trung bình một năm là: 50.000 :6 =8.333 (tr.đ). Một năm công ty Môi trường
xử lý được 13.000(tấn) bụi. Như vậy để xử lí một tấn bụi thì chi phí là: 8.333
: 13.000 =0,641 (tr.đ). Khối lượng bị hấp thụ = Diện tích * 60 (tấn) Tiền xử lí
bụi = Khối lượng bụi hấp thụ * 0,641 (tr.đ).
- Giá trị của khả năng chống xói mòn
Như chúng ta đã biết rừng đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ

rừng đầu nguồn, bảo vệ các hệ sinh thái vùng đệm, phòng chống lũ lụt và hạn
hán cũng như việc duy trì chất lượng nước. Tán rừng và lớp lá khô trên bề mặt
đất đã ngăn cản sức rơi của các giọt nước mưa làm giảm tác động của mưa lũ
trên mặt đất. Hệ rễ cây không chỉ có tác động giữ nước, làm chậm tốc độ chảy
của nước trong đất. Do đó mất rừng, mất thảm thực vật sẽ làm tăng tốc độ xói
mòn đất và đất trở nên kém màu mỡ. Hàng năm từ 0,9- 2,1 cm tầng đất mặt trên
đất trống đồi trọc nước ta bị xói mòn ứng với khoảng 1 tấn mùn/ ha và tương
đương với mất 50 kg đam, 50 kg lân và 500 kg kali trên 1 ha.[5] Theo giá điều
tra hiện nay ta có : 300 nghìn/ 1 tạ đạm, 100 nghìn/ 1 tạ lân, 250 nghìn/ 1 tạ
kali. Như vậy 1 ha rừng duy trì thì 1ha năm sẽ giảm được một khoản chi phí
cải tạo đất là: 0.05 *300 +0,05 *100 + 0,5 *250 =145 (nghìn). Tiền chống xói
mòn = Diện tích rừng *0,145 (triệu đồng) Diện tích rừng càng lớn thì lợi ích do
chống xói mòn càng lớn. Nếu chặt rừng thì đất bị xói mòn, thoái hóa sẽ gây ra
nhiều hậu quả cho nông, lâm, ngư nghiệp như: giảm năng suất mùa màng, cây
ăn quả và làm chết các loài gia cầm, gia súc khi có lũ lụt, xói mòn.
- Giá trị gián tiếp khác
+ Phân huỷ chất thải
Các quần xã sinh học có khả năng phân hủy các chất ô nhiễm như các kim
loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất thải sinh hoạt khác. Các loài nấm và vi
khuẩn là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình phân hủy này. Khi hệ sinh thái
bị tổn thương thì hoạt động phân giải này bị đình trệ và để thực hiện được các
quá trình phân giải con người phải nghiên cứu các giải pháp tuy nhiên chi phí
cho hoạt động này rất tốn kém.
12

+ Tích trữ và cung cấp nước

Hình 1.2: Quá trình giữ nước và chắn gió của cây xanh
Trong quan điểm trung, giá trị giữ nước của rừng có nghĩa là giữ và tích
lũy nước ở bất kỳ dạng nào, bao gồm: làm tăng trữ lượng của nó trong đất, giảm

thoát hơi nước mặt đất, tăng mực nước ngầm và qua đó làm tăng lượng nước
sông suối, ổn định dòng chảy, suối cũng như làm sạch nước, cải thiện chất
lượng của nó. Khả năng giữ nước của rừng được quyết định bởi khả năng giảm
dòng chảy mặt, tăng lượng nước ngầm. Lượng nước giữ lại trên tán rừng phụ
thuộc vào kiểu rừng, tuổi rừng, tổ thành loài, độ che phủ, điều kiện khí tượng,
loại mưa, cường độ mưa, …Tính trung bình cho các kiểu rừng ở các điều kiện
khí hậu khác nhau lượng nước bị giữ lại trên tán chiếm 30 – 35% tổng lượng
giáng thuỷ. Ở rừng lá kim, tuỳ thuộc vào độ dày, tán rừng giữ được chừng 25
– 40 % tổng lượng giáng thuỷ, cá biệt có thể tới 50%. Rừng là rừng lá rộng
nên tán rừng chỉ giữ được từ 8 –12% tổng lượng giáng thuỷ.
+ Rừng làm giảm tốc độ và chệch hướng đi của gió
Trước hết rừng như một vật cản làm giảm tốc độ gió. Khi gặp dải rừng gió
bị mất một phần động năng do phải thắng lực ma sát và làm rung cây. Những
xoáy khí được hình thành do ma sát của gió với tán rừng có tốc độ di chuyển
thấp được xáo trộn vào các lớp không khí bên trên và làm giảm tốc độ của
không khí bên trên tán rừng.
- Giá trị giáo dục và khoa học
13

Các sách giáo khoa, chương trình tivi, phim ảnh được xây dựng chủ đề
thiên nhiên nhằm mục đích giáo dục và giải trí. Nhiều nhà khoa học, các nhà
sinh thai học và những người yêu thích thiên nhiên đã tìm hiểu, nghiên cứu
thiên nhiên với chi phí thấp, không đòi hỏi dịch vụ cao cấp nhưng đã mang lại
những lợi nhuận to lớn. Rừng cung cấp nhiều cây có ích cho công tác nghiên
cứu khoa học, ngay bản thân việc nghiên cứu bảo vệ được hệ sinh thái rừng tái
sinh thuần loại mở đầu cho việc xây dựng bền vững rừng đối với loài
Castanopsis boisu đang có ở nhiều nơi trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài giá trị
kinh tế thực thụ, họ còn nâng cao kiến thức tăng cường tính giáo dục và vốn
sống của con người.
- Giá trị về cảnh quan

Đây còn được gọi là những dịch vụ tự nhiên về nghỉ ngơi và du lịch sinh thái,
về sự thưởng thức và giải trí của con người. Sự tồn tại của loài góp phần cải thiện
đời sống của con người, ví dụ thưởng thức tiếng chim hót, chiêm ngưỡng cảnh
đẹp của núi rừng. Hình ảnh các loài cỏ cây, các bông hoa đẹp, các giai điệu của
tiếng chim đã làm sinh động và gợi cảm hơn các lời ca tiếng hát.
d. Đánh giá giá trị không sử dụng
Thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản chất thật của sự vật
nhưng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế, hoặc thậm chí việc chọn
lựa sử dụng sự vật này. Giá trị không sử dụng về cơ bản có hai loại : Giá trị tồn
tại và giá trị lưu truyền.
- Giá trị tồn tại
Liên quan đến việc xem xét về nhận thức của các nguồn tài nguyên dưới
bất cứ hình thức nào.Trong thực tế giá trị này của hoạt động môi trường khó
qui đổi ra tiền tệ do đó giá trị này được đánh giá dựa trên khả năng sẵn sàng chi
trả của các cá nhân cho nguồn tài nguyên sau khi họ đã hiêủ rất kỹ về nguồn tài
nguyên đó.
- Giá trị lưu truyền
14

Đây là giá trị dịch vụ môi trường được xem xét không chỉ cho thế hệ trước
mắt mà còn cho các thế hệ mai sau. Do đó việc đánh giá loại giá trị này không
thể dựa trên cơ sở giá của thị trường mà còn phải dự đoán khả năng sử dụng
chúng cho tương lai. Để đánh giá loại giá trị này người ta phải lập các phương
pháp dự báo.
Việc duy trì và phát triển rừng không chỉ đem lại giá trị sử dụng trước mắt
mà còn đem lại những giá trị trong tương lai. Những giá trị này không có giá
trị sử dụng ở hiện tại nhưng nó có giá trị tiềm năng sử dụng hoặc không sử dụng
trong tương lai. Loài hiện đang được coi là vô ích có thể trở thành loài hữu ích
hoặc có một giá trị lớn nào đó trong tương lai tức là rừng có thể cung cấp các
điều kiện phát triển kinh tế – xã hội loài người vào một lúc nào đó trong tương

lai.
Qui mô tìm kiếm những sản phẩm mới trong tự nhiên là rất đa dạng. Các
nhà động vật học đang tìm kiếm những loài động vật là các tác nhân phòng trừ
sinh học. Các nhà vi sinh vật đang tìm kiếm các loài vi sinh vật để trợ giúp cho
quá trình nâng cao năng suất. Các cơ quan y tế và các công ty dược phẩm đang
có những nỗ lực lớn để tìm kiếm các loài có thể cung cấp những hợp chất phòng,
chữa bệnh cho con người, ví dụ như việc phát hiện cây thuỷ tùng ở vùng Thái
Bình Dương và vùng cổ Bắc Mỹ trong chữa bệnh ung thư là một giá trị mới
cho giá trị tiềm năng của đa dạng sinh học trong những năm gần đây. Nguồn
gen tiềm năng có trong các loài hoang dại là một hướng nghiên cứu quan trọng
đối với việc tăng năng suất và khả năng chống chịu của các loài vật nuôi, cây
trồng trong tương lai.
Rõ ràng chúng ta hiện chưa biết hết được giá trị của các loài, điều ẩn chứa
trong loài là những tiềm năng trong tương lai, đó có thể là dược liệu, gen động
thực vật trong tương lai. Nhiều người trên thế giới tôn trọng cuộc sống hoang
dã và tìm cách bảo vệ những động thực vật rừng. Công việc này gắn liền với
nhu cầu một ngày nào đó được tham quan nơi sống và nhìn thấy nó trong thiên
nhiên bằng chính mắt mình.
15

1.2. Phát triển bền vững
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc phát triển bền vững
Vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX thế giới đã quan tâm đến "phát triển bền
vững". Khái niệm "phát triển bền vững" hay "khả năng bền vững" được đưa ra
trong "chiến lược bảo tồn thế giới" nhằm đáp lại nhận thức và những mối lo ngại
ngày càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự xuống cấp
môi trường toàn cầu. “Quan điểm chung của sự phát triển bền vững là bảo đảm
sao cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp
ứng các nhu cầu của các thế hệ mai sau.
Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên

Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
- Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.
- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
- Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.
- Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất.
- Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
- Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
- Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và
bảo vệ.
- Xây dựng một khối liên minh toàn cầu
1.2.2. Nội dung phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế.
- Phát triển bền vững về xã hội.
- Phát triển bền vững về môi trường.
Phát triển bền vững trên cả 3 nội dung trên nhằm đạt được sự đầy đủ
về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công
dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên.
16

1.3. Nguyên lý quản lý rừng bền vững
1.3.1. Khái niệm
Một định nghĩa về quản lý rừng bền vững được tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt
đới (ITTO) đưa ra như sau: Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý đất rừng
cố định để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu được xác định rõ ràng của công tác
quản lý trong vấn đề sản xuất liên tục các lâm phẩm và dịch vụ rừng mà không
làm giảm đi đáng kể những giá vốn có và khả năng sản xuất sau này của rừng và
không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực thái quá đến môi trường vật chất xã hội.
Theo định nghĩa này thì quản lý rừng bền vững bao gồm việc bảo vệ, phát triển,
khai thác và sử dụng sản phẩm của rừng một cách hợp lý, khai thác sử dụng để

đáp ứng các nhu cầu hiện tại nhưng không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cho
tương lai. Bảo vệ rừng là để cho rừng tiếp tục phát triển, ngược lại phát triển rừng
cũng là cách để bảo vệ tài nguyên rừng.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý rừng bền vững
Nguyên tắc thứ nhất là, sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài
nguyên rừng. Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên
và để sử dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không
phải là vô tận.Theo định nghĩa Brundtland thì phát triển bền vững là “sự phát
triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các
khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng được các nhu cầu của họ”. Vấn đề
chìa khoá để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ trong quản lý tài
nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của nguồn tài
nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ
lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá khả năng tái sinh của rừng.
Nguyên tắc thứ hai là, trong quản lý bền vững tài nguyên rừng, sự phòng
ngừa, nó được hiểu là ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên rừng
và chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phòng ngừa suy
thoái về môi trường.
17

Nguyên tắc thứ ba là, sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên
rừng ở cùng thế hệ. Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự công
bằng cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội bình
đẳng cho những người sống ở thế hệ hiện tại. một số ý kiến cho rằng, sự bình
đẳng trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:
- Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong
việc được cung cấp các tài nguyên từ rừng;
- Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu: sự
bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và tất cả mọi
người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau.

Nguyên tắc thứ tư là tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải được sử dụng
hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái
1.4. Cơ sở pháp lý
1.4.1. Các văn bản của nhà nước
Hệ thống pháp luật là cơ sở pháp lý cho công tác bảo vệ và phát triển
nguồn tài nguyên rừng.
Các văn bản nghị định liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên
rừng.
+ Văn kiện đại hội Đảng.
+ Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11.
+ Luật đất đai số 13/2003/QH11
+ Nghị định thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng 23/2006/NĐ-CP.
+ Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chinh phủ Quy
định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng,phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản.
+ Nghị định số 26/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 của Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân
loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Nghị định
18

số 25/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp
lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
+ Quyết định số: 245/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm
nghiệp.
+ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
+ Nghị quyết số 73/2007/NQ-HĐND, ngày 25/7/2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hóa về việc thông qua kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015;

+ Quyết định số: 2755/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2007 của
UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch ba loại
rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006 đến 2015;
+ Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND, ngày 17/12/2011 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hóa về Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa,
giai đoạn 2011-2020.
+ Quyết định 3857/QĐ-UBND,ngày 31/10/2013 về việc quy hoạch phát
triển rừng đặc dụng của tỉnh đến năm 2020.
+ Quyết định 4364/QĐ-UBND, ngày 28/12/2011 về việc quy hoạch phát
triển rừng trên địa bàn tỉnh.
1.4.2. Chủ trương chính sách của ngành
Để có những hướng đi tốt trong quá trình phát triển bền vững nguồn tài
nguyên rừng của quốc gia. Đảng và nhà nước ta đã không ngừng đưa ra các chủ
trương chính sách với những nội dung cơ bản sau.
Xây dựng một hành lang pháp lý để thiết lập lâm phận quốc gia ổn định
và cắm mốc ranh giới trên thực địa. Sửa đổi và hoàn thiện chính sách giao, cho
thuê rừng và đất lâm nghiệp. Ưu tiên giao, khoán rừng phòng hộ cho các cộng

×