Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

nghiên cứu một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.42 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ
NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3
1.1. Tổng quan vấn đề ngiên cứu 3
1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững 3
1.1.2. Những nghiên cứu về QLBVR trên thế giới 4
1.1.3. Những nghiên cứu QLBVR ở Việt Nam 8
1.1.4. Phân tích kết quả đã nghiên cứu: 13
1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 13
1.2.1. Vị trí, ranh giới hành chính 13
1.2.2. Địa hình 16
1.2.3. Địa chất và thổ nhưỡng 16
1.2.4. Khí hậu 18
1.2.5. Thuỷ văn 22
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 23
1.3.1. Dân số, dân tộc 23
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế các xã khu vực nghiên cứu 25
1.3.3. Cơ sở hạ tầng 27
1.4. Đánh giá ảnh hưởng kinh tế xã hội đến công tác quản lý tài nguyên rừng tại Vườn
Quốc Gia Hoàng Liên 30
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Nội dung 32
2.1.1. Tài nguyên rừng và thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng tại Vườn Quốc
Gia Hoàng Liên 32
2.1.2. Tìm hiểu các chính sách, pháp luật liên quan đến Quản lý bảo vệ rừng đã và
đang áp dụng tại VQG Hoàng Liên 32
2.1.3. Đánh giá hiệu quả các giải pháp đã và đang áp dụng trong quản lý bảo vệ rừng
tại Vườn Quốc Gia Hoàng Liên 32
2.1.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Vườn
Quốc Gia Hoàng Liên 32


2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Cách tiếp cận và quan điểm nghiên cứu của đề tài 32
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin và xử lý số liệu 36
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Tài nguyên rừng và thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng Vườn Quốc Gia Hoàng
Liên Sa Pa 38
3.1.1. Tài nguyên rừng và đất rừng Vườn Quốc Gia Hoàng Liên 38
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng VQG 49
3.2. Tìm hiểu các chính sách, pháp luật liên quan đến Quản lý bảo vệ rừng đã đang áp
dụng tại Vườn Quốc Gia Hoàng Liên Sa Pa 66
3.3. Hiệu quả các giải pháp đang áp dụng tại Vườn Quốc Gia Hoàng Liên Sa Pa 69
3.3.1. Hiệu quả các giải pháp về quản lý bảo vệ tài nguyên rừng 69
3.3.2. Hiệu quả giải pháp về khoa học công nghệ 74
3.3.3. Hiệu quả giải pháp phát triển kinh tế địa phương 75
i
3.3.4. Hiệu quả các giải pháp phát triển xã hội 75
3.3.5. Phân tích những khó khăn, tồn tại, điểm mạnh, điểm yếu của các giải pháp đã
áp dụng 76
3.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Vườn
Quốc Gia Hoàng Liên 77
3.4.1. Giải pháp về quản lý và bảo vệ rừng 77
3.4.2. Giải pháp về khoa học và công nghệ 83
3.4.3. Giải pháp về kinh tế 84
3.4.4. Giải pháp về xã hội 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KBT : Khu bảo tồn

KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
NĐ 32 : Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006
QĐ : Quyết định
QLBVR : Quản lý, bảo vệ rừng
QLRBV : Quản lý rừng bền vững
RĐD : Rừng đặc dụng
RNĐTX : Rừng nhiệt đới thường xanh
SĐVN : Sách Đỏ Việt Nam
TFAP : Chương trình hành động rừng nhệt đới
UNCED : Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển
UNEP : Chương trình môi trường Liên hợp Quốc
(United Nations Enviroment Programme)
VQG : Vườn Quốc Gia
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Tần suất xuất hiện các hiện tượng thời tiết đặc biệt ở VQG Hoàng Liên
21
Bảng 1.2. Dân số và mật độ dân số các xã vùng lõi 23
Bảng 1.3. Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi lao động các xã 23
Bảng 1.4. Phân bố và thành phần dân tộc ở các xã 24
Bảng 1.5. Bảng cơ cấu sử dụng đất của các xã vùng lõi VQG (ha) 26
Bảng 1.6. Đàn gia súc, gia cầm của các xã vùng lõi 27
Bảng 1.7. Tình hình cơ sở Y tế cá xã 29
Bảng 3.1. Hiện trạng các loại rừng và sử dụng đất rừng VQG Hoàng Liên 39
Bảng 3.2. Thành phần thực vật rừng VQG Hoàng Liên 41
Bảng 3.3. Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật VQG Hoàng Liên 42
Bảng 3.4. Các họ đa dạng nhất hệ thực vật Hoàng Liên 43
Bảng 3.5. Các chi đa dạng nhất hệ thực vật Hoàng Liên 45
Bảng 3.6. Tổng hợp tài nguyên động vật Vườn Quốc Gia Hoàng Liên 48
Bảng 3.7. Giá trị tài nguyên động vật quý hiếm tại Vườn Quốc Gia Hoàng Liên 48

Bảng 3.8. Các mối đe doạ trực tiếp tới Vườn Quốc Gia 51
Bảng 3.9. Thống kê thị trường một số loại lâm sản hiện có trong VQG 58
Hoàng Liên 58
Bảng 3.10. Thống kê lượng khác tham quan du lịch 60
Bảng 3.11. Phương thức quản lý đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 62
Bảng 3.12. Thực trạng khai thác lâm sản từ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 62
Bảng 3.13. Phương thức quản lý đối với phân khu phục hồi sinh thái 65
Bảng 3.14. Thống kê số vụ vi phạm về khai thác gỗ và săn bắt 71
mua bán động vật hoang dã năm 2008 đến 2012 71
Bảng 3.15. Kết quả các hoạt động tuyên truyền 72
Bảng 3.16. Diện tích đất bị xâm lấn vào Vườn Quốc Gia qua các năm 73
Bảng 3.17. số vụ cháy rừng tại Vườn Quốc Gia trong các năm 73
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Bản đồ hành chính VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 15
Hình 1. 2. Biểu đồ sinh khí hậu VQG Hoàng Liên 19
(Theo Trần Khanh Vân) 19
33
Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiếp cận nghiên cứu 33
v
MỞ ĐẦU
Vườn Quốc Gia Hoàng Liên - tỉnh Lào Cai được hình thành từ Khu bảo tồn
thiên nhiên Hoàng Liên với diện tích ban đầu là 5.000 ha, đến ngày 12/07/2002 Khu
bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) được chính thức chuyển hạng thành Vườn quốc gia
(VQG) Hoàng Liên theo Quyết định số: 90/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 12 tháng 7 năm 2002.
Với tổng diện tích quản lý là: 29.845 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt chiếm 16.963ha, phân khu phục hồi sinh thái chiếm 12.882 ha và phân khu
dịch vụ hành chính gồm 70ha. Vùng lõi của vườn nằm trong các xã San Sả Hồ, Lao
Chải, Tả Van, Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai và một phần Diện tích thuộc

các xã Phúc Khoa, Trung Đồng và Thị trấn Tân Uyên, huyện Tân Uyên tỉnh Lai
Châu. Đây là cơ hội mới để VQG Hoàng Liên tổ chức quản lý thực hiện tốt công tác
bảo tồn và phát triển trên cơ sở tiềm năng và lợi thế của mình.
Nằm trong dãy núi Hoàng Liên có độ cao tuyệt đối chủ yếu trên 1.000m,
VQG Hoàng Liên hiện là nơi đang bảo tồn các hệ sinh thái rừng á nhiệt đới và
ôn đới còn lại ở Việt Nam. VQG Hoàng Liên được đánh giá là một trong những
trung tâm đa dạng sinh học bậc nhất nước ta. Khu vực quản lý của VQG Hoàng
Liên chủ yếu là rừng nguyên sinh với một thảm thực vật rừng kín thường xanh
á nhiệt đới núi cao và một hệ động thực vật rừng phong phú, đa dạng. Kết quả
điều tra của nhiều cơ quan khoa học đã chứng minh điều này; Về khu hệ thực
vật rừng có 2.432 loài thực vật có mạch thuộc 898 chi và 209 họ, thuộc 6
nghành. Trong đó có 23 loài được ghi trong sách đỏ thế giới IUCN và 72 loài
được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Nghị định 32. Trong đó 11 loài có nguy
cơ tuyệt chủng như bách xanh, Thiết sam, Thông tre, Thông đỏ, Đinh tùng, Dẻ
tùng v.v. Về khu hệ động vật đã thống kê được 555 loài động vật có xương
sống (thú 74 loài, chim 361 loài, bò sát 74 loài, lưỡng cư 46 loài).
Trong những năm qua Vườn Quốc Gia Hoàng Liên đã có nhiều cố gắng trong
công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tuy nhiên việc
quản lý bảo vệ rừng của Vườn vẫn chịu nhiều sức ép như tệ nạn khai thác gỗ, củi và
1
lâm sản ngoài gỗ, xâm lấn diện tích rừng làm nương rẫy, đã và đang làm suy thoái
giá trị đa dạng sinh học vô cùng quý báu. Việc ngăn chặn những tác động làm tổn
hại đến tài nguyên đa dạng sinh học và quản lý bền vững tài nguyên rừng là nhiệm
vụ cấp thiết không chỉ của Vườn Quốc Gia Hoàng Liên mà còn là nhiệm vụ của các
cấp, các ngành và địa phương.
* Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Góp phần phát triển bền vững rừng khu vực VQG Hoàng
Liên thông qua quản lý bền vững tài nguyên rừng.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại Vườn Quốc Gia Hoàng

Liên - SaPa tỉnh Lào Cai.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đển công tác quản lý tài nguyên rừng ở
Vườn Quốc Gia Hoàng Liên - SaPa tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại
Vườn Quốc Gia Hoàng Liên - SaPa tỉnh Lào Cai.
* Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố kỹ thuật và kinh tế, xã hội, hình thức, biện pháp tổ chức, quản lý tài
nguyên rừng ở Vườn Quốc Gia Hoàng Liên - SaPa tỉnh Lào Cai.
* Giới hạn nghiên cứu:
- Về địa điểm: giới hạn nghiên cứu tại các xã thuộc vùng lõi của Vườn Quốc
Gia Hoàng Liên - SaPa tỉnh Lào Cai.
- Về nội dung nghiên cứu: Những vấn đề có liên quan đến tài nguyên rừng là
cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng.
Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, nhằm đề xuất một số giải pháp
quản lý bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng tại VQG, tôi tiến hành thực
hiện đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng tại
các xã nằm trong Vườn Quốc Gia Hoàng Liên-tỉnh Lào Cai".
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề ngiên cứu
1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững
Từ lâu việc quản lý rừng bền vững đã được các nhà lâm học xem là vấn đề cơ
bản của kinh doanh rừng. Phần lớn các học thuyết về rừng đều hướng vào phân tích
những quy luật sinh trưởng, phát triển của cá thể và quần thể rừng trong mối quan
hệ với các điều kiện tự nhiên và những tác động kỹ thuật của con người làm cơ sở
để xây dựng những biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao năng suất và tính ổn
định của hệ sinh thái rừng. Những kiến thức liên quan đến quản lý rừng bền vững
được trình bày trong nhiều môn học khác nhau như Lâm học, trồng rừng, quy hoạch

rừng, điều chế rừng, Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nhận thức được vai
trò quan trọng của rừng với môi trường và sự phát triển bền vững nói chung, vấn đề
quản lý rừng bền vững nói riêng được người ta quan tâm nhiều hơn trong đó có cả
những chuyên gia lâm nghiệp, chủ rừng, chính quyền và nhiều tổ chức kinh tế - xã
hội khác.
Theo Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) thì “QLRBV là quá trình quản lý
những diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm bảo sản xuất
liên tục những sản phẩm và dịch vụ của rừng như mong muốn mà không làm giảm
đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra
những tác động tiêu cực của những môi trường vật lý và xã hội”[22].
Theo Tiến trình Helsinki thì QLRBV quản lý rừng và đất rừng một cách hợp
lý để duy trì tính ĐDSH, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, đồng thời
duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái của chúng
trong hiện tại cũng như trong tương lai, ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn
cầu, không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác[22].
Hai khái niệm này đã nêu lên được mục tiêu chung của QLRBV là đạt được sự
ổn định về diện tích, bền vững về tính ĐDSH, về năng suất kinh tế và đảm bảo hiệu
quả về môi trường sinh thái của rừng. Tuy nhiên, vấn đề QLRBV cũng phải đảm
3
bảo tính linh hoạt khi áp dụng các biện pháp quản lý rừng cho phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng địa phương được quốc gia và quốc tế chấp nhận.
Như vậy, QLRBV được hiểu là hoạt động nhằm ngăn chặn được tình trạng
mất rừng, mà trong đó việc khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc duy
trì diện tích và chất lượng của rừng, đồng thời duy trì và phát huy được chức năng
bảo vệ môi trường sinh thái lâu bền đối với con người và thiên nhiên. Quản lý rừng
bền vững nhằm phát huy đồng thời những giá trị về các mặt kinh tế, xã hội và môi
trường của rừng. Hệ thống những biện pháp kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ
phục vụ quản lý rừng bền vững thường được xây dựng trên cơ sở những kết quả
nghiên cứu cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của mỗi địa phương.
Mục tiêu cơ bản của QLRBV là đồng thời đạt được bền vững về kinh tế, bền

vững về xã hội và bền vững về môi trường [4]. Nội dung cơ bản của những thuật
ngữ này như sau:
- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được truyền
lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Bền vững về xã hội: Phản ánh sự liên hệ giữa sự phát triển tài nguyên rừng và
tiêu chuẩn xã hội, không diễn ra ngoài sự chấp thuận của cộng đồng.
- Bền vững về môi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn bảo toàn sản
phẩm của rừng, đáp ứng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên.
Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì hiệu quả về mặt môi trường của rừng
hoàn toàn có thể xác định được bằng giá trị kinh tế. Thực chất việc nâng cao giá trị
về môi trường sinh thái của rừng sẽ góp phần giảm những chi phí cần thiết để góp
phần phục hồi và ổn định môi trường sống. Với ý nghĩa này, quản lý sử dụng rừng
bền vững đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn
tại lâu dài của con người và thiên nhiên.
1.1.2. Những nghiên cứu về QLBVR trên thế giới
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong cuộc sống của hầu hết người dân
vùng núi.Ở đây, rừng mang lại cho họ nhiều loại sản phẩm khác nhau như: gỗ, củi,
lương thực, thực phẩm, dược liệu quan trọng hơn nữa là rừng đảm bảo những điều
kiện sinh thái cần thiết để duy trì các hoạt động sản xuất và đời sống của người dân.
Những cố gắng trong việc quản lý bảo vệ các khu rừng cấm quốc gia thường gây
nên những mâu thuẫn lợi ích giữa cá nhân, cộng đồng dân cư địa phương với quốc
4
gia. Từ đây, người ta nhận thức được rằng công tác QLRBV phải hướng đến phục
vụ các nhu cầu xã hội. Việc đáp ứng các nhu cầu đó phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục và ổn định lâu dài. Theo tài liệu của FAO, công cụ để QLRBV phải
bao gồm các quy trình công nghệ, cả các chính sách kinh tế xã hội. Nó đảm bảo các
hoạt động quản lý rừng thoả mãn đồng thời những nguyên lý về kinh tế, xã hội và
môi trường [27]. Có thể nói quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững là phương
thức quản lý được xã hội chấp nhận, có cơ sở về mặt khoa học, có tính khả thi về
mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt kinh tế.

Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập trung
đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia phát triển [13]. Trong
giai đoạn này, vai trò của cộng đồng trong quản lỳ rừng ít được quan tâm. Vì vậy,
họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy lâm sản và đất đai để canh tác nông
nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức tài
nguyên rừng và làm cho tài nguyên rừng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng.
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa hoc cũng đã
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng như: các nhà
lâm học Đức (G.L.Hartig - 1840:Heyer - 1883; Hundeshagen - 1926) đã đề xuất
nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loaị đều tuổi; Các nhà lâm học Pháp
(Gournand - 1922) và Thuỵ Sỹ (H. Biolley - 1922) đã đề ra phương pháp kiểm tra
điều chỉnh sản lượng với rừng khai thác chọn khác tuổi, vv
Vào cuối thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng thì con
người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị suy giảm
nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất rừng mỗi năm
khoảng 15 triệu ha như số liệu thống kê của FAO thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng
nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài người sẽ chịu những thảm hoạ khôn lường về
kinh tế, xã hội và môi trường [8].
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức,
tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ và phát triển
rừng trong đó có chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991), Tổ chức
Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình hành động rừng nhiệt đới
(TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED tại Rio
5
de Janerio năm 1992), Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý
hiếm (CITES), Công ước về đa dạng sinh học (CBD, 1992), Công ước về thay đổi
khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), công ước về chống sa mạc hoá (CCD, 1996). Hiệp
định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997). Những năm gần đây, nhiều hội nghị, hộ
thảo quốc tế và quốc gia về QLRBV đã liên tục được tổ chức [9]. Phân tích khái

niệm về quản lý rừng bền vững của ITTO thì QLRBV là cách thức quản lý vừa đảm
bảo được các mục tiêu sản xuất, vừa đảm bảo giữ được các giá trị kinh tế, môi
trường và xã hội của tài nguyên rừng.
Là tổ chức đầu tiên áp dụng vấn đề quản lý rừng bền vững ở nhiệt đới, ITTO
đã biên soạn một số tài liệu quan trọng như "Hướng dẫn quản lý rừng tự nhiên
nhiệt đới " (ITTO, 1990), "Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt
đới" (ITTO, 1992), "Hướng dẫn thiết lập hệ thống quản lý bền vững các khu rừng
trồng trong rừng nhiệt đới" (ITTO, 1993), và "Hướng dẫn bảo tồn ĐDSH của rừng
sản xuất trong vùng nhiệt đới" (ITTO, 1993). ITTO cũng đã xây dựng chiến lược
quản lý bền vững rừng nhiệt đới, buôn bán lâm sản nhiệt đới cho năm 2000.
Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống QLRBV là suất phát từ các
nước sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái lập một lâm phận sản xuất
ổn định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn điều tiết việc
khai thác rừng để đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu. Vấn đề đặt ra là phải
xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV. Trên quy mô quốc tế, hội đồng quản trị
rừng đã được thành lập để xét công nhận tư cách của các tổ chức xét và cấp chứng
chỉ rừng. Với sự phát triển của QLRBV, Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLRBV
trong hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 [23].
Hiện nay, trên thế giới đã có bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia như:
Canada, Thuỵ điển, Malaysia, Indonesia, vv và cấp quốc tế như tiến trình
Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới
đã có bộ tiêu chuẩn "Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C)" đã được công
nhận và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng
đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản lý rừng và xét cấp chứng chỉ
quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng [22].
Tháng 8/1998, các nước trong khu vực Đông Nam Á đã họp hội nghị lần thứ
18 tại Hà Nội để thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số
6
về QLRBV ở vùng ASEAN (viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất C&I của ASEAN
cũng giống như C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia làm 2 cấp quản lý

là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý [9]. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi
sản xuất nông lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn,
miền núi, thì quản lý rừng theo hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội đang là một
trong những mô hình được đánh giá cao trên các phương diện kinh tế, xã hội và môi
trường sinh thái.
Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) được thành
lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc quản lý bền
vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp được đưa ra để áp dụng quản
lý rừng bền vững. Năm 1996, tại Vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và Mgahinga
Gorilla thuộc Uganda, Wild và Mutebi đã nghiên cứu giả pháp quản lý, khai thác
bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên giữa ban quản lý
vườn và cộng đồng dân cư.
Trong báo cáo "Hợp tac quản lý với người dân ở nam phi - Phạm vi vận động"
của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu và đưa ra giải pháp
quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vườn quốc gia Richtersveld chủ yếu dựa
trên hương ước (Contractual Agreement) quản lý bảo vệ tài nguyên, trong đó người
dân cam kết bảo vệ ĐDSH trên địa phận của mình còn chính quyền và ban quản lý hỗ
trợ người dân xây dựng hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội khác.
Tại Vườn quốc gia Kruger của Nam Phi (2000), nhằm bảo vệ tài nguyên bền vững,
Chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẻ lợi ích từ du lịch cho người dân, ngược
lại người đân phải tham gia quản lý và bảo vệ tài nguyên tại Vườn quốc gia.
Theo Shuchenmann (1999), tại Vườn quốc gia Andringitra của Madagascar,
để thực hiện quản lý rừng bền vững, Chính phủ đảm bảo cho người dân được quyền
chăn thả gia súc và khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho
phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ
cúng thần rừng. Ngược lại, người dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của
các hệ sinh thái trong khu vực.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999), tại Khu bảo tồn Hoàng gia
ChitWan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư vùng đệm được
tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên vùng đệm

7
phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là
khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ được đầu tư trở lại cho các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng[28].
Các mô hình quản lý bền vững các khu bảo vệ được nêu trên đã góp phần
quản lý tài nguyên thiên nhiên. Chúng đã đưa ra được một số chính sách như chia sẻ
lợi ích, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội vv và một số giải pháp như
đồng quản lý, quản lý có sự tham gia của người dân, vv tuy nhiên, các mô hình
trên chỉ phù hợp với một số quốc gia và một số khu bảo vệ có tiềm năng du lịch, tài
nguyên, đất đai phù hợp.
1.1.3. Những nghiên cứu QLBVR ở Việt Nam
Là một nguồn tài nguyên quan trọng, rừng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
và đời sống kinh tế nói chung của khoảng một phần ba dân số của cả nước. Nó
không chỉ cung cấp những sản phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày như gỗ, củi,
lương thực, thực phẩm, dược liệu vv mà còn cung cấp những sản phẩm phục vụ
nhu cầu công nghiệp, thủ công nghiệp và suất khẩu. Ngoài ra, do phân bố ở những
vùng sinh thái nhậy cảm như các vùng đầu nguồn rộng lớn, các vùng ngập mặn, các
vùng sình lầy vv rừng còn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
đến môi trường của đất nước. Nó góp phần quan trọng vào việc chống lại sự biến
đổi khí hậu, điều tiết nguồn nước, giảm tần suất và cường độ phá hoại của các thiên
tai như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng vv
Sự thất bại của công tác quản lý rừng và tài nguyên đất đai vùng đầu nguồn
trong những thập kỷ qua đã làm Việt Nam mất đi hàng triệu hecta rừng và là
nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia tăng tần xuất và mức độ
thiệt hại của hạn hán, lũ lụt. Hàng năm nhà nước phải đầu tư hàng nghìn tỷ đồng để
củng cố đê điều chống lũ. Mất rừng cũng là nguyên nhân chính gây nên sự sói mòn
mạnh và sự hoang hoá diện tích đất đồi núi. Quản lý rừng không hiệu quả và thiếu
quy hoạch cũng làm cho nhiều vùng đất trũng, đất ngập mặn trù phú bởi các thảm
rừng tràm, rừng đước với hàng trăm loài động vật hoang rã có giá trị cao đã và đang
bị thay thế bởi các vùng nuôi tôm, các rừng trồng cây công nghiệp với mức độ măn

hoá, phèn hoá ngày càng nghiêm trọng.
8
Ngoài các nguyên nhân mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu thốn về lương
thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức, rừng Việt Nam còn bị
ảnh hưởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng của 2 cuộc chiến tranh kéo dài đã làm cho tài
nguyên rừng bị giảm sút vì bom đạn, chất độc hoá học tàn phá nặng nề. Nếu như tỷ
lệ che phủ của rừng nước ta năm 1945 là 43% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8%
[12]. Tỷ lệ che phủ thấp nhất là vào năm 1995 với 28,2%. Trong những năm gần
đây, sự nỗ lực của nhà nước với những chính sách đổi mới , những chương trình
trọng điểm quốc gia như Dự án 327, 661 đã làm cho diên tích rừng tăng lên một
cách rõ rệt. Đến năm 2000, tỷ lệ che phủ rừng của cả nước đã nâng lên 33,2% [1] và
đến cuối năm 2010 là 39,5% [3].
Trước những biến đổi mạnh mẽ của môi trường và hiểm hoạ sinh thái có thể
sẩy ra thì việc quản lý rừng bền vững ngày càng trở nên quan trọng. Phần lớn các
chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp hiện nay đều hướng vào
QLRBV. Những chương trình phát triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như chương
trình 327, 661, vv đều xem QLRBV là một trong những mục tiêu quan trọng. Lâm
nghiệp đang trở thành ngành kinh tế phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung
cấp hàng hoá lâm sản mà còn nhờ vào khả năng các hàng hoá và dịch vụ về môi
trường đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế.
Theo tài liệu trong chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp [1], trước năm 1945
quản lý lâm nghiệp được tổ chức theo hạt. Ranh giới hạt lâm nghiệp không phụ thuộc
nhiều vào ranh giới hành chính tỉnh, huyện mà là đơn vị quản lý nhà nước trong một
lãnh thổ có rừng, có chức năng thừa hành pháp luật. Trong thời kỳ này, toàn bộ rừng
nước ta là rừng tự nhiên đã được chia theo các chức năng để quản lý, sử dụng như sau:
+ Rừng chưa quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi hiểm trở, dân
cư thưa thớt, nhà nước thực chất chưa có khả năng quản lý, người dân được tự do sử
dụng lâm sản, đốt nương làm rẫy. Việc khai thác sử dụng lâm sản đang ở mức tự
cung tự cấp, lâm sản chưa trở thành hàng hoá.
+ Rừng mở để kinh doanh: Là những diện tích rừng ở những vùng có dân cư

và đường giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản. Những diện tích rừng
này được chia thành các đơn vị như khu, từ khu được chia từ các lô khai thác và
theo chu kỳ, sản lượng do hạt trưởng quản lý, đấu thầu khai thác.
9
+ Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác, cần được bảo vệ để tái
sinh trong cả chu kỳ theo vòng quay điều chế, cũng có thể là khu rừng có tác dụng
đặc biệt cần được bảo vệ [12].
Nhìn chung, trong thời kỳ trước năm 1945 tài nguyên rừng Việt Nam khá
phong phú, nhu cầu lâm sản của con người còn thấp, mức độ tác động của con
người vào tài nguyên rừng chưa cao, vấn đề QLRBV chưa được đặt ra. Theo số liệu
thống kê tài nguyên rừng khu vực Đông Dương, diện tích rừng nước ta vào năm
1986 còn khoảng 14,3 triệu hecta, tương đương độ che phủ 43% [12].
Từ sau hoà bình lập lại rừng được chia thành 3 chức năng để quản lý sử dụng
đó là rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Tổ chức quản lý sử dụng của
3 loại rừng được hình thành và phát triển từ năm 1986 [12].
Trong thời kỳ này, hoạt động của ngành lâm nghiệp đã trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Ngay sau khi hoà bình lập lại, toàn bộ diện tích rừng và đất rừng ở
miền bắc được quy hoạch vào các lâm trường quốc doanh. Nhiệm vụ chủ yếu là
khai thác lâm sản để phục vụ cho nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế và của
nhân dân, việc xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra nhưng chưa được các
đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp quan tâm đúng mức. Cùng với mức độ tăng
nhanh về dân số, tình trạng chặt phá rừng tự nhiên lấy đất sử dụng canh tác nông
nghiệp, lấy các sản phẩm gỗ, củi và các lâm sản khác càng diễn ra nghiêm trọng
hơn. Những hình thức quản lý và sử dụng tài nguyên rừng như trên đã làm cho tài
nguyên rừng nước ta bị tàn phá một cách nặng nề. Diện tích rừng đã bị thu hẹp từ
14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn 10 triệu ha năm 1985. giai đoạn từ năm 1946 -
1960, công tác bảo vệ rừng chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, hướng dẫn nông dân
miền núi sản xuất trên nương dẫy, ổn định công tác định canh, định cư, khôi phục
kinh tế sau chiến tranh. Giai đoạn 1961 - 1975 QLRBV được đẩy mạnh. Khoanh
nuôi tái sinh rừng gắn chặt với định canh, định cư. Công tác khai thác rừng đã chú ý

đến thực hiện theo các quy trình, quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Nhìn chung công tác, QLRBV được thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa
phương. Sau ngày thống nhất đất nước, Nhà nước quản lý toàn bộ tài nguyên rừng
thông qua các lâm trường quốc doanh, người dân và cộng đồng đã bị tách rời
nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng suy thoái tài nguyên rừng một cách nhanh
chóng ở nước ta.
10
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc, lương thực đã
đủ ăn và phục vụ xuất khẩu, nhiều loại chất đốt đã thay thế một phần gỗ củi như
than, điện, ga, vì vậy, công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng đã có nhiều tiến
bộ. Nhà nước có nhiều điều kiện thuận lợi để làm tốt công tác quản lý, bảo vệ, xây
dựng và phát triển rừng. Cụ thể năm 1992, Chính phủ đã phê duyệt trương trình phủ
xanh đất trống đồi núi trọc (chương trình 327) giai đoạn 1993 - 1998; tiếp đó là Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng được thực hiện từ năm 1998 - 2010 với mục tiêu là xây
dựng, bảo vệ rừng để đảm bảo an toàn môi trường sinh thái, đồng thời thoả mãn nhu
cầu lâm sản phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Hưởng ứng phong trào Quốc tế "Rừng và con người", tháng 6/1997 Bộ
NN&PTNT thay mặt Chính phủ nước ta đã ký cam kết bảo tồn ít nhất 10% diện tích
rừng gồm các hệ sinh thái rừng hiện có và cùng với cộng đồng Quốc tế, Việt Nam
sẽ tham gia thị trường lâm sản bằng các sản phẩm được dán nhãn là khai thác hợp
pháp từ các khu rừng đã được cấp chứng chỉ trong khối AFTA và WTO [7].
Hiện nay ở Việt Nam, tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV được tổ công tác FSC
Việt Nam biên soạn trên sơ sở điều chỉnh bổ sung những tiêu chuẩn và tiêu chí quản
lý rừng của FSC quốc tế, có sử dụng những ý kiến đóng góp của các nhà quản lý và
sản xuất lâm nghiệp trong nước và trên thế giới, để vừa đảm bảo những tiêu chuẩn
quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam và đã được ban Giám đốc
FSC quốc tế phê duyệt năm 1999. Do những tiêu chuẩn và những tiêu chí áp dụng
chung cho toàn quốc, đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế nên
việc áp dụng không thể phù hợp hoàn toàn trong mọi trường hợp và mọi điều kiện ở
từng địa phương. vì vậy, khi áp dụng những tiêu chuẩn và những tiêu chí cần có sự

mềm dẻo trong một phạm vi nhất định, được các tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế và
FSC quốc gia chấp nhận [26], [27].
QLRBV đang được đặt ra như một vấn đề bức súc cả về quan điểm, phương
pháp luận đến những giải pháp cụ thể. Các kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm trong
nước và quốc tế về QLRBV thực sự là những bài học quý cho quản lý rừng ở mỗi
địa phương. Vấn đề đặt ra là quản lý rừng như thế nào được coi là quản lý bền
vững? Để quản lý tài nguyên rừng bền vững cần phải thoả mãn những điều kiện gì?
Trong các giải pháp quản lý, giải pháp nào sẽ tác động tích cực đến quản lý tài
nguyên rừng bền vững trên địa bàn nghiên cứu? Đây chính là những câu hỏi mà
nghiên cứu này cần giải quyết tại Vườn Quốc Gia Hoàng liên - tỉnh Lào Cai.
11
Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân tích những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Một số đề tài nghiên
cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng cho một số vùng như:
- Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của Phạm
Đức Lâm và Lê Huy Cường 1998 [10], các tác giả đã đưa ra các giải pháp về quản
lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại lưu vực sông Sê San.
- Quản lý bền vững rừng khộp ở EaSúp - Đắc Lắc của Hồ Viết Sắc 1998 [16],
tác giả đã đề xuất một số giải pháp về xã hội và quản lý nhằm quản lý bền vững
rừng khộp ở Ea Súp - Đắc Lắc.
- Du canh với vấn đề QLBVR ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm 1998 [15], tác giả
đã phản ánh thực trạng du canh, đánh giá sự ảnh hưởng của nó đồng thời nêu lên
một số giải pháp chính sách về định canh và biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất
dốc nhằm quản lý rừng bền vững ở Việt Nam;
- Sử dụng đất tổng hợp bền vững của Nguyễn Xuân Quát năm 1996[14], tác giả
đã nêu lên những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất, các mô hình
sử dụng đất bền vững, mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt Nam, đồng thời đã
đề xuất tập đoàn cây trồng nhằm sử dụng bền vững và ổn định đất rừng;
- Cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong kinh doanh
rừng của Trần Văn Con năm 1999 [6], tác giả đã đánh giá lại các nghiên cứu về cấu

trúc rừng tự nhiên ở vùng Tây Nguyên để xem xét thực trạng sự hiểu biết, khả năng
ứng dụng sự hiểu biết về cấu trúc rừng tự nhiên trong kinh doanh rừng tự nhiên;
- Nghiên cứu phát triển bền vững vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn
Quốc gia của Trần Ngọc Lân và cộng sự (1999) thực hiện tại Vườn Quốc gia Pù
Mát [11], các tác giả đã đề xuất một số giải pháp về mặt xã hội và kinh tế để phát
triển bền vững vùng đệm của Vườn Quốc gia Pù Mát;
- Đánh giá tình hình khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ và đề xuất giải pháp
quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống của Suree và Đào
Thị Minh Châu (2004)[5], các tác giả đã đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của việc khai
thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ đồng thời đã nêu ra được một số giải pháp về xã hội và
kỹ thuật nhằm quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống;
- Dự án kết hợp bảo tồn và phát triển (Integrated Conservation and
Development - ICD) tại Vườn Quốc gia Cát Tiên do Quỹ Quốc tế về Bảo tồn thiên
12
nhiên (WWF) tài trợ (1997), trong dự án này chỉ đưa ra giải pháp đồng quản lý tài
nguyên trong đó đề cập đến sự tham gia quản lý tài nguyên rừng của cộng đồng địa
phương và các bên liên quan mà chưa đề cập đến các giải pháp khác nhằm QLRBV.
1.1.4. Phân tích kết quả đã nghiên cứu:
Các kết quả đã nghiên cứu trước đây đã đề cập đến công tác quản lý rừng bền
vừng ở những khu vực khác nhau và đã có những bài học kinh nghiệm quý báu
nhưng khu vực nghiên cứu của đề tài này đề câp đến khu vực có điều kiện đặc biệt
khó khăn là các đồng bào dân tộc sồng trong vùng lõi khu bảo tồn rừng đặc dụng
nên đề xuất các giải pháp trong đề tài đặc biệt quan tâm đền việc phát triển kinh tế
xã hội địa phương, phát triển kinh tế của các hộ gia đình sống trong vùng lõi và
vùng đệm để từ đó làm giảm những áp lực đến tài nguyên rừng.
Tuy các kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở khu vực còn chưa
đầy đủ và có tính hệ thống, nhưng những kết quả nghiên cứu đó sẽ là những tài liệu
tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu một số giải pháp chính áp dụng cho công
tác quản lý sử dụng rừng theo hướng tổng hợp và bền vững trên địa bàn Vườn Quốc
Gia Hoàng - tỉnh Lào Cai.

Đối với Vườn Quốc Gia Hoàng Liên đến nay mặc dù đã được thành lập và đi
vào hoạt động từ đầu những năm 2002 nhưng trong thực tiễn quản lý tài nguyên
rừng còn gặp nhiều khó khăn do chưa có những nghiên cứu cụ thể về các giải pháp.
Vì địa bàn Vườn Quốc Gia Hoàng Liên rộng và tình hình quản lý, bảo vệ rừng phức
tạp nên cần thiết phải vận dụng đồng thời nhiều biện pháp kinh tế, xã hội và khoa
học công nghệ. Những biện pháp này phải giải quyết hài hoà những vấn đề kinh tế,
xã hội, môi trường với bảo tồn. Chúng phải được lồng ghép với nhau để đáp ứng
đồng thời được 3 mục đích là góp phần nâng cao đời sống kinh tế, ổn định xã hội và
bảo vệ được tài nguyên rừng. Vì lý do đó, đề tài luận văn đặt ra là cần thiết.
1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.2.1. Vị trí, ranh giới hành chính
Vị trí địa lí: VQG Hoàng Liên, nằm trong khu vực Tây Bắc Việt Nam, có vị trí
địa lý từ 22
o
09' - 23
o
30' độ vĩ Bắc và 103
o
00- 103
o
59' độ kinh Đông. Về địa giới
hành chính nó nằm trên địa bàn 6 xã: San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ thuộc
huyện Sa Pa của tỉnh Lào Cai và Mường Khoa và Thân Thuộc thuộc huyện Than
Uyên của tỉnh Lai Châu, có ranh giới tiếp giáp với:
13
- Phía Đông Giáp Xã Thanh Kim, Nậm sài, Nậm Cang, Huyện Sa Pa và xã Tả
Phời, Thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
- Phía Tây giáp xã Bản Bo, Bình Lư, Hồ Thầu huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
- Phía Nam và Đông Nam giáp Huyện Văn Bàn và phần còn lại của hai xã Mường
Khoa, Thân thuộc và các xã Hố Mít, Pắc Ca, huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.

- Phía Bắc giáp xã Tả Giàng Phình, Tả Phìn, Bản Khoang, Trung Chải huyện
Sa Pa tỉnh Lào Cai.
Vùng lõi của VQG thuộc sườn phía Đông Bắc còn phần vùng đệm (thuộc
huyện Than Uyên) thuộc sườn Tây Nam.
14
Hình 1. 1. Bản đồ hành chính VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai
15
1.2.2. Địa hình
Dãy núi Hoàng Liên là hệ thống các đỉnh núi cao trên 2000 m chạy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đặc biệt, ở VQG có đỉnh núi Phan Si Phăng cao
3.143m so với mặt nước biển, được ví như “nóc nhà” của Việt Nam nói riêng và
Đông Dương nói chung. Các hệ núi chính của dãy núi thoải dần theo hướng Đông
Bắc và Tây Nam tạo thành hai sườn chính của dãy Hoàng Liên trong đó sườn Đông
Bắc thuộc huyện Sa Pa và sườn Tây Nam thuộc huyện Than Uyên. Phần lớn các
đỉnh núi có độ cao trung bình từ 2000 – 2500 m, còn nơi có bình độ thấp nhất phía
Sa Pa là xã Bản Hồ có độ cao là 380m. Càng về phía Nam các thung lũng càng bằng
phẳng, rộng hơn và đa số được đồng bào dân tộc sử dụng làm ruộng bậc thang. Các
dạng địa hình chủ yếu của VQG Hoàng Liên gồm núi cao, thung lũng, sườn núi đồi.
Mức độ chia cắt theo chiều ngang và chiều thẳng đứng rất mạnh tạo ra sự phức tạp
của địa hình và độ dốc lớn. Độ dốc trung bình phổ biến từ 20-30
o
, có nơi tới 40
o

dốc đứng. Hiện tượng sạt lở đất, lở núi đã xảy ra ở nhiều nơi trên các sườn núi cao.
Tuy nhiên, với địa hình chia cắt, hiểm trở và trải dài trên địa bàn rộng đã ảnh hưởng
rất lớn đến công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học. Việc thực
hiện các công tác quản lý bảo vệ tại hiện trường như việc quản lý ranh giới gặp rất
nhiều khó khăn, công tác tuần tra, kiểm soát, theo dõi giám sát diễn biến rừng và đa
dạng sinh học, công tác điều tra cơ bản và nghiên cứu khoa học Việc đấu tranh

truy quét các hoạt động xâm hại đến rừng gặp rất nhiều khó khăn.
1.2.3. Địa chất và thổ nhưỡng
Nền địa chất VQG Hoàng Liên theo Vũ Tự Lập (1999) được cấu tạo từ bằng
đá nguồn gốc mắc-ma như granit, gbai, amphibolit, filit, đá vôi, trong đó đá granit
là phổ biến nhất, trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm, chúng có lớp vỏ phong
hóa dày ở khu vực chân núi nhưng ở sườn dốc do sự bào mòn mạnh của nước chảy
nên sự xâm thực nhanh hơn nhiều so với phong hóa, đá gốc lộ ra nhiều làm cho các
đỉnh hầu như có dạng sắc nhọn. Ngoài ra còn do hoạt động kiến tạo mới với các đá
kết tinh biến chất có tuổi rất cổ (thuộc đại Nguyên sinh và Cổ sinh sớm), bản thân
dãy núi được tạo thành từ vận động ca-lê-đôn và hoàn toàn thoát khỏi biển sau vận
động In-đô-xi-ni. Vào đại Tân sinh, một khối mắc-ma đã chọc một mũi đột phá
16
xuyên qua khối núi đó, mở đầu cho một giai đoạn mới, thời kỳ toàn lãnh thổ được
nâng lên cao hơn và gần như đều khắp. Vận động đó làm tăng cường sự xâm thực
của nước do đó có nhiều sườn dốc tuột thẳng xuống và thung lũng thì sâu thăm
thẳm. Phần đáy của thung lũng bao gồm đá diệp thạch và phạm vi hẹp hơn đá
granit. Đá granit mở rộng từ suối Mường Hoa đến đỉnh của Phan Si Păng và chạy
sang sườn bên kia suối. Vì độ ẩm và lượng mưa lớn nên sự phong hoá xẩy ra khá
phổ biến, thể hiện rõ lượng đất sét nhiều trong đất. Các loại khoáng sản gồm có:
FeS
2
, Au, Ag,
Địa chất và địa hình, kết hợp với khí hậu làm nên thổ nhưỡng, quy luật phân
bố các loại đất đai ở VQG Hoàng Liên theo đai độ cao được thể hiện rõ. Kết quả
điều tra phân loại đất đá xác định trong khu vực có 2 nhóm, gồm 8 loại đất chính
như sau:
−Đất mùn thô than bùn màu xám trên núi cao phân bố từ 1600 - 2800 m.
−Đất mùn Alit màu vàng nhạt trên núi cao, phân bố từ 1600m - 2800 m.
−Đất Feralit màu vàng đỏ núi cao phát triển trên đá axit từ 600 - 1600 m.
−Đất Feralit mùn vàng đỏ núi cao phát triển trên đá biến chất 600 - 1600 m.

−Đất Feralit vàng đỏ vùng núi phát triển trên đá axit từ 300 - 600 m.
−Đất Feralit vàng đỏ núi cao phát triển trên đá biến chất từ 300 - 600 m.
−Đất Feralit biến đổi do trồng lúa.
−Đất dốc tụ trồng lúa.
Từ các loại đá mẹ gneis, granit lớp phủ thổ nhưỡng được phong hoá trong điều
kiện chủ yếu là thoát hơi nước tốt, trên các đai độ cao khác nhau, đất feralit hình
thành trong các điều kiện phong hoá địa hình cao, từ 500m trở lên, tính chất điển
hình của chúng không còn nữa. Tuy nhiên, quá trình feralit hoá trong một số trường
hợp vẫn còn xuất hiện ở những độ cao lớn hơn (tới 1600m). Từ độ cao 1600m, đất
chuyển sang loại đất nhiều mùn dạng thô thuộc loại alit trên núi cao.
Nhìn chung, các loại đất ở đây có tầng A1 và B1 phát triển, hàm lượng mùn
cao, phần lớn là dạng viên nhỏ, quá trình xói mòn và rửa trôi yếu, độ tơi xốp cao, độ
ẩm lớn, độ dầy tầng đất phổ biến là ở mức trung bình (từ 50 - 120 cm) thành phần cơ
17
giới thịt nhẹ, thịt trung bình (đối với các loại đất từ 1- 6) và thịt trung bình, thịt
nặng. Tính chất đất rừng còn thể hiện rõ, thuận lợi cho việc trồng và hồi phục lại
rừng. Trên địa hình dốc nên đất dễ bị rửa trôi và bào mòn, kết hợp với quá trình
hoạt động địa chất lâu dài, những hoạt động xâm thực, phong hoá, bồi tụ đã hình
thành nên các thung lũng phủ đầy phù sa màu mỡ nằm rải rác trong VQG Hoàng
Liên.
1.2.4. Khí hậu
Đặc điểm của các yếu tố khí hậu: Với vị trí ở phía Đông của dãy Hoàng Liên,
có địa hình phức tạp nên chế độ khí hậu khu vực VQG Hoàng Liên cũng bị phân
hóa mạnh mẽ theo độ cao và hướng địa hình. Một đặc trưng của khí hậu Hoàng
Liên là hầu như quanh năm ở tình trạng ẩm ướt. Mùa đông, frôn cực đới thường bị
chặn lại trên sườn Đông dãy Hoàng Liên, tồn tại nhiều ngày mưa dai dẳng trên toàn
vùng. Kết quả ở đây hầu như mất hẳn thời kỳ khô hanh nửa đầu mùa đông tiêu biểu
cho miền khí hậu phía Bắc; Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng trên 85%,
tháng ít mưa nhất trung bình cũng đạt trên 20-30 mm. Đặc biệt hiện tượng mưa
phùn cuối mùa đông diễn ra mạnh mẽ vì các thung lũng mở rộng về phía đồng bằng

đã tạo điều kiện tích tụ các luồng gió nồm ẩm thổi từ biển tới.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm có chỉ số phổ biến từ 13 - 21
o
C,
lớn ở sườn Tây, nhỏ ở sườn Đông. Biến đổi nhiệt độ trong năm có dạng một đỉnh
vào các tháng mùa hè, cao nhất vào tháng 6 - 7 có chỉ số 16 - 25
o
C. Nhiệt độ thấp
nhất vào các tháng 12 và tháng 1, nhiều năm xuống dưới 5
o
C. Vào mùa đông năm
nào cũng có băng giá và tuyết rơi đôi khi có thể xuống -3
o
C. Vì chưa có những số
liệu về khí tượng ở những nơi có độ cao lớn hơn Sa Pa, nhưng có thể nói rằng càng
lên cao khí hậu càng có chiều hướng giảm nhiệt. Ở độ cao trên 3000 m, theo những
số liệu đo được của các đoàn khảo sát thì nhiệt độ trung bình chỉ còn là 12
o
C hoặc
thấp hơn nữa vào mùa hè (tháng 6) nhiệt độ không khí trên đỉnh dao động trong
khoảng 8 - 12
o
C. Nhiệt độ mặt đất trung bình năm có chỉ số phổ biến từ 14 - 24
o
C
lớn hơn nhiệt độ không khí ở các Trạm tương ứng từ 2 - 3
o
C đã tạo cho lớp không
khí gần mặt đất (2 m) có gradien nhiệt độ thẳng đứng dương và tương đối lớn.
Tháng 7 có chỉ số 85 - 160

o
C/100 m và tháng 1 từ 65 -125
o
C/100 m, chính vì vậy
18
nên lãnh thổ nghiên cứu có đối lưu nhiệt tương đối mạnh quanh năm, mùa hè mạnh
hơn mùa đông, sườn tây mạnh hơn sườn đông.
− Chế độ mưa:
lượng mưa phân bố
không đều giữa các tháng
trong năm, đặc biệt vào
các tháng mùa hè, lượng
mưa tương đối cao. Mùa
mưa bắt đầu từ giưa
tháng 3 đến giữa tháng
10, trong đó hai tháng có
lượng mưa lớn là tháng 7
(454,3 mm) và tháng 8
(453,8 mm). Vào mùa
đông, do nhiệt độ hạ
thấp, hạn chế lượng bay
hơi nước vì vậy, đây là
khoảng thời gian mưa ít
nhất trong năm, lượng
mưa trung bình tháng
khoảng 50 - 100 mm,
thấp nhất vào tháng 12
(63,6mm) nhưng do nhiệt
độ thấp nên thấy rằng
khu vực Hoàng Liên

không có tháng khô nào
(Hình 1.2)
Hình 1. 2. Biểu đồ sinh khí hậu VQG Hoàng Liên
(Theo Trần Khanh Vân)
- Chế độ bốc hơi nước: Lượng nước bốc hơi trong vùng có ảnh hưởng tới độ
ẩm, nhiệt độ không khí chung cho toàn khu vực. Lượng bốc hơi lớn nhất quan trắc
được vào tháng 4 và tháng 5 với trị số đo được là 80 - 90 mm/tháng, đây là thời kỳ
19
có gió tây khô nóng; lượng bốc hơi ít nhất vào tháng 12 và tháng 1 với trị số đo
được là 30 - 40 mm/tháng.
− Độ ẩm: Độ ẩm không khí ở đây tương đối cao, trung bình năm khoảng 86%.
Tháng có độ ẩm lớn nhất là tháng 9 và tháng 11 với giá trị 90%, khô nhất là tháng 4
có giá trị 82%. Như vậy, có thể thấy độ ẩm không khí ở đây tương đối cao, ít có
hiện tượng thời tiết khô.
− Chế độ gió: Hướng gió chủ yếu là Tây Bắc, tốc độ gió bình quân 2,7 m/s.
Hàng năm có gió Tây xuất hiện vào tháng 3, tháng 4 nhất là phía Than Uyên. Gió
này mang hơi nóng và khô nên ảnh hưởng đến sinh trưởng của các loài sinh vật.
− Mây: Được hình thành dưới chân dốc của khối núi Phan Si Păng và che phủ
hầu hết các ngày trong năm ở các khu vực cao vì vậy độ ẩm rất lớn. Mây cũng có
thể xuyên xuống các thung lũng, các khu vực này độ ẩm không bằng các sườn dốc.
Khu vực xa nhất của VQG Hoàng Liên, là vùng xung quanh Bản Hồ, ở đây nhiệt độ
trung bình cao hơn đáng kể bởi vì độ cao ở đây thấp hơn rất nhiều.
− Bức xạ: Tổng bức xạ mặt trời có chỉ số phổ biến từ 100 - 135 Kcal/cm
2
/
năm, ngoài giới hạn này có ở Sa Pa (86,0), Mù Cang Chải (137,8). Biến trình bức
xạ trong năm của tổng bức xạ có dạng một đỉnh lớn vào các tháng mùa hè, lớn nhất
vào tháng 5 và tháng 7 (12 - 13,5 kcal/cm
2
/tháng), đỉnh nhỏ vào các tháng mùa

đông, nhỏ nhất vào các tháng 12 và tháng 1 (3,5 - 8,5 kcal/cm
2
/tháng). Cân bằng
bức xạ của mặt đệm có chỉ số trung bình năm phổ biến từ 56 - 76 Kcal/cm
2
. Khoảng
56% năng lượng tích luỹ này dùng để bốc hơi nước và 44% dùng cho chuyển động
loạn lưu. Biến trình năm của cân bằng bức xạ của mặt đệm cũng có dạng một đỉnh
lớn vào các tháng mùa hè, lớn nhất vào tháng 5 và tháng 7 (7 - 8 kcal/cm
2
/tháng)
nhỏ vào các tháng mùa đông, nhỏ nhất vào tháng 1 và tháng 12 (1 - 4,5
kcal/cm
2
/tháng).
- Các hiện tượng thời tiết đặc biệt: Ngoài những yếu tố thời tiết chung, VQG
Hoàng Liên còn có những hiện tượng thời tiết đặc biệt như: sương mù, băng giá, mưa
phùn, giông, sương muối, mưa đá, băng tuyết cũng làm ảnh hưởng tới công tác bảo
vệ phát triển rừng.
20

×