Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thị xã quảng yên - tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 77 trang )

i

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận được sử dụng có nguồn gốc và
trích dẫn rõ ràng.

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2014
Tác giả


ơ

Đinh Thị Thiêm




ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm tòi với sự cố gắng của bản thân cùng
với sự giúp đỡ của thầy, cô giáo và bạn bè, tôi đã hoàn thành đề tài “Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thị xã Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh”.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầy giáo Tiến
sĩ Vũ Đình Hòa - Học viện Chính sách và Phát triển, chú Đinh Công Được -
Chủ tịch UBND phường Đông Mai đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới UBND thị xã Quảng Yên, Chi cục


thống kê thị xã Quảng Yên… đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài do thời gian, kiến thức
và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn sinh
viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!



iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 2
4.2. Phương pháp so sánh 3
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu thống kê 3
4.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa 3
4.5. Phương pháp biểu đồ, phân tích số liệu 3
5. Cấu trúc của khóa luận 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP 4
1.1. Khái niệm nông nghiệp 4
1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp 5

1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 8
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp 9
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 9
1.4.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội 12
1.5. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam 14
1.5.1. Nông nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu theo xu hướng mở
rộng nền kinh tế hàng hóa 14
1.5.2. Nông nghiệp đã hình thành bức tranh rõ nét về sự phân hóa lãnh thổ và
tạo ra những vùng sản xuất chuyên môn hóa 18
iv

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH 20
2.1. Đặc điểm tự nhiên - xã hội thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh 20
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 20
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 24
2.1.3. Đánh giá chung 25
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thị xã Quảng Yên 27
2.2.1. Khái quát chung 27
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp thị xã Quảng Yên 30
2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu vùng trong sản xuất nông – lâm – thủy
sản của Thị xã Quảng Yên 44
2.3. Đánh giá chung 47
2.3.1. Những thành tựu chủ yếu 47
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế 48
2.3.3. Nguyên nhân 49
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH 50
3.1. Quan điểm phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thị

xã Quảng Yên 50
3.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thị xã Quảng Yên 51
3.2.1. Mục tiêu tổng quát 51
3.2.2. Phương hướng cụ thể 53
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
nông nghiệp thị xã Quảng Yên 58
3.3.1. Quy hoạch phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh 58
3.3.2. Giải pháp về thị trường 59
v

3.3.3. Giải pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất 59
3.3.4. Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp 61
3.3.5. Sự liên kết 4 chủ thể 62
3.3.6. Phát triển các thành phần kinh tế 62
3.3.7. Thực hiện kịp thời, linh hoạt các chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn của Đảng và Nhà nước 63
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
HTX
Hợp tác xã
KHCN
Khoa học công nghệ
KT – XH
Kinh tế - xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
VAC
Vườn ao chuồng


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Cơ cấu ngành nông nghiệp cả nước giai đoạn 1990 -
2012
15
Bảng 1.2
Cơ cấu ngành thủy sản cả nước giai đoạn 1990 - 2012

17

Bảng 2.1
Phân tích SWOT về điều kiện tự nhiên, KT- XH đến
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thị xã
26
Bảng 2.2
Giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp thị xã Quảng Yên
(theo giá cố định)
27
Bảng 2.3
Cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản
29
Bảng 2.4
Cơ cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp)
31
Bảng 2.5
Cơ cấu diện tích đất gieo trồng tại thị xã Quảng Yên
32
Bảng 2.6
Cơ cấu sử dụng đất trồng lúa tại thị xã Quảng Yên
34
Bảng 2.7
Cơ cấu diện tích các loại cây trồng hàng năm tại thị xã
Quảng Yên
36
Bảng 2.8
Cơ cấu chăn nuôi thị xã Quảng Yên thời kỳ 3008 – 2012
38
Bảng 2.9
Tình hình phát triển ngành thủy sản thị xã Quảng Yên
42

Bảng 2.10
Cơ cấu sản phẩm khai thác hải sản của thị xã
43
Bảng 2.11
Cơ cấu nông – lâm – thủy sản trên hai vùng
46
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản
29
Biểu đồ 2.2.
Cơ cấu ngành trồng trọt và chăn nuôi
31

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội cung cấp
nhiều loại sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của
nền kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho sự
nghiệp phát triển của đất nước. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng,
nông nghiệp đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế. Hầu hết các nước
phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản lượng lương thực, thực phẩm
cần thiết đủ nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng cho các ngành, các hoạt
động kinh tế khác phát triển.
Việt Nam là một quốc gia có truyền thống nông nghiệp, trên 60% dân số
sống ở nông thôn và khoảng 50% làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, đóng góp
khoảng 18% GDP của cả nước, năng suất khai thác ruộng đất và năng suất lao
động còn thấp… Để giải quyết những vấn đề này thì thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng với nước ta.

Quảng Yên là một thị xã thuần nông của Quảng Ninh với trên 80% dân
cư sống ở nông thôn và 75,7% lao động nông nghiệp. Đời sống của nông dân
còn khó khăn, thu nhập thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn trên 2%. Trong những năm
qua, vấn đề tăng cường quản lý Nhà nước để phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp tại thị xã luôn được quan tâm và từng bước hoàn thiện. Tuy
nhiên, thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại thị xã Quảng
Yên còn chậm, cơ cấu nông nghiệp còn bất hợp lý, trồng trọt vẫn chiếm tỷ
trọng cao, tình trạng độc canh cây lương thực vẫn còn tồn tại trong khi đó
nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi và thủy sản chưa được khai thác tốt.
Thực trạng này đòi hỏi phải có giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tại thị xã Quảng Yên một cách hợp lý.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh” làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2

2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận thực tiễn về nông nghiệp và phát triển bền vững
nông nghiệp, đánh giá tiềm năng và thực trạng chuyển dịch kinh tế nông
nghiệp thị xã Quảng Yên trong thời gian qua. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ
thể để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại thị xã
một cách có hiệu quả.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiềm năng và hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
thị xã Quảng Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tình hình chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng Yên, phía Bắc giáp thành
phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ; phía Đông giáp Vịnh Hạ Long; phía Tây

giáp đảo Cát Hải và cửa Nam Triệu; phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên
(thành phố Hải Phòng).
 Thời gian nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2012 và đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của thị xã đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Đây là phương pháp thu thập, tìm hiểu và nghiên cứu thông tin từ
những tài liệu sẵn có hoặc số liệu thu thập được trong quá trình thực địa.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã thu thập tài liệu từ những văn bản, các
quyết định, bản quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của thị xã Quảng Yên.
Các số liệu về tình hình kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu,
dân số lao động, kết quả chuyển dịch kinh tế nông nghiệp của thị xã được thu
thập từ Chi cục thống kê thị xã Quảng Yên, Phòng Nông nghiệp của thị xã,
Niên giám thống kê, các công trình nghiên cứu liên quan, internet,…
3

4.2. Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp này để so sánh các số liệu nghiên cứu từ năm
2008 đến năm 2012, các thời điểm khác nhau nhằm đánh giá kết quả đạt được
của việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tại thị xã.
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu thống kê
Từ những số liệu, thông tin thu thập được từ nhiều tài liệu khác nhau và
các chuyên gia, tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích những thông tin cần
thiết cho đề tài, tổng hợp thành các mục để phù hợp với mục tiêu của bài
nghiên cứu này. Phương pháp này dùng để phân tích tình hình kinh tế - xã
hội, tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thị xã Quảng Yên.
4.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
Quá trình khảo sát thực địa được thực hiện ở các vùng nông nghiệp tại
các phường Đông Mai, Quảng Yên, Cộng Hòa, Minh Thành và các xã Sông

Khoai, Tiền An trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2014 đến tháng 4 năm
2014. Kết quả của quá trình thực địa đã mang lại cho tác giả cái nhìn rõ nét
hơn về tiềm năng và hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn thị xã Quảng Yên để đề tài có tính thực tiễn cao hơn.
4.5. Phương pháp biểu đồ, phân tích số liệu
Tác giả đã sử dụng các tài liệu, số liệu đã xử lý để xây dựng các biểu đồ
chuyên đề phục vụ cho đề tài.
5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa
luận chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thị xã Quảng
Yên tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.

4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là một hoạt động kinh tế truyền thống của nhân loại. Hoạt
động nông nghiệp đa dạng và phức tạp với nhiều hoạt động khác nhau do đó
có nhiều cách quan niệm khác nhau về nông nghiệp. Dưới đây là một số quan
niệm về nông nghiệp trong các từ điển và giáo trình.
Theo Từ điển Tiếng Việt: nông nghiệp “Là ngành sản xuất chủ yếu của
xã hội, có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi”.
Theo Từ điển kinh tế học “Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương
thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi

trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc”.
Theo Bách Khoa toàn thư: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản của xã hội, sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và
vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực,
thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành
lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản;
theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản”.
Trong nền nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp phải là một ngành phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa chứ không chỉ dừng lại của một nền nông
nghiệp tự cung, tự cấp.
Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa được hiểu là sản
phẩm của nông nghiệp được mang ra trao đổi trên thị trường và chịu sự chi
phối của Quy luật cung, cầu và Quy luật cạnh tranh. Nếu cung vượt cầu thì
sản phẩm đó hoặc thừa hoặc chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ. Ở một khía
cạnh khác, cùng một loại nông sản lưu thông trên thị trường nhưng sản phẩm
nào có chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu và thị hiếu của người tiêu
dung, có giá cả hợp lý, rẻ hơn thì sản phẩm đó được tiêu thụ dễ dàng. Như
vậy, sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp đánh dấu một mốc quan trọng trong
tiến trình phát triển nông nghiệp của mối quốc gia. So với nền nông nghiệp tự
5

cung, tự cấp, nông nghiệp hàng hóa có những ưu thế nổi bật. Vì trong nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa, nông sản chịu sự chi phối của các quy luật giá
trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh buộc các tổ chức, các tập thể và
các cá nhân sản xuất phải tổ chức lại, cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất, chất
lượng, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với người tiêu dùng. Từ
đó, thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất được hình thành sớm nhất
trong lịch sử phát triển của nhân loại. Vì vậy, nó luôn có vai trò quan trọng

trong hoạt động của nền kinh tế quốc dân của hầu hết các nước trên thế giới,
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Cho nên
phát triển nông nghiệp là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội nước ta hiện nay.
Theo phân ngành kinh tế quốc dân của quốc tế cũng như của nước ta,
nền kinh tế quốc dân được chia thành 3 khu vực chính:
- Khu vực I: bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
- Khu vực II: gồm công nghiệp và xây dựng.
- Khu vực III: gồm tất cả các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất
và tiêu dùng cá nhân.
Từ đó cho thấy, nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong
hệ thống nền kinh tế quốc dân. Nhưng đồng thời bản thân nông nghiệp cũng là
một hệ thống nhỏ được cấu thành bởi các bộ phận khác nằm trong tổng thể hệ
thống kinh tế quốc dân. Quá trình phát triển dẫn đến sự thay đổi của nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế nói chung, đòi hỏi bản thân ngành nông nghiệp cũng phải có
sự chuyển đổi phù hợp với các điều kiện và xu hướng phát triển chung.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một thuật ngữ chỉ mối quan hệ hợp thành
của các sản phẩm nông nghiệp tùy theo mục tiêu sản xuất của con người ở
từng địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường được nghiên cứu theo những nội
dung cơ bản sau:
6

Một là, cơ cấu kinh tế - kỹ thuật của nông nghiệp theo nghĩa rộng
và nghĩa hẹp:
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là tổ hợp các ngành gắn liền với
quá trình sinh học gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Khi phân tích
đánh giá cơ cấu kinh tế thì tiêu chí, cơ cấu ngành thường được xem trọng nhất
bởi vì nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. Lực
lượng sản xuất càng phát triển, phân công lao động xã hội càng sâu sắc, tỉ mỉ

thì càng có nhiều ngành kinh tế hình thành và phát triển đa dạng khác nhau. Ở
nước ta cho đến nay, về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp cho nên sự phát
triển của nó giữ vai trò quyết định trong kinh tế nông thôn, đồng thời là một
trong những ngành cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, nó vừa chịu sự
chi phối của nền kinh tế quốc dân vừa gắn bó chặt chẽ với các ngành khác,
vừa phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của một ngành mà đối
tượng sản xuất là những cơ thể sống.
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp): bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.
Trong trồng trọt được phân ra trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn
quả… Ngành chăn nuôi gồm có chăn nuôi đại gia súc, gia súc, gia cầm… Những
ngành trên có thể phân ra thành các ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình phát triển và tạo thành cơ cấu nông nghiệp. Hiện
nay, trong cơ cấu nông nghiệp có hai vấn đề quan trọng là cơ cấu hợp lý giữa
trồng trọt và chăn nuôi, giữa trồng cây lương thực và cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây thực phẩm. Chuyển từ trạng thái độc canh cây lương thực sang đa canh
cây trồng là xu hướng khách quan nhằm sử dụng hợp lý các điều kiện và các
nguồn lực như đất đai, lao động, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của xã hội cũng như phát huy được một cách triệt để tiềm năng, lợi
thế của từng địa phương trong quá trình phát triển.
- Ngành lâm nghiệp bao gồm nhiều chủng loại thực vật và động vật
rừng. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng là một
nguồn lợi to lớn về kinh tế và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, hạn
chế lũ lụt, phát triển du lịch. Cơ cấu kinh tế lâm nghiệp bao gồm các nội
7

dung: bảo tồn rừng tự nhiên, phát triển và trồng rừng, khai thác tài nguyên
rừng, chế biến lâm sản.
- Ngành ngư nghiệp: là một trong những ngành kinh tế quan trọng cấu
thành kinh tế nông thôn ở nước ta. Cơ cấu kinh tế ngư nghiệp bao gồm các
nội dung chủ yếu: nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy hải sản, chế biến thủy

hải sản.
Hai là, cơ cấu vùng (lãnh thổ)
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động
xã hội và chuyên môn hóa sản xuất thì cơ cấu kinh tế vùng lại được hình
thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu vùng và
cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một thể thống nhất và đều là
biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn
liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Ở nước ta, trong các
năm qua các vùng kinh tế sinh thái đã được hình thành và phát triển từng
bước tạo nên các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa có trình độ chuyên
môn hóa cao như vùng trồng lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả.
Ba là, cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu kinh tế được hình thành từ chế độ sở hữu: “Một cơ cấu thành
phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống, tổ chức kinh tế với chế độ
sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy
phân công lao động xã hội”.
Ở nước ta, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực nông
nghiệp bao gồm: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hộ;
trong đó, kinh tế hộ gia đình nông dân là chủ yếu và đang chiếm vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế nông nghiệp nước ta.
Ngoài ba loại cơ cấu chính nêu trên, trong sản xuất nông nghiệp còn có
các loại cơ cấu khác nhau như cơ cấu mùa vụ, cơ cấu công nghệ sử dụng
trong nông nghiệp…
- Cơ cấu mùa vụ nói lên thời điểm gieo trồng các loại cây, chu kỳ sinh
trưởng và thu hoạch chúng. Việc bố trí mùa vụ cho từng loại cây phụ thuộc
8

vào các yếu tố chính như thời tiết, đất đai, đặc điểm sinh học của giống cây
trồng, tiến bộ khoa học kỹ thuật… Trong sản xuất nông nghiệp, sự thay đổi cơ
cấu mùa vụ cũng bao gồm sự thay đổi cơ cấu cây trồng và góp phần vào việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Cơ cấu công nghệ nói lên tỷ trọng và mức độ áp dụng các loại công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp như công nghệ lạc hậu, tiên tiến và hiện đại.
Ngày nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ nói chung và
trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng thì việc thay đổi từ công nghệ sản xuất
cũ, lạc hậu sang công nghệ tiên tiến, hiện đại là một yêu cầu cấp thiết nhằm
bảo đảm việc nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các loại nông
sản của mỗi quốc gia.
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng luôn
thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế
không cố định. Đó là sự thay đổi số lượng các ngành (nông, lâm, ngư nghiệp)
hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do
sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các
yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều.
Có thể nói, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi của
cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp
với môi trường phát triển. Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự
biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung
của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây
dựng cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế cũ
nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu
hiện của cơ cấu (ngành, vùng, thành phần) nhằm hướng đến sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được xác định cho
từng thời kỳ phát triển.
- Mục đích của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
9


Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần được tiến hành
khẩn trương. Mục đích của chuyển dịch là tạo ra sự cân đối giữa nông nghiệp
và các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tạo dựng
một ngành nông nghiệp có cơ cấu hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản
xuất, lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền và trên cả nước nhằm phát
triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, giải quyết công ăn việc làm cho
nông dân, nâng cao thu nhập và mức sống cho người nông dân ở nông thôn.
- Các điều kiện đảm bảo cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với các quy luật khách quan:
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải phản ánh khả năng khai thác các
điều kiện tự nhiên và lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền và trong cả
nước, đáp ứng được yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực nhằm tạo ra sự
cân đối, phát triển bền vững.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải phù hợp với xu thế kinh tế chính trị
của khu vực và trên thế giới.
Bối cảnh thế giới và trong nước hiện nay đòi hỏi nền nông nghiệp Việt
Nam phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đáp ứng với sự biến
động của quan hệ cung – cầu nông sản hàng hóa ở cả thị trường trong nước và
thế giới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Đất trồng
Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọt và
chăn nuôi. Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất. Quỹ đất, cơ
cấu sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô
và phương hướng sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi, mức độ
thâm canh và năng suất cây trồng. Đất không chỉ là môi trường sống mà còn
là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng (các chất khoáng trong đất
như N, P, K và các nguyên tố vi lượng).
10


Những vùng đất màu mỡ, phì nhiêu trên thế giới đều là những vùng
nông nghiệp trù phú. Chẳng hạn những vùng đất đen có tầng mùn dày, độ phì
cao ở những vùng ôn đới của châu Âu, Bắc Mĩ trở thành những vựa lúa mì
lớn trên thế giới. Những kho lúa gạo của nhân loại thuộc về các vùng phù sa
châu thổ sông Mê Công, Trường Giang, sông Hằng, sông Hồng của vùng
châu Á gió mùa. Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với việc
phát triển và phân bố nông nghiệp như “đất nào cây ấy”; “tấc đất tấc vàng”.
Tài nguyên đất nông nghiệp rất hạn chế, chỉ chiếm 12% quỹ đất tự
nhiên của thế giới. Xu hướng bình quân đất nông nghiệp trên đầu người ngày
càng giảm do gia tăng dân số, do xói mòn, rửa trôi, do hoang mạc hóa và do
chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất công nghiệp và xây dựng, do đô thị
hóa và đất cho cơ sở hạ tầng. Vì vậy con người cần phải sử dụng hợp lý diện
tích đất nông nghiệp hiện có, duy trì và nâng cao độ phì cho đất.
- Khí hậu
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ
gió và cả những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, gió nóng
có ảnh hưởng rất lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa
vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tính mùa
của khí hậu quy định tính mùa trong sản xuất và cả trong tiêu thụ sản phẩm.
Mỗi cơ thể sống chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định.
Vượt qua giới hạn cho phép, chúng sẽ chậm phát triển, thậm chí bị chết.
Những vùng dồi dào về nhiệt, ẩm và lượng mưa, về thời gian chiếu sáng và
cường độ bức xạ có thể cho phép trồng nhiều vụ trong năm với cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng có khả năng xen canh gối vụ, chẳng hạn
như vùng nhiệt đới. Còn như vùng ôn đới, với một mùa đông, tuyết phủ nên
có ít vụ trong năm. Trên thế giới, sự hình thành 5 đới trồng trọt chính (đới
nhiệt đới, đới cận nhiệt, đới ôn hòa có mùa hè dài và nóng, đới ôn hòa có mùa
hè mát và ấm và đới cận cực) phụ thuộc rõ nét vào sự phân đới của khí hậu.
Ngày nay, những biến đổi của khí hậu ảnh hưởng lớn đến sản xuất và

phân bố nông nghiệp. Hiện tượng nước biển dâng do tác động của sự nóng lên
toàn cầu làm băng ở các vùng cực và tuyết ở các vùng núi cao tan chảy. Điều
11

này làm cho một phần diện tích đất nông nghiệp ở những vùng đất thấp ven
biển bị nhiễm mặn, bị ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn hán trong mùa
khô đe dọa sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Sự nóng lên toàn
cầu làm thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở một số vùng. Ví dụ: mùa đông ở
miền Bắc Việt Nam có thể rút ngắn lại, điều này đòi hỏi thay đổi kĩ thuật canh
tác…Những hiện tượng thời tiết cực đoan làm gia tăng tần suất thiên tai như
bão, lũ lụt, hạn hán, tố lốc… gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và ảnh
hưởng đến thu nhập và đời sống của người dân.
- Nguồn nước
Muốn duy trì hoạt động nông nghiệp cần phải có đầy đủ nguồn nước ngọt
cho cây trồng, nước uống, nước tắm rửa cho vật nuôi. Nước đối với sản xuất nông
nghiệp là cần thiết như ông cha ta đã khẳng định: “nhất nước, nhì phân”.
Nước có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật
nuôi và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Những nơi có nguồn nước dồi dào,
thường xuyên đều là những vùng nông nghiệp trù phú, chẳng hạn như vùng
hạ lưu các con sông lớn như sông Mê Công, sông Hằng Ngược lại, nông
nghiệp không thể phát triển được ở những nơi khô hạn, hiếm nước như vùng
hoang mạc, bán hoang mạc Đối với ngành thủy sản, không có nước thì
không thể có ngành thủy sản.
- Sinh vật
Sinh vật trong tự nhiên xưa kia là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các
giống cây trồng, vật nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật, hay
nói cách khác về loài cây, con là tiền đề hình thành và phát triển các giống vật
nuôi, cây trồng và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phù hợp với điều
kiện tự nhiên và sinh thái. Trên thế giới, sản lượng lương thực (lúa, ngô,
khoai ) và các cây công nghiệp quan trọng (cao su, cà phê, ca cao, bông,

đay ) tập trung ở vùng nhiệt đới vì tại đây có tới 6 trên 10 trung tâm phát
sinh cây trồng.
Các diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả và diện tích mặt nước tự nhiên là cơ
sở thức ăn tự nhiên để phát triển ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
12

Ngày nay, mặc dù ngành chăn nuôi được đẩy mạnh nhờ ứng dụng phương
pháp chăn nuôi công nghiệp dựa trên nguồn thức ăn được chế chế biến theo
phương pháp công nghiệp, nhưng thức ăn tự nhiên vẫn còn vai trò quan trọng.
1.4.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
Có nhiều nhân tố kinh tế - xã hội, kỹ thuật ảnh hưởng đến sự phát triển,
phân bố và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tựu chung lại, chúng
được phân ra thành các nhóm nhân tố chính như nguồn lao động, cơ sở vật
chất kỹ thuật, đường lối phát triển nông nghiệp,…
a. Nguồn lao động
Dân cư và lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp dưới góc độ
là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nông sản.
+ Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp. Nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển theo
chiều rộng, (mở rộng diện tích, khai hoang ) và theo chiều sâu (thâm canh,
tăng vụ ). Các cây trồng, vật nuôi đòi hỏi nhiều công chăm sóc thường được
phân bố những nơi đông cư, nhiều lao động. Không phải ngẫu nhiên, vùng lúa
gạo được thâm canh cao nhất của nước ta lại xuất hiện ở đồng bằng sông
Hồng. Các cây trồng, vật nuôi tốn ít công chăm sóc hơn có thể phân bố ở
những vùng thưa dân.
Nguồn lao động không chỉ được xem xét về mặt số lượng mà còn cả về
mặt chất lượng như trình độ học vấn, tỉ lệ lao động được đào tạo nghề nghiệp,
tình trạng thể lực của người lao động Nếu nguồn lao động đông và tăng
nhanh, trình độ học vấn và tay nghề thấp, thiếu việc làm sẽ trở thành gánh
nặng cho nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

+ Dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, cần quan tâm đến truyền thống, tập
quán ăn uống, quy mô dân số với khả năng sản xuất lương thực, thực phẩm.
b. Khoa học – công nghệ
Khoa học công nghệ đã thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển của nông nghiệp. Nhờ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
KHKT, con người hạn chế được những ảnh hưởng của tự nhiên, chủ động hơn
13

trong hoạt động nông nghiệp, tạo ra nhiều giống cây, con mới cho năng suất
và hiệu quả kinh tế cao hơn, tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh,
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa.
Các biện pháp kĩ thuật như điện khí hóa, cơ giới hóa, hóa học hóa, thủy
lợi hóa, sinh học hóa nếu được áp dụng rộng rãi thì năng suất trên một đơn vị
diện tích và của một người lao động sẽ thực sự được nâng cao.
Trên thế giới có sự chênh lệch lớn về năng suất lao động, Ở các nước
phát triển, bình quân một lao động nông nghiệp có thể sản xuất từ 8 đến 14
tấn lương thực, từ 1,5 đến 2 tấn thịt các loại, đủ nuôi sống từ 30 đến 80 người.
Trong khi đó, ở các nước đang phát triển tương ứng chỉ là 1 tấn lương thực,
50 – 100 kg thịt, đủ nuôi sống từ 2 – 4 người.
c. Quan hệ sở hữu và các chính sách nông nghiệp
Yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn tới con đường phát triển và các hình
thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Chính sách khoán 10 ở Việt Nam từ
những năm 1980 là một thí dụ sinh động. Hộ nông dân được coi là một đơn vị
kinh tế tự chủ, được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài để phát triển sản
xuất, được tự do trao đổi hàng hóa, mua bán vật tư. Kinh tế hộ nông dân đã
tạo đà cho việc khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có, sản xuất nông
nghiệp nước ta tăng lên rõ rệt. Có thể nói, chính sách khoán đã tạo động lực
cho tăng trưởng nông nghiệp trong những năm 90 của thế kỉ 20.
Ngoài ra, các chương trình giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân đã

thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ.
d. Nguồn vốn, thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông
nghiệp và giá cả nông sản.
+ Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với sự phát triển và phân bố nông
nghiệp, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nguồn vốn
tăng nhanh, được phân bố và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tác động đến
tăng trưởng và mở rộng sản xuất, đáp ứng các chương trình phát triển nông
nghiệp (nuôi trồng thủy sản, đánh bắt xa bờ, đưa tiến bộ KH – CN vào trong
nông nghiệp )
14

+ Sự phát triển của thị trường trong và ngoài nước không chỉ thúc đẩy sự
phát triển nông nghiệp và giá cả nông sản mà còn có tác dụng điều tiết đối với
sự hình thành và phát triển các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa. Những
biến động của thị trường tiêu thụ tác động mạnh mẽ đến cơ cấu, quy mô và
giá trị sản phẩm. Nhu cầu của thị trường quyết định đến hướng chuyên môn
hóa sản phẩm nông nghiệp. Thị trường là nhân tố quyết định hướng dẫn và
điều tiết sản xuất.
e. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ nông nghiệp có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
Cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông vận tải là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Nông nghiệp ngày nay đang chuyển dần từ nền nông
nghiệp tự cung, tự cấp thành một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, vấn đề
này đòi hỏi mạng lưới giao thông vận tải phát triển đáp ứng kịp thời các nông
sản thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.
Mạng lưới thông tin liên lạc cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
Việc có nguồn thông tin liên lạc nhanh, kịp thời và chính xác giúp cho các nhà
quản lí, các nhà sản xuất nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của thị trường về các sản
phẩm nông nghiệp, từ đó sẽ có kế hoạch mở rộng, thu hẹp hoặc chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông nghiệp theo hướng có hiệu quả cao nhất.

Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho nông nghiệp được xác định là nền
tảng cho sự phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Hệ thống
thủy lợi phát triển, tạo điều kiện để mở rộng diện tích đất nông nghiệp, tăng
khả năng thâm canh.
1.5. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam
1.5.1. Nông nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu theo xu hướng
mở rộng nền kinh tế hàng hóa
Đối với một nước mà nông nghiệp vẫn giữ địa vị trọng yếu như nước ta
thì việc chuyển đổi cơ cấu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì thế, việc tổ chức
lại nền nông nghiệp tạo ra cơ cấu hợp lý trở thành vấn đề cấp thiết.
15


Bảng 1.1. Cơ cấu ngành nông nghiệp cả nƣớc giai đoạn 1990 – 2012
Đơn vị: %
Năm
Tổng số

Chia ra
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
1990
100,0
79,3
17,9
2,8
1995
100,0
78,1

18,9
3,0
2000
100,0
78,2
19,3
2,5
2003
100,0
75,4
22,4
2,2
2004
100,0
76,3
21,6
2,1
2005
100,0
73,5
24,7
1,8
2006
100,0
73,7
24,5
1,8
2007
100,0
73,9

24,4
1,7
2008
100,0
71,4
27,1
1,5
2009
100,0
71,3
26,9
1,7
2010
100,0
73,4
25,1
1,5
2011
100,0
73,4
25,3
1,3
2012
100,0
71,3
26,8
1,9
(Nguồn: Niên giám thống kê 2003, 2009, 2012)
Trong phạm vi toàn ngành, cơ cấu nông nghiệp và nông thôn bước đầu
có sự chuyển dịch đúng hướng và hiệu quả kinh tế tăng lên rõ rệt. Hướng sản

xuất hàng hóa, mở mang ngành nghề, dịch vụ… đang được coi trọng. Trong
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt quan tâm tới việc đa dạng hóa cây trồng, vật
nuôi gắn với công nghiệp chế biến, phát triển mạnh ngành nghề, nhất là các
nghề truyền thống, mở rộng các loại hình dịch vụ nhằm thúc đẩy kinh tế nông
16

thôn phát triển toàn diện, tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa nông thôn.
- Về cơ cấu ngành nông nghiệp, xu thế chung là giảm tỷ trọng của ngành
trồng trọt và tăng dần tỷ trọng của ngành chăn nuôi, tuy chưa thật sự ổn định.
Trong nông nghiệp, trồng trọt đã và đang giữ vai trò chủ đạo, chiếm
gần 3/4 giá trị sản xuất của cả ngành. Trong khi đó, chăn nuôi còn ở vị trí thứ
yếu. Trong tương lai, cần phải đẩy mạnh phát triển chăn nuôi hơn nữa để có
thể đạt tỉ trọng hơn 30%.
+ Trong nội bộ từng phân ngành của nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi) cùng diễn ra sự chuyển dịch cơ cấu với xu hướng giảm dần tỉ trọng của
ngành trồng cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của ngành trồng cây công
nghiệp. Năm 1990, trong tổng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt, sản xuất
lương thực chiếm 66,6%, cây công nghiệp 14,5%, cây ăn quả 9,7%, rau đậu
6,8%, còn lại là cây khác (2,4%). Đến năm 2012, tỉ trọng tương ứng là 55,2%
(lương thực), 26,8% (cây công nghiệp), 6,5% (cây ăn quả) và 10,2% (cây rau
đậu). Phần còn lại không đáng kể là thuộc nhóm cây trồng khác (1,3%).
+ Trong chăn nuôi với quãng thời gian từ 1990 đến 2012, chăn nuôi gia
súc tăng lên, chăn nuôi gia cầm giảm đi chút ít, còn sản phẩm không qua giết
mổ không ổn định. Trong giá trị sản xuất của chăn nuôi, tỉ trọng chăn nuôi gia
súc từ 63,9% năm 1990 tăng lên 69,9% năm 2012. Còn lúc tăng lúc giảm là
giá trị của các sản phẩm không qua giết mổ (12,9% và 9,7%). Trong lúc đó, tỉ
trọng chăn nuôi gia cầm giảm từ 19,2% (1990) xuống 18,6% (2012). Thời
gian gần đây do dịch bệnh nên đàn gia súc bị tiêu hủy nhiều, gây thiệt hại lớn
cho ngành chăn nuôi.

- Thủy sản bao gồm hai phân ngành là đánh bắt và nuôi trồng, trong đó
phân ngành thứ hai đang chiếm ưu thế.
17

Bảng 1.2. Cơ cấu ngành thủy sản cả nƣớc giai đoạn 1996 – 2012
Đơn vị:%
Năm
Tổng số
Chia ra
Đánh bắt
Nuôi trồng
1996
100,0
67,4
32,6
2000
100,0
55,5
44,5
2004
100,0
36,4
63,6
2005
100,0
35,8
64,2
2006
100,0
33,8

66,2
2007
100,0
32,8
67,2
2008
100,0
37,9
62,1
2009
100,0
40,7
59,3
2010
100,0
38,4
61,6
2011
100,0
37,8
62,2
2012
100,0
39,0
61,0
(Nguồn: Niên giám thống kê 2003, 2009, 2012)
Trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành thủy sản, xu thế là giảm tỷ
trọng ngành đánh bắt và tăng dần tỷ trọng của ngành nuôi trồng.
 Trong cơ cấu sản lượng hải sản, cá biển chiếm ưu thế tuyệt đối. Tỷ
trọng của cá biển đạt 68,5%. Phần còn lại là tôm và mực. Tình hình khai thác

hải sản có nhiều biến động thăng trầm. Thời kỳ 1976 – 1980 là thời kì khó
khăn nhất đối với ngư nghiệp của cả nước. Cho đến năm 1995, thủy sản nhìn
chung vẫn có sự tăng trưởng, nhưng hiệu quả kinh tế còn thấp. Trong những
năm gần đây, ngành này đã chú ý đầu tư vào các phương tiện đánh bắt xa bờ
và cơ sở hạ tầng của nghề cá. Từ đó, thủy sản có bước ngoặt trong quá trình
phát triển và đạt hiệu quả cao hơn. Việc đánh bắt hải sản hiện nay tập trung ở

×