Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp Lương Vũ Bích Hằng
i
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO TỈNH YÊN BÁI
Giáo viên hướng dẫn : GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên thực hiện : Lương Vũ Bích Hằng
Khóa : 2010 - 2014
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại
Hà Nội, năm 2014
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp Lương Vũ Bích Hằng
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi, các số liệu kết
quả trong khóa luận này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia khảo sát thu thập
số liệu, cung cấp đầy đủ thông tin, bảo cáo để tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS Đỗ Đức Bình đã tận tình quan
tâm và hướng dẫn tôi để tôi hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Lương Vũ Bích Hằng
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp Lương Vũ Bích Hằng
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO MỘT ĐỊA PHƯƠNG 5
1.1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
1.1.3. Phân loại hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
1.2. Những nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 10
1.2.1. Những nhân tố mang tính quốc tế 10
1.2.2. Những nhân tố mang tính quốc gia 12
1.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương và bài học
rút ra 14
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương 14
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên 14
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 16
1.3.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 17
1.3.2. Bài học rút ra 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH
YÊN BÁI 21
2.1. Quy mô và xu hướng của dòng vốn FDI vào tỉnh Yên Bái 21
2.1.1. Quy mô 21
2.1.2. Xu hướng, đặc điểm 24
2.2. Cơ cấu dòng vốn FDI vào tỉnh Yên Bái 25
2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư 25
2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác 26
2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tư 28
2.2.4. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa bàn 29
2.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với tỉnh Yên Bái 30
2.3.1. Điểm mạnh của tỉnh Yên Bái 30
2.3.2. Điểm yếu của tỉnh Yên Bái 33
2.3.3. Cơ hội đối với tỉnh Yên Bái 34
2.3.4. Thách thức đối với tỉnh Yên Bái 35
2.4. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Yên Bái 36
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp Lương Vũ Bích Hằng
iii
2.5. Một số chính sách mà Yên Bái đã áp dụng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài 39
2.5.1. Ưu đãi về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước 40
2.5.2. Hỗ trợ bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng 40
2.5.3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng 41
2.5.4. Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động địa phương 41
2.5.5. Hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại 41
2.5.6. Về thủ tục hành chính 41
2.6. Những kết quả thu được và nguyên nhân tồn tại trong thu hút FDIvào tỉnh Yên Bái
42
2.6.1. Những kết quả đạt được 42
2.6.2. Những hạn chế, tồn tại trong trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 46
2.6.3. Nguyên nhân tồn tại 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO TỈNH YÊN BÁI 51
3.1. Triển vọng và nhu cầu thu hút FDI của tỉnh Yên Bái 52
3.1.1. Triển vọng thu hút FDI của tỉnh Yên Bái 52
3.1.2. Nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Yên Bái 54
3.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới 56
3.2.1. Định hướng chung 56
3.2.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách cụ thể 57
3.2.2.1. Về địa bàn đầu tư 57
3.2.2.2. Về hình thức đầu tư 57
3.2.2.3. Về lĩnh vực đầu tư 58
3.2.2.4. Về đối tác đầu tư 58
3.3. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Yên Bái 58
3.3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch 58
3.3.2. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách, môi trường đầu tư 60
3.3.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư 63
3.3.4. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng 66
3.3.5. Nhóm giải pháp về lao động 68
3.3.6. Nhóm giải pháp về tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước 70
3.3.7. Một số giải pháp khác 71
3.4. Một số kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp 72
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp Lương Vũ Bích Hằng
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa tiếng Việt
CNH
Công nghiệp hóa
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTKD
Hợp tác kinh doanh
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
KKT
Khu kinh tế
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TX
Thị xã
VND
Việt Nam Đồng
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp Lương Vũ Bích Hằng
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa tiếng Anh
Nguyên nghĩa tiếng Việt
BOT
Build – Operate - Transfer
Xây dựng – Vận hành –
Chuyển giao
BTO
Build – Transfer - Operate
Xây dựng – Chuyển giao –
Vận hành
BT
Build - Transfer
Xây dựng – Chuyển giao
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GI
Greenfield Investment
Đầu tư mới
ICOR
Incremental Capital Output
Ratio
Chỉ số khả nưng sinh lời của
đồng vốn
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
M&A
Mergers & Acquisitions
Mua bán và Sáp nhập
NGO
Non – Governmental
Organization
Phi Chính phủ
ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD
Organization for Economic
Co-operation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế
R&D
Research & Development
Nghiên cứu và Phát triển
TNCs
Transnational Corporations
Công ty xuyên quốc gia
UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Hội nghị Liên hợp quốc về
Thương mại và Phát triển
USD
US Dollar
Đô la Mỹ
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp Lương Vũ Bích Hằng
vi
VCCI
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế
giới
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp Lương Vũ Bích Hằng
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1 Quy mô trung bình một dự án
FDI của tỉnh Yên Bái
21
2
Bảng 2.2 Doanh nghiệp FDI đã bị thu hồi
giấy phép tại tỉnh Yên Bái
22
3
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn đầu tư FDI phân
theo hình thức đầu tư
25
4
Bảng 2.4 Cơ cấu vốn đầu tư FDI phân
theo đối tác của tỉnh Yên Bái
27
5
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn đầu tư FDI phân
theo ngành nghề, lĩnh vực
28
6
Bảng 2.6 Cơ cấu vốn đầu tư FDI phân
theo địa bàn tại tỉnh Yên Bái
29
7
Bảng 2.7 Bảng so sánh vốn FDI của Yên
Bái với các tỉnh trong vùng trung du và
miền núi phía Bắc đến tháng 03/2014
47
8
Bảng 3.1 Các lĩnh vực kêu gọi đầu tư trực
tiếp nước ngoài
58
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp Lương Vũ Bích Hằng
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Tên hình vẽ
Trang
1
Hình 2.1 Cơ cấu vốn FDI phân theo hình
thức đầu tư
27
2
Hình 2.2 Cơ cấu vốn FDI phân theo đối
tác tại tỉnh Yên Bái
28
3
Hình 2.3 Cơ cấu vốn FDI phân theo
ngành nghề, lĩnh vực
29
4
Hình 2.4 Cơ cấu vốn FDI phân theo địa
bàn hoạt động
30
5
Hình 2.5 Cơ cấu thành phần kinh tế trên
địa bàn tỉnh Yên Bái
43
6
Hình 2.6 Cơ cấu sản xuất công nghiệp
theo thành phần kinh tế
44
7
Hình 2.7 Giá trị vốn FDI của các vùng
trong cả nước
48
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 1Lương Vũ Bích Hằng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những tác động tích cực và quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đối với nền kinh tế Việt Nam trong hơn 20 năm qua là điều không thể
phủ nhận. FDI đã đóng góp lượng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã
hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam theo hướng CNH,
HĐH góp phần thúc đẩy, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ góp
phần nâng cao năng lực xuất khẩu, tạo ra những cơ hội và ưu thế mới về luân
chuyển vốn quốc tế, để tham gia có hiệu quả vào quá trình tự do hoá thương
mại trên phạm vi toàn cầu.
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nằm sâu trong nội địa,
cách xa Hà Nội, Hải Phòng, các cửa khẩu và các vùng trọng điểm phát triển
kinh tế, ít có điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Yên Bái còn gặp nhiều khó khăn hơn các tỉnh vùng đồng bằng khi ngân sách
địa phương mới chỉ đáp ứng được 20% - 30% nhu cầu chi thường xuyên còn
lại do Trung ương hỗ trợ. Dân số toàn tỉnh có 765.688 người nhưng có gần
50% là đồng bào các dân tộc thiểu số (trong đó: dân tộc Kinh 53%, Tày
18,60%, Dao 10,3%, H’Mông 8,90%, Thái 6,70%, các dân tộc khác: Mường,
Nùng, Cao Lan, Khơ me, Phù Lá dưới 3% dân số), kinh tế chậm phát triển,
trình độ dân trí thấp và không đồng đều. Vùng cao Yên Bái trải rộng trên 7
huyện với 70 xã chiếm 64,40% diện tích và 30,20% dân số toàn tỉnh. Phát
triển kinh tế - xã hội vùng cao nói chung và Yên Bái nói riêng đòi hỏi phải có
sự cố gắng nỗ lực rất lớn của địa phương và sự hỗ trợ của Nhà nước, của các
tổ chức Quốc tế cả về đời sống, sản xuất, giải quyết việc làm, các vấn đề xã
hội và xây dựng kết cấu hạ tầng.
Trước tình hình trên, Yên Bái đã và đang làm gì để đưa kinh tế của tỉnh
nhà đi lên? Trong hơn 20 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới của đất nước, tỉnh
Yên Bái đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phát triển kinh tế
- xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Yên Bái đạt khá cao, GDP bình quân
10%/năm, đời sống người dân được cải thiện đáng kể. Để đạt được những
thành tựu kinh tế - xã hội trên là do nguồn lực, một nhân tố quyết định được
khơi dậy nhờ các chính sách đổi mới đúng đắn, hợp lòng dân trên các mặt của
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 2Lương Vũ Bích Hằng
đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Đồng thời, nguồn vốn hỗ trợ từ bên
ngoài đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động ở địa phương. Một trong những kết quả quan trọng mà đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã đem lại là tỉnh Yên Bái tiếp nhận được các kỹ thuật công
nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý trong một số ngành kinh tế. Đồng thời
việc tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài phục vụ sản xuất hướng về xuất
khẩu, đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong tỉnh tiếp cận và mở
rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của địa phương.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho tỉnh Yên Bái là tại sao phải thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài và làm thế nào để tăng cường thu hút nguồn vốn này một
cách có hiệu quả vào một tỉnh miền núi? Liệu các chính sách thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh đã thực sự thu hút nhà đầu tư chưa? Làm thế nào để Yên Bái
là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư? Đó là những vấn đề cần quan tâm
đối với các cấp, các ngành ở tỉnh Yên Bái vì chỉ có thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài mới giúp phát triển kinh tế xã hội có hiệu quả, phù hợp với
mục tiêu và định hướng phát triển của tỉnh nhà. Do vậy, việc nghiên cứu đề
tài “Giải pháp về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Yên Bái” là
hết sức cần thiết, không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu
sắc đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái. Từ thực trạng đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh, những kết quả đạt được và những tồn tại, kinh
nghiệm thu hút đầu tư FDI của các tỉnh khác, chúng ta mới có thể đề ra giải
pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy thu hút FDI tại tỉnh nhà một cách có hiệu
quả.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010
đến nay, trong đó tập trung vào nghiên cứu thực trạng thu hút FDI qua quy
mô vốn FDI của từng năm và giai đoạn, sự chuyển biến trong cơ cấu FDI, và
ảnh hưởng của chính sách thu hút FDI của tỉnh đến triển khai dự án đặt trong
bối cảnh thu hút FDI chung của cả nước.
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 3Lương Vũ Bích Hằng
2.2. Mục đích nghiên cứu
Từ phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2010- 2013, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân tồn tại của thu hút FDI vào tỉnh Yên Bái.
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Thực trạng thu hút FDI vào ngành, lĩnh vực, định
hướng của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tỉnh Yên Bái trong thời
gian tới.
Về thời gian: từ năm 2010 đến nay (năm 2010 là năm đầu của kế hoạch
05 năm giai đoạn 2010-2015) và kiến nghị cho các năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ
thống: việc nghiên cứu tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Yên Bái được thực hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai
đoạn cụ thể và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây.
Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng các số liệu thống kê thích hợp
để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Yên Bái, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của vốn FDI.
Phương pháp phân tích tổng hợp: trên cơ sở phân tích tình hình thực
trạng thu hút FDI tại Yên Bái, tác giả đưa ra các đánh giá chung có tính chất
khái quát về mặt được, những hạn chế của hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Yên Bái.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả sử dụng phương pháp so sánh -
đối chiếu để so sánh kinh nghiệm của ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh và
Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thu hút FDI. Từ đó, rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho tỉnh Yên Bái.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích SWOT để đánh
giá điểm mạnh điểm yếu và cơ hội thách thức đối tỉnh Yên Bái trong việc thu
hút FDI.
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 4Lương Vũ Bích Hằng
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục tham khảo, danh mục viết tắt, bảng
biểu, khóa luận bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1:
Một số vấn đề lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào một địa phương
Chương 2:
Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Yên Bái
Chương 3:
Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh Yên Bái
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 5Lương Vũ Bích Hằng
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO MỘT ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về FDI, chẳng hạn:
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra khái niệm: FDI là hoạt động nhằm đạt
được lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp khi hoạt động ở nền kinh tế khác với
nền kinh tế của nước chủ đầu tư. Mục đích của chủ đầu tư là giành quyền
quản lý thực sự đối với doanh nghiệp đó.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về
FDI: FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài
sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản
lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu
tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty
con” hay “chi nhánh công ty”.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: FDI
phán ánh những lợi ích khách quan lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một
nước (nhà đầu tư) đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế
khác với nền kinh tế thuộc đất nước của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp). Đầu tư trực tiếp bao hàm sự giao dịch ngay từ đầu và tất cả những giao
dịch vốn tiếp sau giữa hai thực thể được liên kết một cách khá chặt chẽ.
Theo UNCTAD: FDI là hoạt động đầu tư có quan hệ dài hạn, phản ánh
lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ đối
với doanh nghiệp của mình ở một nền kinh tế khác.
Theo Luật đầu tư 2005: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc các tài sản hợp pháp khác
để tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
Có thể thấy, có nhiều khái niệm về FDI nhưng đều thống nhất ở các
điểm như: FDI là hình thức đầu tư quốc tế, cho phép các nhà đầu tư tham gia
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 6Lương Vũ Bích Hằng
điều hành hoạt động đầu tư ở nước tiếp nhận đầu tư tùy theo mức góp vốn của
nhà đầu tư. Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, quyền sở hữu gắn liền với
quyền sử dụng tài sản đầu tư.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình của đầu tư quốc
tế, trong đó chủ đầu tư đầu tư vốn và/hoặc tài sản cho một thực thể kinh tế ở
một quốc gia khác, nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát thực
thể kinh tế đó. Với mục đích đem lại lợi ích lâu dài cho thực thể kinh tế đó.
Về thực chất, FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng các cơ
sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây
là loại hình đầu tư, trong đó chủ đầu tư nước ngoài tham gia đống góp một số
vốn đủ lớn vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành đối tượng đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình của hoạt động đầu tư, do
đó nó mang những đặc điểm của hoạt động đầu tư nói chung. Ngoài các đặc
điểm cơ bản của hoạt động đầu tư nói chung, hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài có các đặc điểm mang tính đặc thù khác với đầu tư gián tiếp nước
ngoài, như sau:
FDI mang tính lâu dài: FDI thường gắn với thời gian hoạt động tương
đối dài. Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư
gián tiếp. Đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời gian hoạt động
ngắn và có thu nhập thông qua việc mua bán cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán,
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. Đầu tư gián tiếp có tính thanh khoản cao
hơn đầu tư trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tư ban đầu khi đem bán cổ
phần, cổ phiếu, chứng khoán, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác từ đó tạo
điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển ở những nước tiếp nhận đầu tư.
FDI có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài: Đây cũng
là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Trong khi đầu
tư gián tiếp không cần có sự tham gia quản lý doanh nghiệp ở nước đầu tư,
các khoản thu nhập chủ yếu từ cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các doanh
nghiệp ở nước đầu tư, còn đầu tư trực tiếp thì nhà đầu tư trực tiếp tham gia
điều hành hoặc tự điều hành dự án.
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 7Lương Vũ Bích Hằng
Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với hoạt động thương mại, chuyển
giao công nghệ, di cư lao động quốc tế: Đi kèm với đầu tư trực tiếp nước
ngoài là các hoạt động thương mại, chuyển giao máy móc thiết bị và di cư lao
động quốc tế. Trong đó di dư lao động quốc tế góp phần vào việc chuyển giao
kỹ năng quản lý cho nước tiếp nhận đầu tư.
FDI là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “chu kỳ tuổi thọ
kỹ thuật” và “nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật”: Trên thực tế là trong nền kinh
tế hiện đại có một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất phải lựa chọn
phương thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như một điều kiện của sự tồn tại
và phát triển của mình. Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ giúp doanh
nghiệp thay đổi được dây chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ
chấp nhận ở nước có dây chuyền công nghệ thấp hơn và góp phần kéo dài chu
kỳ sản xuất.
Tính đa quốc tịch của các dự án FDI: Trong một dự án FDI luôn có ít
nhất hai bên: bên nước sở tại và bên nước ngoài. Bên nước sở tại có thể là
một hoặc nhiều bên, bên nước ngoài cũng có thể là một hoặc nhiều bên. FDI
gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về FDI của mỗi
quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập
quốc tế về đầu tư.
Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật:
Các chủ đầu tư trong dự án FDI mang quốc tịch của các quốc gia khác nhau,
do đó các dự án FDI đồng thời chịu sự chi phối bởi luật pháp của nhiều quốc
gia. Thêm vào đó, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài mang tính quốc tế,
do vậy nó còn bị chi phối bởi luật pháp quốc tế.
1.1.3. Phân loại hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của đầu tư trực tiếp
nước ngoài qua các thời kỳ có thể nhận thấy bản chất của đầu tư trực tiếp
nước ngoài là nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận
ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn (bằng tiền và tài sản, công
nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài) từ nước đi đầu tư đến
nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ
mong muốn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặc
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 8Lương Vũ Bích Hằng
lợi nhuận cho họ. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản nhất và là nguyên
nhân sâu xa dẫn đến việc hình thành hoạt động FDI giữa các quốc gia.
- Xét theo mục đích của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Hội nghị về thương mại và phát triển của Liên hiệp quốc
(UNCTAD), FDI trong giai đoạn này bao gồm các hình chủ yếu sau:
Tìm kiếm tài nguyên và lao động rẻ: Là hình thức nguyên thuỷ của các
công ty xuyên quốc gia (TNCs) đầu tư vào các nước đang phát triển. Hình
thức này sẽ tạo ra thương mại gắn với sản xuất thành phẩm (hoặc sản phẩm
đầu ra), đồng thời có tác động thúc đẩy thương mại thông qua nhập khẩu tư
liệu sản xuất từ các nước đầu tư sang các nước nhận đầu tư và xuất khẩu bán
thành phẩm từ nước nhận đầu tư. Đây là dạng tiêu biểu nhất nhằm vào các
quốc gia đang phát triển như Trung Đông, Châu Phi, Đông Âu và các nước
Đông Nam Á mà Việt Nam là một trong những mục tiêu quan trọng. Tài
nguyên thiên nhiên và lao động rẻ là những “mặt hàng” các TNCs rất thích ở
các quốc gia đang phát triển với mức sinh hoạt còn thấp.
Tìm kiếm thị trường: Là hình thức đầu tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
tại thị trường của nước nhận đầu tư. Các công ty tiến hành đầu tư dưới dạng
này điển hình là các công ty sản xuất đa dạng các sản phẩm gia dụng hoặc các
loại hàng hoá công nghiệp khác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế hoặc trong lai
đối với sản phẩm của họ. Một số trường hợp FDI tìm kiếm thị trường có thể là
các công ty cung ứng phục vụ cho khách hàng nước ngoài. Đầu tư theo kiểu
tìm kiếm thị trường có tính phòng thủ và do các công ty cố gắng vượt qua các
rào cản nhập khẩu thực tế hoặc có thể xảy ra. Do vậy một chế độ thương mại
thông thoáng là cần thiết để các nhà đầu tư phục vụ các nước láng giềng hoặc
các nước khác. Là những FDI nhằm vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phảm của các công ty chủ quản. Điển hình nhất là đầu tư FDI của công ty
Coca-Cola và Pepsi- Cola và Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam
FDI tìm kiếm hiệu quả kinh doanh: Là dạng FDI thường thấy ở các
quốc gia phát triển, nguồn FDI nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và trao đổi
khoa học kỹ thuật lẫn nhau
Tìm kiếm tài sản chiến lược: Hình thức này xuất hiện ở giai đoạn phát
triển cao của quá trình toàn cầu hoá các hoạt động của công ty khi các công ty
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 9Lương Vũ Bích Hằng
(kể cả công ty đang phát triển) đầu tư ra nước ngoài để tìm kiếm khả năng
nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Xét theo kênh đầu tư, FDI được chia thành đầu tư mới (GI) và mua
lại & sáp nhập(M&A)
Đầu tư mới (GI-Greenfield Investment): Nguồn đầu tư trực tiếp nước
ngoài được sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc phát triển thêm
các doanh nghiệp có sẵn trong nước. Đây là phương thức các quốc gia nhận
FDI thích nhất vì tạo thêm công ăn việc làm cho lao động trong nước, nâng
cao sản lượng, chuyển giao công nghệ kỹ thuật cao cấp, đồng thời tạo những
mối quan hệ trao đổi với thị trường thế giới. Những mặt yếu của GI là có thể
“bóp nghẹt” sản xuất trong nước vì nhờ khả năng cạnh tranh cao hơn về kỹ
thuật và hiệu qủa kinh tế, đồng thời là khô cạn tài nguyên trong nước, ngoài ra
một phần lợi nhuận quan trọng sẽ chảy ngược về công ty mẹ.
Sáp nhập và mua lại (M&A-Mergers and Acquisitions): Hình thức này
xảy ra khi tài sản của một doanh nghiệp trong nước được chuyển giao cho
một doanh nghiệp nước ngoài. Hình thức chuyển giao này có thể là một sự
sáp nhập giữa một công ty trong nước và một công ty nước ngoài để tạo thành
một doanh nghiệp với một tư cách pháp nhân mới. Doanh nghiệp mới này bắt
đầu có tính cách đa quốc gia. Trường hợp sáp nhập với một công ty nước
ngoài, phần FDI được tính là phần tài trợ mà công ty trong nước nhận được từ
bộ phận công ty nước ngoài rót vào. Hình thức chuyển giao thứ hai là bán đứt
công ty trong nước cho công ty nước ngoài, trường hợp này FDI được tính là
những khoản đầu tư từ công ty mẹ qua cho công ty con trong nước.
- Xét theo mục đích đầu tư, FDI được chia làm 2 hình thức:
FDI hàng ngang (Horizontal FDI): Công ty nước ngoài đầu tư trực tiếp
cùng công nghệ: ví dụ công ty Intel đầu tư nhà máy sản xuất chíp điện tử
giống như ở bên Mỹ.
FDI hàng dọc (Vertical FDI): Đây là trường hợp công ty nước ngoài
đầu tư nhằm cung cấp hàng hóa cho công ty trong nước hay bán các sản phẩm
công ty trong nước làm ra.
- Xét theo tiêu chí vốn và quản lí hoạt động, FDI được chia thành:
Hình thức liên doanh
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 10Lương Vũ Bích Hằng
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng:
Hình thức 100 % vốn nước ngoài
Gần đây còn có các hình thức BOT, BT
1.2. Những nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Những nhân tố mang tính quốc tế
Xu hướng hợp tác và cạnh tranh trong khu vực và quốc tế: Trong
những năm vừa qua, môi trường kinh tế đã có những biến đổi quan trọng, tốc
độ hội nhập kinh tế quốc tế đang tăng lên từng ngày. Hầu hết nền kinh tế của
các quốc gia có xu hướng ngày càng mở rộng ra thế giới bên ngoài. Quá trình
toàn cầu hoá ngày nay đang tạo ra sự lưu chuyển theo xu hướng tự do đối với
luồng vốn và hàng hoá, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, đối với
từng quốc gia thì sự lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu vẫn còn nhiều hạn chế,
nhất là sự lưu chuyển vốn quốc tế và vì vậy mức độ cạnh tranh trong thu hút
nguồn vốn đầu tư giữa các quốc gia cũng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Sự
tiến bộ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin đã trở thành yếu
tố quyết định trong cạnh tranh mà yếu tố này là ưu thế của các nước công
nghiệp phát triển. Hơn nữa sự phát triển của các TNCs khiến cho sự cạnh
tranh lại càng khốc liệt thêm bởi các TNCs nắm giữ một khối lượng vốn tư
bản, tri thức và công nghệ, do đó có khả năng đầu tư vào mọi lĩnh vực mang
lại lợi nhuận và có khả năng đem lại lợi nhuận.
Xu hướng tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế: Dưới tác động mạnh
mẽ của làn sóng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, quá trình tự do hoá
thương mại và đầu tư đã diễn ra nhanh chóng và rộng khắp ở nhiều nước khác
nhau trên thế giới, bắt đầu từ các nước công nghiệp phát triển, sau đó là đến
các nước đang phát triển. Đây là yếu tố mang tính chủ quan tạo điều kiện thúc
đẩy sự phát triển của toàn cầu theo hướng phục vụ cho lợi ích các quốc gia.
Cách mạng khoa học và công nghệ thúc đẩy đầu tư quốc tế: Sự bùng
nổ của cách mạng khoa học và công nghệ đã gây nên sự đột biến trong tăng
trưởng kinh tế, đồng thời làm cho cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia có sự biến
đổi sâu sắc, đưa xã hội loài người bước sang một nền văn minh mới - nền văn
minh "trí tuệ" và cuộc cách mạng này đã làm thay đổi các yếu tố của quá trình
sản xuất và quản lý kinh tế, từ công cụ lao động đến đối tượng lao động, từ
người công nhân đến phương pháp quản lý. Cơ cấu ngành công nghiệp ở các
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 11Lương Vũ Bích Hằng
quốc gia đang phát triển đã chuyển dần từ những ngành sử dụng nhiều lao
động, vốn và tài nguyên sang phát triển những ngành có hàm lượng kỹ thuật
và công nghệ cao. Các ngành, nghề truyền thống ở các nước phát triển giảm
xuống và chỉ có đầu tư ra các nước đang ở bậc thang phát triển thấp hơn mới
có thể tìm được lợi nhuận cao hơn. Sự chuyển dịch này đã làm bùng nổ đầu tư
FDI và nhiều nước đang phát triển đã lợi dụng sự bùng nổ này để thực hiện
chiến lược "mở cửa" nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn, tham gia vào cạnh
tranh trên thị trường quốc tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Một số nước
và lãnh thổ đã nhanh chóng vươn lên trở thành những nền công nghiệp mới
như: Đài Loan, Hồng Kông, Singapore và Hàn Quốc. Trên cơ sở nâng cao
trình độ kinh tế, khoa học và công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch đầu tư các ngành nghề cũ tới các
nước đang phát triển ở tầng thấp hơn.
Việc đầu tư ra nước ngoài, sự chuyển giao công nghệ và sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngày càng mang tính quốc tế cao, đúng như nhà lãnh đạo
Trung Quốc Đặng Tiểu Bình đã chỉ ra: "Mở cửa với bên ngoài có ý nghĩa rất
quan trọng. Bất cứ một nước nào, muốn phát triển đều không thể tự cô lập,
đóng cửa, tự thủ. Không tăng cường giao lưu quốc tế, không tiếp thu những
kinh nghiệm tiên tiến, khoa học kỹ thuật tiên tiến và tiền vốn của các nước
phát triển thì không thể phát triển được".
Vai trò của các công ty xuyên quốc gia (TNCs): Theo UNCTAD, các
TNCs cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản phẩm quốc tế.
Năm 1999, toàn thế giới có 63,3 nghìn TNCs với 821,82 nghìn chi nhánh
nước ngoài, và có tổng tài sản nước ngoài lên đến 17.700tỷ USD. Trong đó
tổng tài sản nước ngoài của 100 TNC lớn nhất thế giới là 2.124tỷ USD, chiếm
12% tổng tài sản nước ngoài của tất cả các TNCs. Bên cạnh đó, các TNCs
đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và
ngày càng đẩy mạnh các hoạt động này. Trong thời kỳ 1996- 2000, lượng vốn
FDI vào các nước đang phát triển là 995,1 tỷ USD thì đến thời kỳ 2001-2005,
lượng vốn này tăng lên là 1.046,8 tỷ USD, trong đó có lượng vốn lớn của các
TNCs (trung bình khoảng 60% tổng số vốn đầu tư hàng năm của các các TNC
được thực hiện ở nước ngoài). Năm 2006-2010 lượng vốn này là 5.164,2 tỷ
USD.
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 12Lương Vũ Bích Hằng
Không những thế, TNCs còn đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động
R&D. Năm 2002 có khoảng 310 tỷ USD vốn đầu tư cho hoạt động R&D, 700
TNCs lớn nhất thế giới chiếm khoảng 98% tổng đầu tư R&D của các TNCs
toàn cầu, khoảng 46% tổng chi tiêu hoạt động R&D toàn cầu (677tỷ USD) và
khoảng 69% chi tiêu hoạt động R&D phục vụ sản xuất kinh doanh toàn cầu.
Theo điều tra của UNCTAD khảo sát hoạt động R&D của các doanh nghiệp
trong khoảng từ tháng 11/2004 đến tháng 3/2005, phần lớn đầu tư cho hoạt
động R&D ở nước ngoài thuộc về các TNCs lớn trên thế giới. Hoạt động của
các TNCs đến nay đã không ngừng tăng và phát triển trên thế giới.
1.2.2. Những nhân tố mang tính quốc gia
Sự ổn định về kinh tế - chính trị: Môi trường chính trị phải ổn định là
tiền đề quan trọng quyết định đến đầu tư hay không của các nhà đầu tư. Tình
hình chính trị của một nước ổn định sẽ góp phần củng cố lòng tin của các nhà
đầu tư, làm cho họ yên tâm hơn khi quyết định bỏ vốn. Nhà đầu tư nước ngoài
có mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nên họ sẽ không đầu tư vào một nước đang
trong thời kỳ chiến tranh hay bạo loạn, khủng bố hoặc nền chính trị không ổn
định, vì như vậy ngay cả tính mạng của họ còn không được bảo toàn, chưa nói
gì tới đồng vốn của họ có giữ được hay không, và cũng khó có khả năng sinh
lời do thị trường lúc đó không ổn định.
Tóm lại, kinh tế - chính trị của nước tiếp nhận đầu tư càng ổn định thì
càng có khả năng thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vì đó là
điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro khi hoạt động đầu tư ở
nước chủ nhà bởi dòng vốn FDI không nằm trong tầm kiểm soát của chủ đầu
tư nước ngoài. Những bất ổn định kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dòng
vốn này bị chững lại, thu hẹp, mà còn làm cho dòng vốn này từ trong nước
chảy ngược ra ngoài, tìm đến những nơi trú ẩn mới an toàn và hấp dẫn hơn.
Môi trường luật pháp thuận lợi: Hệ thống luật pháp của một nước cần
phải thông thoáng để có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng cũng
cần phải có những ràng buộc để tránh những tác động xấu. Điều cần thiết là
hệ thống các văn bản pháp luật phải rõ ràng, thống nhất, đồng bộ tạo nên cơ
sở vững chắc cho các nhà đầu tư tham khảo để đi đến quyết định của mình.
Đối với mỗi quốc gia, hệ thống luật pháp và môi trường thể chế là thành phần
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 13Lương Vũ Bích Hằng
quan trọng của môi trường đầu tư bởi vì nó phản ánh chính sách mở cửa và
chiến lược hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Để tăng cường hoạt động
đầu tư, ngoài môi trường pháp lý thông thoáng, minh bạch đòi hỏi các nước
phải có kết cấu hạ tầng kỹ thuật tương xứng với sự chuyển đổi của nền kinh
tế. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật của một quốc gia luôn là điều kiện
vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết
định và triển khai các dự án đầu tư đã cam kết.
Để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tiến trình đầu tư. Do vậy
sức cạnh tranh của nhiều ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông, vận tải
hàng không, điện, vận tải biển ngày càng phát triển nhanh chóng cả về chiều
rộng và chiều sâu ở tất cả các quốc gia. Trên thực tế, chính sách phát triển hạ
tầng cơ sở của mỗi quốc gia sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã
hội của từng nước.
Việc phát triển và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ
là điều kiện để tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ đầu tư triển khai các dự án mà còn là một cơ hội thuận lợi cho
những nước tiếp nhận đầu tư có thể khai thác lợi ích nhiều hơn, đầy đủ hơn từ
các dịch vụ vận tải, thông tin, điện nước từ các dự án đầu tư đã được triển
khai.
Các chính sách kinh tế: Để tạo sự hấp dẫn hơn nữa cho thị trường đẩu
tư của nước mình, tạo lợi thế cạnh tranh so với nước khác. Tất cả các nước
trên thế giới đều có những chính sách khuyến khích, ưu đãi cho những nhà
đầu tư nước ngoài thông qua các công cụ, biện pháp như: các ưu đãi về miễn
giảm thuế, tín dụng, quyền bảo hộ trí tuệ , đồng thời Chính phủ cũng có thể
nâng tính ràng buộc đối với các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các quy
định chặt chẽ như: các quy định về lĩnh vực và ngành nghề cấm, hạn chế đầu
tư và đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định đó để tránh những
điều bất lợi mà đầu tư nước ngoài có thể gây ra.
Các thủ tục hành chính và hiệu quả quản lý của nhà nước về FDI: Đối
với nhà đầu tư nước ngoài thì một cơ chế, các thủ tục hành chính nhanh gọn,
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 14Lương Vũ Bích Hằng
chính xác và kịp thời sẽ là sự cổ vũ rất lớn cho họ khi quyết định đầu tư và
triển khai dự án ở một số nước.
Tóm lại, FDI sẽ tìm đến những quốc gia có nền kinh tế - chính trị - xã
hội ổn định; hệ thống pháp luật đầu tư đầy đủ và đồng bộ, cởi mở, tin cậy và
mang tính chuẩn mực quốc tế cao; thủ tục hành chính không rườm rà, chính
sách đầu tư linh hoạt và đủ sức hấp dẫn, cơ sở hạ tầng tốt, lao động có trình
độ và rẻ, các dự án kinh doanh có hiệu quả…
1.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa
phương và bài học rút ra
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa
phương
Thu hút đầu tư là xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hướng tới nền
kinh tế phát triển, không chỉ của các nước đang phát triển mà còn là của cả
các nước phát triển. Đây là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp
sang công nghiệp, từ dựa chủ yếu vào tài nguyên thiên nhiên và sức lao động
để sản xuất của cải vật chất sang phương thức dựa vào trí thức và công nghệ
cao, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên
Năm 2013, công tác thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên đã có những bước tiến đáng khích lệ, đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành
điểm sáng về thu hút đầu tư trong cả nước, đặc biệt là thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào các KCN.
Ban quản lý đã đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các KCN bằng nhiều hình
thức như: tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo thông qua các phương
tiện thông tin, truyền thông, cổng thông tin điện tử; chỉ đạo và trực tiếp phối
hợp với các Công ty xây dựng hạ tầng KCN trong công tác xúc tiến đầu tư…
Tiếp tục phát huy hiệu quả của phương pháp xúc tiến đầu tư tại chỗ gắn với
công tác chăm sóc, hỗ trợ các doanh nghiệp, dự án đang hoạt động, triển khai
nhằm duy trì môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, hấp dẫn
trong KCN.
Trong năm 2013, các KCN tỉnh Thái Nguyên đã thu hút được 28 dự án
FDI với vốn đăng ký 3,7 tỷ USD và 06 dự án trong nước với vốn đăng ký là
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 15Lương Vũ Bích Hằng
2.239 tỷ đồng. Trong đó, vốn thực hiện ước đạt gần 1 tỷ USD và gần 2.000 tỷ
đồng.
“Tranh thủ thuận lợi, khắc phục khó khăn” là phương châm hoạt động
mà mỗi cán bộ, công chức, viên chức Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái
Nguyên thấm nhuần, luôn tận dụng tốt mọi cơ hội thuận lợi và biến những
khó khăn, thử thách trước mắt thành động lực để phấn đấu. Trong quá trình
chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động xúc
tiến, thu hút đầu tư nói riêng, Ban đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm
chủ yếu:
Thứ nhất, cần có sự ủng hộ của Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các Bộ, ban, ngành Trung ương; kết hợp với sự chủ động, năng
động, sáng tạo, quyết liệt, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm trong chỉ
đạo điều hành của các lãnh đạo tỉnh.
Thứ hai, có sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành, các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư; đặc biệt là sự đồng thuận của nhân dân trong vùng dự
án các KCN. Phải tạo được niềm tin cho nhà đầu tư vào hệ thống chính sách
và sự quyết tâm chính trị cao của cả hệ thống chính trị vì mục tiêu thu hút đầu
tư và phát triển.
Thứ ba, xây dựng được quy hoạch KCN, KKT ổn định, hiện đại và bền
vững mang tầm nhìn quốc tế, quốc gia; gắn với quy hoạch định hướng không
gian kiến trúc cảnh quan và không gian kinh tế, đáp ứng cho sự phát triển hài
hòa, năng động, bền vững trên cả ba mặt: kinh tế, môi trường và xã hội, đồng
thời có khả năng kết nối, giao lưu và hội nhập với môi trường kinh tế quốc tế
và khu vực.
Thứ tư, đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư về kết cấu hạ tầng đồng
bộ tại các KCN, đặc biệt là hạ tầng giao thông đối ngoại và đối nội tại các
KCN và các hạ tầng thiết yếu khác như điện, nước, xử lý nước thải, hạ tầng
xã hội, hạ tầng giáo dục và đào tạo liên quan đến vùng dự án KCN.
Thứ năm, căn cứ vào lợi thế so sánh của tỉnh, tiếp tục phát huy và đổi
mới phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo hướng phân loại rõ ràng các
dòng FDI có lợi thế để thu hút đầu tư vào tỉnh; thường xuyên tập trung tháo
gỡ khó khăn cho các dự án đã đầu tư và coi đó là một kênh vận động thu hút
đầu tư hiệu quả nhất.
Khoa KTĐN Lớp KTĐN 1A
Khóa luận tốt nghiệp 16Lương Vũ Bích Hằng
Thứ sáu, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa
các thủ tục hành chính về đầu tư, sản xuất kinh doanh và các thủ tục có liên
quan nhằm tiết kiệm thời gian cho nhà đầu tư và doanh nghiệp; công khai các
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để nhà đầu tư tiếp cận một cách thuận lợi.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong châu
thổ sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là khu
vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Là cửa ngõ phía
Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh
trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu chính với Trung Quốc và
có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng.
Bắc Ninh đã đứng trong tốp 13 tỉnh, thành phố cả nước tự cân đối ngân
sách và có phần điều hòa về Trung ương với mức thu năm 2011 đạt 7.100 tỷ
đồng, thu nhập bình quân đầu người 2.000 USD.
Mặc dù trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn trong năm 2011,
nhưng hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh Bắc Ninh tiếp tục khởi sắc. Tập đoàn
Nokia của Phần Lan đã quyết định đầu tư dự án trị giá 280 triệu USD xây
dựng nhà máy sản xuất điện thoại di động Nokia tại Phù Chẩn, Từ Sơn.
Các doanh nghiệp FDI đã đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Riêng năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI đạt
hơn 5,7 tỷ USD, chiếm hơn 97% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, đưa giá
trị sản xuất công nghiệp của Bắc Ninh đứng thứ 6 toàn quốc.
Từ xuất phát điểm thấp, nhưng với những bước đột phá vững chắc về
phát triển công nghiệp là tiền đề Bắc Ninh đạt mục tiêu trở thành tỉnh công
nghiệp vào năm 2015. Những kết quả mà tỉnh Bắc Ninh đạt được là do:
Thứ nhất, tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện nhất quán đường lối phát triển
kinh tế - xã hội đã đề ra, tỉnh đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng
quan hệ với các nước, phát huy nội lực và thúc đẩy thu hút đầu tư gắn với
việc hoàn chỉnh chính hệ thống phát luật, chinh sách của tỉnh, thực hiện đầy
đủ cam kết quốc tế từ đó đã củng cố và làm gia tăng mạnh mẽ lòng tin của
các nhà đầu tư.