Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Chiến lợc mở cửa dần nền kinh tế để đa nớc ta theo kịp với sự phát
triển chung của thế giới là một trong những chính sách đợc Đảng và nhà nứơc
ta vô cùng coi trọng. Một trong những nội dung quan trọng của chiến lợc này
đó là chủ chơng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đầu tiên là để giải quyết nạn khan
hiếm về vốn đầu t cho sự phát triển xã hội. Một đất nớc không thể nào phát
triển đợc nếu không có vốn đầu t để phát triển kinh tế. Hơn nữa đất nớc ta
đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa, nguồn vốn trong nứơc
còn hạn chế vì vậy chúng ta lại càng cần đến sự giúp đỡ về vốn của các nhà
đầu t nứơc ngoài. Ngoài việc giải quyết nạn khan hiếm về vốn thì nó còn
nhằm tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Trong thời đại
hiện nay, nớc ta kém các nớc khác về máy móc, khoa học công nghệ một
khoảng cách khá xa, có nứơc ta còn kém họ đến hàng trăm năm. Vì vậy việc
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ cung cấp cho nền kinh tế nứơc nhà
máy móc, quy trình công nghệ tiên tiến, sản xuất nhiều mặt hàng có chất l-
ợng kỹ thuật cao, góp phần phát triển nền kinh tế đất nớc, tạo nền tảng để nớc
ta có thể tiến nhanh quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá, và có đủ khả
năng, sức mạnh để vơn xa khẳng định mình trên trờng quốc tế.
Thực hiện chủ trơng trên, tháng 12 năm 1987 nhà nớc ta đã chính
thức ban hành luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam. Trong suốt thời
gian từ đó đến nay thì nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đáp ứng đợc
một số mục tiêu mà chúng ta đề ra song nó lại đặt ra cho chúng ta nhiều vấn
đề cần phải giải quyết. Do vậy chúng ta cần thiết phải đánh giá và nhìn nhận
lại thực trạng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam để từ đó tìm ra hớng giải quyết có
hiệu quả nhất để thúc đẩy việc thu hút đầu t, nâng cao chất lợng nguồn đầu t.
Em chọn đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài tại Việt Nam nhằm để cho chính bản thân em cũng nh mọi ngời
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiểu hơn về thực trạng của nớc ta hiện nay để có những hành động cho phù
hợp với yêu cầu của đất nớc.
1.Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài:
-Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t dài hạn của cá nhân hay
công ty nớc này vào nớc khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Cá nhân hay công ty nớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh
doanh này.
-Tổ chức thơng mại quốc tế đa ra định nghĩa sau: Đầu t trực tiếp nớc
ngoài xảy ra khi một nhà đầu t từ một nớc ( nớc chủ đầu t) có đợc một tài sản
ở một nớc khác( nớc thu hút đầu t) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phơng
diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trờng hợp, cả nhà đầu t lẫn tài sản mà ngời đó quản lý ở nớc ngoài
là các cơ sở kinh doanh. Trong trờng hợp đó nhà đầu t đợc gọi là công ty
mẹ và các tài sản đợc gọi là công ty con hay chi nhánh công ty
2.Vai trò của FDI đối với Việt Nam
Thực tiễn hoạt động đầu t quốc tế cũng nh ở Việt Nam cho thấy nguồn
FDI có vai trò hết sức quan trọng đối với nớc tiếp nhận đầu t chủ yếu là các
quốc gia đang phát triển nh Việt Nam.
Một đặc điểm phổ biến của các nứơc đang phát triển là tỷ lệ tiết kiệm
ngoại tệ thấp và thiếu ngoại tệ. Do vậy các nớc không chỉ trông chờ vào
nguồn vốn trong nớc để thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá mà phải tìm
kiếm sự bổ sung từ bên ngoài. Hàng năm FDI cung cấp một lợng vốn đáng kể
cho các nớc đang phát triển. Việt Nam cũng là một trong những nớc nhận đ-
ợc nguồn đầu t đáng kể này.
FDI hấp dẫn các quốc gia đang phát triển vì các nớc này có thể tiếp
nhận công nghệ tiên tiến hiện đại. Điều này rất quan trọng trong việc hiện đại
hoá công nghệ của đất nớc.Thêm vào đó, FDI góp phần phát triển nguồn
nhân lực và tạo thêm nhiều việc làm mới cho các nớc nhận đầu t, nâng cao
mức sống cho ngời lao động. Mặt khác, các dự án của FDI cũng có những
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yêu cầu cao về chất lợng nguồn lao động do đó buộc chúng ta phải nâng cao
trình độ lao động để có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc. Khi ngời
lao động đợc làm việc trong một môi trờng đòi hỏi sự cố gắng cao cũng sẽ
giúp cho ngời lao động trở lên năng động và sáng tạo hơn trong công
việc.Hơn thế nữa, các dự án FDI cũng thu hút một lực lợng lao động lớn , góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
ở Việt Nam, kể từ khi luật đầu t nớc ngoài đựơc ban hành và thực hiện,
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc Đảng và nhà nớc ta khẳng định là
một bộ phận cấu thành quan trọng của nên kinh tế thị trờng định hớng
XHCN, góp phần thúc đẩy sự phát triển các nguồn lực trong nứơc
Có rất nhiều nhân tố thúc đẩy đầu trực tiếp nớc ngoài:
+Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nớc
+ Chu kỳ sản phẩm
+ Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
+ Tiếp cận thị trờng và giảm xung đột thơng mại
+ Khai thác về chuyên gia và công nghệ
+ Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
3. Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam:
3.1: Tình hình thu hút FDI:
Kể từ khi luật đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc ban hành(1980) đến hết
ngày 28/2/2006 Việt Nam đã thu hút trên 6090 dự án( còn hiệu lực với mức
vốn đăng ký đạt hơn 52,3 tỷ USD và vốn thực hiện đạt trên 28 tỷ USD). Các
doanh nghiệp FDI đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, trở thành một thành phần kinh tế trong
hệ thống kinh tế quốc dân.
Khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một bộ phận hữu cơ năng
động của nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao và vị trí ngày càng quan trọng
trong nền kinh tế. Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp 27% kim ngạch xuất khẩu
( không kể dầu khí), 33% giá trị sản xuất công nghiệp, 22% vốn đầu t xã hội
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và hơn 14% GDP cả nứơc, tạo thêm việc làm cho hơn 80 vạn lao động trực
tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác.
Khu vực FDI đã làm tăng khả năng cung ứng hàng hoá cho thị trờng,
giảm nhu cầu nhập khẩu hàng hoá thiết yếu, góp phần làm bình ổn thị trờng,
nâng cao đời sống xã hội. Mức đóng góp của khu vực đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào thu ngân sách nhà nớc ngày càng tăng về giá trị tuyệt đối và giá trị
tơng đối, tạo khả năng chủ động trong cân đối ngân sách, giảm bội chi.
Trong thời gian vừa qua, dòng ngoại tệ vào Việt Nam thông qua FDI vẫn cao
hơn rất nhiều so với ngoại tệ từ Việt Nam đầu t ra nớc ngoài. Cộng thêm việc
mở rộng nguồn thu gián tiếp từ FDI ( qua khách tham quan, tìm hiểu cơ hội
đầu t, tiền cho thuê đất, tiền lơng cho lao động thuộc khu vực đầu t nớc
ngoài ) đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán của đất n ớc.
Mặc dù phần lớn doanh nghiệp FDI đang trong thời kỳ hởng u đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp nhng nguồn thu ngân sách từ khu vực FDI liên
tục tăng, tính bình quân chiếm từ 7-8% nguồn ngân sách( nếu tính cả dầu thì
chiếm 30%).
Chỉ tính riêng trong 5 năm gần đây(2001-2005), các dự án đầu t nớc
ngoài đã đạt doanh thu khoảng 74,061 tỷ USD. Xuất khẩu của doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài tăng bình quân trên 20%/năm, đã làm cho tỷ trọng
của khu vực kinh tế này trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc tăng liên tục
trong các năm qua. So sánh giá trị xuất khẩu và đóng góp GDP nh trên với tỷ
trọng trong tổng vốn đầu t toàn xã hội mới thấy hết hiệu quả của khu vực
kinh tế có vốn đầu nớc ngoài. Chính vì vậy cần phải khuyến khích các dự án
đầu t nớc ngoài hoàn thành và đa vào sử dụng vì những dự án này sẽ mang lại
lợi ích lớn về kinh tế cho đất nớc,đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, rút ngắn
tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Hiện nay các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đang hoạt động rất có hiệu
quả và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nớc. Chỉ
trong năm 2005 đã đạt đợc tổng doanh thu khoảng 18 tỷ USD( không kể dầu
khí), ngang năm 2004. Hơn nữa cả vốn và lao động đều đợc bổ sung đáng kể.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 2005, khu vực kinh tế đầu t nớc ngoài đã thực hiện 6,338 tỷ USD vốn
đầu t, tăng trên 50% so với năm 2004.
Nhờ hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đợc phát triển cao hơn mà
trong năm 2005 chủ đầu t của 607 dự án trong khu vực đầu t nớc ngoài đã đề
nghị và đợc các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho tăng thêm vốn đầu t để
mở rộng quy mô hoạt động với tổng vốn đầu t tăng thêm 2,070 tỷ USD, tăng
3,5% so với năm trớc. Điều đó cho thấy nhiều nhà đầu t nứơc ngoài muốn
làm ăn lâu dài ở Việt Nam.
Theo báo cáo của bộ kế hoạch và đầu t, trong tháng 5/2007, cả nớc đã
thu hút thêm hơn 2,412 tỷ USD vốn đầu t đăng ký mới, bao gồm cả vốn bổ
sung dự án cũ. Trong đó riêng phần mới cấp giấy phép có 281 dự án, tổng
vốn đăng ký trên 2 tỷ USD, tăng 8,5% về số dự án, 19,5% về vốn so với cùng
kỳ năm trứơc. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 74,3% số dự án và
66,1% tổng vốn đăng ký cấp mới. Lĩnh vực dịch vụ chiếm 21,1% và 33,4%,
phần còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, thuỷ hải sản. Trong số các dự án mới
cấp phép, không chỉ có một số dự án có quy mô đầu t lớn mà còn gắn liền với
chuyển giao công nghệ cao nh tập đoàn Intel 605 triệu USD, công ty Tây Hồ
Tây 314 triệu USD, Winvest Investment 300 triệu USD FDI trong tổng giá
trị sản xuất công nghiệp của cả nớc ( so với năm 1994) tăng từ 28,9% lên gần
30,3%. Đồng thời tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nứơc tăng
từ 32,76% lên 35,77%. Mặt khác tổng số lao động trực tiếp trong khu vực
FDI tăng từ 819.000 ngời( cuối tháng 5/2005) đến 1.057.000 ngời hiện nay.
Năm 2006 đánh dấu bớc phát triển ngoạn mục của FDI vào Việt Nam.
Cả nớc có 833 dự án FDI mới với tổng vốn đăng ký là 7838 triệu USD và 486
dự án tăng vốn đầu t 2362 triệu USD, gộp lại là 10,2 tỷ USD. Đây là năm có
vốn đầu t cao nhất trong gần 2 thập kỷ vừa qua
Ta có bảng sau:
Nm S d ỏn
1998 275 3897,0
1999 311 1568,0
2000 371 2012,4
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2001
2002
2003
2004
2005 798
2006 833 7838
Bảng 1: Số dự án FDI đợc cấp giấy phép từ 1998-2006
Qua bảng số liệu trên ta thấy nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
có xu hớng tăng rất nhanh cả số dự án lẫn số vốn đăng ký. Điều này cho ta
thấy đựơc các nhà đầu t nớc ngoài đang rất tin tởng vào môi trờng đầu t ở
Việt Nam và chúng ta cũng rất tin tởng rằng nớc Việt Nam sẽ vững bớc trên
con đờng hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2 Xu thế đầu t nớc ngoài của Việt Nam trong những năm gần đây
3.2.1 Sức hút của các vùng kinh tế trọng điểm ở nứơc ta:
Kể từ sau khủng hoảng tài chính năm 1997, xu hớng dòng vốn FDI vào
Việt Nam tiếp tục phục hồi và tăng trởng. Các vùng trọng điểm kinh tế vẫn là
đầu tàu trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài, làm động lực phát triển kinh
tế của nớc ta, tạo sức lan toả của đầu t nớc ngoài sang các vùng có điều kiện
kinh tế khó khăn. Riêng năm 2005(20/12/2005) trong tổng số 798 dự án đợc
cấp giấy phép (ngoại trừ một dự án dầu khí ngoài khơi) thì đợc thực hiện ở
trên 40 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng. Dẫn đầu Hồ Chí Minh với 243
dự án; Bình Dơng 140 dự án; Đồng Nai có 87 dự án; Tây Ninh với 26 dự án.
Tại khu vực phía Bắc có Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hng
Yên trong đó Hà Nội có 103 dự án; Vĩnh Phúc: 24 dự án; Hải Phòng: 21 dự
án. Các tỉnh khó khăn cũng thu hút đợc các dự án đầu t nh Lào Cai 5 dự án;
Cao Bằng 3 dự án; Đắc Nông 2 dự án; ;Yên Bái 2 dự án.
Với môi trờng đầu t kinh doanh đợc cải thiện, các doanh nghiệp đầu t n-
ớc ngoài đã hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, thể hiện ở
các chỉ tiêu vốn thực hiện, doanh thu, xuất khẩu, nộp chính sách nhà nớc
tăng.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chất lợng các dự án và các dự án phát triển vốn năm 2005 có chuyển
biến tích cực, thu hút đợc một số dự án có quy mô lớn, sử dụng công nghệ
tiên tiến nh xây dựng hệ thống điện thoại di động CDMA, dự án đầu t phát
triển nh nghiên cứu phát triển và sản xuất mô tơ chính xác cao của tập đoàn
NIDEC. Ngày càng có nhiều dự án của tập đoàn đa quốc gia quay trở lại mở
rộng sản xuất tại Việt Nam. Đến nay 95 công ty đa quốc gia đầu t vào hơn
230 dự án FDI tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký ( kể cả phát triển vốn) là
10,6 tỷ USD. Hầu hết các công ty nói trên đều đầu t vào dự án có quy mô lớn
( trên 45 triệu USD/ 1 dự án). Hoa Kỳ là nớc có nguồn vốn đầu t thực hiện ở
Việt Nam nhiều nhất. Năm 2000 là 196 triệu USD; năm 2001 là 258 triệu
USD; năm 2002 là 169 triệu USD; năm 2003 là 449 triệu USD; năm 2004 là
531 triệu USD.
Với mong muốn hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu giữa các vùng kinh tế nên chính phủ ta đã có những chính
sách khuyến khích, u đãi đối với các dự án đầu t vào những vùng có điều kiện
kinh tế-xã hội khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy vậy cho đến nay
vốn nớc ngoài vẫn đợc đầu t chủ yếu vào các địa bàn có điều kiện thuận lợi
về kết cấu hạ tầng và môi trờng kinh tế xã hội. Ngoài ra việc thu hút FDI theo
vùng lãnh thổ nhằm kết hợp với việc khai thác các tiềm năng trong nớc đạt
kết quả cha cao. Đây cũng là một vấn đề cần đợc Đảng và nhà nớc ta quan
tâm hơn nữa.
3.2.2 Sự chuyển dịch cơ cấu đầu t theo ngành
Cơ cấu đầu t ở nớc ta trong những năm gần đây có sự chuyển biến theo
hớng tăng tỷ trọng trong lĩnh vực dịch vụ. Riêng năm 2005, số dự án đầu t n-
ớc ngoài vào ngành dịch vụ cấp mới là 193 dự án chiếm 24,19% với tổng vốn
đầu t gần 1,5 tỷ USD và 50 dự án tăng vốn chiếm 9,77% với tổng vốn tăng
thêm gần 228 triệu USD. Tỷ trọng đầu t vào ngành công nghiệp vẫn cao. Các
ngành nông, lâm nghiệp có số dự án lớn nhng vốn thấp hơn chứng tỏ quy mô
dự án ở các lĩnh vực này tơng đối nhỏ. Nguyên nhân của xu hớng chững lại
trong đầu t trực tiếp nớc ngoài vào lĩnh vực nông- lâm nghiệp là do đây là
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lĩnh vực chịu nhiều rủi ro, thời gian thu hồi vốn dài, trình độ quản lý dự án
còn nhiều hạn chế.Cũng trong lĩnh vực này các dự án nớc ngoài lại tập trung
ở các vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long. Trong khi đó 15 tỉnh thuộc trung du và miền núi phía Bắc, tuy vẫn là
những địa bàn có nhiều tiềm năng mở rộng và phát triển nông- lâm nghiệp và
có nhu cầu lớn về thu hút đầu t, nhng do điều kiện khó khăn nên hầu nh có
rất ít các dự án đầu t nớc ngoài nào vào lĩnh vực nông- lâm nghiệp ở các vùng
này.
Vốn đầu t nớc ngoài vào các ngành nh trên là tơng đối phù hợp với chỉ
số cơ cấu hiện đại, công nghiệp hoá: Công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Tuy
vậy trong điều kiện của nớc ta hiện nay, với đặc trng của một nền kinh tế
trong đó nông nghiệp nhiệt đới đang là một trong những thế mạnh thì tình
hình thu hút FDI vào Việt Nam vào lĩnh vực này nh hiện nay còn cha tơng
xứng so với mong muốn và mục tiêu mà chúng ta đặt ra. Sở dĩ nh vậy là vì
nông nghiệp là một trong những lĩnh vực mà đang có nhiều tiềm năng mà
chúng ta cha có điều kiện khai thác. Và từ đặc điểm phân bố dân c lao động,
việc làm, nông nghiệp là một trong những mục tiêu căn bản để đánh giá mức
độ thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Thực hiện công
nghiệp hoá- hiện đại hoá trong nông thôn, nông nghiệp cũng tức là tạo ra việc
làm và thu nhập cho số đông lao động cũng nh tác động làm chuyển biến
đáng kể đến sản xuất và đời sống của đa số ngời Việt Nam.
3.2.3 Dự báo tình hình FDI ở Việt Nam trong năm 2007:
- Vốn thực hiện đạt 4,2-4,5 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2006
- Cơ cấu ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 60%, ngành nông-lâm-
ng nghiệp chiếm 6%, ngành dịch vụ chiếm 34%.
- Doanh thu khu vực có vốn đầu t nớc ngoài ( không kể dầu khí) là
17 tỷ USD ( tăng 23%so với năm 2006), nhập khẩu là 19 tỷ USD ( tăng
16,5% so với năm 2006)
8