Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải pháp xây dựng nông thôn mới huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội theo hướng đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.94 KB, 82 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN GIA LÂM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO HƢỚNG ĐÔ THỊ HÓA




Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Lê Quang Cảnh
Sinh viên thực hiện : Phạm Hoàng Hải
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kế hoạch Phát triển





HÀ NỘI – NĂM 2014



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Giải pháp xây dựng nông thôn mới
huyện Gia Lâm – TP Hà Nội theo hướng đô thị hóa” là nghiên cứu của tôi. Những
phần tham khảo trong khóa luận đã đƣợc nêu rõ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của Khoa và Học viện.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Phạm Hoàng Hải














ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của đề tài 2
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÔNG THÔN MỚI 3
1.1. Những khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới 3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nông thôn 3
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của NTM 4
1.1.3 Phân biệt nông thôn và NTM 5
1.1.4 Bộ chỉ tiêu quốc gia về NTM 7
1.2 Đô thị hóa nông thôn và bản chất của việc xây dựng nông thôn mới 18
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm đô thị hoá 18
1.2.2 Bản chất của việc xây dựng NTM 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG XÂY DỰNG NTM
CỦA HUYỆN GIA LÂM 26
2.1 Giới thiệu chung về huyện Gia Lâm 26
2.1.1 Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên 26
2.1.2 Các đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội 26
2.2 Thực trạng nông thôn huyện Gia Lâm theo bộ tiêu chí quốc gia về NTM tính
đến năm 2013 31
2.2.1 Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch 31
2.2.2 Hạ tầng kinh tế xã hội 33
2.2.3 Kinh tế và tổ chức sản xuất 41
2.2.4 Về văn hóa - xã hội - môi trƣờng 43
2.3 Đánh giá chung về xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm 47


iii
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN GIA LÂM 49
3.1 Phƣơng hƣớng xây dựng NTM huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 - 2020 và
định hƣớng đến năm 2030 49
3.1.1 Mục tiêu 49
3.1.2 Nội dung nhiệm vụ cụ thể 50
3.2 Giải pháp xây dựng NTM ở huyện Gia Lâm 60
3.2.1 Đổi mới nhận thức cho cán bộ và nhân dân 60
3.2.2 Tích cực xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm 62
3.2.3 Phát triển kinh tế mà tiền đề là phát triển công nghiệp 63
3.2.4 Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện, cấp xã 64
3.2.5 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, phát động phong trào xây dựng NTM ở
các xã 66
3.2.6 Tăng cƣờng huy động và tiếp nhận các nguồn lực cho chƣơng trình 67
3.2.7 Tổ chức giám sát, sơ kết và bổ sung điều chỉnh đề án xây dựng NTM 69
3.3 Một số kiến nghị 69
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GTSX
:
Giá trị sản xuất
HĐND - UBND
:

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
HTX
:
Hợp tác xã
HTXDVNN
:
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTXSXNN
:
Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
NTM
:
Nông thôn mới
TM - DV
:
Thƣơng mại - Dịch vụ
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp















v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Dân số và lao động huyện Gia Lâm giai đoạn 2006-2010 28
Bảng 2.2: Hiện trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch ở các xã nông thôn 32
Bảng 2.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng giao thông huyện Gia Lâm 33
Bảng 2.4: Hiện trạng hệ thống trạm bơm do xã quản lý 35
Bảng 2.5: Hiện trạng hệ thống kênh mƣơng huyện Gia Lâm 35
Bảng 2.6: Thực trạng hệ thống lƣới điện 36
Bảng 2.7: Hiện trạng hệ thống trƣờng mầm non 37
Bảng 2.8: Hiện trạng hệ thống trƣờng tiểu học năm 2013 38
Bảng 2.9: Hiện trạng hệ thống trƣờng trung học cơ sở 39
Bảng 2.10: Cơ cấu và trình độ lao động nông thôn 42
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 54
Bảng 3.2: Dự kiến cơ cấu và chất lƣợng lao động nông thôn 55
Bảng 3.3: Dự kiến GTSX và tăng trƣởng kinh tế khu vực nông thôn 56






1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi thời kỳ, vấn đề nông nghiệp nông thôn là một vấn đề luôn đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, đặc biệt với một nƣớc nông nghiệp nhƣ Việt Nam. Sự

phát triển kinh tế một nƣớc không những phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của các
vùng đô thị mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các vùng nông thôn.
Từ sau thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách nhằm phát
triển nông thôn, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi sự đô thị hóa các vùng nông
thôn đang diễn ra nhanh chóng thì vấn đề xây dựng và phát triển nông thôn theo
hƣớng đô thị hóa là một chủ trƣơng đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế của
nƣớc ta. Ngày 08/09/2006 Bộ NN & PTNT đã ban hành Quyết định 2614/QĐ-NBB-
HTX, phê duyệt đề án thí điểm “Xây dựng mô hình NTM cấp thôn/bản theo hƣớng
đô thị hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa”. Sau hơn 7 năm thực hiện, chủ trƣơng này đã
mang lại đƣợc sự thay đổi rất lớn ở các vùng nông thôn Việt Nam. Cho đến nay,
chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về việc xây dựng NTM đã và đang đƣợc triển
khai rộng khắp ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, với đặc thù là một
huyện với tỉ lệ cƣ dân nông thôn chiếm ở mức cao nên vấn đề xây dựng NTM theo
hƣớng đô thị hóa đƣợc xem là một việc làm cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu CNH -
HĐH đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, sự phát triển của
Gia Lâm theo hƣớng đô thị hóa đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ, tuy nhiên ở một số
xã nông thôn thì sự phát triển này đang còn chậm do thiếu những điều kiện nhất
định về nhiều mặt kinh tế và xã hội. Chính vì thế cần phải có những quy hoạch, kế
hoạch cụ thể về việc xây dựng NTM của huyện nói chung và của từng xã trong địa
bàn huyện nói riêng.
Do đó, việc nghiên cứu và đƣa ra một số giải pháp để xây dựng NTM huyện
Gia Lâm theo hƣớng đô thị hóa là cần thiết nhằm các mục đích sau đây:
- Nghiên cứu những điều kiện cần thiết để xây dựng NTM theo hƣớng đô
thị hóa.
- Đánh giá thực trạng kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện hiện nay để có
định hƣớng đúng đắn cho quá trình xây dựng NTM.

2
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm xây dựng NTM một cách hiệu quả và bền

vững, phù hợp với tiến trình đô thị hóa của huyện.
Với những lí do đó và đƣợc sự hƣớng dẫn của PGS.TS Lê Quang Cảnh, tôi
đã thực hiện đề tài “Giải pháp xây dựng nông thôn mới huyện Gia Lâm – TP Hà
Nội theo hướng đô thị hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng lí luận về NTM và vấn đề xây dựng NTM theo hƣớng đô thị hóa.
- Phân tích, đánh giá vai trò của việc xây dựng NTM đối với sự phát triển
của một địa phƣơng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của vùng nông thôn huyện Gia Lâm trong
tiến trình xây dựng NTM.
- Đƣa ra một số giải pháp thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM huyện Gia
Lâm giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề NTM và vấn đề xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Gia Lâm
- Phạm vi nghiên cứu: Huyện Gia Lâm
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp đánh giá so sánh.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu, xử lý thông tin.
- Các phƣơng pháp duy vật biện chứng khác.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đƣợc chia thành 3 phần chính:
Chƣơng 1: Lý luận chung về nông thôn mới
Chƣơng 2: Thực trạng và phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới ở huyện
Gia Lâm
Chƣơng 3: Giải pháp xây dựng nông thôn mới huyện Gia Lâm

3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÔNG THÔN MỚI


1.1. Những khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nông thôn
1.1.1.1 Khái niệm
Nông thôn đƣợc coi nhƣ là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng sinh sống gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, còn có nhiều quan điểm khác nhau để phân biệt nông thôn với
thành thị. Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát
triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Với mỗi quan điểm khác nhau lại có
những khái niệm khác nhau về nông thôn. Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tƣơng đối và luôn biến động theo thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập
hợp dân cƣ, trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của cả nƣớc (nông thôn là nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho đời sống của
ngƣời dân, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa
cho xuất khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trƣờng rộng
lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ….
1.1.1.2 Đặc điểm tiêu biểu của nông thôn
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc chung của cộng đồng dân cƣ, hoạt
động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
- Cơ sở hình thành và trình độ tiếp cận thị trƣờng, trình độ sản xuất hàng hóa
còn kém hơn so với thành thị (do diện tích rộng, mức đầu tƣ cho nông thôn không lớn).
- Trong một chừng mực nào đó thì tính dân chủ, tự do và công bằng xã hội
thấp hơn thành thị.
- Nông thôn trải dài trên địa bàn rộng lớn nên chịu nhiều ảnh hƣởng của điều
kiện tự nhiên.


4
- Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và các ngành công
nghiệp địa phƣơng thƣờng thấp. Dẫn đến thu nhập của ngƣời dân nông thôn thấp, tỷ
lệ nghèo đói cao.
- Ngƣời nông dân sông chủ yếu bằng nghề nông nghiệp nhƣng thiếu đất để
sản xuất. Đất sản xuất giảm do dân số tăng và quá trình đô thị hóa.
- Lực lƣợng lao động ở nông thôn rất lớn nhƣng lại thiếu việc làm, thất
nghiệp và bán thất nghiệp vẫn thƣờng xuyên xảy ra.
- Thiếu các điều kiện và phƣơng tiện thuận lợi cho giáo dục.
- Thiếu các cơ sở phƣơng tiện và điều kiện vui chơi, giải trí.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của NTM
1.1.2.1 Khái niệm NTM
Có thể hiểu NTM là một vùng nông thôn có những đặc điểm theo tiêu chí
mới mà Đảng và Nhà nƣớc đƣa ra về NTM. NTM là một vùng nông thôn có nền sản
xuất tiếp thu đƣợc những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đƣợc nét
đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống. Có thể quan niệm, NTM là
tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí
mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn đƣợc xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ (truyền thống, đã có) nhƣng mang tính
tiên tiến về mọi mặt.
NTM trƣớc hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị. Bởi nó vẫn mang
những nét đặc trƣng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về quan hệ sản xuất và lực
lƣợng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên ngoài (về cơ sở hạ tầng, về quy hoạch
bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đƣờng làng ngõ xóm,… và về quan hệ xóm giềng, về
phong cách sống của ngƣời dân nông thôn). Tuy nhiên, NTM là vùng nông thôn có
những nét hiện đại mà nông thôn truyền thống không có đƣợc. Đó là việc canh tác theo
kiểu hiện đại, sử dụng các công nghệ kĩ thuật hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp.
NTM ngoài sản xuất nông nghiệp còn phải phát triển mạnh các ngành sản xuất CN -
TTCN và các ngành thƣơng mại, dịch vụ, du lịch,… Ngoài sự thay đổi về mặt kinh tế,

ở vùng NTM đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao. Quyền tự
do dân chủ của ngƣời dân đƣợc phát huy cao độ, ngƣời dân đƣợc tham gia vào quá
trình lập và đề ra các quy hoạch, đƣợc đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và phát triển
địa phƣơng.

5
1.1.2.2 Đặc điểm của NTM
- Có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; trong đó công nghiệp dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của ngƣời
dân đƣợc nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
- Vừa mang tính hiện đại nhƣng cũng giữ đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí đƣợc nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
- Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng.
1.1.3 Phân biệt nông thôn và NTM
Về cơ bản nông thôn và NTM không khác nhau nhƣng xét trên những tiêu
chí cụ thể thì 2 khái niệm này có nhiều điểm khác nhau. Khác với nông thôn truyền
thống, NTM là một vùng nông thôn với cơ cấu mới, mang những nét đặc trƣng của
một vùng nông thôn phát triển theo hƣớng đô thị hóa mà biểu hiện cụ thể đó là sự
phát triển nền kinh tế theo hƣớng CNH - HĐH sản xuất. Ở đó, nền sản xuất không
chỉ đơn thuần là sản xuất các ngành nông nghiệp mà có sự phát triển mạnh mẽ của
các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch,… Một vùng NTM phải đảm
bảo đƣợc ít nhất các chức năng sau:
Một là, chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông phụ
chất lƣợng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của NTM
bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại

hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông
nghiệp hiện đại. Cần phân tách rõ nông thôn với thành thị; các đặc điểm riêng của
thành thị và làng xã; phân công hợp lý thành thị với nông thôn, tức là nhấn mạnh
nông thôn phục vụ thành thị, ngƣợc lại thành thị hỗ trợ nông thôn. Đó chính là cơ sở
quan trọng để thực hiện thành thị và nông thôn phát triển hài hoà. Với nông thôn, có
thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Tuy nhiên, xây dựng
NTM không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị bằng cách chuyển nền

6
sản xuất từ sản xuất nông nghiệp hoàn toàn sang sản xuất công nghiệp mà phải có
sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp hiện đại với phát triển công nghiệp
và các ngành khác.
Hai là, chức năng giữ gìn văn hoá truyền thống
Kho tàng văn hoá truyền thống Việt Nam đƣợc cấu thành từ bởi rất nhiều
thành phần quan trọng khác nhau. Các thành phần này không chỉ đóng vai trò không
thể thay thế trong sự nghiệp hiện đại hoá và phát triển xã hội hài hoà của riêng Việt
Nam, mà còn là một bộ phận cấu thành quan trọng trong kho tàng văn hoá của toàn
nhân loại. Nền văn hoá truyền thống mang đậm màu sắc thôn quê này đã đƣợc sản
sinh trong một hoàn cảnh đặc biệt. Các phƣơng thức sản xuất, sinh sống cũng nhƣ
cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nông thôn chính là nhân tố quyết định
nền văn hoá mang đậm màu sắc Việt Nam. Quy tắc hành vi của xã hội là những
phong tục tập quán đã đƣợc hình thành từ lâu đời, ở đó con ngƣời đối xử tin cậy lẫn
nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan
hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc
phục đƣợc những nhƣợc điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống
trọi với thiên tai đại hạn. Cũng chính văn hoá quê hƣơng đã sản sinh ra những sản
phẩm văn hoá tinh thần quý báu nhƣ: lòng kính lão yêu trẻ, giản dị tiết kiệm, thật
thà đáng tin, yêu quý quê hƣơng,… tất cả đƣợc sản sinh trong hoàn cảnh xã hội
nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải đƣợc giữ gìn
và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trƣờng thành thị là nơi có tính mở

cao, con ngƣời cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hƣơng ở đây sẽ
không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp
và tụ cƣ theo dân tộc mới là môi trƣờng thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá
quê hƣơng. Việc xây dựng NTM nếu nhƣ phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang
tính khu vực đã đƣợc hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà
vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không
những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến
giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống.
Ba là, chức năng sinh thái
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa
thành thị với nông thôn. Nền văn minh nông nghiệp đƣợc hình thành từ những tích

7
luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con ngƣời thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các
ảnh hƣởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống,
con ngƣời và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng ngƣời tôn trọng tự
nhiên, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con ngƣời ngày càng xa rời tự nhiên,
dẫn đến những ô nhiễm trong môi trƣờng nƣớc và không khí. Xây dựng NTM phải
đảm bảo giữ gìn và cải tạo môi trƣờng tự nhiên vốn có của nông thôn truyền thống,
đồng thời làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng.
1.1.4 Bộ chỉ tiêu quốc gia về NTM
Căn cứ vào Thông tƣ 41/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông thôn ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM đối với vùng đồng bằng
sông Hồng có 19 chỉ tiêu nhƣ sau:
1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng đủ 03 yêu cầu sau:
+ Có quy hoạch nông thôn mới đƣợc lập theo quy định tại Thông tƣ liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên Bộ: Bộ Xây

dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định
việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới và đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt và đƣợc công bố rộng rãi tới các thôn.
+ Các bản vẽ quy hoạch đƣợc niêm yết công khai để ngƣời dân biết và
thực hiện; hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy
hoạch đƣợc duyệt.
+ Có Quy chế quản lý quy hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt
2. Tiêu chí giao thông
Xã đạt tiêu chí khi đạt đƣợc 4 yêu cầu:
+ Đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tỷ lệ 100%.
+ Đƣờng trục thôn đƣợc cứng hóa đạt tỉ lệ quy định vùng.
+ Đƣờng ngõ, xóm đƣợc cứng hóa, không lầy lội vào mùa mƣa đạt tỷ lệ 100%.
+ Đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, đạt tỷ lệ quy định của vùng.

8
Quy mô đƣờng giao thông nông thôn:
Quy hoạch theo quy định của Bộ giao thông vận tải : việc quy hoạch và thiết
kế giao thông nông thôn căn cứ vào tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và quyết định bổ
sung số 315/ QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011; về xây dựng giao thông; các xã phải
căn cứ vào khả năng nguồn lực thực tế để xác định công trình ƣu tiên, lộ trình thực
hiện cho phù hợp. Nếu nguồn lực có hạn thì tập trung hoàn thành cắm mốc nền
đƣờng theo quy hoạch, xây dựng mặt đƣờng nhỏ hơn, khi có điều kiện sẽ tiếp tục
mở rộng đủ quy hoạch;
Đối với đƣờng đang sử dụng: Nơi nào mặt đƣờng hẹp, không thể mở rộng theo
quy định thì có thể cải tạo, tận dụng tối đa diện tích 2 bên để mở rộng mặt đƣờng, đồng
thời nâng cấp tạo các điểm tránh xe thuận lợi dọc tuyến (đồng thời quy hoạch các bãi
đỗ xe để các hộ có xe ô tô có thể gửi xe thuận lợi )/ Nếu mặt đƣờng đảm bảo 80% theo
quy định và đảm bảo các điều kiện trên thì coi là đạt tiêu chí tuyến đó.
3. Tiêu chí thủy lợi
Xã đạt tiêu chí thủy lợi khi đáp ứng đủ 2 yêu cầu:

+ Đạt tỷ lệ kiên cố hóa kênh mƣơng theo quy định (trừ các vùng không áp dụng
kiên cố hóa).
+ Có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Giải thích từ ngữ:
+ Kiên cố hóa là gia cố kênh mƣơng bằng các vật liệu (đá xây, gạch xây, bê
tông, composite) để đảm bảo kênh mƣơng đã đƣợc kiên cố hóa so với tổn
+ Tỷ lệ kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa đƣợc tính bằng tỷ lệ %
giữa tổng số km kênh mƣơng đã đƣợc kiên cố hóa so với tổng số km kênh mƣơng cần
đƣợc kiên cố hóa theo quy hoạch
+ Xã vùng Đồng bằng sông Cửu Long hoặc những nơi chỉ cần kiên cố hóa bọng
đƣợc áp dụng bằng tỷ lệ kiên cố hóa cống bọng. Các xã không có kênh mƣơng, cống
thuộc diện cần kiên cố hóa thì đƣợc tính là đạt.
+ Hệ thống thủy lợi trong phạm vi xã do xã quản lý cơ bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất và dân sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Có hệ thống công trình thủy lợi đƣợc xây dựng theo quy hoạch và thiết kế
đƣợc duyệt, đƣợc bảo dƣỡng, sủa chữa thƣờng xuyên đảm bảo phát huy trên 80%
năng lực thiết kế.

9
Phục vụ sản xuất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, tạo nguồn để cơ bản đáp ứng
yêu cầu nƣớc cho sinh hoạt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp trên địa bàn.
Có tổ chức (hợp tác xã hoặc tổ hợp tác) quản lý khai thác và bảo vệ công trình,
đảm bảo kênh mƣơng, cống kè, đập , bờ bao, đƣợc vận hành có hiệu quả bền vững,
phục vụ cho sản xuất, dân sinh, đƣợc đa số ngƣời dân hƣởng lợi đồng thuận.
4. Tiêu chí điện nông thôn
Xã đạt tiêu chí điện nông thôn khi đáp ứng đủ 2 yêu cầu:
+ Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn đạt quy định của vùng.
Giải thích từ ngữ:

+ Hệ thống điện nông thôn bao gồm: các trạm biến áp phân phối, các tuyến
đƣờng dây trung áp, các tuyến đƣờng dây hạ áp, công tơ đếm điện năng phục vụ sản
xuất và đời sống khu vực nông thôn.
+ Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kĩ thuật của ngành điện đƣợc hiểu là đảm bảo
đáp ứng các nội dung của quy định kỹ thuật điện nông thôn (viết tắt là QĐKT-ĐNT-
2006) ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BCN ngày 8/12/2006 của Bộ
Công nghiệp (nay là Bộ Công thƣơng), cả về xác định phụ tải điện, lƣới điện phân
phối, trạm biến áp phân phối, đƣờng dây cấp hạ áp, khoảng cách an toàn và hành lang
bảo vệ, chất lƣợng điện áp, cơ quan quản lý hệ thống điện trên địa bàn xã có trách
nhiệm xác định mức độ đạt chuẩn của tiêu chí này.
+ Nguồn cấp điện cho nông thôn gồm: Nguồn điện đƣợc cấp từ lƣới điện quốc
gia, hoặc ngoài lƣới điện quốc gia. Tại địa bàn chƣa đƣợc cấp điện lƣới quốc gia, tùy
vào điều kiện cụ thể của địa phƣơng để xem xét, áp dụng phƣơng tiện phát điện tại chỗ
nhƣ: thủy điện nhỏ, điện gió, điện mặt trời, diesel hoặc kết hợp các nguồn trên.
+ Sử dụng điện thƣờng xuyên là đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày.
+ Đảm bảo an toàn về điện khi đạt các quy định trong Quy chuẩn Kỹ thuật quốc
gia về an toàn điện (QCVN 01: 2008/ BCT) ban hành kèm theo Quyết định số
12/2008/QĐ-BCT ngày 17/6/2008 của Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng.
5. Tiêu chí trường học
Xã đạt tiêu chí trƣờng học khi có tỷ lệ trƣờng học các cấp có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia theo quy định của vùng.

10
Giải thích từ ngữ:
+ Trƣờng học các cấp thuộc xã bao gồm: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung
học cơ sở.
+ Đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất theo quy định của Bộ Giáo dục.
Trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo Quy chế công nhận trƣờng
mầm non đạt chuẩn quốc gia ban hành tại Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16/7/2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 quy định tại Thông tƣ số
59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu
chuẩn đánh giá, công nhận trƣờng tiểu học đạt mức chất lƣợng tối thiểu, trƣờng tiểu
học đạt chuẩn quốc gia
+ Tỷ lệ trƣờng học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn đƣợc tính bằng tỷ lệ
phần trăm giữa số trƣờng, điểm trƣờng đạt chuẩn cơ sở vật chất trên tổng số trƣờng,
điểm trƣờng của xã.
6. Tiêu chí giáo dục
Xã đạt tiêu chí giáo dục khi đáp ứng đủ 2 yêu cầu:
+ Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
+ Đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học trung học và tỷ lệ lao
động qua đào tạo theo quy định của vùng.
Giải thích từ ngữ:
+ Đạt phổ cập giáo dục THCS khi đạt 2 nội dung sau:
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm đạt từ 90% (xã đặc biệt khó khăn
70%) trở lên;
Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS ( bao
gồm cả hệ bổ túc ) từ 80 % ( xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học bậc trung học phổ thông,
bổ túc trung học, học nghề (tại các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên hoặc trƣờng dạy
nghề ) đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh tiếp tục học trên tổng số học
sinh đã tốt nghiệp THCS.

11
+ Lao động qua đào tạo là lao động trong độ tuổi đã tham gia các khóa bồi
dƣỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo dài hạn đƣợc cấp chứng chỉ nghề hoặc văn
bằng từ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ trở lên.
7. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa
Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa khi đáp ứng đủ 2 yêu cầu:
+ Có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ trƣởng Bộ

Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại thông tƣ số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010
quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của các Trung tâm văn hóa - thể thao xã.
+ 100% thôn hoặc liên thôn có nhà văn hóa và khu thê thao đạt chuẩn theo quy
định của Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch tại Thông tƣ số 06/2011/TT- BVHTTDL
ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hóa- khu
thể thao thôn.
Trƣờng hợp sử dụng trụ sở thôn, đình làng hoặc nhà rông có trang thiết bị
và nội dung hoạt động theo tiêu chuẩn nhà văn hóa thì đƣợc công nhận đã có nhà
văn hóa thôn.
8. Tiêu chí văn hóa
Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí văn hóa khi có từ 70% thôn trở lên đƣợc công
nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên.
9. Tiêu chí chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn khi đáp ứng đủ 2 yêu cầu:
Về công trình kỹ thuật: có đủ các công trình của chợ nông thôn do xã quản lý
(chợ hạng 3) đƣợc quy định trong TCVN 9211: 2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế ban
hành tại Quyết định 362/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trƣởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
Điều hành quản lý chợ:
- Có tổ chức quản lý;
- Có nội quy chợ do UBND xã quy định và niêm yết công khai để điều hành
hoạt động, xử lý vi phạm;
- Có sử dụng cân đối chứng, thiết bị đo lƣờng để ngƣời tiêu dùng tự kiểm tra về
số lƣợng, khối lƣợng hàng hóa;

12
- Các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ không thuộc danh mục cấm kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Đối tƣợng áp dụng:
Chợ đạt chuẩn chỉ áp dụng đối với các xã có chợ theo quy hoạch mạng lƣới chợ

nông thôn đƣợc UBND cấp huyện phê duyệt;
Xã có chợ nhƣng không thuộc loại quy hoạch của huyện thì xét theo quy định
riêng (nếu có) của UBND cấp huyện.
10. Tiêu chí bưu điện
Xã đạt tiêu chí bƣu điện khi đáp ứng đủ 2 yêu cầu sau:
+ Có ít nhất 1 điểm cung cấp đƣợc 2 dịch vụ bƣu chính và viễn thông đạt tiêu
chuẩn ngành theo quy định của Bộ trƣờng Bộ Thông tin và Truyền thông tại quyết định
số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 về việc ban hành hƣớng dẫn thực hiện tiêu chí
ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
Đối với các xã đảo từ 200 ngƣời dân trở lên phải có điểm cung cấp dịch vụ bƣu
chính và viễn thông công cộng;
+ Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet.
Giải thích từ ngữ:
Điểm phục vụ bƣu chính, viễn thông là địa điểm cung ứng một hoặc cả hai dịch
vụ: Dịch vụ bƣu chính, dịch vụ viễn thông công cộng do doanh nghiệp dịch vụ bƣu
chính viễn thông quản lý, đóng tại địa bàn xã.
Dịch vụ bƣu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bƣu gửi bằng các
phƣơng thức từ địa điểm của ngƣời gửi đến địa điểm của ngƣời nhận qua mạng bƣu
chính, trừ phƣơng thức điện tử.
Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý tín hiệu, ký hiệu, số liệu, chữ viết,
hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đƣờng cáp, sóng vô tuyến điện,
phƣơng tiện quang học và phƣơng tiện điện tử khác.
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc
một nhóm ngƣời sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị
gia tăng.
11. Tiêu chí nhà ở dân cư
Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nhà ở dân cƣ khi đáp ứng đủ 2 yêu cầu:

13
+ Trên địa bàn không có gia đình ờ nhà tạm, nhà dột nát;

+ Đạt mức quy định tối thiểu của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu
chuẩn của Bộ Xây dựng.
Giải thích từ ngữ:
+ Nhà tạm, nhà dột nát là loại nhà xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy
có niên hạn sử dụng dƣới 5 năm hoặc không đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung cứng,
mái cứng ), thiếu điện tích ở, bếp, nhà vệ sinh theo quy định, không đảm bảo an toàn
cho ngƣời sử dụng.
+ Nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ Xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Nhà ở đảm bảo “3 cứng” và diện tích nhà đạt từ 14m2 / ngƣời trở lên.
Niên hạn sử dụng công trình nhà từ 20 năm trở lên.
Các công trình phụ trợ phải bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt.
Kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp với phong tục tập quán, lối sống của từng
vùng miền.
12. Tiêu chí thu nhập
Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu
ngƣời/ năm của xã đạt sau mức tối thiểu trở lên theo quy định của vùng
Phƣơng pháp tính thu nhập bình quân/ngƣời/năm:
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ
chi phí sản xuất trong năm của hộ chia đều cho số thành viên trong hộ.
+ Nguồn thu nhập của hộ gia đình bao gồm:
Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp, sau khi đã trừ chi phí
sản xuất và thuế, các chi phí khác nếu có.
Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, sau khi đã
trừ chi phí sản xuất và thuế, chi phí khác nếu có
Thu từ tiền công, tiền lƣơng của thành viên trong gia đình làm việc phi nông
nghiệp trong và ngoài địa bàn xã.
+ Các khoản thu không tính vào thu nhập bao gồm: các khoản trợ cấp xã hội, hỗ
trợ tiền điện, rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng

14

+ Mức thu nhập bình quân đầu ngƣời/ năm của xã sẽ do xã tự điều tra, thu thập
thông tin và tính toán theo hƣớng dẫn thống nhất của Tổng cục Thống kê. Chi cục
Thống kê huyện có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các xã điều tra, đồng thời thẩm định
trình UBND huyện công nhận.
13. Tiêu chí hộ nghèo
Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã ở dƣới
mức tối thiểu theo quy định vùng.
Hộ nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời theo chuẩn hộ
nghèo đƣợc Thủ tƣớng Chính Phủ quy định áp dụng cho từng giai đoạn.
14. Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí này khi có tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng
xuyên đạt từ 90% trở lên.
Lao động có việc làm thƣờng xuyên của xã là những ngƣời trong độ tuổi có khả
năng lao động, có đăng ký hộ khẩu thƣờng trú tại xã, có thời gian làm việc bình quân
20 ngày công/tháng trở lên trong năm cả ở trong và ngoài địa bàn xã.
Tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên là tỷ lệ phần trăm giữa số ngƣời lao động
có việc làm thƣờng xuyên trong tổng số dân trong độ tuổi lao động của xã hội.
15. Tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất
Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất khi có ít nhất 1
hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt hiệu quả trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ theo Luật, có hợp đồng liên kết với doanh nghiệp.
Giải thích từ ngữ:
+ Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả khi đảm bảo 3 yêu cầu:
Đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2013;
Tổ chức đƣợc ít nhất 1 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng
phục vụ thành viên hợp tác xã và ngƣời dân trên địa bàn;
Kinh doanh có lãi liên tục trong 3 năm liền kề.
+ Tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả đảm bảo 2 yêu cầu:
Thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định số
151/2007 /NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ và thông tƣ số 04/2008/TT-BKH

ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ;

15
Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi liên tục trong 3 năm liền kề đƣợc ủy ban
nhân dân xã xác nhận.
+ Liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp, tổ chức khoa học hoặc nhà khoa
học lâu dài là có hợp đồng đƣợc kí kết giữa các bên và thực hiện có hiệu quả các khâu
sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản với thời hạn tối thiểu 3 năm.
16. Tiêu chí y tế
Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí y tế khi đáp ứng đủ 2 yêu cầu:
+ Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia;
+ Tỷ lệ ngƣời dân tham gia Bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên;
+ Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia khi đạt các chỉ tiêu theo quy định của Bộ
trƣởng Bộ y tế tại Quyết định số 3447/ QĐ-BYT ngày 22/9/2011 về việc ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 và đƣợc Sở y tế xác nhận.
+ Tỷ lệ ngƣời dân tham gia Bảo hiểm y tế là tỷ lệ phần trăm giữa số ngƣời dân
trong xã có thẻ Bảo hiểm y tế còn hiệu lực trên tổng số dân trong xã.
Bảo hiểm y tế bảo gồm: Bảo hiểm do nhà nƣớc hỗ trợ, bảo hiển bắt buộc hoặc
bảo hiểm tự nguyện.
17. Tiêu chí môi trường
Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí môi trƣờng khi đạt đƣợc yêu cầu sau:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy định vùng;
+ 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trƣờng, số còn
lại tuy vi phạm nhƣng đang khắc phục;
+ Đƣờng làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh – sạch – đẹp, không có hoạt
động là suy giảm môi trƣờng;
+ Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch;
+ Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom xử lý theo quy định.
Giải thích từ ngữ
+ Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy định:

Nƣớc sạch theo Quy chuẩn Quốc gia là nƣớc đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định
của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN: 02:2009/BYT ) về chất lƣợng nƣớc sinh
hoạt do Bộ Y tế ban hành tại Thông tƣ số 05/2009/TT- BYT ngày 17/6/2009.

16
Nƣớc hợp vệ sinh là nƣớc sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn yêu cầu chất
lƣợng; không màu; không mùi; không vị lạ; không chứa thành phần gây ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi;
Tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc theo Quy chuẩn Quốc gia theo vùng
quy định nhƣ sau:
Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp
vệ sinh, trong đó 45% số hộ sử dụng nƣớc sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia.
Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu long; 90% số
hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nƣớc sạch đáp ứng
Quy chuẩn Quốc gia.
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ: 85% số hộ đƣợc sử dụng nƣớc
hợp vệ sinh, trong đó có 50% số hộ sử dụng nƣớc sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia
+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trƣờng nếu trong quá trình
sản xuất, chế biên có xả nƣớc thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới
hạn theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tại Thông tƣ số 46/
2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trƣờng và các văn bản khác có liên quan.
Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là chuồng trại đáp ứng các yêu cầu: Nằm cách
biệt với nhà ở, chất thải chăn nuôi (phân, nƣớc tiểu) đƣợc thu gom xử lý, không xả, chảy
tràn trên bề mặt đất, không gây ô nhiễm nguồn nƣớc và môi trƣờng xung quanh.
+ Đạt tiêu chí đƣờng làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp,
không có hoạt động làm suy giảm môi trƣờng khi đáp ứng các yêu cầu:
Đƣờng làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp;
Trên 90 % số hộ đã thực hiện cải tạo vƣờn, chỉnh trang hàng rào, cổng ngõ
không lầy lội.

Không có cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trƣờng.
+ Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch:
Mỗi thôn hoặc liên thôn hoặc xã, liên xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu
dài phù hợp với tập quán của địa phƣơng.
Có quy chế quản lý nghĩa trang.

17
Việc mai táng ngƣời chết phải đƣợc thực hiện phù hợp với tín ngƣỡng, phong
tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
+ Rác thải, chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý là:
Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định, có hệ thống
tiêu thoát.
Mỗi khu dân cƣ tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nƣớc thải
thông thoáng, hợp vệ sinh.
Thôn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung.
18. Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Xã đạt tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh khi đáp ứng 4 yêu
cầu sau:
+ 100% cán bộ công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ
tại Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hƣớng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn.
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
+ Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” theo quy định của Ban tổ
chức Trung ƣơng tại Hƣớng dẫn số 07-HD/BTCTW ngày 11/10/2011 về đánh giá chất
lƣợng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên;
+ Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đƣợc công nhận đạt danh hiệu
tiên tiến trở lên.
Giải thích từ ngữ:
+ Hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở xã bao gồm: Tổ chức đảng, Chính quyền
và Đoàn thể chính trị - xã hội: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí

Minh, Hội phụ nữ , Hội nông dân, Hội cựu chiến binh xã.
+ Cán bộ, công chức xã bao gồm các chức vụ, chức danh quy định tại điều 61
của Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn khi có đủ điều kiện sau:
Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi, hài đảo.
Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức đƣợc đảm nhiệm;

×