Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

hoàn thiện chính sách huy động vốn bằng phát hành trái phiếu chính phủ tại kho bạc nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.39 KB, 73 trang )


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN BẰNG
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM




Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Thị Thanh Hƣơng
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thƣơng
Khóa : I
Ngành : Chính sách công
Chuyên ngành : Chính sách công




HÀ NỘI – NĂM 2014



BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN BẰNG
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM




Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Thị Thanh Hƣơng
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thƣơng
Khóa : I
Ngành : Chính sách công
Chuyên ngành : Chính sách công





HÀ NỘI – NĂM 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài viết của tôi, đƣợc sự hỗ trợ từ ThS.Vũ Thị
Thanh Hƣơng – giảng viên khoa Chính sách công, Học viện Chính sách và
Phát triển và anh Vũ Tuấn Nam – chuyên viên Vụ Huy động vốn, Kho bạc
Nhà nƣớc Việt Nam. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong bài viết là
trung thực. Tài liệu tham khảo đƣợc trích nguồn rõ ràng.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.


Sinh viên

Lê Thị Thƣơng

iii
LỜI CẢM ƠN
Không có sự thành công nào mà không có sự giúp đỡ, hỗ trợ dù ít hay
nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt thời gian học tập
tại giảng đƣờng, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các quý
thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đối với các cô thầy của trƣờng Học viện Chính sách và Phát triển nói chung,
các cô thầy khoa Chính Sách Công nói riêng đã tạo điều kiện cho em học tập
và rèn luyện trong suốt thời gian qua. Cảm ơn cô Vũ Thị Thanh Hƣơng đã
hƣớng dẫn em viết bài khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể các chuyên viên trong Vụ Huy động
vốn và đặc biệt là cô Trần Thị Huệ, Vụ trƣởng Vụ Huy động vốn đã tạo điều
kiện và cho phép cháu đƣợc thực tập và học hỏi rất nhiều tại vụ.

Do trình độ lý luận cũng nhƣ thực tiễn còn hạn chế nên khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp của các thầy, các cô.



Sinh viên
Lê Thị Thƣơng





iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ 5
1.1. Những khái niệm liên quan 5
1.1.1. Chính sách huy động vốn 5
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc 5
1.1.1.2. Nợ công 7
1.1.1.3. Chính sách Huy động vốn 7
1.1.2. Trái phiếu Chính phủ 8
1.1.2.1. Khái niệm 8
1.1.2.2. Các văn bản quy định liên quan đến phát hành TPCP 9

1.1.2.3. Đặc điểm của TPCP 14
1.1.2.4. Phân loại TPCP 16
1.1.2.5. Phƣơng thức phát hành 18
1.2. Vai trò của chính sách huy động vốn bằng phát hành TPCP 22
1.2.1. Phát hành TPCP trong nƣớc góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn 22
1.2.2. Phát hành TPCP trong nƣớc góp phần tăng cƣờng vai trò của Nhà nƣớc
trong điều tiết kinh tế vĩ mô 23
1.2.3. Phát hành TPCP góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trƣờng chứng
khoán ở các khía cạnh 24
1.2.4. Phát hành TPCP góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát 24
1.3. Kinh nghiệm nƣớc ngoài 25
TÓM TẮT CHƢƠNG I 27
CHƢƠNG II: ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN BẰNG PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 28
2.1. Chính sách phát hành trái phiếu qua các thời kỳ 28
2.1.1. Giai đoạn 1991-1994 28
2.1.2. Giai đoạn 1995-1999 29
2.1.3. Giai đoạn 2000-2010 31
2.2. Thực trạng huy động vốn bằng TPCP tại KBNN Việt Nam giai đoạn
2010- 2013 31
2.2.1. Kết quả phát hành TPCP qua các hình thức 31
2.2.2. Kết quả phát hành theo kỳ hạn trái phiếu 33
v
2.2.3. Lãi suất phát hành theo kỳ hạn qua các năm 34
2.2.4. Thực trạng công tác phát hành TPCP 35
2.2.4.1. Khối lƣợng trái phiếu phát hành còn nhỏ, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
đầu tƣ phát triển kinh tế của đất nƣớc 35
2.2.4.2. Kỳ hạn trái phiếu còn ngắn, làm giảm hiệu quả công tác sử dụng vốn 36
2.2.4.3. Cơ chế phát hành và thanh toán trái phiếu còn nhiều bất cập 37
2.3. Đánh giá chính sách huy động vốn bằng phát hành TPCP ở KBNN Việt

Nam trong thời gian qua 37
2.3.1. Đánh giá tính hiệu lực 37
2.3.2. Đánh giá tính hiệu quả 38
2.3.3. Đánh giá tính hữu dụng 39
2.3.4. Đánh giá tính công bằng 39
2.3.5. Đánh giá tính đáp ứng yêu cầu của đối tƣợng chính sách 40
2.3.6. Đánh giá tính thích đáng 41
TÓM TẮT CHƢƠNG II 42
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG
VỐN BẰNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ 43
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách huy động vốn của Nhà nƣớc ta 43
3.1.1. Định hƣớng phát triển 43
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 43
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn bằng phát hành TPCP
tại KBNN Việt Nam 44
3.2.1. Về khuôn khổ pháp lý 44
3.2.2. Về phát triển thị trƣờng TPCP 45
3.2.3. Về phát triển và đa dạng hóa hệ thống nhà đầu tƣ trái phiếu 46
3.2.4. Về phát triển các định chế trung gian và hạ tầng thị trƣờng 47
3.2.5. Về kỹ thuật phát hành để nâng cao khả năng huy động vốn 48
3.2.5.1. Nâng cao chất lƣợng công tác kế hoạch hóa phát hành TPCP 48
3.2.5.2. Hoàn thiện phƣơng thức phát hành TPCP 49
3.2.5.3. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cho thị trƣờng TPCP 50
3.2.6. Nâng cao tính thanh khoản của TPCP 53
3.2.6.1. Cải tiến cơ chế giao dịch TPCP 53
3.2.6.2. Cải tiến cơ chế thanh toán bù trừ và lƣu ký chứng khoán 54
3.2.6.3. Phát triển và nâng cao năng lực tài chính của hệ thống các tổ chức tài
chính trung gian 54
3.2.6.4. Phát triển hệ thống các nhà đầu tƣ có tổ chức 55
3.2.7. Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tƣ TPCP 56

3.2.8. Đa dạng hóa kỳ hạn trái phiếu 57
3.2.9. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về TPCP và đào tạo cán bộ 57
vi
3.2.10. Tăng cƣờng hợp tác hóa quốc tế 59
TÓM TẮT CHƢƠNG III 61
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự
Chữ viết tắt
Dịch nghĩa
1
DN
Doanh nghiệp
2
GDCK
Giao dịch chứng khoán
3
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
4
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
5
NHTM
Ngân hàng Thƣơng mại
6
NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc
7
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
8
TTGDCK
Trung tâm giao dịch chứng khoán
9
XDTQ
Xây dựng Tổ quốc













viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thống kê các văn bản quy định liên quan đến phát hành TPCP.
Bảng 1.2: Kỳ hạn TPCP ở một số nƣớc trên thế giới.
Bảng 2.1: Kết quả phát hành TPCP theo các hình thức giai đoạn 2010 - 2013.
Bảng 2.2: Kết quả phát hành TPCP theo kỳ hạn giai đoạn 2010 - 2013.
Bảng 2.3: Lãi suất phát hành TPCP theo các kỳ hạn giai đoạn 2010 - 2013.

Bảng 2.4: So sánh số huy động, dƣ nợ TPCP so với GDP giai đoạn 2010 - 2013.










1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Huy động vốn cho đầu tƣ phát triển kinh tế là một nhiệm vụ cấp bách để
nhằm tăng nhanh tiềm lực tài chính để thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội. Vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng có ý nghĩa quyết
định tốc độ phát triển của nền kinh tế. Muốn có vốn thì chúng ta phải tìm
nguồn. Vậy phải huy động vốn nhƣ thế nào - điều đó còn phụ thuộc vào chính
sách, cơ chế huy động vốn của mỗi nƣớc. Đối với nƣớc ta, vốn cho phát triển
kinh tế đã trở thành vấn đề thách thức trong nhiều năm nay. Trong những năm
qua, Chính phủ đã sử dụng đa dạng các hình thức, công cụ huy động vốn
trong cơ chế thị trƣờng có hiệu quả, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà
nƣớc, các DN, các tổ chức kinh tế có khả năng lựa chọn các hình thức đầu tƣ
thích hợp, góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc.
Trong thời gian tới, cùng với các hình thức huy động vốn qua kênh Ngân
hàng nhƣ: kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm để giải quyết nhu
cầu vốn tín dụng. Việc mở rộng các hình thức huy động vốn cho đầu tƣ phát
triển kinh tế của Chính phủ nhƣ: phát hành trái phiếu Chính phủ (TPCP) qua

hệ thống KBNN. Trái phiếu, cổ phiếu DN Nhà nƣớc có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu của chiến lƣợc vốn và tạo tiền đề cho việc
phát triển thị trƣờng vốn và thị trƣờng chứng khoán ở nƣớc ta.
Huy động vốn thông qua phát hành TPCP trong thời gian qua đã góp phần
đáng kể giải quyết bội chi ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) đồng thời tạo nguồn
vốn lớn cho đầu tƣ phát triển kinh tế, thu hút lƣợng lớn tiền nhàn rỗi trong
dân cƣ, góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, bên cạnh
những thuận lợi cũng còn không ít khó khăn cả về cơ chế lẫn chính sách huy
động vốn. Do đó phải tìm ra các giải pháp thích hợp nhất trong công tác huy
động vốn thông qua phát hành TPCP trong hệ thống KBNN, làm thế nào để
2
huy động vốn tối đa, có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ. Từ đó, tạo
một lƣợng vốn lớn cho NSNN và cho đầu tƣ phát triển kinh tế.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều bài viết đề cập đến vấn đề chính
sách huy động vốn bằng phát hành TPCP nhƣ: “Huy động TPCP : Tiền tệ và
tài khóa cần phải win- win” của Thanh Sơn trên báo Epress ngày 23/01/2014;
“Huy động vốn từ trái phiếu: Tháo gỡ từ chính sách” của Mai Thảo trên trang
TVSI ngày 28/01/2013; “Huy động vốn bằng trái phiếu: Khó hay dễ ”của
Nguyễn Phƣớc đăng trên báo Tin Mới ngày 22/5/2012…. Ngoài ra còn rất
nhiều tài liệu liên quan đến vấn đề này. Các bài viết nhìn chung đều có phần
nào đề cập đến chính sách huy động vốn bằng TPCP. Tuy nhiên, chƣa có
công trình nào nghiên cứu sâu sắc, toàn diện và một cách có hệ thống về vai
trò cũng nhƣ thực trạng của chính sách những năm gần đây.
Trong thời gian qua, tôi đã thực tập tại vụ Huy động vốn – KBNN Việt
Nam. Vụ Huy động vốn có chức năng và nhiệm vụ sau:
1. Trình Tổng Giám đốc KBNN quyết định hoặc để trình Bộ trƣởng Bộ
Tài chính quyết định:
a) Dự thảo các văn bản hƣớng dẫn về công tác phát hành và thanh toán
TPCP trong hệ thống KBNN.
b) Kế hoạch phát hành TPCP của hệ thống KBNN hàng năm.

2. Phối hợp tham gia xây dựng các đề án, các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách chế độ về huy động vốn cho NSNN và cho đầu tƣ phát triển
thông qua phát hành TPCP.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát hành và thanh toán TPCP đƣợc Bộ
Tài chính phê duyệt:
a) Phối hợp xây dựng lãi suất TPCP hàng tháng;
b) Xây dựng lịch biểu phát hành, thanh toán TPCP hàng tháng, hàng quý;
c) Tổ chức phát hành qua các kênh huy động vốn theo lịch biểu phát hành
đã công bố.
3
4. Hƣớng dẫn, kiểm tra các đơn vị của KBNN trong việc thực hiện công
tác phát hành và thanh toán TPCP.
5. Thực hiện các nghiệp vụ trên thị trƣờng tài chính để nâng cao hiệu quả
công tác huy động vốn của KBNN theo quy định của pháp luật.
6. Phân tích, đánh giá tình hình và kết quả huy động vốn đƣợc thực hiện
qua hệ thống KBNN, tổng hợp báo cáo nhanh và các báo cáo định kỳ theo
quy định.
7. Chủ trì thực hiện việc thiết kế mẫu và đề xuất in ấn, phát hành các loại
giấy tờ có giá trong lĩnh vực huy động vốn.
8. Tham gia ý kiến với các đơn vị liên quan trong việc xây dựng các văn
bản, chính sách, chế độ liên quan đến lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Vụ.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc KBNN giao.
Cùng với những kiến thức đã học ở giảng đƣờng, tôi nhận thức đƣợc tầm
quan trọng của việc tìm hiểu chính sách huy động vốn bằng phát hành TPCP.
Vì vậy, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách Huy động
vốn bằng phát hành TPCP tại KBNN Việt Nam” để viết khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Đề tài nghiên cứu chính sách huy động vốn bằng phát hành
TPCP tại KBNN Việt Nam và làm rõ những kết quả đạt đƣợc trong giai đoạn

2010-2013, những vấn đề tồn tại và nguyên nhân, từ đó đƣa ra một số giải
pháp để hoàn thiện chính sách huy động vốn bằng phát hành TPCP tại KBNN
Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên, nhiệm vụ cần tiến hành là:
+ Cung cấp lý thuyết tổng quan về huy động vốn bằng phát hành
TPCP.
+ Nghiên cứu chính sách phát hành TPCP ở Việt Nam qua các thời kỳ.
4
+ Nghiên cứu thực trạng huy động vốn bằng phát hành TPCP ở KBNN
Việt Nam giai đoạn 2010- 2013, qua đó đánh giá kết quả đạt đƣợc và những
vấn đề còn tồn tại, phân tích nguyên nhân.
+ Đánh giá chính sách huy động vốn bằng phát hànhTPCP ở KBNN
Việt Nam dựa trên các tiêu chí khác nhau.
+ Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện chính sách huy động vốn bằng
phát hành TPCP tại KBNN Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chính sách huy động vốn bằng phát hành
TPCP.
- Về phạm vi không gian: Kho bạc nhà nƣớc (KBNN) Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, kết hợp với tƣ
duy khoa học và tƣ duy biện chứng để hệ thống các cơ sở lý luận có liên quan
đến đề tài.
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý…
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc
kết cấu thành 3 chƣơng với tên gọi nhƣ sau:
Chƣơng I: Lý luận chung về chính sách huy động vốn bằng phát hành
TPCP.

Chƣơng II: Đánh giá chính sách huy động vốn bằng phát hành TPCP ở
KBNN Việt Nam.
Chƣơng III: Giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn bằng phát
hành TPCP.


5
CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1. Chính sách huy động vốn
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chi trả nợ của
Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm. Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung
ƣơng, phê chuẩn quyết toán NSNN. NSNN gồm ngân sách trung ƣơng và
ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp đƣợc thực hiện
theo các nguyên tắc sau đây:
- Ngân sách trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng

đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
- Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng
chƣa cân đối đƣợc thu, chi ngân sách;
6
- Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
trong thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao; tăng cƣờng nguồn lực cho ngân
sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung
là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
các cấp chính quyền địa phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp;
- Trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên uỷ quyền cho cơ quan
quản lý Nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển
kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó;
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dƣới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phƣơng. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn định từ 3 đến 5 năm.
Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dƣới;
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng để phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng
tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần số bổ sung từ
ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân
sách cấp trên;

- Ngoài việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu
quy định, không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của
cấp khác, trừ trƣờng hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
7
1.1.1.2. Nợ công
Nợ là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác
có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể đƣợc phép
vay vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nợ công ở Việt Nam đƣợc
chia thành:
Nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nƣớc, nƣớc
ngoài, đƣợc ký kết, phát hành nhân danh Nhà nƣớc, nhân danh Chính phủ
hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát
hành theo quy định của pháp luật. Nợ Chính phủ không bao gồm khoản nợ do
NHNN Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời
kỳ. Nợ đƣợc Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của DN, tổ chức tài chính, tín
dụng vay trong nƣớc, nƣớc ngoài đƣợc Chính phủ bảo lãnh. Nợ chính quyền
địa phƣơng là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát hành hoặc
uỷ quyền phát hành.
1.1.1.3. Chính sách Huy động vốn
Khái niệm chính sách hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Có thể thống kê một số cách định nghĩa nhƣ sau:
Theo lý thuyết trò chơi: “Chính sách, với tư cách là một ứng phó của
chủ thể quản lý trước tình huống mới của cuộc chơi, phải đảm bảo cho mình
luôn thắng trong cuộc chơi, nhưng giữ được quan hệ lâu bền với đối tác”
[10, tr.11].
Theo cách tiếp cận tâm lý học: “Chính sách là tập hợp biện pháp đối
xử ưu đãi đối với một nhóm xã hội, nhằm kích thích động cơ hoạt động của
nhóm này hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu của chủ thể
quyền lực” [10, tr.11].

Theo cách tiếp cận hệ thống: “Chính sách luôn đóng vai trò một công
cụ đồng bộ hóa hệ thống, nhưng một mặt khác, sự xuất hiện một chính sách
cũng làm cho hệ thống xuất hiện một yếu tố mất đồng bộ mới” [10, tr.11].
8
Tiếp cận khoa học pháp lý: “Chính sách là tập hợp biện pháp được thể
chế hóa (về mặt pháp lý) để phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội, điều
chỉnh động cơ hoạt động của các nhóm hướng theo mục tiêu phát triển xã
hội” [10, tr.11].
Nhƣ vậy, chính sách huy động vốn có thể đƣợc hiểu theo cách chung
nhất là việc thu hút nguồn tiền bên ngoài vào ngân hàng, kho bạc, DN bằng
nhiều cách trong đó có phát hành trái phiếu để nhằm tăng tiềm lƣu tài chính
cho việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Trái phiếu Chính phủ
1.1.2.1. Khái niệm
Trái phiếu là một loại tài sản tài chính phản ánh nghĩa vụ của nhà phát
hành đối với ngƣời nắm giữ trái phiếu. Nhà phát hành (ngƣời vay tiền) phải
cam kết trả cho ngƣời nắm giữ trái phiếu (ngƣời cho vay) số tiền đã vay và
tiền lãi trong một thời hạn nhất định. Nhƣ vậy, xét về bản chất, trái phiếu là
một hình thức đặc biệt của tín dụng. Nó phản ánh quan hệ vay mƣợn, sử dụng
vốn lẫn nhau trên nguyên tắc hoàn trả. Bản thân chứng chỉ trái phiếu hoặc các
sổ sách ghi chép trái phiếu thể hiện mối quan hệ vay mƣợn giữa hai chủ thể.
Dù phát hành dƣới hình thức nào thì trái phiếu cũng có các khoản phản ánh
quan hệ vay nợ nhƣ: số tiền gốc, kỳ hạn, lãi suất, cách thức trả lãi, gốc, các
điều khoản có liên quan nhƣ quyền mua lại, quyền chọn bán, cầm cố
TPCP là một loại công cụ nợ đặc biệt mà ngƣời phát hành là Chính phủ
hoặc các cơ quan tổ chức đƣợc Chính phủ chỉ định phát hành, đƣợc Chính
phủ đứng ra bảo đảm thanh toán trong trƣờng hợp tổ chức phát hành không bố
trí đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn. TPCP đƣợc sử dụng để bù đắp bội chi
ngân sách bù đắp NSNN, để đầu tƣ xây dựng các công trình, dự án mang tính
cộng đồng, để thực hiện dự án mang tính trọng điểm quốc gia, các chƣơng

trình, mục tiêu của Chính phủ. Nguồn vốn thanh toán TPCP đƣợc bố trí từ
NSNN hoặc do các nguồn thu từ công trình mang lại.
9
Có thể định nghĩa TPCP là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành
nhằm huy động vốn cho NSNN hoặc huy động vốn cho chƣơng trình, dự án
đầu tƣ cụ thể thuộc phạm vi đầu tƣ của Nhà Nƣớc.
1.1.2.2. Các văn bản quy định liên quan đến phát hành TPCP
Tính đến 2013, Nhà Nƣớc ta đã ban hành 48 các văn bản quy định liên
quan tới phát hành TPCP. Các văn bản đƣợc thống kê cụ thể trong bảng 1.1
dƣới đây:
Bảng 1.1: Thống kê các văn bản quy định liên quan đến phát hành TPCP
STT
Tên văn bản
Nội dung
Ngày ban
hành
1
Nghị định 72/CP
Về việc ban hành Quy chế phát hành các loại TPCP
26/07/1994
2
Quyết định
1179/TC-KBNN
Về việc ban hành Quy chế tạm thời đấu thầu TPCP,
trái phiếu DN Nhà nƣớc
05/12/1994
3
Quyết định
1079/TC-QĐ-TCT
Quyết định về việc thu thuế đối với TPCP và các loại

trái phiếu, cổ phiếu khác
21/11/1996
4
Nghị định
01/2000/NĐ-CP
Ban hành quy chế phát hành TPCP
13/01/2000
5
Nghị định
55/2000/QĐ-UBCK
Hƣớng dẫn việc đấu thầu TPCP qua thị trƣờng giao
dịch chứng khoán (TTGDCK) tập trung
09/06/2000
6
Quyết định
58/2000/QĐ-UBCK
Hƣớng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định
01/2000/NĐ-CP ngày 13/01/2000 của Chính phủ về
ban hành Quy chế phát hành TPCP
16/06/2000
7
Quyết định
59/2000/QĐ-UBCK
Về việc ban hành Quy chế đấu thầu TPCP qua
TTGDCK tập trung
12/07/2000
8
Thông tƣ
68/2000/TT-BTC
Hƣớng dẫn chi tiết một số điểm về bảo lãnh và đại lý

phát hành TPCP
13/07/2000
9
Thông tƣ
13/2002/TT-BTC
Hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số
68/2000/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2000 của Bộ
Tài chính hƣớng dẫn chi tiết một số điểm về bảo lãnh
05/02/2002
10
và đại lý phát hành TPCP
10
Nghị quyết
414/2003/NQ-
UBTVQH11
Về việc phát hành TPCP để xây dựng một số công
trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nƣớc
29/08/2003
11
Quyết định
182/2003/QĐ-TTg
Về việc phát hành TPCP để đầu tƣ một số công trình
giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nƣớc
05/09/2003
12
Thông tƣ
88/2003/TT-BTC
Hƣớng dẫn thực hiện Quyết định số 182/2003/QĐ-
TTg ngày 5/9/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
phát hành TPCP để đầu tƣ một số công trình giao

thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nƣớc
16/09/2003
13
Nghị định
141/2003/NĐ-CP
Về việc phát hành TPCP, trái phiếu đƣợc Chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phƣơng
20/11/2003
14
Quyết định
111/2004/QĐ-
NHNN
Về việc ban hành Quy chế đấu thầu TPCP bằng
ngoại tệ tại NHNN
02/02/2004
15
Quyết định
28/2004/QĐ-BTC
Về việc phát hành TPCP đợt II năm 2004 để đầu tƣ
một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của
đất nƣớc
23/03/2004
16
Quyết định
29/2004/QĐ-BTC
Về mức lãi suất phát hành TPCP đợt II (năm 2004)
để đầu tƣ một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan
trọng của đất nƣớc
05/04/2004
17

Thông tƣ
29/2004/TT-BTC
Hƣớng dẫn việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát
hành TPCP, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu Chính quyền địa phƣơng
06/04/2004
18
Thông tƣ
32/2004/TT-BTC
Hƣớng dẫn việc phát hành TPCP qua hệ thống
KBNN
12/04/2004
19
Quyết định
51/2004/QĐ-BTC
Về việc dừng phát hành TPCP huy động vốn cho các
công trình giao thông, thuỷ lợi đợt II năm 2004 qua
các đơn vị KBNN
09/06/2004
20
Quyết định
935/2004/QĐ-
Về việc ban hành Quy chế đấu thầu TPCP tại NHNN
23/07/2004
11
NHNN
21
Quyết định
66/2004/QĐ-BTC
Ban hành Quy chế hƣớng dẫn về trình tự, thủ tục

phát hành TPCP, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh
và trái phiếu Chính quyền địa phƣơng
11/08/2004
22
Quyết định
09/2005/QĐ-BTC
Về việc phát hành TPCP đợt III năm 2005 để đầu tƣ
một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của
đất nƣớc
21/01/2005
23
Quyết định
10/2005/QĐ-BTC
Công bố danh sách thành viên bảo lãnh phát hành,
đại lý phát hành TPCP, trái phiếu đƣợc Chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phƣơng năm
2005
02/02/2005
24
Thông tƣ
31/2005/TT-BTC
Sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 32/2004/TT-BTC ngày
12/4/2004 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc phát
hành TPCP qua hệ thống KBNN
20/04/2005
25
Quyết định
51/2005/QĐ-BTC
Về mức lãi suất TPCP đợt III năm 2005 phát hành
trực tiếp qua các đơn vị KBNN

19/07/2005
26
Quyết định
65/2005/QĐ-BTC
Về việc dừng phát hành TPCP đợt III năm 2005 huy
động vốn cho các công trình giao thông, thuỷ lợi qua
các đơn vị KBNN
23/09/2005
27
Quyết định
07/2006/QĐ-BTC
Về việc phát hành TPCP đợt IV năm 2006 để đầu tƣ
một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của
đất nƣớc
25/01/2006
28
Quyết định
171/2006/QĐ-TTg
Về việc phát hành và sử dụng TPCP giai đoạn 2003
– 2010
24/07/2006
29
Quyết định
46/2006/QĐ-BTC
Ban hành Quy chế Phát hành TPCP theo lô lớn
06/09/2006
30
Thông tƣ
103/2006/TT-BTC
Sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 88/2003/TT-BTC ngày

16/9/2003 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện
Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 5/9/2003 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc phát hành TPCP để
đầu tƣ một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan
02/11/2006
12
trọng của đất nƣớc
31
Quyết định
11/2007/QĐ-BTC
Về việc phát hành TPCP đợt V năm 2007 để đầu tƣ
một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của
đất nƣớc
13/03/2007
32
Thông tƣ
28/2007/TT-BTC
Hƣớng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tƣ từ nguồn TPCP
03/04/2007
33
Thông tƣ
133/2007/TT-BTC
Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tƣ số
28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tƣ từ nguồn TPCP
14/11/2007
34
Quyết định

47/2008/QĐ-TTg
Về việc phê duyệt Đề án đầu tƣ xây dựng, cải tạo,
nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa
khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn TPCP và các
nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010
02/04/2008
35
Quyết định
68/2008/QĐ-TTg
Về việc phân bổ vốn TPCP hỗ trợ các địa phƣơng
thực hiện Đề án Kiên cố hóa trƣờng, lớp học và nhà
công vụ giáo viên năm 2008
28/05/2008
36
Quyết định
46/2008/QĐ-BTC
Về việc ban hành Quy chế Quản lý giao dịch TPCP
tại TTGDCK Hà Nội
01/07/2008
37
Thông tƣ
89/2009/TT-BTC
Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tƣ số
28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tƣ số
133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tƣ từ nguồn TPCP
29/04/2009
38
Quyết định 685/QĐ-

TTg
Về phân công nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch, thông
báo và quản lý, điều hành nguồn vốn TPCP đầu tƣ
cho giáo dục và y tế
28/05/2009
39
Nghị quyết
32/2009/QH12
Điều chỉnh mục tiêu tổng quát, một số chỉ tiêu kinh
tế, NSNN, phát hành bổ sung TPCP năm 2009 và
miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
19/06/2009
40
Quyết định 930/QĐ-
Về việc phê duyệt Đề án “Đầu tƣ xây dựng, cải tạo,
30/06/2009
13
TTg
nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần,
ung bƣớu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa
khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn sử dụng
vốn TPCP và các nguồn vốn hợp pháp khác giai
đoạn 2009-2013”
41
Thông tƣ
206/2009/TT-BTC
Hƣớng dẫn kế toán giao dịch mua bán lại TPCP
27/10/2009
42
Thông tƣ

67/2010/TT-BTC
Sửa đổi Thông tƣ số 28/2007/TT-BTC ngày
03/4/2007 và Thông tƣ số 133/2007/TT-BTC ngày
14/11/2007 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc quản
lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ từ
nguồn TPCP
22/04/2010
43
Thông tƣ
132/2010/TT-BTC
Hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung quyết định số
46/2006/QĐ-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ trƣởng
Bộ Tài chính ban hành Quy chế phát hành TPCP
theo lô lớn
07/09/2010
44
Nghị định
01/2011/NĐ-CP
Về phát hành TPCP, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo
lãnh và trái phiếu chính quyền địa phƣơng
05/01/2011
45
Nghị quyết
12/2011/QH13
Về kế hoạch vốn TPCP giai đoạn 2011 – 2015
09/11/2011
46
Thông tƣ
150/2011/TT-BTC
Hƣớng dẫn hoán đổi TPCP

09/11/2011
47
Thông tƣ
17/2012/TT-BTC
Hƣớng dẫn phát hành TPCP tại thị trƣờng trong nƣớc
08/02/2012
48
Thông tƣ
234/2012/TT-BTC
Hƣớng dẫn quản lý giao dịch TPCP, trái phiếu đƣợc
chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phƣơng
28/12/2012
Nguồn: Tổng hợp các văn bản của Vụ Huy động vốn, KBNN Việt Nam.


14
1.1.2.3. Đặc điểm của TPCP
a. Độ rủi ro thấp
TPCP là một loại chứng khoán có độ rủi ro thấp nhất trong các loại
chứng khoán nợ. Có thể dễ dàng hiểu đƣợc điều này vì TPCP đƣợc NSNN
bảo đảm thanh toán. Trong trƣờng hợp ngân sách không bảo đảm đƣợc nguồn
để thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn thì Chính phủ có thể phát hành
nợ mới để đáo nợ cũ hoặc dùng quyền phát hành tiền để trang trải cho các
khoản nợ đến hạn (bằng đồng tiền nội địa). Mặt khác, về mặt chính trị, khi
Chính phủ cũ hết hạn cầm quyền thì Chính phủ mới có trách nhiệm tiếp nhận
và thanh toán khoản nợ của Chính phủ tiền nhiệm.
Mặc dù đƣợc coi là có độ an toàn cao nhất trong các loại chứng khoán
nhƣng TPCP vẫn tiềm ẩn những yếu tố rủi ro: Rủi ro biến động lãi suất, tỷ
giá, rủi ro về khả năng thanh toán bằng ngoại tệ, rủi ro chuyển trái phiếu

thành tiền mặt.
TPCP có nhiều loại khác nhau, tƣơng ứng với mức độ rủi ro khác nhau.
Trái phiếu do Chính phủ trực tiếp phát hành có độ rủi ro thấp nhất, trái phiếu
chính quyền địa phƣơng và trái phiếu của các cơ quan của Chính phủ phát
hành có độ rủi ro cao hơn TPCP nhƣng vẫn thấp hơn trái phiếu công ty.
b. Tính sinh lời thấp
Cũng nhƣ các loại chứng khoán nợ khác, TPCP có tính sinh lời. Khi
đầu tƣ vào TPCP ngƣời đầu tƣ sẽ đƣợc hƣởng một mức lợi tức nhất định. Lợi
tức của trái phiếu là vấn đề mà ngƣời đầu tƣ và các nhà kinh tế quan tâm nhất
vì nó phản ánh chính xác lợi nhuận thu đƣợc khi đầu tƣ vào trái phiếu. Tỷ lệ
lợi tức đƣợc xác định bằng cách lấy số tiền mà ngƣời sở hữu trái phiếu nhận
đƣợc từ lãi suất đƣợc hƣởng của trái phiếu, cộng với sự sai biệt về giá của trái
phiếu đó chia cho giá mua.
So với lãi suất của trái phiếu công ty và trái phiếu ngân hàng, TPCP
thƣờng có lãi suất thấp hơn do độ rủi ro thấp hơn. Tuy nhiên, lãi suất trên thị
trƣờng trái phiếu do cung cầu quyết định nên biến động theo thời gian. Do đó
15
nếu so sánh cùng thời điểm phát hành thì thƣờng TPCP có mức lãi suất thấp
hơn các loại trái phiếu khác (trừ trƣờng hợp đặc biệt nhƣ chiến tranh, khủng
hoảng, lạm phát Chính phủ cần huy động vốn cấp tốc để chi tiêu hoặc hút
tiền để điều hòa lƣu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát thì lãi suất rất cao).
Nhƣng nếu xét cả một quá trình thì lãi suất ở các thời điểm khác nhau của
TPCP cũng biến động tùy theo diễn biến thị trƣờng nên có thể tăng hay giảm.
Vì vậy, so với thời kỳ trƣớc và sau, không nhất thiết lãi suất TPCP luôn thấp
hơn lãi suất của các loại trái phiếu khác.
c. Tính thanh khoản cao
Tính thanh khoản của trái phiếu là khả năng chuyển đổi trái phiếu thành
tiền mặt. Mỗi loại trái phiếu có khả năng thanh khoản khác nhau. Thông
thƣờng, TPCP có tính thanh khoản cao hơn so với các loại trái phiếu khác vì
nó có quy mô hàng hóa lớn, chủng loại phong phú, ổn định, độ rủi ro thấp,

khách hàng giao dịch đông
Tín phiếu kho bạc là loại TPCP có tính thanh khoản cao nhất bởi vì kỳ
hạn ngắn (dƣới một năm), nó là một trong những công cụ quan trọng của thị
trƣờng tiền tệ. Tín phiếu kho bạc cũng là một yếu tố quan trọng cấu thành
khối lƣợng tiền trong quá trình lƣu thông, đƣợc bán thƣờng xuyên trên thị
trƣờng tiền tệ. Trái phiếu kho bạc thƣờng có kỳ hạn từ một năm trở lên, do
vậy tính thanh khoản của trái phiếu kho bạc thấp hơn tín phiếu kho bạc. Trái
phiếu kho bạc đƣợc giao dịch trên thị trƣờng vốn. Trong quá trình giao dịch
này, do Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) trung ƣơng tham gia với vai trò là tổ
chức chiết khấu ngắn hạn các công cụ nợ dài hạn của Chính phủ, nên trái
phiếu kho bạc cũng là một công cụ nợ có tính thanh khoản khá cao so với các
trái phiếu khác.
TPCP chính quyền địa phƣơng, trái phiếu do cơ quan Chính phủ phát
hành có tính thanh khoản thấp hơn tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc do
đối tƣợng mua bán loại hàng hóa này ít hơn và độ đảm bảo khả năng thanh
toán cũng thấp hơn.
16
1.1.2.4. Phân loại TPCP
a. Phân loại theo chủ thể phát hành TPCP
TPCP là loại trái phiếu do Chính phủ (thƣờng ủy nhiệm cho Bộ Tài
chính) phát hành với mục đích bù đắp bội chi ngân sách, tăng cƣờng vốn đầu
tƣ phát triển và Chính phủ chịu trách nhiệm trích ngân sách hoàn trả gốc, lãi
trái phiếu cho chủ sở hữu khi đến hạn. Đây là hình thức phổ biến nhất và
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dƣ nợ từ chứng khoán nợ của các
quốc gia.
Trái phiếu chính quyền địa phƣơng là loại trái phiếu do chính quyền địa
phƣơng phát hành. Chỉ chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh mới đƣợc phép phát
hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng.
Trái phiếu do cơ quan của Chính phủ phát hành và sử dụng nguồn vốn
đó để thực hiện các chƣơng trình, dự án theo mục tiêu chỉ định của Chính

phủ. Tổ chức phát hành loại trái phiếu này thƣờng là các tổ chức tài chính, tín
dụng Nhà nƣớc.
Trái phiếu của các DN Nhà nƣớc đƣợc Chính phủ chỉ định phát hành để
đầu tƣ cho các dự án trọng điểm quốc gia và đƣợc Chính phủ đảm bảo thanh
toán.
b. Phân loại theo kỳ hạn TPCP
Có nhiều quan điểm về phân loại kỳ hạn của trái phiếu, song phổ biến
nhất là quan điểm phân chia trái phiếu theo hai nhóm kỳ hạn:
Trái phiếu ngắn hạn, thƣờng gọi là tín phiếu (kỳ hạn dƣới một năm): tín
phiếu thƣờng đƣợc phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN và làm
công cụ để điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thông qua nghiệp vụ thị
trƣờng mở. Thông thƣờng, tín phiếu ngắn hạn phát hành dƣới hình thức chiết
khấu, giao dịch theo lợi tức chiết khấu.
Trái phiếu dài hạn (kỳ hạn trên một năm): trái phiếu thƣờng đƣợc phát
hành để bù đắp NSNN, đáp ứng các nhu cầu chi đầu tƣ phát triển. Thông
thƣờng, trái phiếu đƣợc phát hành theo hình thức trả lãi định kỳ hoặc cuối kỳ,

×