Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

hoạt động đầu tư trực tiếp của hàn quốc tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 99 trang )


i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUỐC
TẠI VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hướng dẫn : TS. Ngô Công Thành
Sinh viên thực hiện : Lê Kim Dung
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại


\

HÀ NỘI – NĂM 2014

ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và
không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm
của riêng mình.Công trình nghiên cứu của tôi đã nhận được sự hỗ trợ từ Giáo
viên hướng dẫn là TS. Ngô Công Thành. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu có trong bảng biểu phục
vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi - tác giả thu thập từ
các nguồn chính thống khác nhau được trích dẫn rõ ràng. Ngoài ra, đề tài còn
sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ
chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như trước kết quả khóa luận của mình.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn
TS.Ngô Công Thành đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Do bản thân còn nhiều hạn chế về năng lực cũng như cách tiếp cận vấn
đề nên khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi
mong muốn nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng
như của Hội đồng.Tôi xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2014
Tác giả


Lê Kim Dung



iii


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2.Những đóng góp của đề tài 2
3.Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
5.Phương pháp nghiên cứu 3
6.Kết cấu khóa luận 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC 4
1.1.Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 4
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và hình thức của FDI 4
1.1.2.Tác động của FDI 12
1.2.Mối quan hệ Việt Nam- Hàn Quốc và chính sách đầu tư trực tiếp của Hàn
Quốc vào Việt Nam 21
1.2.1.Lịch sử quan hệ thương mại, đầu tư Hàn Quốc - Việt Nam 21
1.2.2.Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc tại Việt Nam 24
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam trong những năm
vừa qua 25
1.3.1.Nhân tố đẩy từ phía Hàn Quốc 25
1.3.2.Các nhân tố kéo từ phía Việt Nam 30
1.4.Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc thu hút FDI của Hàn Quốc và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam 32
1.4.1.Tình hình thu hút FDI của Hàn Quốc vào Trung Quốc trong thời
gian qua 32
1.4.2.Một số biện pháp, chính sách mà Trung Quốc áp dụng để thu hút FDI của

Hàn Quốc 33
1.4.3.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 35
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HÀN
QUỐC TẠI VIỆT NAM TỪ 2008 ĐẾN NĂM 2013 37
2.1.Tình hình FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam từ năm 2008 đến 2013 37

iv

2.1.1.Về khối lượng và quy mô đầu tư 38
2.1.2.Về ngành, lĩnh vực đầu tư 43
2.1.3.Về hình thức đầu tư 46
2.1.4.Về địa bàn đầu tư 49
2.1.5.Về cơ cấu đầu tư 50
2.1.6.Về đối tác đầu tư 52
2.2.Đánh giá tình tình đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam trong giai
đoạn từ 2008 đến năm 2013 53
2.2.1.Kết quả đạt được 53
2.2.2.Những mặt còn tồn tại 60
2.2.3.Nguyên nhân 63
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUỐC TẠI VIỆT NAM 68
3.1.Mục tiêu và định hướng của Việt Nam nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư FDI của Hàn
Quốc 68
3.1.1.Mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam 68
3.1.2.Định hướng thu hút FDI của Việt Nam 69
3.1.3.Định hướng thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam 72
3.2.Triển vọng hợp tác đầu tư Hàn Quốc - Việt Nam trong những năm tới 73
3.3.Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt
Nam 74
3.3.1.Tiếp tục củng cố và đảm bảo môi trường chính trị xã hội - ổn định 74

3.3.2.Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài 75
3.3.3.Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động FDI tại Việt
Nam 77
3.3.4.Khắc phục những bất cập trong cơ cấu đầu tư của Hàn Quốc 78
3.3.5.Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng 81
3.3.6.Nâng cao trách nhiệm cho các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử
dụng người lao động 82
3.3.7.Chú trọng phát triển ngành công nghiệp phụ trợ 82
3.3.8.Giải pháp về xúc tiến đầu tư 85
3.4.Kiến nghị 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89



v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(ASEAN Free Trade Area)
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
( Association of South East Asian Nations)
BKH&ĐT
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BOT
Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao
(Building Operate Transfer)

BT
Xây dựng- chuyển giao
(Building Transfer)
BTO
Xây dựng- chuyển giao- kinh doanh
( Building Transfer Operat)
CGCN
Chuyển giao công nghệ
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CNPT
Công nghiệp phụ trợ
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
(Foreign Direct Investment)
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)
FPI
Đầu tư gián tiếp
(Foreign Portfolio Investment)
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)
IMF
Quỹ tiền tệ thế giới
(International Moneytary Fund)
KOTRA
Cơ quan xúc tiến thương mại và đầu tư Hàn Quốc
(Korea Trade- Investment Promotion Agency)

M&A
Hình thức mua lại và sáp nhập
(Mergers and Acquisitions)
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức

vi

(Official Development Assistance)
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(Organization for Economics Co-operation and
Development
OFDI
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
(Outward Foreign Direct Investment)
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(Peripheral Component Interconnect)
TNCs
Các công ty xuyên quốc gia
(Transnational Corporations)
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UNCTAD
Liên hợp quốc về thương mại và phát triển
(United Nations Coference on Trade and
Development)
USD
Đô la Mỹ

(United States Dollar)
VĐK
Vốn đăng ký
VĐT
Vốn đầu tư
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
(World Trade Organization)





vii

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 1.1:
FDI của Hàn Quốc tại một thị trường tại Châu Á
28
Bảng 1.2:
Lý do đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Hàn
Quốc và tỉ lệ phần trăm vốn đầu tư ứng với các lý do đó
30
Bảng 1.3:
Trình độ công nghệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ở Trung Quốc (đơn vị %)
34
Bảng 2.1:

Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam giai đoạn
2008 - 2013
39
Bảng 2.2:
Danh mục 5 dự án đầu tư lớn nhất của Hàn Quốc tại Việt
Nam (2008 – 2013)
42
Bảng 2.3:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam
phân theo chuyên ngành
44
Bảng 2.4:
Tình hình FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam theo hình
thức lũy kế giai đoạn 2008- 2013
46
Bảng 2.5:
10 địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư
của Hàn Quốc
49
Bảng 3.1:
Một số TNCs mục tiêu của Việt Nam
73



viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1:
Cơ cấu vốn FDI Hàn Quốc theo hình thức đầu tư lũy
kế từ 2008 đến 2013
48
Biểu đồ 2.2:
Cơ cấu vốn đầu tư vào Việt Nam theo quốc gia và
vùng lãnh thổ
50
Biểu đồ 2.3:
Cơ cấu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam theo ngành
từ 2008-2013

61
HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1:
Vốn FDI và số dự án FDI của Hàn Quốc vào Việt
Nam,1992- 2010
23
Hình 1.2:
Lượng vốn OFDI thực hiện của Hàn Quốcgiai đoạn
2008- 2013
26
Hình 1.3:
Đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc phân theo khu vực
trên thế giới giai đoạn 2008- 2013
27
Hình 2.1:
Xu hướng biến động vốn thực hiện của Hàn Quốc tại

Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013
41
Hình2.2:
10 nguồn vốn FDI quan trọng nhất đối với Việt Nam
52
Hình 2.3:
Các lý do lựa chọn thị trường Việt Nam theo các
công ty Hàn Quốc
56
Hình 2.4:
Mức thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam giai
đoạn 2006- 2013
58
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đang diễn ra với khối
lượng và nhịp độ chu chuyển ngày càng lớn trên quy mô toàn cầu. Việt Nam
đã xác định và cụ thể hóa chủ trương hợp tác đầu tư nước ngoài nhằm tranh
thủ nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và thị trường thế giới phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH- HĐH) đất nước trong các
văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc chính thức vào Việt Nam từ
năm 1992, lượng vốn và số dự án đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam
đã có xu hướng tăng lên mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tính riêng năm
2013 Hàn Quốc đã đứng thứ ba, (chỉ sau Nhật Bản và Singapore) với tổng
vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 4,293 tỷ đô la Mỹ (USD), chiếm 19,9%
tổng vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam. Theo Cục xúc tiến thương mại và đầu
tư Hàn Quốc (KOTRA), trong tương lai, Việt Nam sẽ vẫn là địa chỉ đầu tư

hấp dẫn hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á, là điểm bổ sung cho thị trường
Trung Quốc bị bão hòa (Trung Quốc +1). Sau hơn 20 năm Hàn Quốc và Việt
Nam xây dựng quan hệ hợp tác đầu tư, lượng vốn đầu tư trực tiếp của Hàn
Quốc tại Việt Nam đã có đóng góp nhất định cho sự thành công của công
cuộc đổi mới kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam vẫn chưa
thực sự tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển của cả hai quốc gia.
Mặt khác, môi trường đầu tư ở Việt Nam còn nhiều bất cập: hệ thống pháp
luật chưa đầy đủ và đồng bộ, thủ tục đầu tư còn phức tạp, cơ sở hạ tầng còn
yếu kém,…Vì thế các hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam
vẫn chưa thực sự suôn sẻ trong những năm qua.
Việc nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc
tại Việt Nam và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường thu hút
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt
Nam là cần thiết và có tính thời sự trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện
2

nay. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Hoạt động đầu tư trực tiếp của
Hàn Quốc tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp”.
2. Những đóng góp của đề tài
Đề tài về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt
Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu của nhiều cơ quan, ban ngành
như Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Ngoại giao,…và rất nhiều bài báo,
bài tổng hợp, phân tích liên quan đến vấn đề này như:
“Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Hợp tác kinh tế Việt Nam- Hàn
Quốc, triển vọng tới năm 2020” của tác giả Nguyễn Văn Nam (2011), nhà
xuất bản đại học Kinh tế quốc dân.
“Nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, một số giải pháp
tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư này” là luận văn Thạc sĩ kinh tế của
Trần Thị Hương, bảo vệ năm 2006 tại trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.
Ngoài những công trình nghiên cứu trên còn có những bài phân tích,
tổng hợp nêu bật tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc trong
những năm gần đây như:“Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 tháng
năm 2013”. “Đẩy mạnh thu hút đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam”, hay bài
báo“Đón làn sóng đầu tư từ Hàn Quốc”,…
Tuy còn nhiều hạn chế nhưng đề tài cũng có những đóng góp như sau:
 Hệ thống được danh mục các nhà đầu tư lớn, các dự án đầu tư tiêu
biểu của Hàn Quốc tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013.
 Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào
Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013, trên cơ sở đó đánh giá những kết quả
đã đạt được, những mặt còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân của các tồn tại từ cả 2
phía Việt Nam và Hàn Quốc.
 Phân tích triển vọng trong quan hệ đầu tư của Hàn Quốc- Việt Nam,
các mục tiêu, phương hướng để thu hút nguồn vốn FDI của Hàn Quốc, từ đó
3

đề xuất ra các giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và tăng cường hiệu quả thu hút
FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích thực trạng và đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Hàn Quốc tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm tăng
cường thu hút và nâng cao sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp của
Hàn Quốc vào Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Hàn Quốc tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, và duy vật lịch sử,
khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh, phân tích hệ thống,

thống kê, tổng hợp,lấy ý kiến chuyên gia để trình bày các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt
Nam từ năm 2008 đến năm 2013.
Chương 3: Những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp
của Hàn Quốc tại Việt Nam.



4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thức của FDI
1.1.1.1. Khái niệm FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một
trong những kênh thu hút vốn đầu tư của nước ngoài đổ vào một nước. Xuất
phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau mà trên thế giới hiện
nay có nhiều cách diễn giải khái niệm về FDI.
Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển UNCTAD đưa ra
khái niệm FDI trong Báo cáo đầu tư thế giới năm 1996: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một
pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với
một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh

nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)”. Theo đó, UNCTAD còn đưa ra
một số định nghĩa có liên quan như sau:
- Dòng vốn FDI ra và dòng vốn FDI vào là vốn được nhà đầu tư nước
ngoài (ĐTNN) đầu tư vào doanh nghiệp FDI tại nước tiếp nhận đầu tư.
- Vốn cổ phần đầu tư trực tiếp nước ngoài là giá trị của cổ phần và vốn
dự trữ (gồm cả lợi nhuận giữ lại) thuộc về công ty mẹ, cộng thêm các khoản
nợ ròng của các công ty thành viên.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF: “FDI - nhằm đạt được lợi ích lâu dài cho
doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (nước nhận đầu tư - hosting country),
khác với nền kinh tế của chủ đầu tư (nước đi đầu tư - source country), mục
đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự đối với doanh nghiệp đó”.
Khái niệm này nhấn mạnh vào 3 yếu tố: tính lâu dài của hoạt động đầu tư, chủ
thể đầu tư phải có yếu tố nước ngoài, và động cơ đầu tư là dành quyền kiểm
5

soát trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp- đây là sự phân biệt đầu tư trực
tiếp với đầu tư gián tiếp (FPI) trên thị trường vốn trong nền kinh tế hiện đại.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD cũng đưa ra định nghĩa FDI
tương tự như IMF. Tuy vậy, OECD có quan điểm rất rộng về nhà ĐTNN, đó
là: cá nhân, tổ chức thuộc cơ quan chính phủ hoặc không thuộc cơ quan chính
phủ đầu tư ra nước ngoài.
Trung Quốc là một quốc gia tiêu biểu đóng vai trò là nước tiếp nhận đầu
tư cũng như là nước đi đầu tư tại các quốc gia khác có quan niệm rằng: FDI là
việc người sở hữu tư bản tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh
tế của nước khác. Theo đó, nếu khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho thực thể
kinh tế này của nước ngoài có “ảnh hưởng quyết định” đối với thực thể kinh
tế ấy hoặc tăng thêm “quyền cầm lái” trong thực thể kinh tế mà nó có ảnh
hưởng ấy, thì đó là đầu tư trực tiếp. Quyền kiểm soát mà các nhà lý luận
Trung Quốc đề cập tới đó là tỷ lệ chiếm hữu cổ phần; khi cổ phần đạt tới tỷ lệ
nào đó thì có quyền kiểm soát xí nghiệp và quyền này là vấn đề cốt lõi của

đầu tư trực tiếp.Như vậy, cách hiểu về FDI của các nhà lý luận Trung Quốc
nhấn mạnh đến khía cạnh sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp của chủ đầu tư đối
với hoạt động bằng vốn đầu tư của mình(Nguyễn Kim Bảo, 2000, Trang 51).
Quan điểm về FDI của Việt Nam được quy định trong Luật đầu tư nước
ngoài được sửa đổi bổ sung năm 2005 như sau: “Đầu tư trực tiếp là hình thức
đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu
tư”(Quốc hội, 2005, Điều 3, Khoản 2), “Đầu tư nước ngoài là việc các nhà
đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản hợp
pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư” (Quốc hội, 2005, Điều 3,
Khoản 12). Trong đó, nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là các tổ chức kinh tế,
cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Từ các định nghĩa FDI trên, ta có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài
như sau: FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào
từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát
doanh nghiệp nhằm mục đích đầu tư dài hạn và kinh doanh có lãi.
6

1.1.1.2. Đặc điểm FDI
Nếu ta xét về nguồn gốc và bản chất của FDI thì rõ ràng FDI là phương
thức của nhà đầu tư đi tìm kiếm lợi nhuận hay tối đa hóa lợi nhuận ở nước
tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn (tiền, tài sản, công nghệ và trình độ
quản lý của nhà đầu tư nước ngoài) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu
tư. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất, là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự
hình thành hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa các quốc gia.
Bên cạnh đó, FDI có những đặc điểm nổi bật khác. Đó là:
- Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên nước sở tại phải tuân thủ pháp luật
của nước đó.
- Hình thức đầu tư trực tiếpnước ngoài thường mang tính khả thi và hiệu
quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị hay để lại các khoản
nợ cho chủ đầu tư.

- Tỷ lệ vốn quy định, vốn phân chia được phân chia theoquyền lợi và
nghĩa vụ các chủ đầu tư.
- Quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài gắn chặt với những dự án đầu
tư, nghĩa là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết
định mức lợi nhuận của nhà đầu tư, có quyền quản lý, điều hành trực tiếp hoạt
động kinh doanh sản xuất.
- Chủ thể của hoạt động đầu tư chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia
(TNCs), chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới.
Ngoài các đặc trưng nói trên, FDI còn có các đặc trưng mang tính đặc
thù so với hoạt động đầu tư trong nước, hình thức FPI và thậm chí so với
viện trợ phát triển chính thức (ODA). Đó là:
- Các bên tham gia dự án FDI có quốc tịch khác nhau, văn hoá khác
nhau, đồng thời sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Do đó, trong các
doanh nghiệp FDI thường xảy ra những mâu thuẫn, xung đột do những
khác biệt nói trên giữa nhà đầu tư, lao động nước ngoài với nhà đầu tư và
lao động nước sở tại.
7

- Hầu hết hoạt động đầu tư nước ngoài đều gắn liền với 3 yếu tố: hoạt
động thương mại, chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế, chuyển giao
kỹ năng quản lý doanh nghiệp ở nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
- FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, chính
sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài của mỗi quốc gia tiếp nhận thể hiện chính
sách mở và quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế về đầu tư của quốc gia đó.
1.1.1.3. Các hình thức của FDI
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là cách thức nhà đầu tư ở một
nước có thể và được phép áp dụng để bỏ vốn (bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
nào) của mình sang nước tiếp nhận đầu tư.
Những năm gần đây, với sự phát triển khoa học công nghệ và xu hướng
toàn cầu hoá, do nhu cầu đa dạng hoá hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước

ngoài nhiều nước, trong đó có Việt Nam đã áp dụng các hình thức FDI mới.
 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thức sử dụng rộng rãi
nhất của FDI trên thế giới từ trước đến nay.Nó là công cụ để thâm nhập vào
thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động
hợp tác.Nó là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có
quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng sở hữu vốn góp và cùng quản lý. Hình
thức này có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, phát sinh kể từ ngày
được cấp Giấy phép đầu tư. Tính pháp nhân của doanh nghiệp liên doanh là
đặc điểm để phân biệt hình thức đầu tư này với các hình thức hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng. Là pháp nhân, doanh nghiệp liên doanh là chủ thể
pháp lý độc lập, có tài sản riêng, tách bạch với tài sản của sáng lập viên và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản riêng đó; hoạt động nhân danh mình và
không phải là chi nhánh của các bên liên doanh. Đây cũng là đặc điểm để
phân biệt giữa doanh nghiệp liên doanh và hình thức kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
8

- Hình thức tổ chức: công ty liên doanh, vốn pháp định của công ty được
hình thành từ sự đóng góp của các bên liên doanh.
- Chế độ trách nhiệm: Doanh nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm hữu
hạn, thể hiện ở sự tách bạch về mặt tài sản giữa doanh nghiệp liên doanh với
các bên liên doanh và giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp liên doanh
trong quan hệ về tài sản với các chủ thể khác. Mỗi bên liên doanh chỉ chịu
trách nhiệm với các bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi
phần vốn góp vào liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không được phép phát
hành cổ phiếu, trái phiếu.

 Đối với nước tiếp nhận đầu tư
- Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hóa sản
phẩm, đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và nhiều cơ hội cho người lao
động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
- Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo, thỏa thuận các vấn đề
liên quan đến dự án đầu tư, hai bên hợp tác với nhau thường xuất hiện những
mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp.
 Đối với nhà đầu tư nước ngoài
- Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước
sở tại; được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lợi, lĩnh vực bị cấm
hoặc hạn chế với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập
được thị trường truyền thống của nước chủ nhà, không mất thời gian và chi
phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ.
- Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa 2 bên đối
tác; mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu
tư; định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối
tác trong nước, dễ mất cơ hội kinh doanh, khó giải quyết khác biệt về tập
quán, văn hóa.

9

 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu
tư người nước ngoài đầu tư 100%, không có sự hiện hữu của nguồn vốn trong
nước, do đó, hoàn toàn thuộc sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài, chịu sự
điều hành quản lý của nhà đầu tư này.
Đây cũng là hình thức đầu tư có vốn nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn
hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế.Hình thức này là một
thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân được thành lập dựa trên các mục
đích của chủ đầu tư và nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt

động theo sự điều hành và quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn tùy
thuộc vào điều kiện môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là điều kiện
kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa và mức độ cạnh tranh.
Hình thức đầu tư này có một số đặc điểm cơ bản giống hình thức doanh
nghiệp liên doanh, ngoại trừ có một số đặc điểm khác biệt là không có sự
tham gia, góp vốn của nhà đầu tư bên nước sở tại.
 Hợp tác kinh doanh dựa trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo Luật Đầu tư Việt Nam 2005, Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình
thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân
chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân(Quốc hội,
2005, Điều 3, Khoản 16). Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng hợp tác kinh
doanh để hợp tác sản xuất, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các
hình thức hợp tác kinh doanh khác.Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh
doanh, quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các
bên và tổ chức quản lý do các bên tự thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm
được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005 và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ
10

ràng việc phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên theo tỷ lệ vốn góp hoặc
theo thỏa thuận giữa các bên. Trong quá trình kinh doanh các bên hợp danh có
thể thành lập ban điều phối để theo dõi giám sát việc thực hiện hợp tác kinh
doanh. Các bên hợp danh có nghĩa vụ đối với nhà nước sở tại một cách riêng
rẽ. Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên được quy định rõ ràng trong hợp đồng.
 Đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng là hoạt động quan trọng đối với

phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, Luật đầu tư 2005 quy
định 3 hình thức đầu tư để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện
đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản
xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác
do Thủ tướng Chính phủ quy định quy định.
 Đầu tư theo hình thức xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT)
BOT là mô hình liên kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có
thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
(kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) trong thời gian nhất định
để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn
toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
 Đầu tư theo hình thức xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO)
Hợp đồng BTO là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ở Việt Nam với các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng cơ sở hạ tầng.Sau khi
xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà
nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
 Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT)
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao là hình thức hợp đồng ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây
dựng kết cấu hạ tầng.Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho
11

nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hợp lý.
Hình thức BT giống hình thức BTO ở chỗ: sau khi xây dựng xong, công
trình đó được chuyển nhượng ngay cho Nhà nước sở tại, nhưng điểm khác ở
chỗ: trong hình thức BTO, Chính phủ nước sở tại cho phép nhà đầu tư nước
ngoài được khai thác tại chính công trình đó, còn trong hình thức BT thì

Chính phủ nước sở tại tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện một
dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý hoặc thanh toán cho
nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Với nền kinh tế có cơ sở hạ tầng yếu kém thì hình thức BTO, BOT, BT
rất được nước nhận đầu tư ưa chuộng vì họ không có đủ vốn để xây dựng các
hệ thống cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế nhưng lại muốn dự án nhanh đi vào
hoạt động mà Nhà nước lại kiểm soát, khống chế được quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Các hình thức khác
Ngoài các hình thức đầu tư nêu trên thì FDI còn được thực hiện dưới
các hình thức tùy theo mục đích và đặc điểm trong yêu cầu tiếp nhận đầu tư
như: Công ty cổ phần có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư phát triển
kinh doanh, mua lại và sáp nhập (M&A), công ty mẹ - con, chi nhánh công
ty nước ngoài.
Tóm lại, FDI có nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào quy định của
luật pháp mỗi nước.Mỗi hình thức có những đặc điểm, ưu thế và hạn chế nhất
định. Do đó, để kết hợp hài hòa lợi ích các bên tham gia đầu tư, cũng như
thực hiện được mục tiêu thu hút vốn đầu tư phù hợp với từng vùng, cần phải
đa dạng hóa thêm các hình thức đầu tư dựa trên điều kiện kinh tế của từng
quốc gia.



12

1.1.2. Tác động của FDI
FDI mang lại lợi ích và cả rủi ro cho cả nước chủ đầu tư và nước tiếp
nhận đầu tư. Tác động của FDI được thể hiện đối với hai đối tượng là nước
chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
1.1.2.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư

 Những mặt tích cực
 Thứ nhất, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng đáp ứng nhu cầu đầu
tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế.
Trong giai đoạn phát triển kinh tế, các nước đang phát triển đều bị thiếu
vốn do tích lũy nội bộ thấp hoặc không có tích lũy nên rất cần vốn bên ngoài
để bổ sung cho đầu tư phát triển. Do đó, khi có nguồn vốn này đi vào sẽ làm
giúp cho nước sở tại tăng thêm nguồn lực để tăng trưởng và phát triển.
Trong tạp chí The World Economy số ra tháng 1/2006, hai tác giả Henrik
Hansen và John Rand đã báo cáo công trình nghiên cứu trên 31 quốc gia đang
phát triển trong 31 năm và khẳng định FDI có tác động rất tốt đến sự tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc gia nhận FDI.
Tỷ trọng đóng góp vào GDP của của khu vực FDI tăng dần theo từng
năm, giai đoạn 2000 - 2011 tăng 5,4% và đạt khoảng 19% vào năm 2011.
ĐTNN bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế khi từ khoảng 20,67 tỷ
USD (1991 - 2000) lên 69,47 tỷ USD (2000 - 2011) (hiện chiếm khoảng 25%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội), khơi dậy và nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực trong nước.
Nguồn vốn thu được từ đầu tư trực tiếp Hàn Quốc đang trở thành một bộ
phận hữu cơ của nền kinh tế Việt Nam, góp phần thực hiện đưa đất nước theo
con đường CNH- HĐH. Nguồn vốn này đang ngày một tăng lên. Nếu tính
chung từ năm 1988 đến cuối năm 2013, vốn đầu tư (VĐT) trực tiếp nước
ngoài đăng ký của Hàn Quốc vào Việt Nam đã đạt29.041,49 triệu USD chiếm
12,6% tổng số VĐT nước ngoài đăng ký của hơn 100 quốc gia và vùng lãnh
thổ, trở thành quốc gia đứng thứ 3 về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.Đây là
13

những con số có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của đất nước khi mà
nước ta còn nghèo, nhiều dự án phát triển sẽ không đủ vốn nếu chỉ huy động
nguồn vốn trong nước.
 Thứ hai, FDI đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng

lực sản xuất công nghiệp cho nước nhận đầu tư.
Bằng sự chuyển giao công nghệ và lĩnh vực sản xuất bị coi là đã mất sức
cạnh tranh ở nước chủ đầu tư, nhưng lại còn là mới và khá hiện đại đối với
nước tiếp nhận đầu tư, FDI góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế của nước tiếp
nhận đầu tư theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặc dù tỷ trọng của
FDI trong tổng vốn đầu tư ở một số nước không cao, nhưng nó thường chiếm
tỷ trọng lớn trong đầu tư tài sản cố định trong một số ngành của nền kinh tế.
Tại Việt Nam hiện nay, FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản
phẩm công nghiệp như dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt điều hòa, 60% cán
thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày,
55% sản lượng sợi, 25% hàng may (Bộ KH&ĐT, 2008 b, Trang 17).
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, vốn ĐTNN góp 58,4% vào
lĩnh vực này, tốc độ tăng trưởng của khu vực ĐTNN bình quân đạt 18%/năm,
cao hơn tốc độ tăng chung toàn ngành. Đến nay, khu vực FDI đã tạo ra gần
45% giá trị sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công
nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viên thông, khai thác, chế biến dầu khí,
điện tử, công nghệ thông tin, thép, xi măng…(Bộ KH&ĐT, 2013, Trang 10).
Trong khu vực nông - lâm- ngư nghiệp, ĐTNN đã góp phần chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị nông sản xuất
khẩu.
Trong lĩnh vực dịch vụ, ĐTNN tạo nên một số ngành dịch vụ chất lượng
cao như vận tải biển, logistic, ngân hàng, bảo hiểm, siêu thị…Các dịch vụ này
đã kích thích hoạt động thương mại nội địa và góp phần tăng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa do đã tạo ra phương cách phân phối hàng hóa mới.
14

 Thứ ba, FDI thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và học tập kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài.
Công nghệ khác với bí quyết và kỹ thuật.Công nghệ là cả một hệ thống
thông tin trọn gói và các bí quyết cần thiết để sản xuất một sản phẩm hoặc

thực hiện một số nhiệm vụ.Sự chuyển giao giữa hai công ty luôn luôn là một
sự chuyển giao công nghệ (CGCN), không bao giờ chuyển giao kỹ thuật
(Cẩm nang chuyển giao công nghệ, Trang 13, 14, 15).
Đối với các nước đang phát triển, do còn hạn chế về trình độ phát triển
kinh tế, xã hội, giáo dục, khoa học cũng như thiếu nguồn ngoại tệ nên công
nghệ trong nước thường là công nghệ lạc hậu, cũ kỹ, năng suất thấp. Phần lớn
công nghệ mới, hiện đại có được ở các nước đang phát triển là công nghệ đưa
từ ngoài vào bằng con đường: khi triển khai các dự án đầu tư vào một nước,
chủ đầu tư nước ngoài không chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền mà còn
chuyển cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là
công nghệ cứng) và vốn vô hình như công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết
quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường…(còn gọi là công nghệ mềm) cũng như
đưa các chuyên gia nước ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ các
lĩnh vực cần thiết để phục vụ hoạt động của dự án. Điều này cho phép nước
tiếp nhận đầu tư không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần, mà còn nắm vững
các kỹ năng, nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh
chóng tiếp cận được những công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công
nghệ quốc gia chưa có được tạo lập đầy đủ. Đối với các nước phát triển thì
FDI góp phần bổ sung và hoàn thiện công nghệ của mình.
Tại Việt Nam, khu vực FDI sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng công
nghệ tiên tiến đã có trong nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Từ năm
1993 đến nay, cả nước có 951 hợp đồng CGCN đã được phê duyệt/đăng ký,
trong đó 605 hợp đồng của doanh nghiệp FDI, chiếm 63,6%. FDI đã góp phần
thúc đẩy CGCN tiên tiến vào nước ta, phát triển một số ngành kinh tế quan
trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khái thác dầu khí, hóa chất, cơ
khí chế tạo điện tử, ô tô…
15

Phần lớn việc CGCN quốc tế được thực hiện thông qua các TNCs.
Phương thức CGCN của các TNCs thường được phân làm hai cấp độ: Thứ nhất

là chuyển giao các quy trình công nghệ hiện đại, kỹ thuật mới…trong nội bộ
công ty, từ công ty mẹ tới các chi nhánh và ít nhiều từ chi nhánh này sang chi
nhánh khác trong nội bộ TNCs, để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế
đồng thời thực hiện sự kiểm soát chặt chẽ công nghệ, tránh rò rỉ hay vào tay
các đối thủ cạnh tranh. Thứ hai là CGCN lạc hậu hơn cho các xí nghiệp liên
doanh, hoặc từ các chi nhánh của mình tới các công ty địa phương, xí nghiệp
nhà nước chủ nhà nhận đầu tư (Nguyễn Thiết Sơn, 2003, Trang 222, 223, 229).
Ngoài ra, việc CGCN thông qua FDI của các TNCs đưa vào có vai trò to
lớn trong việc kích thích các doanh nghiệp trong nước tự nâng cao trình độ
công nghệ của mình và thông qua CGCN tạo ra nhiều sản phẩm mới, kiểu dáng
đẹp, chất lượng cao, nâng cao sức cạnh tranh của bản thân các doanh nghiệp đó
trên thị trường trong nước lẫn quốc tế. Với hình thức đầu tư trực tiếp dưới dạng
Doanh nghiệp liên doanh, nước chủ nhà tham gia quản lý cùng các nhà đầu tư
nước ngoài nên có cơ hội tiếp cận và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của
nước ngoài trong sản xuất kinh doanh, nâng dần kiến thức kinh doanh hiện tại
của cán bộ và tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân như kinh nghiệm xây
dựng và đánh giá dự án, kinh nghiệm tổ chức và điều hành doanh nghiệp, quản
lý tài chính, kế toán, quản lý công nghệ, nghiên cứu thị trường, nghệ thuật tiếp
thị, thông tin, quảng cáo, tổ chức mạng lưới dịch vụ…
 Thứ tư,FDI đóng góp vào phát triển xuất khẩu của nước nhận đầu tư.
Đối với Việt Nam, FDI đã góp phần quan trọng vào việc gia tăng kim
ngạch xuất khẩu của nước ta. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực
FDI tại Việt Nam tăng nhanh, cao hơn mức bình quân trung bình của cả nước.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tốc độ tăng của khu vực FDI đạt 23,8%, cao
hơn tốc độ tăng chung (15,1%) và cao hơn nhiều tốc độ tăng của khu vực kinh
tế trong nước (1,1%).Khu vực FDI xuất khẩu có tốc độ cao hơn, có quy mô
kim ngạch lớn hơn các con số tương ứng của khu vực kinh tế trong nước, nên
khu vực FDI đã xuất siêu khá và tăng lên so với cùng kỳ năm trước, góp phần
16


hạn chế nhập siêu của cả nước, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2012. Trong thời gian đó, cả nước nhập siêu 933,1 triệu USD, khu vực
FDI xuất siêu hơn 5,7 tỷ USD, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu trên 6,6
tỷ USD.
Đầu tư nước ngoài góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ
trọng hàng chế tạo
1
(Bộ KH&ĐT, 2013, Trang 10).
 Thứ năm,FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và các cân
đối vĩ mô nền kinh tế qua thuế đánh trên sản phẩm và lợi tức của FDI.
Tại Việt Nam, mức đóng góp của doanh nghiệp FDI vào ngân sách nhà
nước ngày càng tăng. Giai đoạn 1991- 1996, thuế thu được hằng năm từ khu
vực FDI đạt từ 16,2% đến 21,2% trong tổng số thu nội địa. Cũng theo đánh
giá của Tổng cục thuế thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam nộp thuế nghiêm túc nhất. Thời kỳ 2001-2005, thu ngân sách nhà nước
từ khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Tính
đến giai đoạn 2011- 2012 thì doanh nghiệp FDI đóng góp vào khoản thu ngân
sách 14,2 tỷ USD, riêng năm 2012 đóng góp khoảng 3,7 tỷ USD, chiếm
11,9% tổng thu ngân sách (18,7% tổng thu nội địa, trừ dầu thô).
Đồng thời, FDI cũng tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh
tế như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc
tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ
gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc, nguyên vật liệu
(Bộ KH&ĐT, 2008 b, Trang 17).






1
Trước năm 2013, dầu thô chiếm tới gần một nửa xuất khẩu của khu vực đầu tư nước
ngoài. Từ năm 2007, tỷ lệ dầu thô trong tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ còn khoảng 7%.
17


 Thứ sáu, FDI góp phần quan trọng tạo việc làm, nâng cao năng suất
lao động, cải thiện nguồn nhân lực cho nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với
các nước đang phát triển.
Tác động tạo việc làm, cải thiện nguồn nhân lực của FDI cho nước nhận
đầu tư được thể hiện rất rõ nét. Các doanh nghiệp FDI đều nhằm mục tiêu thu
lợi nhuận cao và tìm kiếm thị trường mới, củng cố chỗ đứng và duy trì thế
cạnh tranh của công ty trên trường quốc tế. Các công ty này chú trọng đến
việc tận dụng nguồn lao động rẻ sản xuất hàng xuất khẩu của nước nhận đầu
tư. Thông qua việc tạo việc làm các doanh nghiệp mới làm tăng quy mô các
đơn vị hiện có, các doanh nghiệp FDI này đã tạo ra công ăn việc làm cho một
lượng lớn người lao động, đặc biệt với các nước đang phát triển, nơi có nguồn
lao động dồi dào nhưng thiếu vốn để khai thác và sử dụng. Ngoài ra, nhân lực
làm việc cho các doanh nghiệp FDI không ngừng được đào tạo, tiếp thu khoa
học kỹ thuật mới, nâng cao trình độ nên chất lượng nguồn nhân lực này không
ngừng gia tăng mạnh mẽ(Vũ Chí Lộc, 1997, Trang 72).
Tại Việt Nam, khối doanh nghiệp FDI đã tạo ra việc làm cho 2 triệu lao
động trực tiếp và 3- 4 triệu lao động gián tiếp khác. Có ý kiến nhận định rằng,
FDI góp phần gia tăng thu nhập cho người lao động của nước nhận đầu tư bởi
tiền lương trả từ các doanh nghiệp FDI thường cao hơn các doanh nghiệp
trong nước, góp phần nâng mặt bằng tiền lương trong nước lên, giúp cải thiện
đời sống của người lao động (Hà Thị Ngọc Oanh, 2006, Trang 77).
Là một bộ phận của đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung, FDI của Hàn
Quốc nói riêng đã đóng góp tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Việt Nam. Trước đây, FDI của Hàn Quốc trong thời gian tìm hiểu thị trường,

chủ yếu tập trung đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ để tận dụng lợi
thế lao động Việt Nam rẻ, đông và khéo léo, thì nay, bên cạnh duy trì việc đầu
tư trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, có một sự chuyển đổi tích cực trong luồng

×