Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

tác động tràn của fdi đến các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp phụ trợ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.81 KB, 82 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
TÁC ĐỘNG TRÀN CỦA FDI ĐẾN CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
Ở VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Khóa
Ngành
Chuyên ngành
: TS. Đào Hồng Quyên
: Nguyễn Thị Hương Quỳnh
: I
: Kinh tế
: Kinh tế đối ngoại




HÀ NỘI – NĂM 2014
ii

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đưa ra trong khóa luận tốt
nghiệp này dựa trên các kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng
tôi, không sao chép bất kỳ kết quả nghiên cứu nào của tác giả khác. Nội dung
của khóa luận tốt nghiệp có sự tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu
từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.


Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hƣơng Quỳnh















iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THU HÚT FDI
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ 4
1.1. Khái quát chung về tác động tràn của FDI 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của FDI 4
1.1.2. Khái niệm và các loại tác động tràn của FDI 7
1.2. Khái quát chung về công nghiệp phụ trợ 13
1.2.1. Khái niệm công nghiệp phụ trợ 13
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của CNPT 15
1.2.3. Các loại hình CNPT 18
1.3. Phát triển CNPT và thu hút vốn FDI – mối quan hệ hai chiều 20
1.3.1. Vai trò của việc phát triển CNPT đối với thu hút vốn FDI 21
1.3.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với công nghiệp phụ trợ
nước nhận đầu tư 22
CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG TRÀN CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ Ở VIỆT NAM 24
2.1. Tình hình thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam hiện
nay 24
2.1.1. Tình hình chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 24
2.1.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
phụ trợ 26
2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam 30
2.2.1. Tình hình phát triển của công nghiệp phụ trợ Việt Nam 30
iv

2.2.2. Thực trạng phát triển CNPT ở một số ngành hiện nay 33
2.3. Các tác động tràn của FDI đến các doanh nghiệp trong ngành

công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam 39
2.3.1. Tác động tràn do cơ cấu đầu ra – đầu vào của doanh nghiệp 40
2.3.2. Tác động tràn liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ 42
2.3.3. Tác động tràn do cạnh tranh 45
2.3.4. Tác động tràn liên quan đến trình độ lao động 47
2.4. Những nguyên nhân làm cản trở sự lan tỏa của tác động tràn tới
phát triển công nghiệp phụ trợ 49
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ TRƢỚC TÁC ĐỘNG TRÀN CỦA FDI 54
3.1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nƣớc 54
3.1.1. Nhóm giải pháp về khung pháp lý 54
3.1.2. Nhóm giải pháp về môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 54
3.1.3. Nhóm giải pháp chính sách về hỗ trợ tài chính cho ngành CNPT 56
3.1.4. Nhóm giải pháp ưu đãi đầu tư, hạ tầng cơ sơ và phát triển thị trường 57
3.1.5. Nhóm giải pháp ưu đãi về khoa học – công nghệ 58
3.1.6. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 59
3.2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp ngành công nghiệp phụ trợ
60
3.2.1. Nâng cao nhận thức đối với vai trò của công nghiệp phụ trợ 60
3.2.2. Chủ động tìm kiếm kết hợp với tìm hiểu, tiếp cận nhu cầu đầu tư của
các công ty lắp ráp lớn 61
3.2.3. Cần đa dạng hóa các hình thức hợp tác và liên kết với các nhà đầu tư
nước ngoài 62
v

3.2.4. Tăng cường cải tiến trang thiết bị hiện đại, đổi mới kỹ thuật, công
nghệ 63
3.2.5. Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 64
3.3. Nhóm giải pháp đối với một số ngành công nghiệp phụ trợ 67

KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71



















vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nội dung
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCN
Bộ công nghiệp

BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CIEM
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CNPT
Công nghiệp phụ trợ
CP
Chính phủ
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
EU
Liên minh Châu Âu
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FOB
Tự chủ nguyên liệu
GS-TSKH
Giáo sư – tiến sĩ khoa học

IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
JETRO
Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản
MITI
Bộ Công nghiệp và Thương mại Nhật Bản
MNC
Công ty đa quốc gia
vii


Nghị định
ODA
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODM
Tự thiết kế mẫu
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
OEM
Hình thức gia công

Quyết định
R&D
Nghiên cứu và phát triển
SEV
Dự án nhà máy sản xuất điện thoại di động tại Bắc Ninh
của Tập đoàn Samsung Hàn Quốc
SEVT
Khu Tổ hợp công nghệ Samsung Complex tại Thái Nguyên
của Tập đoàn Samsung Hàn Quốc

SOE
Doanh nghiệp quốc doanh
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNC
Công ty xuyên quốc gia
TPP
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình
Dương
TTg
Thủ tướng
VDF
Diễn đàn Phát triển Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới




viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các hình thức của công nghiệp phụtrợ…………………… … 19
Bảng 2.1: Dòng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2013….… 24
Bảng 2.2: Thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài vào CNPT ở Việt Nam
phân theo ngành và quy mô doanh nghiệp……………………… ……… 27
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu dệt may và nhập khẩu nguyên liệu cho
ngành dệt may giai đoạn 2007 – 2012………………………………… … 35

Bảng 2.4: Số lao động trong các doanh nghiệp CNPT……………… … 48



















ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp Việt Nam phân theo trình độ
công nghệ …………………………………………………………….…… 43
Hình 2.2: Tỷ trọng số lượng doanh nghiệp CNPT hình thức sở hữu trong các
ngành công nghiệp …………………………………………………… ……45














1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trên đường hội nhập và phát triển.Vậy nên để hướng
tới mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa vào năm
2020 thì đòi hỏi chúng ta cần có một nguồn ngân sách lớn để đảm bảo phát
triển được hầu hết các lĩnh vực. Thực vậy, kể từ sau chính sách mở cửa hội
nhập cho tới nay, Việt Nam đã có nhiều thay đổi lớn không chỉ về mặt kinh tế
mà còn cả về mặt xã hội trong đó việc tham gia vào các tổ chức khu vực và
quốc tế đã đem lại cho nước ta nhiều nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển đất
nước như: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)…
Những năm qua, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã góp một
phần không nhỏ vào tăng trưởng GDP cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của nước ta theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Trước những
yêu cầu tiếp tục triển khai tái cấu trúc nền kinh tế để đưa nền kinh tế của Việt
Nam lên một giai đoạn phát triển cao hơn thì việcthu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoàingày càng có vai trò quan trọng đối với nước ta. Trong đó, thu hút FDI
cần tập trung vào các lĩnh vực như công nghệ cao; phát triển cơ sở hạ tầng;

đào tạo nguồn nhân lực; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao… đặc biệt
là phát triển công nghiệp phụ trợ.
Công nghiệp phụ trợ là bộ phận đặc thù trong cấu thành công nghiệp
vì vậy phát triển công nghiệp phụ trợ là một trong những chính sách ưu tiên
hàng đầu của Chính phủ Việt Nam và được kỳ vọng sẽ làm thay đổi bộ mặt
ngành công nghiệp Việt Nam.Thời gian qua, ngành công nghiệp phụ trợ đã
nhận được nhiều sự quan tâm hơn từ phía Nhà nước cũng như các nhà đầu tư,
đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài trong hỗ trợ phát triển công nghiệp phụ
trợ.Tuy nhiên, thực tế cho thấy sản phẩm công nghiệp Việt Nam vẫn còn quá
yếu và thiếu sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Mặc dù trong những năm
gần đây, luồng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và số các dự án chuyển giao
công nghệ đang tăng lên nhanh chóng nhưng lại ít đầu tư vào ngành công
2

nghiệp phụ trợ do nhiều nguyên nhân mà trong đó có sự thiếu gắn kết giữa
doanh nghiệp trong nước với các công ty lắp ráp bên ngoài. Điều đó đã không
chỉ làm hạn chế đến việc hấp thụ các tác động tràn tích cực mà còn làm gia
tăng các tác động tràn tiêu cực mà mà FDI mang lại. Do đó, thu hút nhiều hơn
nữa những dự án FDI có chất lượng tốt để đưa Việt Nam trở thành nước công
nghiệp trong năm 2020 thì phát triển công nghiệp phụ trợ là vấn đề được đặt
lên hàng đầu.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi xin được chọn đề tài “Tác động tràn
của FDI đến các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công nghiệp phụ trợ và các loại tác
động tràn của FDI, khóa luận đã phân tích mối quan hệ giữa công nghiệp phụ
trợ với FDI để từ đó thấy rõ được sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa hai hình
thức này. Dựa trên những yếu tố như vậy, phần chương 2 của khóa luận tiếp
tục đi sâu hơn vào phân tích thực trạng phát triển công nghiệp phụ trợ ở Việt

Nam và thực trạng của tác động tràn đối với quá trình phát triển công nghiệp
phụ trợ ở Việt Nam, từ đó, tìm ra nguyên nhân những hạn chế còn tồn tại làm
cản trở quá trình phát triển công nghiệp phụ trợ. Sau cùng, tổng hợp những
phân tích từ lý luận tới thực tiễn, bài khóa luận xinđề xuất một số giải pháp
khắc phục những hạn chế còn tồn tại đã nêu trên nhằm phát triển ngành công
nghiệp phụ trợ qua đó có thể tận dụng được tối đa những tác động tràn mà
FDI mang lại.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam và các
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Khóa luận chú trọng đến 4 loại tác động tràn
của FDI đến các lĩnh vực trong ngành CNPT, trong đó, quan tâm hơn tới
ngành dệt may và điện – điện tử do các ngành này có những thay đổi lớn
3

trong thời gian gần đây và quá trình thu thập số liệu cũng có phần nào dễ dàng
hơn so với các ngành còn lại.
Thời gian nghiên cứu:Khóa luận tập trung nghiên cứu trong giai
đoạn từ năm 2003 tới nay nhưng chú trọng vào giai đoạn 2009 – 2013 hơn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và phương pháp kết hợp
phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu của khóa luận
Bài khóa luận dưới đây có kết cấu gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Tổng quan về mối quan hệ giữa thu hút FDI và phát triển
công nghiệp phụ trợ
Chương 2: Tác động tràn của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ trước tác
động tràn của FDI
Trước khi vào nội dung chính của bài, tôi xin gửi lời cảm ơn tới nhà
trường và các thầy cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài khóa luận
này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn,
TS.Đào Hồng Quyên đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.





4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THU HÚT FDI
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
1.1. Khái quát chung về tác động tràn của FDI
1.1.1. Khái niệm và vai trò của FDI
Khái niệm về FDI
Hiện nay, có khá nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI).
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là “một khoản
đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế
(nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại
một nền kinh tế khác.Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh
hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó” (1977).
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OEDC): đầu tư trực tiếp
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu
dài với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đới với việc quản

lý doanh nghiệp. Có mục đích đầu tư như:
- Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh
thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư.
- Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
- Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
- Cấp tín dụng dài hạn ( thường lớn hơn 5 năm).
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài xảy ra khi một nhà đâu tư từ một nước (nước đầu tư) có được một tài
sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó”.
Dựa vào những khái niệm đã của các tổ chức thì hiện nay, theo Luật
đầu tư tại Việt Nam năm 2005 đưa ra khái niệm: (1) “Đầu tư trực tiếp là hình
thức do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đẩu tư”; (2)
5

“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là
một hình thức đầu tư quốc tế trong đóchủ thể đầu tư vốn và (hoặc) tài sản
cho một thực thể kinh tế ở một quốc gia khác nhằm dành quyền kiểm soát
và tham gia kiểm soát thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiên tối đa
hoá lợi ích của mình.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản
hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, các loại hợp đồng và giấy
phép có giá trị,…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh
nghiệm quản lý,…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy
ghi nợ,…).
Khái niệm về doanh nghiệp FDI
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OEDC) thì: “Một doanh

nghiệp FDI là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách
pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài sở hữu ít nhất 10% cổ
phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp
là chủ định thực hiện kiểm soát công ty”.
Tuy nhiên, không phải tất cả các nước đều sử dụng mức 10% làm mốc
quy định doanh nghiệp FDI. Trong thực tế, có những trường hợp tỷ lệ sở hữu
tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được
quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng
vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
Theo quy định của Luật Đầu tư 2005: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu
tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”.

6

Vai trò của FDI đối với các nước tiếp nhận đầu tư
Thứ nhất, FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nước.Trong các lí luận về
tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn
tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không
đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
Hơn nữa, FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn phát triển mà còn là một luồng
vốn ổn định hơn so với các luồng vốn quốc tế khác, bởi FDI dựa trên quan
điểm dài hạn về thị trường, về triển vọng tăng trưởng và không tạo ra nợ cho
Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư, do đó, ít có khuynh hướng thay đổi khi có
tình huống bất lợi.
Thứ hai, FDI đẩy nhanh tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý.Trong
một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được
phần nào bằng “chính sách thắt lưng buộc bụng”.Tuy nhiên, công nghệ và bí
quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các

công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết
quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều
năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công
nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực tiếp thu của đất nước.
Thứ ba, FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế
mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ hiện nay.FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối
ngoại, thông qua đó, các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình
liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới. Điều này đòi hỏi mỗi quốc gia
tham gia cần thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân
công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù
hợp với trình độ phát triển trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động FDI. Ngược lại, chính FDI lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
7

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước chủ nhà, vì nó làm xuất hiện nhiều lĩnh vực
và ngành nghề kinh tế mới, đồng thời góp phần nâng cao năng suất lao động
của các ngành này. Mặt khác, dưới tác động của FDI, một số ngành nghề
được kích thích phát triển, nhưng cũng có một số nghề bị mai một và dần bị
xóa bỏ.
Thứ tư, FDI góp phần tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công.
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được
chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê
mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa
phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa
phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà
trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu
hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có

kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả
các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng
nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Thứ năm, FDI thúc đẩy kinh tế trong nước tham gia mạng lưới sản
xuất toàn cầu. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí
nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác
trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình
phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội
tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
1.1.2. Khái niệm và các loại tác động tràn của FDI
Khái niệm tác động tràn của FDI
Sự có mặt của các doanh nghiệp FDI, ngoài tác động trực tiếp đến sự
tăng trưởng của cả nền kinh tế, còn có tác động gián tiếp tới các doanh nghiệp
trong nước như làm tăng áp lực cạnh tranh buộc các doanh nghiệp trong nước
phải nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ,
8

phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ lao động,… Như
vậy, tác động tràn của FDI chính là các tác động gián tiếp này.
Tác động tràn xuất hiện do có sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa
các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp FDI mà ưu thế thuộc về
các công ty đa quốc gia có thế mạnh về vốn và công nghệ. Sự xuất hiện của
các doanh nghiệp FDI sẽ buộc các doanh nghiệp trong nước phải điều chỉnh
hành vi của mình nhằm duy trì thị phần và lợi nhuận. Vì vậy, tác động tràn có
thể coi là kết quả của hoạt động của các doanh nghiệp FDI diễn ra đồng thời
với quá trình điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp trong nước.
Phân loại tác động tràn của FDI đến khu vực kinh tế trong nước
Hiện nay có 4 kênh xuất hiện tác động tràn nhiều nhất là: (1) tác động
liên quan tới cơ cấu đầu ra - đầu vào của doanh nghiệp, (2) tác động liên quan
đến phổ biến và chuyển giao công nghệ, (3) tác động liên quan đến thị phần

trong nước hay tác động cạnh tranh và (4) tác động liên quan đến trình độ lao
động (hay vốn con người).Hầu hết các tác động này đều có thể ảnh hưởng tới
năng suất của các doanh nghiệp trong nước.
Một là, tác động tràn do cơ cấu đầu ra – đầu vào của doanh nghiệp
Tác động tràn loại này xuất hiện khi có sự trao đổi hoặc mua bán
nguyên vật liệu hoặc hàng hoá trung gian giữa các doanh nghiệp FDI và các
doanh nghiệp trong nước. Loại tác động này có thể sinh ra theo hai chiều: tác
động xuôi chiều (forward effect) xuất hiện nếu doanh nghiệp trong nước sử
dụng hàng hoá trung gian của doanh nghiệp FDI và ngược lại tác động
ngược chiều (backward effect) có thể xuất hiện khi các doanh nghiệp FDI sử
dụng hàng hóa trung gian do các doanh nghiệp trong nước sản xuất. Việc các
doanh nghiệp trong nước cung cấp hàng hoá trung gian cho doanh nghiệp
FDI sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất và giảm chi
phí trên 1 đơn vị sản phẩm. Đồng thời để duy trì mối quan hệ bạn hàng lâu
dài, các doanh nghiệp trong nước phải đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp
FDI, nhất là về chất lượng sản phẩm nên có xu hướng áp dụng các tiêu chuẩn
9

chất lượng mới trong sản xuất. Chính hành vi này giúp doanh nghiệp trong
nước tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường sản phẩm trong trung và dài
hạn hay nói cách khác mức độ tác động càng cao.
Loại tác động này bao gồm hai hình thức là liên kết dọc (sản phẩm
của doanh nghiệp này là sản phẩm, nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp
kia) và liên kết ngang (các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm).
Nhiều nghiên cứu thực tiễn cho rằng hầu hết các doanh nghiệp trong
nước khó trở thành nhà cung cấp nguyên liệu/hàng hoá trung gian đầu vào
cho doanh nghiệp FDI do không đáp ứng được yêu cầu do phía cầu đưa ra.
Tuy nhiên, nếu tác động ngược chiều xảy ra thì các doanh nghiệp trong nước
có khả năng bứt lên và tiến hành xuất khẩu hoặc chiếm lĩnh dần thị phần sản
phẩm mà trước đây do các doanh nghiệp FDI thống lĩnh. Vì vậy, tác động

ngược chiều này là mong muốn và rất có ý nghĩa đối với các nước chậm phát
triển.
Hai là, tác động tràn liên quan đến phổ biến và chuyển giao công
nghệ
Tác động tràn liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ
thường được coi là một mục tiêu quan trọng của các nước nghèo vì tạo ra tác
động tràn tích cực của FDI. Trong đó, sự chuyển giao qua tác động loại này
được thể hiện qua ba hình thức chuyển giao chủ yếu sau:
Hình thức thứ nhất: Chuyển giao trong nội bộ doanh nghiệp là hình
thức chuyển giao giữa các công ty đa quốc gia (MNCs) với các công ty con
tại nước ngoài tức là doanh nghiệp FDI. Thông qua FDI, các công ty nước
ngoài sẽ đem công nghệ tiên tiến hơn từ công ty mẹ vào sản xuất tại nước sở
tại thông qua thành lập các công ty con hay chi nhánh. Sự xuất hiện của các
công ty nước ngoài tuy nhiên xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tận
dụng những lợi thế có được từ công ty mẹ để sẵn sàng cạnh tranh với doanh
nghiệp trong nước. Vì vậy, hoạt động của các doanh nghiệp FDI sẽ khuyến
10

khích nhưng cũng gây áp lực về đổi mới công nghệ nhằm tăng năng lực cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp trong nước.
Hình thức thứ hai: Chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp FDI và
doanh nghiệp bản xứ hoạt động trong cùng ngành. Trong đó, người bản xứ
làm việc trong các doanh nghiệp FDI sau khi học hỏi được kinh nghiệm có
thể mở công ty riêng cạnh tranh lại với các công ty FDI.Mộtcách hiểu khác
của hình thái này là xí nghiệp bản xứ đã có sẵn và hoạt động cạnh tranh trong
cùng lãnh vực với doanh nghiệp FDI có thể quan sát, nghiên cứu hoạt động
của doanh nghiệp FDI từ đó cải thiện hoạt động của mình. Có thể gọi hình
thái thứ hai liên quan đến chuyển giao công nghệ là sự chuyển giao hàng
ngang giữa các doanh nghiệp vì là sự chuyển giao giữa các doanh nghiệp độc
lập và ở trong cùng một ngành.

Hình thái thứ ba: Chuyển giao hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong đó
doanh nghiệp FDI chuyển giao công nghệ sang các doanh nghiệp bản xứ sản
xuất sản phẩm trung gian (điển hình là sản phẩm công nghệ phụ trợ như phụ
tùng, linh kiện xe máy) cung cấp cho doanh nghiệp FDI, hoặc trường hợp
doanh nghiệp bản xứ dùng sản phẩm của doanh nghiệp FDI để sản xuất ra
thành phẩm cuối cùng. Các doanh nghiệp FDI mặc dù không muốn tiết lộ bí
quyết công nghệ cho đối thủ trong nước nhưng cũng sẵn sàng bắt tay với đối
tác trong nước để thành lập liên doanh, qua đó diễn ra quá trình rò rỉ công
nghệ.
Trong cả hai trường hợp thì công nghệ được chuyển giao từ doanh
nghiệp FDI sang doanh nghiệp bản xứ mang lại hiệu quả lớn nhất. Tuy nhiên,
vấn đề đặt ra đối với các nước nghèo là liệu các điều kiện trong nước có đủ
để đón nhận phổ biến và chuyển giao công nghệ hay không.Kết quả từ nhiều
mô hình lý thuyết cũng rút ra là mức độ phổ biến và chuyển giao công nghệ
còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của doanh nghiệp trong nước.


11

Ba là, tác động tràn do cạnh tranh
Loại tác động tràn này cũng được coi là rất quan trọng đối với các
nước chậmphát triển là sự có mặt của doanh nghiệp FDI tạo ra tác động cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, tác động này lại phụ
thuộc vào cấu trúc thị trường và trình độ công nghệ của nước nhận đầu tư.
Đối với các nước chậm phát triển, trong nhiều trường hợp tác động cạnh
tranh của FDI là rất khốc liệt trước khi nó mang lại tác động tràn tích cực
khác. Ví dụ, các doanh nghiệp FDI tung ra thị trường một loại sản phẩm mới
có tính chất thay thế cho sản phẩm trước đây sản xuất bởi doanh nghiệp trong
nước, qua đó ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại của doanh nghiệp trong nước.
Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI chính là một tác nhân thúc

đẩy cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước, trước hết là đổi mới doanh
nghiệp trong cùng một nhóm ngành và trong nhiều trường hợp, tác động tràn
có thể dẫn đến tình trạng giảm sản lượng của doanh nghiệp trong nước trong
ngắn hạn. Kết quả là các doanh nghiệp trong nước bị tác động hoặc phải rời
khỏi thị trường hoặc sống sót nếu vượt qua được giai đoạn điều chỉnh cơ cấu
để thích nghi với môi trường cạnh tranh.
Bốn là, tác động tràn liên quan đến trình độ lao động
Ngoài việc tạo thêm việc làm, FDI còn là một tác nhân truyền bá kiến
thức quản lý và kỹ năng tay nghề cho lao động của nước nhận FDI. Tác động
tràn này xuất hiện khi cácdoanh nghiệp FDI tuyển dụng lao động nước sở tại
đảm nhận các vị trí quản lý, các công việc chuyên môn hoặc tham gia nghiên
cứu và triển khai. Việc truyền bá kiến thức cũng diễn ra thông qua kênh đào
tạo công nhân kỹ thuật ở trong nước và tại công ty mẹ. Tác động tràn tuy
nhiên chỉ phát huy tác dụng khi đội ngũ lao động có trình độ này ra khỏi
doanh nghiệp FDI và chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp trong nước
hoặc tự thành lập doanh nghiệp và sử dụng những kiến thức tích luỹ được
trong quá trình làm việc cho các công ty con hoặc liên doanh với nước ngoài
vào công việc kinh doanh tiếp đó. Song mức độ di chuyển lao động còn phụ
12

thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự phát triển của thị trường lao động, cầu về
lao động có trình độ kỹ năng cũng như các điều kiện gia nhập thị trường khi
muốn khởi sự doanh nghiệp. Đây cũng chính là cản trở lớn mà các nước
chậm phát triển đang phải đối mặt.
Trên thực tế, loại tác động tràn do di chuyển lao động rất khó đánh
giá với nhiều lý do. Chẳng hạn, doanh nghiệp trong nước tiếp nhận lao động
chuyển sang không có điều kiện hoặc không tạo điều kiện cho số lao động
này phát huy năng lực của mình. Năng suất lao động của doanh nghiệp tăng
lên còn do nhiều yếu tố khác, phụ thuộc vào quy mô vốn, cơ hội thị trường
và năng lực cạnh tranh của doanhnghiệp.

Tóm lại, đối với mỗi một quốc gia, dù là nước phát triển hay đang
phát triển thì để phát triển được đều cần có vốn đế tiến hành các hoạt động
đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế.Vì vậy, nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia. Trong đó, hoạt động đầu tư nước ngoài là kênh huy động vốn lớn
cho sự phát triển kinh tế trên cả giác độ vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên, khi có
nguồn vốn ĐTNN đổ vào nước đồng nghĩa với sự tham gia của các doanh
nghiệp FDI, điều này cho thấy rằng ngoài những tác động trực tiếp lên tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế thì FDI còn mang đến những tác động gián tiếp
hay còn gọi là tác động tràn. Những tác động này tác động gián tiếp tới các
doanh nghiệp trong nước thông qua các kênh như: tác động tràn do cơ cấu
đầu ra – đầu vào của doanh nghiệp; tác động tràn liên quan đến phổ biến và
chuyển giao công nghệ; tác động tràn do cạnh tranh; tác động tràn liên quan
tới trình độ lao động. Bên cạnh đó, tác động nào cũng có những mặt tích cực
và tiêu cực, điều này làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp nước sở tại, trong
đó các doanh nghiệp CNPT cũng không nằm ngoài những tác động này.



13

1.2. Khái quát chung về công nghiệp phụ trợ
1.2.1. Khái niệm công nghiệp phụ trợ
Theo các nhà nghiên cứu, thuật ngữ “công nghiệp phụ trợ”
(Supporting industries) có nguồn gốc từ tiếng Nhật (sau đó du nhập vào tiếng
Anh).Nó đã phổ biến rộng rãi ở Nhật Bản từ giữa thập niên 1980 kể từ khi
đưa vào sử dụng trong các văn bản chính thức của chính phủ. Trong đó, theo
Bộ Kinh tế – Thương mại – Công nghiệp Nhật Bản METI, Chương trình hành
động phát triển công nghiệp phụ trợ Châu Á 1993 thì: “Công nghiệp phụ trợ
là các ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố cần thiết như nguyên vật liệu

thô, linh kiện và vốn cho ngành công nghiệp lắp ráp”.
Theo văn phòng phát triển công nghiệp phụ trợ Thái Lan thì “công
nghiệp phụ trợ là các ngành công nghiệp cung cấp linh kiện, dịch vụ đóng gói
và dịch vụ kiểm tra cho các ngành công nghiệp cơ bản” (Lê Thế Giới, 2010)
cho ô tô, điện và điện tử là những ngành công nghiệp phụ trợ quan trọng.
Trong đó, Hội đầu tư Thái Lan đưa ra khái niệm về CNPT là “các ngành công
nghiệp sản xuất thành phẩm có 3 bậc: Lắp ráp, sản xuất linh kiện và phụ kiện,
và các ngành công nghiệp phụ trợ. Năm sản phẩm chính của ngành CNPT là
gia công khuôn mẫu, gia công áp lực, đúc, cán và gia công nhiệt”.
Ở Việt Nam, thuật ngữ CNPT được chính thức sử dụng từ năm 2003,
khi Chính phủ chỉ đạo các công việc chuẩn bị để tiến tới ký kết Sáng kiến
chung Việt Nam – Nhật Bản nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
và tăng cường khả năng cạnh tranh của Việt Nam. Từ chỉ thị số
47/2004/CT-TTg ngày 22/12/2004 về các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
của các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã xác định một số ngành công
nghiệp phụ trợ Việt Nam cần hướng đến là: các ngành công nghiệp phụ trợ
cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, phụ liệu đầu vào trong nước cho
sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu và thúc đẩy mối quan hệ bổ trợ liên
ngành giữa các ngành công nghiệp… Ngày 24/2/2011, Chính phủ ban hành
quyết định 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ trong đó chú trọng phát triển 6 ngành là cơ khí chế tạo, điện tử, tin học,
14

lắp ráp ô tô, dệt may, da giày, công nghệ hỗ trợ và phát triển công nghệ cao.
Như vậy, công nghiệp phụ trợ trở thành một trong những nội dung chính đối
với Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010
và tầm nhìn đến 2020 (Quyết định số 75/2007/QĐ-TTg ngày 28/05/2007).
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về
công nghiệp phụ trợ:
- Theo nghĩa hẹp về ngành nghề, công nghiệp phụ trợ là ngành sản xuất

các sản phẩm phụ trợ cho việc chế tạo các sản phẩm chính trong lĩnh vực
công nghiệp chế tạo, lắp ráp.
- Theo nghĩa rộng hơn về ngành nghề, công nghiệp phụ trợ là ngành sản
xuất các sản phẩm phụ trợ cho công nghiệp chính, bao gồm hệ thống các công
nghệ và cơ sở sản xuất chuyên đảm nhiệm cung cấp đầu vào (thiết kế, nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, linh kiện…) phục vụ cho việc hoàn thành sản phẩm
cuối cùng.
- Theo đặc tính sản phẩm, công nghiệp phụ trợ là khái niệm chỉ toàn bộ
những sản phẩm công nghiệp có vai trò phụ trợ cho việc sản xuất các thành
phẩm chính. Cụ thể là những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm, bao
bì,… để sản xuất và lắp ráp ra sản phẩm cuối cùng.
- Ở nước ta trong thời gian gần đây, CNPT đang được hiểu như một
lĩnh vực phụ giúp cho việc lắp ráp các sản phẩm công nghiệp cuối cùng thông
qua cung cấp các bộ phận, chi tiết hoặc các sản phẩm hảng hóa trung gian
khác. Cụ thể, trong tác phẩm “Biến động kinh tế Đông Á và con đường công
nghiệp hóa Việt Nam”, giáo sư Trần Văn Thọ đã đưa ra khái niệm về công
nghiệp phụ trợ như sau: “Công nghiệp phụ trợ (supporting industries - SI) là
khái niệm chỉ toàn bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho
việc sản xuất các thành phẩm chính”. Trong đó bao gồm việc sản xuất
những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn,
nhuộm,…và cũng có thể bao gồm cả những sản phẩm trung gian, những
nguyên liệu sơ chế.
15

Như vậy, từ những định nghĩa và phân tích ở trên cho thấy: Ngành
CNPT gắn liền với các ngành công nghiệp lắp ráp. Sản phẩm cuối cùng sẽ
bao gồm rất nhiều linh kiện khác nhau được sản xuất bằng nhiều công
nghệ khác nhau.Sản phẩm của ngành công nghệ phụ trợ là đầu vào cho
các ngành công nghệ khác kế tiếp.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của CNPT

1.2.2.1. Đặc điểm
Khái niệm về ngành công nghiệp phụ trợ là một khái niệm rộng và
mang tính tương đối, tuy nhiên CNPT cũng có một số đặc điểm riêng từ cấu
trúc tới đặc điểm phát triển của ngành như sau:
Một là, tính đa cấp: Hầu hết các doanh nghiệp tham gia CNPT đều
nằm ở các vị trí khác nhau trong chuỗi giá trị sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
Trong đó, hầu hết các sản phẩm đều phải trải qua một quá trình sản xuất bắt
đầu từ nguyên liệu thô tới các giai đoạn khác nhau cho tới khi giá trị được tích
lũy vào sản phẩm cuối cùng.Với chuỗi giá trị này, các nhà cung cấp được
phân loại theo cấp độ, vị trí mà họ tham gia vào hệ thống. Ngoài ra, tính đa
cấp của CNPT còn dẫn tới sự phân hóa rõ rệt trong các thành phần tham gia
CNPT. Các nhà cung cấp khác nhau sẽ khác nhau về quy mô vốn, quy mô sản
xuất, về sở hữu, công nghệ, về quản lý,…
Hai là,ngành CNPT liên quan và baotrùm đến nhiều ngành sản xuất
khác nhau.Trong đó, rất nhiều loại sản phẩm phụ trợ tương ứng với các ngành
sản xuất khác nhau và ngược lại, một nhà (doanh nghiệp) sản xuất phụ trợ có
thể cung cấp được sản phẩm của mình cho nhiều nhà lắp ráp trong các lĩnh
vực khác nhau (ví dụ: công ty sản xuất sản phẩm ốc vít có thể cung cấp sản
phẩm của mình cho nhiều công ty lắp ráp khác nhau).
Ba là, ngành công nghiệp phụ trợ có yêu cầu cao về chất lượng, độ
chính xác và tính tiêu chuẩn hóa của sản phẩm.Điều này có thể hiểu khi hầu
hết các sản phẩm cuối cùng thường gắn với thương hiệu của các tập đoàn đa
quốc gia lớn và nổi tiếng nên uy tín sản phẩm là tiêu chí hàng đầu. Do đó, yêu
16

cầu về chất lượng của các sản phẩm phụ trợ là rất khắt khe. Thêm vào đó, sản
phẩm lắp ráp cuối cùng phải kết hợp với nhiều chi tiết khác nhau của nhà
cung cấp khác nhựa nên luôn đòi hỏi sản phẩm phụ trợ phải có tính chính xác,
sự thống nhất về mặt tiêu chuẩn hóa để đảm bảo tính lắp ráp của các sản
phẩm.

Bốn là, ngành công nghiệp phụ trợ đòi hỏi cần huy động nguồn vốn
lớn vì ngành CNPT luôn phải sử dụng đến công nghệ gia công, chế tạo. Nơi
mà chi phí đầu tư cho trang thiết bị, máy móc là rất cao.Bên cạnh đó, do yêu
cầu về độ chính xác và chất lượng sản phẩm nên doanh nghiệp cũng cần phải
đầu tư rất lớn vào các trang thiết bị đo lường, kiểm định. Tuy nhiên, hầu hết
các doanh nghiệp tham gia vào ngành CNPT lại chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ do tính đa cấp và phát triển theo hình câycủa hệ thống CNPT, vì
vậy, hầu hết những đối tượng này vẫn còn hạn chế về vốn, công nghệ, quản
lý.
Năm là, doanh nghiệp trong ngành CNPT phải có trình độ quản lý tốt
và công nhân có trình độ tay nghề cao.Để có thể vận hành và làm chủ máy
móc, thiết bị một cách hiệu quả thì đòi hỏi người lao động phải qua đào tạo và
có trình độ tay nghề nhất định. Ngoài ra, với những yêu cầu về chất lượng sản
phẩm rất cao, ổn định, thời gian đáp ứng giao hàng đúng hạn,… dẫn đến
ngành CNPT cần có một đội ngũ quản lý giỏi từ quản lý cấp dưới, cấp trung
gian cho tới cấp cao.
1.2.2.2. Vai trò
Thứ nhất, CNPT đóng vai trò rất quan trọng là nền tảng và đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hóa (CNH – HĐH) theo hướng vừa mở
rộng vừa thâm sâu. Trong đó, CNH – HĐH thực chất là quá trình cải biến lao
động thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại
nhằm phát triển lực lượng sản xuất và thúc đẩy hình thành một cơ cấu kinh tế
hợp lý để đạt được tới năng suất lao động cao. Vì vậy, với những đặc điểm
như trên của ngành CNPT thì việc phát triển CNPT sẽ giúp các doanh nghiệp

×