Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 100 trang )

i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Quang Thắng
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Lan
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại




HÀ NỘI – NĂM 2014
ii


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.


Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế tại đơn vị em thực tập.
Hà Nội – Năm 2014
Tác giả khóa luận


Vũ Thị Lan
iii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của khóa luận 3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về khu công nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khu công nghiệp 4
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp 5
1.2. Một số lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 6
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 6
1.2.2. Các hình thức của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 8
1.2.3. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội 11
1.3. Quan hệ giữa FDI với sự phát triển khu công nghiệp 12
1.3.1. FDI là nguồn vốn chủ yếu để phát triển các khu công nghiệp Việt
Nam 12
1.3.2. Khu công nghiệp là nơi thu hút FDI 14

1.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về thu hút FDI vào các KCN và bài
học rút ra 14
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế 14
1.4.2. Kinh nghiệm trong nƣớc 16
1.4.3. Bài học rút ra cho các KCN ở Hà Nội 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI 22
iv

2.1. Những lợi thế và tiềm năng đầu tƣ của Hà Nội 22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
2.1.2. Điều kiện văn hóa xã hội 23
2.1.3. Điều kiện kinh tế 24
2.2. Tổng quan về Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội 25
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ban Quản lý 25
2.2.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của Ban Quản lý 26
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý 28
2.2.4. Tình hình hoạt động của Ban Quản lý trong những năm gần đây . 30
2.2.5. Định hƣớng phát triển Ban Quản lý trong tƣơng lai 32
2.3. Phân tích tình hình thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN
trên địa bàn thành phố Hà Nội 33
2.3.1. Tổng quan về 08 KCN đang hoạt động ở Hà Nội 33
2.3.2. Tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội 37
2.4. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội thời gian qua . 53
2.4.1. Các kết quả đạt đƣợc 53
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 63
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 68
3.1. Dự báo về tình hình thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội giai đoạn 2015
- 2020 68
3.2. Định hƣớng phát triển các KCN ở Hà Nội đến năm 2020 70
3.2.1. Quan điểm phát triển các KCN ở Hà Nội đến năm 2020 70
3.2.2. Định hƣớng phát triển các KCN ở Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020 . 71
3.3. Định hƣớng thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội đến năm 2020 72
3.3.1. Định hƣớng thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội theo ngành 72
v

3.3.2. Định hƣớng thu hút vốn FDI vào KCN Hà Nội theo đối tác đầu tƣ
73
3.3.3. Định hƣớng thu hút vốn FDI vào KCN ở Hà Nội theo hình thức
đầu tƣ 73
3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội
trong thời gian tới 74
3.4.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách 74
3.4.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch KCN 79
3.4.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở hạ tầng đồng bộ trong và
ngoài KCN 81
3.4.4. Nhóm giải pháp về thu hút FDI 83
3.4.5. Nhóm giải pháp về phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng
cao 86
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Anh
Viết đầy đủ tiếng Việt
1
ANTT

An ninh trật tự
2
ASEAN
Association of Southeast
Asia Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
3
BCC
Business Cooperation
Contract
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
4
BOT
Build – Operate - Transfer
Xây dựng – Kinh doanh –
Chuyển giao
5
BQL

Ban quản lý
6
BTO
Build – Transfer - Operate
Xây dựng – Chuyển giao –

Kinh doanh
7
BT
Build - Transfer
Xây dựng – Chuyển giao
8
CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa
9
CNTT

Công nghệ thông tin
10
CTCP

Công ty cổ phần
11
ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài
12
ĐTTTNN

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
13
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

14
GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tƣ
15
GPMB

Giải phóng mặt bằng
16
HĐND

Hội đồng nhân dân
17
IMF
International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
18
KCN

Khu công nghiệp
vii

19
KCN&CX

Khu công nghiệp và chế xuất
20
KCX


Khu chế xuất
21
KKT

Khu kinh tế
22
NICs
Newly industrializing
countries
Nƣớc công nghiệp mới
23
NSNN

Ngân sách nhà nƣớc
24
PCCC

Phòng cháy chữa cháy
25
TNCS

Thanh niên cộng sản
26
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
27
UBND

Ủy ban nhân dân



viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN Hà
Nội (2010 - 2013)
38
Bảng 2.2
Tăng trƣởng của vốn đăng ký đầu tƣ nƣớc ngoài (2010 –
2013)
39
Bảng 2.3
Tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của từng KCN ở Hà
Nội (lũy kế đến ngày 31/12/2013)
40
Bảng 2.4
Quy mô trung bình của một dự án FDI trong các KCN Hà
Nội (2010 – 2013)
43
Bảng 2.5
Quy mô trung bình một dự án FDI của từng KCN ở Hà
Nội (lũy kế đến ngày 31/12/2013)
44
Bảng 2.6
Cơ cấu vốn FDI vào các KCN Hà Nội phân theo ngành

(lũy kế đến ngày 31/12/2013)
48
Bảng 2.7
Cơ cấu vốn FDI vào các KCN Hà Nội phân theo quốc gia
đầu tƣ (lũy kế đến ngày 31/12/2013)
49
Bảng 2.8
Doanh thu của doanh nghiệp FDI trong các KCN ở Hà Nội
(2010 – 2013)
56
Bảng 2.9
Nộp NSNN của các doanh nghiệp FDI trong KCN Hà Nội
(2010 – 2013)
60
Bảng 3.1
Dự báo tình hình thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội giai
đoạn 2015 - 2020
68
Bảng 3.2
Các quốc gia mục tiêu trong thu hút FDI vào các KCN ở
Hà Nội giai đoạn 2015 – 2020
73

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.1

Bộ máy tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp và
chế xuất Hà Nội năm 2013
29
Biểu đồ 2.2
Tỷ lệ giải ngân của từng KCN trên địa bàn thành phố Hà
Nội (lũy kế đến ngày 31/12/2013)
42
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu vốn FDI phân theo các KCN (lũy kế đến ngày
31/12/2013)
45
Biểu đồ 2.4
Cơ cấu vốn FDI phân theo hình thức đầu tƣ (lũy kế đến
ngày 31/12/2013)
47
Biểu đồ 2.5
Tỷ lệ lấp đầy của các KCN Hà Nội (lũy kế đến ngày
31/12/2013)
52
Biểu đồ 2.6
Kim ngạch XNK của các doanh nghiệp FDI trong các
KCN ở Hà Nội (2010 – 2013)
58

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo nhiều cơ hội cũng
nhƣ không ít thách thức cho sự phát triển của nền kinh tế các nƣớc, đặc biệt là các

nƣớc đang phát triển. Trong nhiều thập kỷ trở lại đây, việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, đặc biệt là vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đã và đang trở thành mục
tiêu hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của các nƣớc trên thế giới nói
chung và các nƣớc đang phát triển nói riêng. Theo kinh nghiệm các nƣớc, muốn
phát triển kinh tế, Việt Nam hay bất kỳ một quốc gia nào đều phải tìm cho mình
trọng điểm ƣu tiên, trong đó có khu công nghiệp. Một số nƣớc đang phát triển ở khu
vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng trong thời gian qua đã coi việc phát triển các KCN
là một giải pháp quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, phát triển nội lực,
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa hƣớng về xuất khẩu.
Ở Việt Nam, nhiều KCN đã đƣợc thành lập vào đầu những năm 90 tại các địa
phƣơng có điều kiện thuận lợi. Đó là chủ trƣơng kịp thời, đúng đắn, phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại và thực tiễn đất nƣớc.
Trong những năm qua, trên địa bàn thành phố Hà Nội, mạng lƣới các khu
công nghiệp (KCN) đã đƣợc xây dựng và phát triển với quy mô ngày càng hiện đại
và hoàn chỉnh. Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có 08 KCN đang hoạt động, với diện
tích trên 1.210 ha. Diện mạo các KCN dần đƣợc hình thành theo quy hoạch chung
của Thủ đô và đƣợc phát triển theo hƣớng bền vững, đáp ứng cơ bản nhu cầu mặt
bằng sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Số lƣợng dự án FDI vào các KCN
Hà Nội gia tăng đáng kể. Đặc biệt phải kể đến các dự án có công nghệ cao và quy
mô lớn của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới nhƣ: Canon, Toto, Daewoo –
Hanel, Panasonic, Sumitomo, Yamaha,… Riêng hai dự án của Canon và Orion –
Hanel đã có tổng vốn đầu tƣ đăng ký lên gần 500 triệu USD. Có thể nói, các KCN
trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thực sự trở thành điểm đến của các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy trong nhiều năm qua, hoạt động của các KCN
Hà Nội còn nhiều mặt tồn tại và yếu kém nhƣ: về quy hoạch tổng thể, cơ chế bộ
máy quản lý, thủ tục hành chính, nguồn nhân lực, công nghiệp hỗ trợ… Những hạn
2

chế này đã và đang cản trở việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các KCN Hà

Nội.
Từ những vấn đề nêu trên, cần thiết phải có nghiên cứu phân tích, đánh giá
thực trạng thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội, đồng thời đƣa ra một số giải pháp
nhằm thúc đẩy thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội. Vì vậy, đề tài: “Một số giải
pháp tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội” đƣợc chọn để nghiên cứu.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thu
hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua.
Mục đích nghiên cứu là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KCN và FDI.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 1995 – 2013, đặc biệt chú trọng đến giai đoạn 2010 – 2013.
- Dự báo tình hình thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội
giai đoạn 2015 – 2020.
- Nghiên cứu đề xuất, định hƣớng và một số giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI
vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thu hút FDI của 8 KCN ở Hà Nội đang
hoạt động giai đoạn 1995 – 2013 và đặc biệt chú trọng tới 04 năm gần đây 2010 –
2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập thông tin
- Phƣơng pháp phân loại, sao chụp tài liệu: dùng để thu thập các tài liệu trong
và ngoài nƣớc có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
- Phƣơng pháp thống kê theo mẫu, biểu: đƣợc sử dụng để thu thập thông tin về
số lƣợng dự án FDI, số vốn đầu tƣ đăng ký, số vốn thực hiện, tỷ lệ lấp đầy KCN
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3


Phương pháp xử lý thông tin
- Phƣơng pháp thống kê: đƣợc sử dụng để nghiên cứu, phân tích các thông tin
về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Hà Nội. Phƣơng pháp này cũng đƣợc dùng
để đánh giá về tình hình thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội. Trong đó, tập trung
phân tích 8 KCN hiện đang hoạt động và nêu rõ những kết quả đạt đƣợc cùng
những hạn chế trong thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
thời gian qua.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: đƣợc sử dụng để nghiên cứu nhằm mục
đích đƣa ra những luận cứ khoa học và thực tiễn mới trong việc tăng cƣờng thu hút
FDI vào các KCN ở Hà Nội.
- Phƣơng pháp so sánh: đƣợc dùng để đánh giá, so sánh dựa trên những tiêu
chuẩn, định mức về thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội, trọng
tâm là 08 KCN đang hoạt động.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa
luận đƣợc thực hiện trong 03 chƣơng:
Chương 1: Lý luận chung về khu công nghiệp và đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường thu thút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
4

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Một số vấn đề lý luận về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Có nhiều quan niệm khác nhau về KCN. Các quan niệm này đƣợc xây dựng để

thực hiện các mục tiêu nhất định nhƣ: Phát triển các KCN, quản lý nhà nƣớc về
KCN hoặc khai thác tác động của KCN đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Theo luật Đầu tƣ 2005 định nghĩa “ Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ” [11].
Theo quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày
24/04/1997 của Chính phủ, khái niệm KCN đƣợc hiểu nhƣ sau: “Khu công nghiệp
là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cƣ sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập,
trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất” [6].
Trong giai đoạn toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, với sự chuyển dịch
từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức, quan niệm về
KCN đƣợc mở rộng. Các giao dịch kinh tế không phải chỉ điều chỉnh bằng các quy
định pháp lý trong nƣớc mà còn bằng cả các quy định pháp lý quốc tế. Đặc biêt, là
những nguyên tắc của WTO. WTO cho phép thành lập các KCN với những ƣu đãi
không đƣợc trái với các nguyên tắc điều chỉnh của WTO. Quá trình duy trì những
ƣu đãi này thƣờng gắn với quá trình đàm phán giữa các bên và sau khi đã trở thành
thành viên chính thức, các nƣớc thành viên phải sửa đổi các ƣu đãi “nổi trội” này để
phù hợp với những nguyên tắc tự do, minh bạch và công bằng cũng nhƣ các thông
lệ của WTO.
Qua các khái niệm đƣợc quy định trong luật và từ thực tế hình thành các KCN
trong những năm trƣớc đây, có thể hiểu: “Khu công nghiệp là một vùng lãnh thổ
xác định, đƣợc phát triển có hệ thống, theo một kế hoạch tổng thể, nhằm cung cấp
địa điểm cho các ngành công nghiệp với hệ thống kết cấu hạ tầng, tiện ích công
5

cộng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển ở mức độ khác nhau, đƣợc hƣởng chính sách
và cơ chế quản lý thích hợp tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn cũng nhƣ mức độ hội nhập của quốc gia đó”.

1.1.1.2. Đặc điểm về khu công nghiệp
Về mặt pháp lý
KCN là một phần lãnh thổ của nƣớc sở tại, các doanh nghiệp hoạt động trong
khu công nghiệp chịu sự điều chỉnh của nƣớc sở tại.
Ví dụ, các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp ở Việt Nam
chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam, trong đó bao gồm: Quy chế về khu công
nghiệp và khu chế xuất, Luật đầu tƣ nƣớc ngoài, Luật khuyến khích đầu tƣ trong
nƣớc, Luật lao động,…
Về mặt kinh tế
KCN tập trung là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp, cụ thể là:
- Huy động đƣợc các nguồn lực của nƣớc sở tại, của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
đóng góp vào việc phát triển cơ cấu vùng và các ngành công nghiệp ƣu tiên theo
mục tiêu của nƣớc sở tại.
- Việc phát triển kinh tế của khu công nghiệp thuận lợi hơn so với các khu vực
khác của đất nƣớc. Đó là do các KCN đƣợc áp dụng quy chế và các thủ tục thông
thoáng, hấp dẫn hơn các khu vực khác (trừ KCX).
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp
Thứ nhất, KCN phát triển thúc đẩy các vùng kinh tế mới của mỗi quốc gia, tạo
lập và thúc đẩy các mối liên kết tích cực, trực tiếp và gián tiếp giữa các cơ sở kinh
doanh trong và ngoài KCN để tạo ra những xung lực mới cho nền kinh tế. Chính sự
liên kết này đã tạo cho KCN một khả năng tận dụng các nguồn lực trong nƣớc,
những nguồn lực đƣợc sử dụng kém hiệu quả ở nơi khác KCN sẽ là đầu tàu kéo
theo sự phát triển của vùng lân cận và các vùng khác của mỗi quốc gia. Nhƣ vậy,
KCN có tác động lan tỏa đối với các vùng lân cận và cả nền kinh tế chứ không chỉ ở
năng suất lao động, hay thu nhập của ngƣời lao động tăng cao hơn.
Thứ hai, thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết
6

cấu hạ tầng trong và ngoài KCN.

Thứ ba, KCN góp phần giải quyết việc làm thông qua việc sử dụng một lực
lƣợng lớn lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều việc làm mới, tạo thu nhập cho ngƣời lao
động và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu lao động, đào tạo kỹ năng, tay nghề cho ngƣời
lao động, tạo cầu cho sự phát triển nhiều ngành nghề dịch vụ.
Thứ tư, với việc ứng dụng công nghệ cao, mô hình sản xuất, quản lý khoa học
sẽ giúp nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa cách thức quản lý sản xuất.
Thứ năm, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do các nhà mày sản xuất gây ra đang là
một vấn đề nhức nhối. Việc xây dựng các KCN tập trung sẽ tạo điều kiện thuận lợi
trong việc kiểm soát, xử lí chất thải bảo vệ môi trƣờng, giảm đƣợc chi phí cho việc
xử lí chất thải. Đồng thời, các KCN tập trung còn là địa điểm tốt để di dời các cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm môi trƣờng từ các đô thị, các thành phố lớn, phục vụ mục tiêu
phát triển công nghiệp bền vững.
1.2. Một số lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI – Foreign
Direct Investment) đƣợc định nghĩa là “Một khoản đầu tƣ với những quan hệ lâu
dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tƣ trực tiếp) thu đƣợc lợi
ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác”. Mục đích của nhà
đầu tƣ trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hƣởng trong quản lý doanh nghiệp đặt tại nền
kinh tế khác đó [21].
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thƣơng mại và Phát triển UNCTAD cũng đƣa ra
một khái niệm FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn đƣợc cung cấp (trực tiếp
hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho
các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhận đƣợc từ
doanh nghiệp FDI. FDI bao gồm ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tƣ và
các khoản vay trong nội bộ công ty.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đƣa ra khái niệm: “Một doanh
nghiệp đầu tƣ trực tiếp là một doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân hoặc không có tƣ
cách pháp nhân trong đó nhà đầu tƣ trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thƣờng

7

hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tƣ trực tiếp là chủ định thực hiện
quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia nào đều sử
dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế, có những trƣờng hợp tỷ lệ sở
hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tƣ nhỏ hơn 10% nhƣng họ vẫn đƣợc
quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhƣng vẫn chỉ
là ngƣời đầu tƣ gián tiếp [21].
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài nhƣ sau: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà
đầu tƣ ở một nƣớc khác đƣa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó
để có đƣợc quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại
quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình” [21].
1.2.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất, chủ đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành
dự án đầu tƣ tùy theo tỷ lệ vốn góp.
Các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nƣớc để giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tƣ. Luật các nƣớc
thƣờng quy định không giống nhau về tỷ lệ này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%,
Pháp và Anh là 20% - mức công nhận cho phép nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia
thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai, nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có thể tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
kinh nghiệm quản lý hiện đại.
FDI thƣờng kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
Thông qua hoạt động FDI, nƣớc chủ nhà có thể tiếp nhận đƣợc công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
Thứ ba, FDI chủ yếu là đầu tƣ tƣ nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi
nhuận.
Theo cách phân loại ĐTNN của UNCTAD, IMF và OECD, FDI là đầu tƣ tƣ

nhân. Các nƣớc nhận đầu tƣ, nhất là các nƣớc đang phát triển cần lƣu ý điều này khi
tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và
các chính sách thu hút FDI hợp lý để hƣớng FDI vào phục vụ mục tiêu phát triển
8

kinh tế, xã hội của nƣớc mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm
kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tƣ.
Thứ tư, chủ đầu tƣ tự quyết định đầu tƣ, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh
doanh và kết quả đạt đƣợc.
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tƣ, hình thức đầu
tƣ, thị trƣờng đầu tƣ, quy mô đầu tƣ cũng nhƣ công nghệ cho mình. Do đó, sẽ tự
đƣa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này mang tính khả thi
cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền
kinh tế của nƣớc nhận đầu tƣ.
Lợi nhuận của nhà đầu tƣ thu đƣợc phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh đƣợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế
thu nhập và các khoản đóng góp khác cho nƣớc sở tại, nó mang tính chất thu nhập
kinh doanh chứ không phải lợi tức.
1.2.2. Các hình thức của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.2.1. Phân theo bản chất đầu tư
- Đầu tƣ phƣơng tiện hoạt động
Đầu tƣ phƣơng tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tƣ
mua sắm và thiết lập các phƣơng tiện kinh doanh mới ở nƣớc nhận đầu tƣ. Hình
thức này làm tăng khối lƣợng đầu tƣ vào.
- Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có
vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể
đang hoạt động ở nƣớc nhận đầu tƣ hay ở nƣớc ngoài) mua lại một doanh nghiệp có
vốn FDI ở nƣớc nhận đầu tƣ. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối
lƣợng đầu tƣ vào.

1.2.2.2. Phân theo tính chất dòng vốn
- Vốn chứng khoán
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do
một công ty trong nƣớc phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các
quyết định quản lý của công ty.
9

- Vốn tái đầu tƣ
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh
doanh trong quá khứ để đầu tƣ thêm.
- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể
cho nhau vay để đầu tƣ hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.2.2.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư
- Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi
dào ở nƣớc tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhƣng giá
thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm
mục đích khai thác các tài sản sẵn có thƣơng hiệu ở nƣớc tiếp nhận (nhƣ các điểm
du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nƣớc tiếp
nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến
lƣợc để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
- Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nƣớc
tiếp nhận nhƣ giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất nhƣ điện
nƣớc, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ,
thuế suất ƣu đãi, điều kiện pháp lí
- Vốn tìm kiếm thị trƣờng
Đây là hình thức đầu tƣ nhằm mở rộng thị trƣờng hoặc giữ thị trƣờng khỏi bị
đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tƣ này còn nhằm tận dụng các

hiệp định hợp tác kinh tế giữa nƣớc tiếp nhận với các nƣớc và khu vực khác, lấy
nƣớc tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trƣờng khu vực và toàn cầu.
1.2.2.4. Phân theo hình thức đầu tư
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là một thực thể kinh doanh quốc tế, có tƣ
cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tƣ nƣớc ngoài góp 100% vốn pháp định, tự chịu
trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
10

- Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham
gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, nhằm thực
hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp liên doanh, phù
hợp với khuôn khổ luật pháp của nƣớc nhận đầu tƣ.
- Hình thức hợp đồng BCC
Hợp đồng BCC là một văn bản đƣợc ký kết giữa một chủ đầu tƣ nƣớc ngoài và
một chủ đầu tƣ nƣớc chủ nhà để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở nƣớc
chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới.
- Hình thức BOT và các hình thức phát sinh: BTO, BT
Hợp đồng BOT là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền nƣớc chủ nhà và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để đầu tƣ xây dựng, sau khi công
trình hoàn thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời hạn nhất định
đảm bảo thu hồi đƣợc vốn và có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn, nhà đầu tƣ chuyển
giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nƣớc sở tại.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, đƣợc hình thành tƣơng tự nhƣ hợp đồng BOT nhƣng có điểm khác
là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
chuyển giao lại cho nƣớc chủ nhà và đƣợc chinh phủ nƣớc chủ nhà dành cho quyền
kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại

toàn bộ vốn đầu tƣ và có lợi nhuận thoả đáng đối với công trình đã đƣợc xây dựng
và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài chuyển giao lại cho nƣớc chủ nhà và đƣợc chính phủ nƣớc chủ nhà thanh toán
bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tƣơng xứng với vốn đầu tƣ đã bỏ ra và một tỉ lệ
lợi nhuận hợp lí.
Ngoài ra, còn có một số hình thức ĐTTTNN khác nhƣ: hình thức cho thuê -
bán thiết bị, hình thức tham gia quản lý các công ty cổ phần,
11

1.2.3. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội
FDI ngày càng có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế ở các nƣớc đầu tƣ và các nƣớc nhận đầu tƣ. Cụ thể là:
1.2.3.1. Đối với nước đầu tư
Đầu tƣ ra nƣớc ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở
nơi tiếp nhận đầu tƣ, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn
đầu tƣ và xây dựng đƣợc thị trƣờng cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải
chăng. Mặt khác, đầu tƣ ra nƣớc ngoài giúp bành trƣớng sức mạnh kinh tế và nâng
cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trƣờng tiêu
thụ ở nƣớc ngoài mà các nƣớc đầu tƣ mở rộng đƣợc thị trƣờng tiêu thụ, tránh đƣợc
hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nƣớc.
1.2.3.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
 Mặt tích cực
Đối với các nƣớc nhận đầu tƣ, hiện nay có 2 dòng chảy của vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài. Đó là dòng chảy vào các nƣớc phát triển và dòng chảy vào các nƣớc đang
phát triển.
- Trƣờng hợp nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là nƣớc phát triển
Đối với các nƣớc kinh tế phát triển, FDI có tác động lớn trong việc giải quyết
những khó khăn về kinh tế, xã hội nhƣ thất nghiệp, lạm phát, FDI cũng tạo điều

kiện tăng thu ngân sách dƣới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi
ngân sách, tạo ra môi trƣờng cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thƣơng
mại, giúp ngƣời lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các
nƣớc khác.
- Trƣờng hợp nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là nƣớc đang phát triển
Đối với các nƣớc đang phát triển, FDI thúc đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế
thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết
một phần nạn thất nghiệp ở những nƣớc này. FDI giúp các nƣớc này khắc phục tình
trạng thiếu vốn kéo dài. Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp
các nƣớc đang phát triển tiếp cận với khoa học - kỹ thuật mới. FDI cũng giúp các
nƣớc đang phát triển mở cửa thị trƣờng hàng hóa và đi kèm với nó là những hoạt
12

động marketing đƣợc mở rộng không ngừng. FDI giúp tăng thu cho ngân sách Nhà
nƣớc thông qua việc đánh thuế các công ty nƣớc ngoài.
Đối với Việt nam, FDI có vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế của đất nƣớc.
Thứ hai, đem lại khả năng mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng những doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xã hội của Việt Nam
tăng lên và cho phép giải quyết đƣợc tình trạng thất nghiệp của ngƣời lao động.
Thứ ba, tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học - kỹ thuật tiên tiến của thế
giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách của nƣớc ta so với thế giới.
Thứ tư, nhờ có FDI, Việt Nam sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nƣớc
mà nhiều năm qua không thể thực hiện do thiếu vốn nhƣ: khai thác dầu mỏ, khoáng
sản,
 Mặt hạn chế
Luồng vốn FDI chỉ đi vào những nƣớc có môi trƣờng kinh tế - chính trị ổn
định, môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn.
Nƣớc nhận đầu tƣ không có kế hoạch đầu tƣ chi tiết, cụ thể và khoa học dễ dẫn
tới tình trạng đầu tƣ tràn lan, tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực bị khai thác cạn

kiệt, khó bố trí đầu tƣ theo ngành và vùng lãnh thổ. Nếu không thẩm định chặt chẽ
còn có thể du nhập thiết bị, công nghệ lạc hậu. Nếu chính sách, pháp luật cạnh tranh
không đầy đủ còn dễ dẫn tới tình trạng doanh nghiệp nƣớc ngoài chèn ép doanh
nghiệp trong nƣớc.
1.3. Quan hệ giữa FDI với sự phát triển khu công nghiệp
1.3.1. FDI là nguồn vốn chủ yếu để phát triển các khu công nghiệp Việt
Nam
Để phát triển kinh tế với mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa, dần bắt kịp
các nƣớc công nghiệp phát triển, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có chủ trƣơng rất đúng
đắn là cho phép ra đời các KCN. Để phát triển các KCN, ngoài việc xây dựng cơ sở
hạ tầng thật tốt, hiện đại thì cần phải có các doanh nghiệp đầu tƣ vốn, công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến để huy động trong các KCN đó, hay nói cách khác là lấp đầy các
KCN. Tuy nhiên, nguồn vốn trong nƣớc luôn luôn hạn chế, phải xuất khẩu mới có
13

tiền để mua sắm thiết bị phát triển các KCN. Nƣớc ta lại có kim ngạch xuất khẩu
thấp nên khả năng nhập khẩu thiết bị, máy móc, nhất là máy móc hiện đại không
nhiều. Nhà nƣớc hay doanh nghiệp Nhà nƣớc không thể kham nổi việc này. Chính
vì vậy, cần phải có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Các nguồn vốn nƣớc ngoài có thể vào Việt Nam qua hai con đƣờng: đƣờng
chính thức và đƣờng tƣ nhân hoặc vay nợ nƣớc ngoài. Hình thái chủ yếu trong con
đƣờng chính thức là viện trợ, bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn
với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các nƣớc. Viện trợ không
hoàn lại tất nhiên rất tốt cho chúng ta vì nó không trở thành nợ, nhƣng những khoản
này thƣờng chỉ ở quy mô nhỏ và thƣờng giới hạn ở các lĩnh vực văn hoá, giáo dục,
cứu trợ, Ngoài ra, nguồn vốn viện trợ dành cho các nƣớc phát triển thƣờng kèm
theo các điều kiện cả về kinh tế lẫn chính trị. Do đó, nếu chúng ta dùng nguồn vốn
này thì sẽ phải chịu ràng buộc hay sức ép từ các nhà đầu tƣ cấp vốn. Còn việc vay
dài hạn với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế, chính phủ các nƣớc thì rất dễ trở
thành gánh nợ cho nền kinh tế nếu quản lý, sử dụng không hiệu quả. Do vậy, việc

đầu tƣ để phát triển các KCN Việt Nam bằng nguồn vốn nƣớc ngoài theo con đƣờng
chính thức không có tính khả thi.
Nguồn vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam qua con đƣờng tƣ nhân hoặc vay nợ
thƣơng mại có thể từ đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), đầu tƣ gián tiếp hay đầu tƣ
chứng khoán và cho vay với lãi suất thƣơng mại trên thị trƣờng (vay thƣơng mại).
Với vốn vay thƣơng mại thì lãi suất thƣờng cao nên nguồn vốn vay dễ trở thành
gánh nợ về nợ nƣớc ngoài trong tƣơng lai nếu dùng để phát triển các KCN không
hiệu quả. Đầu tƣ gián tiếp tự nó không trở thành gánh nặng về nợ nƣớc ngoài,
nhƣng sự thay đổi đột ngột trong hành động của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (bán chứng
khoán về nƣớc) sẽ ảnh hƣởng mạnh đến thị trƣờng và gây biến động tới tỷ giá, mức
độ lạm phát và các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. Hơn nữa, thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam còn quá non trẻ nên việc thu hút vốn qua kênh đầu tƣ gián tiếp để
phát triển KCN có thể có hiệu quả trong tƣơng lai chứ không phải thời điểm này.
FDI cũng là hình thái không trở thành nợ nhƣng khác với đầu tƣ gián tiếp, đây
là vốn có tính chất bén rễ ở nƣớc nhận đầu tƣ nên không dễ bị rút ra trong một thời
gian ngắn. Điều này hết sức quan trọng cho nƣớc ta để có thể lập kế hoạch dài hạn
cho việc phát triển các KCN ít nhất là về mặt nguồn vốn. Ngoài ra một điều đáng
14

chú ý nữa là, FDI không chỉ tiếp nhận vốn mà còn tiếp nhận cả công nghệ và tri
thức kinh doanh, FDI góp phần xây dựng một đội ngũ lao động có tình độ cao hơn
nên dễ dàng thúc đẩy các KCN phát triển lên một trình độ cao hơn.
Mỗi hình thái của vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đều có những đặc tính riêng, song có
thể thấy rằng, ở giai đoạn này, cơ cấu tƣ bản nƣớc ngoài có lợi nhất để phát triển
các KCN là FDI.
Nhƣ vậy, chính vì các yếu tố trên mà FDI có thể đƣợc coi là nguồn vốn quan
trọng để phát triển các KCN ở Việt Nam.
1.3.2. Khu công nghiệp là nơi thu hút FDI
Về cơ bản, KCN nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu tƣ, chủ yếu là đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến gia công xuất khẩu. Theo

thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, đến hết tháng 12 năm 1999, FDI chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong các KCN, với 41,14% tổng vốn phát triển hạ tầng; 81,13% tổng
vốn của các doanh nghiệp trong KCN; 65,3% tổng số dự án và 86,8% tổng vốn đầu
tƣ của các dự án trong KCN Việt Nam.
Thu hút FDI là mục tiêu quan trọng nhất của KCN. Với tính chất là "vùng
lãnh thổ" hoạt động theo một qui chế riêng trong môi trƣờng đầu tƣ chung của cả
nƣớc, KCN trở thành công cụ hữu hiệu thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu và thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng kinh
tế chung của cả nền kinh tế. Trong nhiều trƣờng hợp, KCN đƣợc xem nhƣ một cầu
nối trung gian để thu hút FDI vào các phần lãnh thổ khác của đất nƣớc.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về thu hút FDI vào các KCN và bài
học rút ra
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Đài Loan
Đài Loan là một trong những quốc gia vừa đi tiên phong, lại vừa thành công
trong việc phát triển KCN và thu hút FDI vào các KCN.
Thứ nhất, công tác xây dựng quy hoạch phát triển các KCN ở Đài Loan đƣợc
tổ chức khoa học và chặt chẽ
15

Trƣớc hết, Cục Công nghiệp thuộc Bộ Kinh tế Đài Loan tiến hành khảo sát,
đánh giá tiềm năng, lợi thế so sánh của từng vùng kết hợp với việc dự báo, đánh giá
về xu hƣớng phát triển khoa học công nghệ, triển vọng thị trƣờng đầu tƣ và thƣơng
mại quốc tế. Trên cơ sở đó định hƣớng phát triển ngành nghề theo không gian lãnh
thổ bao gồm quy hoạch phát triển KCN chung của cả nƣớc.
Thứ hai, chuyển đổi thu hút đầu tƣ vào KCN từ việc dựa trên yếu tố giá thành
sang yếu tố chất lƣợng dịch vụ. Chuyển từ định hƣớng “trọng cung” sang định
hƣớng “trọng cầu” việc cho thuê đất phát triển công nghiệp trong KCN sẽ dựa trên
nhu cầu thị trƣờng và yêu cầu phát triển của các ngành công nghiệp.
Thứ ba, chuyển từ mô hình phát triển các KCN tập trung sang mô hình công

viên công nghiệp. Theo đó, sẽ chú trọng hơn công tác bảo vệ môi trƣờng sinh thái,
các ngành công nghệ cao. Hình thành các KCN dựa trên các kế hoạch phát triển của
Chính quyền Đài Loan nhằm phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn nhƣ: lọc
hóa dầu, luyện kim, đóng tàu biển,…
Thứ tư, việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của các KCN ở Đài
Loan nhƣ: cấp phép đầu tƣ, hải quan, thuế,… đƣợc tiến hành theo cơ chế “một cửa”
Thứ năm, Chính quyền Đài Loan đã ban hành nhiều chính sách hấp dẫn các
nhà đầu tƣ FDI nhƣ: chính sách thuế, với thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp
thấp, thời gian miễn và giảm thuế dài; giá thuê đất để phát triển hạ tầng thấp, đƣợc
hỗ trợ vốn vay cụ thể: miễn 5 năm đối với tất cả các dự án đầu tƣ mới, đƣợc vay
vốn với lãi suất thấp (khoảng 6,2%/năm). Đối với công ty mới thành lập, sau khi hết
hạn miễn thuế 5 năm, đƣợc giảm 80% thuế lợi tức trong 1 năm tiếp theo. Bên cạnh
đó, các thủ tục hành chính đƣợc giảm thiểu và đơn giản hóa. Các doanh nghiệp
KCN đƣợc đảm bảo quyền sở hữu đối với vốn và tài sản, đƣợc chuyển lợi nhuận ra
nƣớc ngoài,… Do đó, các KCN ở Đài Loan đã thực sự là địa điểm hấp dẫn đối với
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Thứ nhất, về quản lý nhà nƣớc và cải cách thủ tục hành chính
Đƣợc sự ủy quyền, phân cấp của các Bộ, ngành, các KCN ở Trung Quốc đƣợc
quản lý theo cơ chế “một cửa”. Cải cách thủ tục triệt để, đơn giản và công khai các
thủ tục hành chính, để tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tƣ. KCN Tô Châu ở
16

Trung Quốc là một trong những KCN đi đầu ở Trung Quốc áp dụng chế độ khai
báo, đăng ký thủ tục hành chính qua mạng.
Thứ hai, về bảo vệ môi trƣờng
Các KCN ở Trung Quốc đã thiết lập một hệ thống quản lý môi trƣờng theo các
tiêu chuẩn trong nƣớc và quốc tế. Các KCN phải đƣợc phủ xanh ít nhất 30% diện
tích.
Thứ ba, xây dựng hạ tầng kỹ thuật – xã hội – dịch vụ trong và ngoài KCN

đồng bộ
Thứ tư, Chính quyền Trung Quốc dành sự ƣu tiên cho các ngành công nghiệp
sử dụng công nghệ cao và tạo giá trị gia tăng cao đƣợc thuê đất, đồng thời kiểm soát
nghiêm ngặt việc thuê đối với các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động phổ
thông, các ngành công nghiệp bị hạn chế và kiên quyết không cho thuê đối với các
ngành công nghiệp bị cấm, gây ô nhiễm.
Thứ năm, quy hoạch phát triển KCN đƣợc xây dựng có trình tự, có trật tự, có
lộ trình, có định hƣớng rõ ràng. Việc bố trí và phân khu chức năng trong KCN đảm
bảo tận dụng tối ƣu các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên. Tạo môi trƣờng đầu tƣ
thuận lợi nhằm tạo điều kiện tối đa cho các nhà đầu tƣ.
1.4.2. Kinh nghiệm trong nƣớc
1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có lợi thế phát
triển công nghiệp. Cùng với kinh nghiệm của Khu Kỹ nghệ Biên Hòa thành lập năm
1963, tỉnh Đồng Nai đã chọn quy hoạch và phát triển KCN là mô hình phát triển
kinh tế trọng điểm.
Đến nay, Thủ tƣớng Chính phủ đã cho phép Đồng Nai quy hoạch 34 KCN
diện tích khoảng 11.380 ha. Trong đó, đến năm 2011 đã có 30 KCN đƣợc cấp phép
thành lập với tổng diện tích 9.573 ha. Với sự chuẩn bị đồng bộ về quỹ đất và hạ
tầng kỹ thuật, các KCN Đồng Nai đã thu hút đƣợc trên 1.130 dự án, trong đó có 840
dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng vốn đầu tƣ 13,9 tỷ USD, giải ngân 7,53 tỷ
USD, đạt 58% so với tổng vốn đăng ký.
Để đạt đƣợc kết quả trên, tỉnh Đồng Nai đã thực hiện tốt các vấn đề sau:

×