Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu hàng hóa tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.79 KB, 110 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô
trƣờng Học viện Chính sách và Phát triển, Qúy thầy cô khoa Kinh tế quốc tế đã dạy dỗ
truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại
trƣờng. Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Tiến Long, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn em
hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Nam Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em thực tập tại Ngân hàng, đƣợc tiếp xúc thực tế, giải đáp các thắc mắc, giúp
em có thêm những hiểu biết về công việc liên quan đến ngành học của em trong suốt
quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực tập có hạn nên em không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, phê bình của quý thầy
cô và anh chị tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Nam Hà Nội. Đó sẽ là hành trang quý
báu giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.










ii

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan bản khóa luận là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn
Mai Văn Sơn


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ 4
1.1.2. Đặc điểm của phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ 5
1.1.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 6
1.1.4. Các văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ 8
1.2. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 10
1.2.1. Khái niệm về chất lƣợng dịch vụ 10
1.2.2. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 13

1.2.3. Khái niệm chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu tại Ngân
hàng thƣơng mại 14
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu14
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
nhập khẩu 22
1.3. VAI TRÕ CỦA CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 32
iv

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển BIDV chi nhánh Nam Hà Nội 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - chi nhánh
Nam Hà Nội 34
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ 36
2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh của BIDV chi nhánh Nam Hà Nội 37
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV Nam Hà Nội 39
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TDCT NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA TẠI BIDV CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 49
2.2.1. Khái quát tình hình xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa do BIDV Nam Hà Nội
đứng ra làm trung gian thanh toán 49
2.2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại BIDV Nam Hà Nội 51
2.2.3. Thực trạng chất lƣợng dịch vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại BIDV Nam Hà Nội59
2.2.4. Đánh giá chất lƣợng dịch vụ thanh toán L/C hàng hóa nhập khẩu 67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI BIDV NAM
HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 75

3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI BIDV NAM HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 75
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI BIDV NAM HÀ NỘI 77
3.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán hàng nhập khẩu 77
3.2.2. Không ngừng nâng cao chất lƣợng đội ngũ thanh toán viên 78
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu và các nghiệp vụ có liên
quan 79
3.2.4. Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng, đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công
nghệ phục vụ cho nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 79
3.2.5. Chú trọng hơn đến việc đánh giá năng lực khách hàng, xác định rủi ro trong
từng phƣơng án nhập khẩu 81
3.2.6. Tăng cƣờng công tác tƣ vấn khách hàng, phối hợp với khách hàng trong kiểm tra
chứng từ 82
3.2.7. Một số giải pháp khác 83
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 84
v

3.3.1. Đối với Chính phủ 84
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 86
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam 87
3.3.4. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu 89
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95




vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Phần tiếng việt
STT
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
1
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
2
NHPH
Ngân hàng phát hành
3
NHTB
Ngân hàng thông báo
4
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
5
NH TMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
6
NH TMCP ĐT&PT
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và
phát triển
7
NHXN
Ngân hàng xác nhận
8
NK

Nhập khẩu
9
KSV
Kiểm soát viên
10
TDCT
Tín dụng chứng từ
11
TTQT
Thanh toán quốc tế
12
TTV
Thanh toán viên

Phần tiếng Anh
STT
Từ viết tắt
Tên tiếng anh
Tên tiếng Việt
1
BIDV
Joint Stock commercial
Bank for investment and
development of Vietnam
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
đầu tƣ và phát triểnViệt Nam
2
L/C
Letter of Credit
Thƣ tín dụng

3
UCP
The Uniform Custom and
Practice for Documentary
Credits
Quy tắc thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ
4
ICC
International Chamber of
Commerce
Phòng thƣơng mại quốc tế

vii

DANH MỤC HÌNH, BẢNG

Hình 1.1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT 6
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Nam Hà Nội 36
Hình 2.2: Lợi nhuận của BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013 47
Hình 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trong thanh toán L/C nhập khẩu tại BIDV Nam Hà Nội giai
đoạn 2008 - 2012 65
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn qua các năm của BIDV Nam Hà Nội giai đoạn
2010 -2013 41
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động của BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2010 -2013 42
Bảng 2.3: Tình hình dƣ nợ của BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013 43
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu tại BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013 44
Bảng 2.5: Tình hình thu phí dịch vụ của BIDV Nam Hà Nội 46
giai đoạn 2010- 2013 46
Bảng 2.6. Kim ngạch xuất khẩu qua BIDV chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn

2011- 2013………………………. 49
Bảng 2.7. Kim ngạch thanh toán xuất khẩu qua chi nhánh BIDV Nam Hà Nội giai
đoạn 2011- 2013 50
Bảng 2.8. Chứng từ lƣu trong nghiệp vụ phát hành L/C 55
Bảng 2.9. Chứng từ lƣu trong nghiệp vụ thanh toán L/C 58
Bảng 2.10. Số món, doanh số phát hành và thanh toán L/C tại BIDV Nam Hà Nội giai
đoạn 2009 - 2013 57
Bảng 2.11. Tỷ trọng doanh số thanh toán L/C nhập khẩu tại BIDV Nam Hà Nội giai
đoạn 2009-2013 58
Bảng 2.12. Số món L/C thanh toán phân theo thời gian thanh toán tại BIDV Nam Hà
Nội giai đoạn 2009 - 2013…………………………………………………… … 60
Bảng 2.13. Tỷ lệ lỗi trong thanh toán L/C nhập khẩu tại BIDV chi nhánh Nam Hà Nội
giai đoạn 2009 - 2013 …………………………………………………… … …… 63




1


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng khẳng định đƣợc vai trò trong hoạt
động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt,
trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng
đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đƣờng tất yếu trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế của mỗi nƣớc.
Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nền kinh tế mở
cửa đã thực sự tạo đà phát triển mạnh mẽ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,

cho các doanh nghiệp và ngân hàng tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu đặc biệt
là trong công tác thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế đƣợc coi là một trong
những trọng tâm của hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện các quốc gia đã
và đang hòa nhập với nền kinh tế thế giới, thì vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng càng trở nên vô cùng quan trọng.
Tín dụng chứng từ là phƣơng thức thanh toán có nhiều ƣu điểm hơn so với
các phƣơng thức khác nên đƣợc sử dụng rất phổ biến trong thanh toán quốc tế. Tuy
nhiên trong quá trình tham gia thƣơng mại quốc tế chúng ta chƣa đáp ứng đƣợc các
yêu cầu đòi hỏi phức tạp về nghiệp vụ, vì thế trên thực tế chất lƣợng cung cấp
phƣơng thức thanh toán này còn thấp và bị hạn chế. Là một Ngân hàng có quy mô
lớn so với các Ngân hàng khác tại Việt Nam, song Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát
triển Việt Nam còn nhiều hạn chế trong cung cấp dịch vụ thanh toán tín dụng chứng
từ. Với mục tiêu trở thành Ngân hàng hàng đầu, cung cấp đa dạng và có chất lƣợng
tất cả các dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam nói
chung và chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh
toán tín dụng chứng từ.
Từ thực tế trên, việc đánh giá thực trạng chất lƣợng dịch vụ thanh toán
tín dụng chứng từ nhập khẩu hàng hóa của ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội cũng nhƣ giúp ngân hàng có các giải

2


pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu hàng
hóa trong thời gian tới nhằm gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng, tác giả
đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán tín dụng chứng từ nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội”. Đề tài đƣợc thực hiện không
ngoài mục đích trên và tác giả hy vọng sẽ nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp để
vấn đề nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín
dụng chứng từ nhập khẩu tại các Ngân hàng thƣơng mại.
- Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam - chi nhánh Nam Hà
Nội để đánh giá những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân.
- Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ
thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển
Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng thƣơng mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ
và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Khóa luận sử dụng số liệu báo cáo giai
đoạn 2008 - 2013 của BIDV Nam Hà Nội để phân tích, đánh giá chất lƣợng dịch vụ
thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu hàng hóa, từ đó đƣa ra giải pháp đến năm
2020 nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu
hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà
Nội.

3



4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu: các thông tin, số liệu đƣợc thu thập
từ:

+ Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV Nam
Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013.
+ Các tài liệu, báo, tạp chí chuyên ngành có liên quan.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp:
+ Phân tích tổng hợp theo thời gian (giai đoạn 2008-2013).
+ Phân tích tổng hợp theo nhóm vấn đề, nhóm đối tƣợng.
- Phƣơng pháp ứng dụng kết quả phân tích số liệu:
+ Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập
khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Nam Hà Nội.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng
từ nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập
khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán tín dụng
chứng từ nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Nam Hà Nội đến năm 2015

4


CHƢƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo Điều 2 UCP No. 600 của ICC, Tín dụng chứng từ đƣợc định nghĩa nhƣ
sau:
“Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận, dù cho đƣợc mô tả hoặc đặt tên nhƣ
thế nào, nhƣng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của Ngân hàng
phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp”.[26;Tr 10]
Thanh toán có nghĩa là:
a. Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
b. Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh
toán về sau.
c. Chấp nhận hối phiếu đòi nợ do ngƣời thụ hƣởng ký phát và trả tiền khi đáo
hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
Từ định nghĩa Tín dụng chứng từ chúng ta có thể thấy thực chất của tín dụng
chứng từ là một sự cam kết thanh toán có điều kiện, bằng văn bản của Ngân hàng
phát hành tín dụng.
Thuật ngữ “Tín dụng – Credit” ở đây đƣợc dùng theo nghĩa rộng, nghĩa “Tín
nhiệm”, chứ không phải để chỉ “một khoản tiền cho vay” theo nghĩa thông thƣờng
của từ này. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong trƣờng hợp khi ngƣời nhập khẩu phải
ký quỹ 100% giá trị của L/C, thì thực chất NHPH không cấp bất kỳ khoản tín dụng
nào cho ngƣời mở L/C, mà đơn giản chỉ là cho ngƣời nhập khẩu “vay” sự tín nhiệm
của mình. Ngay cả trong trƣờng hợp nhà nhập khẩu không hề ký quỹ, thì một khoản
tín dụng chỉ thực sự xảy ra khi NHPH tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu và ghi nợ
nhà nhập khẩu. Nhƣ vậy, thuật ngữ “Tín dụng” trong phƣơng thức tín dụng chứng

5


từ chỉ thể hiện khoản “tín dụng trừu tƣợng” bằng lời hứa trả tiền của ngân hàng thay
cho lời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu, vì ngân hàng có hệ số tín nhiệm cao hơn nhà
nhập khẩu.

1.1.2. Đặc điểm của phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
- Tín dụng chứng từ là hợp đồng kinh tế hai bên: Trong thực tế tín dụng
chứng từ là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là Ngân hàng phát hành và nhà
xuất khẩu. Vì mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do Ngân hàng phát hành
đại diện, do đó tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không đƣợc thể hiện trong
L/C. .[26; Tr 13]
- Tín dụng chứng từ độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: Về bản chất tín
dụng chứng từ là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thƣơng và
hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch tín dụng chứng từ.
Trong mọi trƣờng hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị rằng buộc vào hợp
đồng nhƣ vậy, ngay cả khi L/C có bất kỳ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này.
[27; Tr 99]
Nhƣ vậy L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
ngoại thƣơng, nhƣng sau khi đƣợc thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
này. Một khi L/C đã đƣợc mở và đã đƣợc các bên chấp thuận, thì cho dù nội dung
của LC có đúng với hợp đồng ngoại thƣơng hay không cũng không làm thay đổi
nghĩa vụ và quyền lợi của các bên có liên quan đến L/C.
-Tín dụng chứng từ chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào
chứng từ: Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết
định xem trên bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Nhƣ
vậy các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, đó là bằng chứng
về việc giao hàng của ngƣời bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã đƣợc giao, do
đó chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn
trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu. Khi chứng từ
xuất trình phù hợp thì Ngân hàng phát hành phải thanh toán vô điều kiện cho nhà
xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không đƣợc giao hoặc đƣợc giao
không hoàn toàn đúng nhƣ ghi trên chứng từ.

6



-Tín dụng chứng từ yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì giao dịch
L/C bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt
chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của L/C. Để đƣợc thanh toán, ngƣời xuất
khẩu phải lập một bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều
kiện của L/C, bao gồm số loại, số lƣợng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp
ứng đƣợc chức năng của chứng từ yêu cầu.
1.1.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
(8)
(7)
(2)


(3) (5) (6) (1) (9) (10)



(4)
Hợp đồng
Hình 1.1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT
(Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại- NXB KTQD)
Chú thích:
Ngƣời xuất khẩu và ngƣời NK ký kết hợp đồng thƣơng mại, trong đó lựa chọn điều
khoản thanh toán là Tín dụng chứng từ.
(1) Ngƣời NK căn cứ vào hợp đồng thƣơng mại, viết đơn đề nghị mở tín
dụng thƣ cho ngƣời xuất khẩu hƣởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng phục vụ ngƣời NK căn cứ vào đơn xin mở tín dụng, nếu đáp
ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thƣ tín dụng và thông qua ngân hàng phục
vụ ngƣời xuất khẩu để thông báo tới ngƣời thụ hƣởng.
Ngân hàng thông

báo
(Advising Bank)
Ngân hàng phát
hành
(Issuing Bank)
Ngƣời thụ hƣởng
(Beneficiary)


Ngƣời đề nghị mở
L/C
ca

7


(3) NHTB khi nhận đƣợc thƣ tín dụng sẽ kiểm tra tính chân thật bề ngoài
của thƣ tín dụng, sau đó thông báo và chuyển giao thƣ tín dụng này cho ngƣời xuất
khẩu.
(4) Sau khi kiểm tra thƣ tín dụng, nếu ngƣời xuất khẩu chấp nhận nội dung
trong thƣ tín dụng đã mở thì tiến hành giao hàng; nếu không thì đề nghị Ngân hàng
phát hành tu chỉnh thƣ tín dụng cho phù hợp với hợp đồng thƣơng mại rồi tiến hành
giao hàng.
(5) Sau khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng, ngƣời xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo thƣ tín dụng, thông qua Ngân hàng thông báo, xuất trình tới NH
đƣợc chỉ định thanh toán (hoặc chấp nhận hay chiết khấu).
(6) Ngân hàng đƣợc chỉ định tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù
hợp với các điều khoản trong thƣ tín dụng thì tiến hành thanh toán cho ngƣời xuất
khẩu (trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc chiết khấu). Nếu thấy không phù hợp, NH
từ chối thực hiện giao dịch và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngƣời xuất khẩu

thông qua NHTB.
(7) Sau khi đã thanh toán, NH đƣợc chỉ định chuyển bộ chứng từ thanh toán
cùng yêu cầu đòi tiền tới NHPH.
(8) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với các điều kiện và điều
khoản của thƣ tín dụng thì hoàn lại tiền cho ngân hàng đƣợc chỉ định.
(9) NHPH báo cho ngƣời NK biết bộ chứng từ đã đến, đề nghị họ làm thủ
tục thanh toán.
(10) Ngƣời NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành trả tiền
(hoặc chấp nhận), ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng; nếu thấy không
phù hợp thì có quyền từ chối thanh toán. Trong trƣờng hợp ngƣời NK không thanh
toán, thì ngân hàng cũng không trao chứng từ cho họ.
NH sẽ đƣợc miễn trách nhiệm trong những trƣờng hợp bất khả kháng nhƣ:
chiến tranh, đình công, bạo loạn, động đất


8


1.1.4. Các văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ
1.1.4.1. Các quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (The
Uniform customs and Practice for Documentary Credits, 2007 Revision, ICC
Publication No. 600 – UCP 600)
UCP là một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế đƣợc Phòng thƣơng
mại quốc tế (ICC) soạn thảo và ban hành, phân định rất rõ ràng, cụ thể quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm, của tất cả các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng
từ với điều kiện thƣ tín dụng có dẫn chiếu tuân thủ UCP.
UCP điều chỉnh không những các ngân hàng mà là tất cả các bên liên quan
đến giao dịch L/C. Cụ thể:
- Các ngân hàng (Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng

xác nhận, Ngân hàng thƣơng lƣợng…).
- Nhà xuất khẩu, nhà NK.
- Các bên liên quan khác (nhà chuyên chở, công ty bảo hiểm…).
UCP đã đƣợc sửa đổi 7 lần, bản sửa đổi gần đây nhất - UCP 600 chính thức
có hiệu lực từ 01/07/2007. So với 49 điều khoản của UCP 500, thì 39 điều khoản
của UCP 600 thể hiện những bổ sung và sửa đổi nhằm đáp ứng sự phát triển không
ngừng của thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời sử dụng. UCP 600 ra đời
nhƣng không tuyên bố hết hiệu lực những bản UCP trƣớc đó. Tuy nhiên, do là bản
sửa đổi gần đây nhất, phù hợp với điều kiện hiện hành nên UCP 600 là bản duy nhất
đƣợc các ngân hàng và các doanh nghiệp trên thế giới lựa chọn áp dụng.
UCP không phải là văn bản có tính chất pháp lý bắt buộc, nhƣng một khi các
bên đã chấp thuận sử dụng, và trong L/C phát hành có dẫn chiếu “tham chiếu theo
UCP ” (Subject to UCP ) thì toàn bộ giao dịch TDCT phải tuân thủ theo những
quy định của UCP, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác. Hiện nay, L/C đƣợc giao
dịch bằng hệ thống SWIFT giữa các ngân hàng là rất phổ biến. Theo quy định hiện
hành thì các L/C mở bằng SWIFT đƣơng nhiên đƣợc áp dụng UCP 600 vào ngày
phát hành mà không cần phải dẫn chiếu vào bản điện SWIFT. Chính vì vậy, khi

9


NHTB L/C mở SWIFT cho ngƣời thụ hƣởng cần thiết phải ghi rõ L/C đó đƣợc dẫn
chiếu theo UCP để ngƣời thụ hƣởng biết và thực hiện.
Do là văn bản pháp lý tùy ý nên ICC sẽ đƣợc miễn trách khi có sai sót, tổn
thất phát sinh trong quá trình áp dụng. Các bên liên quan khi áp dụng UCP cần phải
hiểu thấu đáo nội dung, sử dụng thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ có liên quan.
1.1.4.2. Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư
tín dụng (International Standard Banking Practice for the Examination of
Documents under Documentary Credit, subject to UCP 600 - ISBP 681)
Do cách hiểu và vận dụng không đồng nhất của các bên tham gia về cùng

một nội dung quy định trong UCP, hơn nữa thực tế lại phát triển không ngừng, ngày
càng phong phú và đa dạng. Dẫn đến tình trạng là ngày càng có nhiều ý kiến thắc
mắc cần giải đáp và nhiều tranh chấp về bộ chứng từ xảy ra, làm cho phƣơng thức
thanh toán bằng L/C trở nên kém hiệu quả. Sau khi đã tập hợp đƣợc hầu hết các ý
kiến thắc mắc và ICC đã giải thích tƣơng đối đầy đủ các tình huống, đồng thời để
tiêu chuẩn hóa việc kiểm tra chứng từ tại tất cả các nƣớc, các khu vực và tại các
ngân hàng, ủy ban ngân hàng đã quyết định thành lập nhóm công tác đặc biệt (Task
Force) gồm 12 ngƣời để soạn thảo văn bản “Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc
tế” để hƣớng dẫn kiểm tra chứng từ xuất trình theo các L/C có áp dụng UCP. Tại
Hội nghị Rome ngày 31/10/2002, ủy ban ngân hàng đã bỏ phiếu thông qua việc phê
chuẩn ISBP. Cùng với sự ra đời UCP 600, ICC đã ban hành ISBP 681 (bản sửa đổi
năm 2007 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2007) để kiểm tra chứng từ theo thƣ tín
dụng, tuân thủ UCP 600 2007 ICC.
Nhƣ vậy, ISBP là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP, nó không sửa đổi
UCP mà chỉ giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng các quy tắc của UCP
trong giao dịch L/C. Nhờ đó, ISBP đã làm cho những nguyên tắc chung quy định
trong UCP và công việc hàng ngày của những ngƣời thực hiện nghiệp vụ thanh toán
L/C trên toàn thế giới trở nên thống nhất với nhau, số bộ chứng từ xuất trình bị từ
chối do đó mà giảm đi đáng kể.

10


Ngoài UCP 600, ISBP 681 thì Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các
ngân hàng theo thƣ tín dụng (Uniform Rules for Bank to Bank Reimbursements
Under Documentary Credits, ICC Publication No. 725, 2008 – URR 725) các quy
định thanh toán của các quốc gia có liên quan cũng là những văn bản pháp lý điều
chỉnh hoạt động thanh toán TDCT.
1.2. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm về chất lƣợng dịch vụ
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh. Là
một sản phẩm đặc biệt có nhiều đặc tính khác với các loại hàng hóa khác nhƣ tính
vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể cất trữ.
Chính vì vậy, cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa nào hoàn chỉnh về dịch
vụ. Theo V.A Zeithaml và M.J Bitner (2000) thì “Dịch vụ là những hành vi,
quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng
cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.”
Dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Chất lƣợng dịch vụ là một trong những yếu tố quyết định tính hiệu quả của dịch
vụ cũng nhƣ việc tạo ra giá trị đóng góp cho nền kinh tế của quốc gia.
Chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá phụ thuộc vào văn hóa, lĩnh vực,
ngành nghề nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Tùy thuộc vào đối tƣợng
nghiên cứu, môi trƣờng nghiên cứu mà việc tìm hiểu chất lƣợng dịch vụ là cơ sở
cho việc thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao chất lƣợng dịch vụ của
doanh nghiệp. Trong lịch sử phát triển, nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã tìm thấy sự
khác biệt của chính mình với các đối thủ và duy trì khách hàng của mình thông
qua việc thực hiện chất lƣợng dịch vụ tuyệt hảo. Chất lƣợng dịch vụ đã trở
thành một công cụ marketing chính để phân biệt với các đối thủ cạnh tranh
và thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng. Khách hàng chỉ có thể đánh giá
đƣợc chất lƣợng dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng. Chính vì vậy, các định nghĩa
về chất lƣợng dịch vụ thƣờng mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào thái độ, cảm

11


nhận và khả năng hiểu biết của ngƣời sử dụng dịch vụ. Qua quá trình tham khảo
tài liệu, nhận thấy có một số khái niệm về chất lƣợng dịch vụ đƣợc nhiều soạn giả
sử dụng.
Chất lƣợng dịch vụ là một sự đo lƣờng mức độ dịch vụ đƣợc đƣa đến

khách hàng tƣơng xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra một
dịch vụ chất lƣợng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng
nhất.
Gronroos (1984) xem xét “ chất lượng dịch vụ được đánh giá trên hai
khía cạnh, đó là chất lượng kỹ thuật (nói đến những gì được phục vụ) và chất
lượng chức năng (chúng được phục vụ như thế nào)”. Trong nghiên cứu năm
1998, Ông mô tả “chất lượng dịch vụ nhận thấy được là sự khác nhau giữa chất
lượng dịch vụ mong đợi và chất lượng dịch vụ nhận được”.[29; Tr 36-44]
Parasurman, Zeithaml và Berry (trích từ Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, 2007) thì cho rằng “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách mong đợi về
sản phẩm dịch vụ của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ khi sử dụng qua
sản phẩm dịch vụ đó.” Ông giải thích rằng để biết đƣợc sự dự đoán của khách hàng thì
tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ
thống xác định đƣợc những mong đợi của khách hàng là cần thiết, sau đó mới tạo một
chiến lƣợc chất lƣợng dịch vụ hiệu quả. Đây có thể xem là một khái niệm tổng quát
nhất, bao hàm đầy đủ ý nghĩa của dịch vụ khi xem xét chất lƣợng dịch vụ đứng trên
quan điểm khách hàng, xem khách hàng là trung tâm.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhƣng xét một cách tổng thể, chất lƣợng
dịch vụ bao gồm những đặc điểm sau đây:
* Tính vƣợt trội: Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lƣợng là dịch vụ thể
hiện đƣợc tính vƣợt trội “ƣu việt” của mình so với những dịch vụ khác. Chính tính
ƣu việt này làm cho chất lƣợng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà
cung cấp dịch vụ. Đánh giá về tính vƣợt trội của chất lƣợng dịch vụ chịu ảnh hƣởng
lớn bởi sự cảm nhận từ phía ngƣời tiếp nhận dịch vụ, đặc biệt trong nghiên cứu hoạt
động marketing và sự hài lòng của khách hàng.

12


* Tính đặc trƣng: Chất lƣợng dịch vụ là tổng thể những mặt cốt lõi nhất kết

tinh trong sản phẩm dịch vụ tạo nên tính đặc trƣng của sản phẩm dịch vụ. Vì vậy,
sản phẩm dịch vụ có chất lƣợng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trƣng vƣợt trội” hơn so
với sản phẩm dịch vụ cấp thấp. Sự phân biệt này gắn liền với việc xác định các
thuộc tính vƣợt trội hữu hình hay vô hình của sản phẩm, dịch vụ. Chính nhờ những
đặc trƣng này mà khách hàng có thể nhận biết chất lƣợng dịch vụ của doanh nghiệp
này so với doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, trong thực tế, các đặc trƣng cốt lõi của
dịch vụ chỉ mang tính tƣơng đối nên rất khó xác định một cách đầy đủ và chính xác.
* Tính cung ứng: Chất lƣợng dịch vụ gắn liền với quá trình thực
hiện/chuyển giao dịch vụ đến khách hàng. Việc triển khai dịch vụ, phong cách phục
vụ và cung ứng dịch vụ sẽ quyết định chất lƣợng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố
bên trong phụ thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để
nâng cao chất lƣợng dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trƣớc tiên cần phải biết cải thiện
yếu tố nội tại này để tạo thành thế mạnh lâu dài của chính mình trong hoạt động
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
* Tính thỏa mãn nhu cầu: Dịch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Chất lƣợng dịch vụ nhất thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu
cầu của khách hàng làm căn cứ để cải thiện chất lƣợng dịch vụ. Nếu khách hàng
cảm thấy dịch vụ không đáp ứng đƣợc nhu cầu của mình thì họ sẽ không hài lòng
với chất lƣợng dịch vụ mà họ nhận đƣợc. Trong môi trƣờng kinh doanh hiện đại,
các nhà cung cấp dịch vụ phải luôn hƣớng đến nhu cầu khách hàng và cố gắng hết
mình để đáp ứng các nhu cầu đó.
Xét trên phƣơng diện phục vụ khách hàng, tính thỏa mãn nhu cầu đã bao
hàm cả ý nghĩa của tính cung ứng. Sở dĩ nhƣ vậy là vì chất lƣợng dịch vụ bắt đầu từ
khi doanh nghiệp nắm bắt đƣợc nhu cầu của khách hàng đến khi tiến hành triển khai
dịch vụ, nhƣng chính trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ mà khách hàng sẽ
cảm thấy hài lòng hay không và từ đó cảm nhận đƣợc chất lƣợng dịch vụ tốt hay
xấu. Nếu tính cung ứng mang yếu tố nội tại thì tính thỏa mãn nhu cầu lại bị chi phối
bởi tác động bên ngoài nhiều hơn.

13



* Tính tạo ra giá trị: Chất lƣợng dịch vụ gắn liền với các giá trị đƣợc tạo ra
nhằm phục vụ khách hàng. Sẽ là vô ích và không có giá trị nếu cung cấp các dịch vụ
mà khách hàng đánh giá là không có chất lƣợng. Doanh nghiệp tạo ra giá trị và
khách hàng là đối tƣợng tiếp nhận những giá trị đó. Vì vậy, việc xem xét chất lƣợng
dịch vụ hay cụ thể hơn là các giá trị đem lại cho khách hàng, phụ thuộc vào đánh
giá của khách hàng chứ không phải của doanh nghiệp. Khách hàng đón nhận những
giá trị dịch vụ mang lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận đƣợc.
Do đó, tính tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là nền tảng cho việc xây dựng và
phát triển chất lƣợng dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2.2. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Sự tồn tại của mọi ngành nghề kinh doanh chính là ở khách hàng.
Khách hàng chính là thƣợng đế, là ngƣời quyết định doanh số dựa trên mức độ
hài lòng của họ về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ mà họ sử dụng. Vì vậy, phƣơng
châm hoạt động của các nhà cung ứng sản phẩm dịch vụ là phải thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng và khi đó, khả năng họ tiếp tục mua hàng là rất cao.
“Sự hài lòng của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của một
người qua việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ, về mức độ lợi ích mà một sản phẩm
dịch vụ thực tế đem lại so với những gì người đó kỳ vọng” (Philip Kotler, 1991).
Hay theo quan điểm của Bachelet (1995) thì “sự hài lòng là phản ứng mang tính
cảm xúc của khách hàng về một sản phẩm, dịch vụ dựa trên những kinh nghiệm
cá nhân.”
Thông thƣờng các nhà kinh doanh dịch vụ thƣờng cho rằng chất lƣợng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là đồng nhất. Tuy nhiên, nhiều nghiên
cứu khác cho rằng đây là hai khái niệm khác nhau nhƣng có mối liên hệ tƣơng
hỗ chặt chẽ với nhau. Chất lƣợng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến
sự hài lòng của khách hàng. Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng
những sản phẩm có chất lƣợng thỏa mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp đó bƣớc
đầu làm cho khách hàng hài lòng.


14


Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch
vụ phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Chất lƣợng dịch vụ chỉ tập trung cụ thể
vào những thành phần của dịch vụ nhƣng nó là nguồn gốc quan trọng, là cái đƣợc
tạo ra trƣớc và sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, chúng
ta có thể dùng sự hài lòng của khách hàng để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ.
1.2.3. Khái niệm chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu
tại Ngân hàng thƣơng mại
Theo đó, chất lƣợng dịch vụ thanh toán TDCT nhập khẩu là tập hợp các đặc
tính của phƣơng thức thanh toán và cách thức Ngân hàng phục vụ nhằm thỏa mãn
những yêu cầu của doanh nghiệp nhập khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích
cao cho doanh nghiệp NK cũng nhƣ Ngân hàng. Chất lƣợng dịch vụ thanh toán L/C
NK đƣợc đo bằng những đặc tính mà từ đó thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Chất lƣợng thanh toán L/C NK đƣợc thể hiện xuyên suốt kể từ khi NHPH
nhận đƣợc yêu cầu mở L/C từ phía ngƣời NK cho đến khi thanh toán xong cho
ngƣời xuất khẩu và thu hồi lại khoản tiền đã thanh toán từ ngƣời NK.
Chất lƣợng dịch vụ thanh toán L/C nhập khẩu gắn liền với sự thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng ( ngƣời NK), vì vậy nên sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp
ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lƣợng cho dù trình độ công
nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa.
Thanh toán TDCT là một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong lĩnh vực
TTQT nên việc đánh giá chất lƣợng của nghiệp vụ này là rất khó khăn bởi vì chúng
ta chỉ có thể cảm nhận đƣợc nó sau khi đã tiêu dùng nó.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
nhập khẩu
1.2.4.1. Thời gian
Khi nhận đƣợc đơn đề nghị mở L/C do ngƣời NK gửi đến, NHPH sẽ xem xét

để tiến hành mở L/C theo yêu cầu của nhà NK. Về thời gian phát hành L/C, việc mở
L/C phải phù hợp với thời gian mà ngƣời NK và ngƣời xuất khẩu đã thỏa thuận

15


trong hợp đồng ngoại thƣơng, thông thƣờng, trong hợp đồng ngoại thƣơng sẽ ghi cụ
thể thời gian mở L/C, nếu mở L/C quá sớm so với thời gian này sẽ gây đọng vốn
cho nhà NK, ngƣợc lại, nếu mở L/C quá muộn sẽ gây khó khăn cho nhà xuất khẩu
trong việc chuẩn bị hàng và có thể không giao kịp hàng nhƣ đã thỏa thuận. Vì vậy,
NHPH phải đảm bảo mở đƣợc L/C vào đúng thời điểm mà nhà xuất khẩu và NK đã
thoả thuận trong hợp đồng ngoại thƣơng. Đối với khách hàng, là nhà nhập khẩu,
Ngân hàng phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về thời gian đề nghị của khách hàng.
Theo tiêu chuẩn chất lƣợng của Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt
Nam, thời gian xử lý 01 bộ phát hành L/C tối đa là 02 ngày từ ngày nhận đƣợc bộ
hồ sơ đề nghị của khách hàng. Việc mở L/C theo đúng yêu cầu của khách hàng sẽ
giúp khách hàng thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng ngoại thƣơng, việc
giao hàng từ nhà xuất khẩu sẽ đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả trong phƣơng án kinh
doanh của khách hàng.
Về thanh toán L/C, theo quy định ngay khi nhận đƣợc bộ chứng từ từ phía
nhà xuất khẩu, NHPH phải nhanh chóng tiến hành kiểm tra kỹ lƣỡng bộ chứng từ.
Việc kiểm tra bộ chứng từ phải đƣợc thực hiện theo đúng quy định của UCP, các
thông lệ và tập quán quốc tế, cùng với các quy định pháp luật khác có liên quan,
theo quy định của UCP 600 thì mỗi ngân hàng có 5 ngày làm việc để thực hiện
kiểm tra chứng từ. Đối với ngân hàng thì chất lƣợng thanh toán đƣợc đánh giá là
cao thể hiện ở quy mô, giá trị (kim ngạch thanh toán) của mỗi giao dịch thanh toán
phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hƣớng tích cực của bản thân ngân hàng và
phải đảm bảo chính xác, tƣơng xứng với số lƣợng và chất lƣợng hàng hóa NK.
NHPH phải đảm bảo chỉ thanh toán cho bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và
điều khoản của L/C đã mở trƣớc đó. Thời gian thanh toán phải đảm bảo nhanh

chóng, đúng kỳ hạn, tránh đọng vốn cho nhà NK và phí dịch vụ thu từ hoạt động
thanh toán cao.
Theo tiêu chuẩn chất lƣợng của Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt
Nam, thời gian kiểm tra bộ chứng từ là 02 ngày và thời gian thanh toán tối đa là 01
ngày từ ngày chi nhánh nhận đƣợc bộ chứng từ. Nhƣ vậy, thời gian thanh toán bộ
chứng từ đạt tiêu chuẩn chất lƣợng tốt về thời gian là từ 1-3 ngày khi nhận đƣợc bộ

16


chứng từ; Thời gian thanh toán từ 4-5 ngày khi Ngân hàng nhận đƣợc bộ chứng từ
vẫn đáp ứng theo tiêu chuẩn của UCP, tuy nhiên thời gian xử lý là chƣa đạt so với
tiêu chuẩn chất lƣợng của BIDV. Thời gian thanh toán quá 5 ngày là quá thời gian
cho phép theo quy định của UCP.
1.2.4.2. Mức độ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng
Mức độ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ thanh toán tín
dụng chứng từ nhập khẩu đƣợc đánh giá thông qua sự đa dang về loại hình L/C
Ngân hàng cung cấp, nội dung của L/C Ngân hàng phát hành và chất lƣợng của dịch
vụ kiểm tra bộ chứng từ và thanh toán L/C.
Ngân hàng cung cấp càng đa dạng các loại hình L/C sẽ giúp cho khách hàng
cảm thấy đƣợc đáp ứng nhu cầu của họ. Các loại hình L/C hiện tại mà các Ngân
hàng đang cung cấp:
+ Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C):
- Là L/C mà ngƣời mở (nhà NK) có quyền đề nghị NHPH, sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp nhận và thông báo trƣớc của
ngƣời thụ hƣởng (nhà xuất khẩu). [1; Tr185]
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C):
- Là loại thƣ tín dụng sau khi ngân hàng mở ra và thông báo cho ngƣời bán
thì không đƣợc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nó trong thời gian hiệu lực của thƣ tín
dụng nếu không có sự đồng ý của các bên có liên quan.[1; Tr 185]

- Thƣ tín dụng này mang sự cam kết của ngân hàng phát hành đảm bảo thanh
toán khi ngƣời thụ hƣởng xuất trình một số chứng từ phù hợp với quy định của L/C
Nhận biết :
- Theo UCP 400 : L/C phải ghi rõ “Irrevocable”
- Theo UCP 500 : L/C ghi rõ “Irrevocable” hoặc không ghi gì
- Loại L/C này đƣợc sử dụng phổ biến rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tể
bởi vì nó đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu.
+ Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirrmed L/C):
- Là loại thƣ tín dụng không hủy ngang và đƣợc một ngân hàng có uy tín hơn
đứng ra đảm bảo thanh toán cho ngƣời hƣởng lợi. Loại L/C này đƣợc yêu cầu khi

17


ngƣời bán không tin tƣởng vào khả năng thanh toán cho ngân hàng mở. Ngân hàng
đảm bảo này đƣợc gọi là ngân hàng xác nhận (confirming bank).[1; Tr 186]
- Trách nhiệm của ngân hàng xác nhận giống nhƣ trách nhiệm của ngân hàng
mở, do đó, ngân hàng mở phải trả thủ thục phí xác nhận thƣờng rất cao, có khi lên
đến 1% trị giá L/C và đặt cọc tiền ký quỹ (full cash cover), có khi lên đến 100% trị
giá L/C tại ngân hàng xác nhận.
Do có ngân hàng xác nhận đứng ra cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu, nên loại
L/C này là đảm bảo nhất cho quyền lợi của nhà xuất khẩu.
+ Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C):
- Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó quy định quyền đƣợc chuyển
nhƣợng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều ngƣời theo lệnh
của ngƣời hƣởng lợi đầu tiên, nhƣng chỉ đƣợc phép chuyển nhƣợng một lần mà
thôi. Chi phí chuyển nhƣợng do ngƣời hƣởng lợi đầu tiên trả.[1;Tr 187]
+ Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C):
- Là loại L/C mở dựa vào một L/C khác, nghĩa là sau khi nhận đƣợc L/C
(Master L/C) do ngƣời nhập khẩu mở cho mình, ngƣời xuất khẩu yêu cầu ngân hàng

mình mở một L/C gốc cho nhà cung cấp hàng hóa. L/C sau đƣợc hiểu là L/C giáp
lƣng.[1; Tr 187]
- Loại L/C này thƣờng đƣợc áp dụng đối với trƣờng hợp mua bán qua trung
gian. Trong trƣờng hợp này, ngƣời xuất khẩu trao cho ngân hàng L/C mà ngƣời
nhập khẩu đã mở cho mình để ngân hàng dùng nó làm cơ sở mở cho ngƣời cung cấp
hàng hóa một loại L/C giáp lƣng.
+ Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling Letter of Credit) :
- Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã
hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị nhƣ cũ và tiếp tục đƣợc sử dụng một
cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng đƣợc
thực hiện. [1; Tr 188]
+ Thư tín dụng dự phòng (Stand-by L/C):
- Là loại thƣ tín dụng mà trong đó, ngân hàng phát hành cam kết với ngƣời
thụ hƣởng sẽ thanh toán cho ngƣời này nếu xuất trình đƣợc các bằng chứng về việc
đối tác có liên quan không thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận.[1; Tr 189]


18


+ Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C):
- Là một sự ủy quyền của ngân hàng mở L/C đối với ngân hàng chiết khấu,
ứng trƣớc một khoản tiền cho ngƣời đƣợc hƣởng để giúp ngƣời hƣởng lợi có thêm
nguồn vốn để giao hàng cho L/C đã mở. Theo L/C điều khoản đỏ , ngƣời hƣởng lợi
có thể đòi một khoản tiền nhất định của L/C trƣớc khi giao hàng. Khi đã nhận
khoản tiền đó thì trong tƣơng lai khi xuất trình chứng từ giao hàng tới ngân hàng
chiết khấu, số tiền đó sẽ đƣợc trừ vào số tiền hàng xuất và ngƣời hƣởng lợi chỉ đƣợc
nhận số tiền bằng số tiền của hóa đơn trừ đi số tiền đã ứng trƣớc theo điều khoản
đỏ. [1; Tr 190]
+ Thư tín dụng đối ứng ( Reciprocal L/C):

- Là loại L/C đƣợc quy định chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng của
nó đƣợc mở ra. Có nghĩa là khi ngƣời xuất khẩu nhận đƣợc L/C do ngƣời nhập khẩu
mở cho mình thì phải mở một L/C tƣơng ứng thì mới có giá trị.[1; Tr 189]
- Trong L/C ban đầu thƣờng phải ghi : “ L/C này chỉ có giá trị khi ngƣời
hƣởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng với nó để cho ngƣời mở L/C này hƣởng” và
trong L/C đối ứng phải ghi câu “ L/C này đối ứng với L/C số… mở ngày…qua ngân
hàng…”
- L/C đối ứng thƣờng đƣợc sử dụng cho việc mua bán hàng đổi hàng (barter),
hoặc các phƣơng thức gia công quốc tế có nhiều phức tạp
Về nội dung của L/C, Ngân hàng phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về nội dung
của L/C theo đề nghị của khách hàng. NHPH phải đảm bảo đƣợc L/C có nội dung
dễ hiểu, theo đúng đơn đề nghị mở L/C của ngƣời NK và UCP (nhƣ dẫn chiếu),
đồng thời những điều khoản và điều kiện của L/C cũng phải chặt chẽ, rõ ràng,
không gây bất lợi cho nhà NK và cả chính ngân hàng. Căn cứ vào Hợp đồng ngoại
thƣơng của khách hàng và Nhà xuất khẩu, căn cứ theo các quy định và thông lệ
quốc tế thì L/C phát hành phải thể hiện đƣợc các nội dung nhƣ số hiệu L/C, địa
điểm phát hành L/C, ngày phát hành L/C, tên địa chỉ của những ngƣời có liên quan
đến L/C, số tiền của L/C, thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C, thời hạn trả
tiền của L/C, ngày giao hàng, những nội dung liên quan đến hàng hóa, những nội
dung về vận tải và giao nhận hàng hóa, bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất
trình, sự cam kết trả tiền của NHPH. Việc ngân hàng có nhân sự có trình độ, xem

×