Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư phát triển các công trình giao thông trên địa bàn huyện thạch thất – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.88 KB, 70 trang )


i
LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Khuất Văn Quyền.
Lớp : QHPT1A
MSV: 5014013029
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu với sự hƣớng dẫn của TS. Ngô
Công Thành tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ngân sách cho đầu tƣ phát triển các công trình giao thông trên địa bàn
huyện Thạch Thất – Hà Nội” Chuyên đề của tôi không sao chép từ bất kì công
trình nghiên cứu, luận văn hay luận án nào. Đó là công sức nghiên cứu và tìm hiểu
của bản thân tôi. Các tài liệu sử dụng đƣợc phép công bố, hoàn toàn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chỉ mang tính chất để tham khảo phục vụ cho nghiên cứu
chuyên đề.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu có gì sai phạm tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Tác giả
Khuất Văn Quyền

ii
LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới TS. Ngô Công Thành, Vụ
phó Vụ Quản lý quy hoạch - Bộ Kế Hoạch Đầu Tƣ là ngƣời tận tình hƣớng dẫn tôi
trong suốt thời gian khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo đang công tác tại Học viện Chính sách và
Phát triển đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn bạn bè đã cổ vũ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập tại


trƣờng.
Tuy đã có những cố gắng nhất định nhƣng Khóa luận này còn thiếu sót và hạn
chế. Kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn.

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Tác giả
Khuất Văn Quyền

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
LỜI MỞ ĐẦU v
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN,
NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 4
1.1. Đầu tƣ phát triển 4
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ và đầu tƣ phát triển 4
1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ phát triển 6
1.1.3. Vai trò của đầu tƣ phát triển trong nền kinh tế 8
1.2. Nguồn vốn đầu tƣ phát triển 11
1.2.1. Vốn đầu tƣ phát triển 11
1.2.2. Vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc 15
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc 16
1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ 17
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đƣờng bộ 17
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ 18
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các công

trình giao thông 23
1.4.1. Các nhân tố khách quan 23
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HUYỆN THẠCH
THẤT 29
2.1 Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Thạch Thất dẫn đến yêu cầu về nâng
cấp hệ thống giao thông đƣờng bộ 29
2.1.1. Tình hình kinh tế huyện Thạch Thất 29
2.1.2. Tình hình xã hội 30
2.1.3. Yêu cầu về phát triển hệ thống giao thông đƣờng bộ 31

iv
2.2. Thực trạng đầu tƣ xây dựng giao thông từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Thạch Thất năm 2013 - 2015 32
2.2.1. Hiện trạng mạng lƣới giao thông huyện Thạch Thất 32
2.2.2. Đánh giá chung về hiện trạng giao thông huyện 37
2.2.3. Tình hình huy động vốn NSNN cho phát triển giao thông đƣờng bộ 38
2.2.4. Tình hình sử dụng vốn NSNN cho phát triển giao thông đƣờng bộ 39
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển giao
thông trên địa bàn huyện 41
2.3.2. Hiệu quả xã hội 44
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ phát triển giao thông
trên địa bàn huyện 45
2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc 46
2.4.2. Hạn chế, yếu kém 47
2.4.3. Nguyên nhân 48
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
NSNN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Ở HUYỆN
THẠCH THẤT – HÀ NỘI 52

3.1. Định hƣớng đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện giai đoạn tới. 52
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian tới 52
3.1.2. Định hƣớng đầu tƣ phát triển các công trình giao thông 54
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển 55
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch 55
3.2.2. Các giải pháp về cơ chế chính sách, tổ chức, quản lý đầu tƣ phát triển 56
3.2.3. Giải pháp kỹ thuật 58
3.2.4. Giải pháp về tổ chức, thực hiện 59
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất 60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng dân số huyện Thạch Thất 31
Bảng 2.2: Tổng hợp hiện trạng dân số huyện Thạch Thất phân theo khu vực 31
Bảng 2.3: Chiều dài các loại đƣờng trên địa bàn Thạch Thất 33
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển huyện Thạch Thất 2013 40
Bảng 2.5: Kế hoạch vốn huyện Thạch Thất 2013 40
Bảng 2.6: Cơ cấu kinh tế huyện Thạch Thất phân theo ngành 41
Bảng 2.7: Các Phƣơng tiện đƣờng bộ đăng kí tại huyện Thạch Thất 43
Bảng 2.8: Tiến độ đầu tƣ các loại công trình giao thông huyện Thạch Thất năm
2013 43
Bảng 2.9: Vốn đầu tƣ phát triển cho 3 xã miền núi huyện Thạch Thất năm 2013 45




DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu GDP huyện Thạch Thất năm 2013 30
Hình 2.2: Hiện trạng tỉ lệ các loại mặt đƣờng 33
Hình 2.3: Giá trị sản lƣợng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ với Tổng
km đƣờng từ năm 2010-2013 42

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con đƣờng từ nghèo tới khá hoặc giàu của một địa phƣơng, một đất nƣớc
bao giờ cũng là một con đƣờng khó khăn. Để tạo lập đƣợc sự phát triển bền vững,
tăng lợi ích quốc gia một trong những yếu tố quyết định đó chính là các hoạt động
đầu tƣ. Trong đó, hoạt động đầu tƣ phát triển sẽ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tăng
thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống ngƣời dân
trong xã hội. Đặc biệt để thực hiện mục tiêu tới năm 2020 đƣa nƣớc ta trở thành một
nƣớc công nghiệp nhƣ trong tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định,
có vai trò vô cùng quan trọng của cơ sở hạ tầng giao thông, nhất là với giao thông
đƣờng bộ đƣợc coi là huyết mạch của sự phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc.
Có thể nói giao thông đƣờng bộ là một bộ phận quan trọng của giao thông
vận tải nói riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung, đóng vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và đóng góp lớn vào việc đảm bảo nhu
cầu đi lại của ngƣời dân, mở rộng giao lƣu giữa các vùng, xóa bỏ khoảng cách địa
lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hƣớng và lợi thế của từng vùng, đảm bảo
an ninh quốc phòng. Bên cạnh đó, với quan điểm có thông mới có thƣơng, có phát
triển về giao thông mới phát triển về thƣơng mại hệ thống giao thông đƣờng bộ
cũng thể hiện trình độ phát triển của vùng, của quốc gia.
Tuy nhiên, thực trạng về đầu tƣ phát triển nói chung và giao thông vận tải
nói riêng hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, tại đại hội Đại biểu Đảng lần thứ
XI đã khẳng định: “Nhiều nguồn lực và tiềm năng trong nƣớc chƣa đƣợc huy động
và khai thác tốt. Đầu tƣ các ngành, các lĩnh vực của nhà nƣớc còn dàn trải, bị thất

thoát nhiều, một số công trình lớn, quan trọng của quốc gia không hoàn thành theo
kế hoạch. Lãng phí trong chi tiêu ngân sách nhà nƣớc và tiêu dùng xã hội còn
nghiêm trọng”
Nhận thức đƣợc vị trí của ngành giao thông cũng nhƣ tầm quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả thực sự trong sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ phát
triển, Đảng và nhà nƣớc cũng đặt ra yêu cầu cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để
phát triển hệ thống giao thông đƣờng bộ nói riêng và giao thông vận tải nói chung
đi trƣớc một bƣớc.
Cũng nhƣ các địa phƣơng khác, quá trình đầu tƣ phát triển ngành giao thông
của huyện Thạch Thất- huyện ngoại thành về phía Tây của Hà Nội cũng đã có bƣớc
thành công nhất định. Nguồn vốn ngân sách đã đƣợc phát huy một cách hiệu quả

2
khi nhiều công trình, hạng mục giao thông đã đƣợc hoàn thành và đƣa vào sử dụng,
chất lƣợng đƣờng xá đƣợc cải thiện. Tuy nhiên trên thực tế, đầu tƣ xây dựng giao
thông huyện cũng vẫn còn những bất cập, còn tồn tại nhiều công trình chất lƣợng
thấp, hiệu quả kinh tế xã hội huyện còn hạn chế. Thất thoát trong đầu tƣ xây dựng
cơ bản giao thông chƣa đƣợc khắc phục triệt để. Với vị trí là mắt xích của thủ đô, là
cầu nối kinh tế của vùng thì việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản giao
thông đƣờng bộ của huyện Thạch Thất là một nút cổ chai quan trọng trong phát
triển của huyện nói riêng và của toàn thành phố Hà Nội nói chung, cần phải có
những chính sách, giải pháp triệt để hơn nữa để giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
Chính vì lý do đó mà em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ngân sách cho đầu tƣ phát triển các công trình giao thông trên địa
bàn huyện Thạch Thất – Hà Nội”
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cho đầu tƣ phát
triển các công trình giao thông.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về đầu tƣ phát triển, nguồn vốn đầu tƣ và các
tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, vận dụng những lý thuyết này vào trong

việc đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ các công trình giao thông tại
huyện Thạch Thất. Trong thời gian qua, việc đầu tƣ xây dựng các công trình giao
thông đã đạt đƣợc những thành tựu và còn tồn tại những hạn chế, yếu kém gì. Từ
đó, đề ra một số những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại, hƣớng
đến
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đầu tƣ phát triển công trình giao thông tại huyện Thạch Thất.
+ Thời gian : Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của huyện trong giai đoạn đến
năm 2013 và những năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, khóa
luận này sử dụng các phƣơng pháp khảo sát, tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu,
so sánh nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc cho
đầu tƣ phát triển.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm

3
3 chƣơng :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về đầu tƣ phát triển, nguồn vốn đầu
tƣ và hiệu quả sử dụng vốn.
Chương 2: Thực trạng đầu tƣ và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc
cho đầu tƣ phát triển các công trình giao thông trên địa bàn huyện Thạch Thất.
Chương 3: Một số giải pháp cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách đầu tƣ phát triển
các công trình giao thông ở huyện Thạch Thất giai đoạn tới.

4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN,

NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1. Đầu tƣ phát triển
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển
1.1.1.1. Đầu tư
* Khái niệm
Hoạt động đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động,
tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh
tế.
Đầu tƣ là một khái niệm có hai nghĩa:
Ở nghĩa rộng, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nguồn lực phải hy
sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết
quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí
tuệ và nguồn nhân lực.
Ở nghĩa hẹp, đầu tƣ chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả nhất định trong tƣơng
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó.
Nhƣ vậy chúng ta có thể thấy xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các
kết quả đầu tƣ ta có những cách hiểu khác nhau về đầu tƣ nhƣng phần nào đã cho
chúng ta cái nhìn tổng thể về đầu tƣ. Tóm lại đầu tƣ có thể hiểu một cách đơn giản
là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao
động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tƣơng đối dài nhằm thu
về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
*Phân loại:
Có nhiều cách để phân loại đầu tƣ theo các tiêu chí khác nhau: theo đối
tƣợng đầu tƣ, theo chủ thể đầu tƣ, theo nguồn vốn đầu tƣ…
Căn cứ vào các kết quả của hoạt động đầu tƣ, bản chất và lợi ích do đầu tƣ
đem lại chúng ta có thể chia đầu tƣ thành 3 loại: Đầu tƣ tài chính, đầu tƣ thƣơng mại

và đầu tƣ phát triển.

5
 Đầu tƣ tài chính là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ ra cho vay hoặc
mua các giấy tờ có giá để hƣởng lãi suất định trƣớc, hay lãi suất tùy thuộc vào kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan phát hành, không tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ chức cá
nhân.
 Đầu tƣ thƣơng mại là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra mua
hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch do giá khi
mua và bán, không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản tài
chính của nhà đầu tƣ.
 Đầu tƣ phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tƣ, là hoạt động đầu tƣ mà
trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm
hoặc tạo ra những tài sản vật chất( nhà xƣởng, thiết bị ) và tài sản trí tuệ ( tri thức,
kỹ năng ) mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt
động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi
ngƣời dân trong xã hội.
Ba loại này luôn tồn tại và có quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau. Trong đó đầu tƣ
phát triển là loại đầu tƣ quyết định trực tiếp sự phát triển của nên sản xuất xã hội, là
điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ.
1.1.1.2. Đầu tư phát triển
Đầu tƣ phát triển có thể hiểu đơn giản là việc bỏ tiền ra để xây dựng các
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dƣỡng và đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tƣ phát triển đòi hỏi rất nhiều các loại nguồn lực: về vốn, đất đai, lao
động, máy móc, thiết bị, tài nguyên…Vì vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tƣ hay

đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ phát triển cần tính toán đủ các nguồn lực tham
gia.
Đối tƣợng của đầu tƣ phát triển là tất cả các yếu tố mà chủ đầu tƣ bỏ vốn ra
thực hiện để đạt mục tiêu nhất định. Tùy vào những góc độ khác nhau thì phân chia
đối tƣợng của ĐTPT thành những nhóm đối tƣợng khác nhau. Theo góc độ tính
chất, mục đích: đối tƣợng ĐTPT gồm đầu tƣ vì mục tiêu lời nhuận, đầu tƣ phi lợi
nhuận. Theo góc độ tài sản: đối tƣợng ĐTPT gồm tài sản vật chất, tài sản vô hình.
Theo góc độ phân công LĐXH : đối tƣợng ĐTPT gồm đầu tƣ theo ngành, đầu tƣ

6
theo lãnh thổ.
Đứng trên góc độ nền kinh tế, đầu tƣ phát triển là việc làm gia tăng tài sản
cho nền kinh tế. Vì vậy, kết quả của đầu tƣ phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật
chất (nhà xƣởng, thiết bị ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học,
kỹ thuật ) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền ). Và chính các
kết quả đã làm gia tăng năng lực sản xuất của xã hội. Còn hiệu quả đầu tƣ phát triển
là sự so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu đƣợc với chi phí chi ra để đạt kết quả
đó. Chi phí bỏ ra càng ít mà thu đƣợc kết quả về kinh tế, xã hội càng nhiều thì hiệu
quả đầu tƣ phát triển càng cao. Tuy nhiên khi xem xét và đánh giá kết quả và hiệu
quả hoạt động ĐTPT cần đứng trên quan điểm lợi ích của cả nền kinh tế quốc dân
đồng thời cũng cần ghi nhận lợi ích chính đáng của chủ đầu tƣ nhằm đảm bảo các
lợi ích này không mâu thuẫn với nhau.
Mục đích của đầu tƣ phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tƣ, thúc đẩu tăng trƣởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân,
giải quyết việc làm, nâng cao đời sống ngƣời dân.
Hoạt động ĐTPT là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại vấn đề
“độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tƣ với
thời gian vận hành các kết quả đầu tƣ hay đầu tƣ ở hiện tại nhƣng kết quả thu đƣợc
lại ở tƣơng lai. Do đó, yếu tố độ trễ thời gian cần đƣợc xem xét khi đánh giá kết
quả, chi phí và hiệu quả hoạt động của đầu tƣ phát triển.

1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tƣ phát triển có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Nguồn lực đầu tƣ về tiền vốn, nguyên nhiên vật liệu, lao động thƣờng rất lớn.
Khi xây dựng một công trình ĐTPT, nguồn vốn đầu tƣ bỏ ra là rất lớn, nằm ứ
đọng dƣới dạng các công trình dở dang. Do vậy nó ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng,
quản lý vốn ( thời gian, chi phí, kết quả, chất lƣợng) và khả năng cạnh tranh trên thị
trƣờng. Nếu vốn không đƣợc sử dụng hợp lý thì sẽ bỏ lỡ thời cơ và cơ hội cạnh
tranh nên các nhà đầu tƣ cần phải cân nhắc lựa chọn đầu tƣ vào đâu cho có hiệu quả
cao nhất, phải nghiên cứu thị trƣờng, có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý,
xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ đúng đắn, quản lý chặt chẽ
tổng vốn đầu tƣ, bố trí vốn theo tiến độ đầu tƣ, thực hiện ƣu tiên đầu tƣ trọng tâm,
trọng điểm.
Thời kỳ đầu tƣ kéo dài: Thời kỳ đầu tƣ là khoảng thời gian bắt đầu từ khi
khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đƣa vào hoạt động. Các
công trình đầu tƣ phát triển có thời gian đầu tƣ từ vài tháng, vài năm thậm chí kéo

7
dài hàng chục năm tùy mức độ quan trọng và nguồn vốn của từng công trình. Vì thế
nên nguồn vốn đầu tƣ nằm ứ đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ, do đó để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ, cần tiến hành phân kỳ đầu tƣ ra thành những
khoảng thời gian ngắn để phân vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm
từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tƣ, khắc phục tình
trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tƣ phát triển.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tƣ kéo dài: Thời gian vận hành đầu tƣ là
khoảng thời gian bắt đầu từ khi công trình đƣợc đƣa vào hoạt động cho đến khi
công trình hết thời gian sử dụng, khoảng thời gian này chịu sự tác động của cung
cầu thị trƣờng, của các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án. Đồng thời trong thời
gian vận hành các công trình đầu tƣ dài cũng chịu ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ:
môi trƣờng, điều kiện tự nhiên, pháp lý, kinh tế, xã hội, chính trị. Các yếu tố này có
thể thay đổi kết quả và hiệu quả của đầu tƣ. Vì vậy để hạn chế những tác động tiêu

cực và phát huy tối đa những tác động tích cực từ các yếu tố trên, cần xây dựng cơ
chế và phƣơng pháp dự báo về nhu cầu thị trƣờng với sản phẩm đầu tƣ trong tƣơng
lai, dự kiến khả năng cung từng năm và toàn bộ vòng đời dự án, quản lý tốt quá
trình vận hành, nhanh chóng đƣa các thành quả đầu tƣ vào sử dụng, hoạt động tối đa
công suất, đẩy mạnh tiến độ để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh những hao phí vô
hình. Hơn nữa, cũng cần chú ý đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tƣ để phát huy
cao nhất tính hiệu quả của dự án đầu tƣ phát triển.
Các yếu tố của hoạt động đầu tƣ phát triển nhƣ quá trình thực hiện đầu tƣ,
thời kỳ vận hành hay các thành quả của quá trình đầu tƣ đều chịu tác động lớn của
các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
Khi đƣa ra chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định đầu tƣ các dự án phát triển, để
xem xét đầu tƣ cái gì, đầu tƣ ở đâu, công suất nhƣ thế nào là hợp lý cần dựa trên
căn cứ, qua tìm hiểu, nghiên cứu về tổng thể các yếu tố tự nhiên, địa lý, kinh tế, xã
hội cùng nhằm tạo ra hệ thống các chi tiêu khác nhau và nhiều phƣơng án so sánh
để chọn vùng lãnh thổ và địa điểm đầu tƣ cụ thể phù hợp nhất, sao cho khai thác
đƣợc tối đa lợi thế vùng và không gian đầu tƣ cụ thể, tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả vốn đầu tƣ.
Đầu tƣ phát triển có độ rủi ro cao: Với quy mô vốn đầu tƣ lớn, thời kỳ đầu tƣ
dài và thời gian vận hành cũng kéo dài của các công trình đầu tƣ phát triển nên hoạt
động đầu tƣ phát triển này mang tính rủi ro cao. Rủi ro đầu tƣ do nhiều nguyên nhân,
có những nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó, nguyên nhân khách quan là
có thể do giá nguyên vật liệu tăng, công suất sản phẩm không đạt công suất thiết kế, giá

8
sản phẩm giảm…và nguyên nhân chủ quan là công tác quản lý của các chủ đầu tƣ còn
kém, chất lƣợng sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu…Vì vậy, để quản lý hoạt động
đầu tƣ phát triển hiệu quả, cần phải thực hiện các biện pháp quản lý rủi nhƣ: nhận diện
rủi ro đầu tƣ từ nhiều nguyên nhân gây rủi ro khác nhau, qua đó, cần xác định đúng
nguyên nhân rủi ro để tìm ra giải pháp phù hợp khắc phục. Sau đó đánh giá mức độ rủi
ro sẽ giúp đƣa ra biện pháp phòng và chống phù hợp. Và xây dựng các biện pháp

phòng và chống rủi ro để hạn chế mức thấp nhất các thiệt hại có thể có do rủi ro gây ra.
1.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế
Nhƣ chúng ta đã biết, đầu tƣ phát triển chính là hoạt động đầu tƣ tài sản vật
chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và tăng
trƣởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
1.1.3.1. Làm tăng tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Về tổng cầu: Đầu tƣ phát triển là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế, đầu tƣ thƣờng chiếm từ 24%-28% trong tổng cầu. Khi mà
tổng cung chƣa thay đổi, sự tăng lên của đầu tƣ làm cho tổng cầu tăng kéo sản
lƣợng cân bằng tăng theo và giá cân bằng tăng.
Về tổng cung: Tổng nguồn cung của nền kinh tế gồm nguồn cung trong nƣớc
và nguồn cung nƣớc ngoài. Cung trong nƣớc là một hàm của các nguồn lực về vốn,
lao động, tài nguyên, công nghệ. Vì thế nên tăng lƣợng vốn đầu tƣ tác động trực
tiếp làm tổng cung tăng. Đồng thời đầu tƣ là tăng năng lực sản xuất dẫn đến sản
lƣợng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại kích thích
sản xuất phát triển, tăng quy mô đầu tƣ. Sản xuất phát triển lại là nhân tố cơ bản để
tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập của ngƣời lao động, cải
thiện đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa đầu tƣ với tổng cung và tổng cầu của
nền kinh tế. Đầu tƣ có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế:
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tƣ tới tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế vừa là yếu tố duy trì sƣ ổn định, song cũng lại thể hiện sự
thay đổi, vận động linh hoạt của nền kinh tế của mọi quốc gia. Từ đó nhà nƣớc cần
đƣa ra các chính sách đầu tƣ hợp lý để thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
1.1.3.2. Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
Đầu tƣ phát triển là nhân tố vừa ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng vừa ảnh
hƣởng đến chất lƣợng tăng trƣởng. Tăng quy mô vốn đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ
hợp lý là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tăng năng suất
nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH-


9
HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, do đó nâng cao chất lƣợng tăng
trƣởng kinh tế.
Mối quan hệ giữa đầu tƣ phát triển với tăng trƣởng kinh tế thể hiện qua hệ số
ICOR.
Hệ số ICOR là tỷ số giữa quy mô đầu tƣ tăng thêm với mức gia tăng sản
lƣợng tức là suất đầu tƣ cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lƣợng.
ICOR = Vốn đầu tƣ tăng thêm/ GDP tăng thêm
= Đầu tƣ trong kỳ/ GDP tăng thêm.
=> Mức tăng GDP = Mức tăng vốn đầu tƣ / ICOR
Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào mức tăng vốn đầu tƣ cho nên đầu tƣ có ảnh hƣởng rất quan trọng đến tốc độ
tăng trƣởng kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu cho bất kì quốc gia nào trong quá
trình phát triển.
Đầu tƣ phát triển còn có ảnh hƣởng quan trọng không chỉ đến tốc độ tăng
trƣởng cao hay thấp mà còn đến chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế. Trên góc độ phân
tích đa nhân tố, mối quan hệ đầu tƣ với tăng trƣởng kinh tế thể hiện qua công thức:
g= Di + Dl + TFP
Trong đó:
g: tốc độ tăng trƣởng GDP
Di: đóng góp của vốn đầu tƣ vào tăng trƣởng GDP
Dl: đóng góp của lao động vào tăng trƣởng GDP
TFP: đóng góp của các yếu tố năng suất vào tăng trƣởng GDP
Từ công thức trên có thể thấy tốc độ tăng trƣởng tăng khi Di tăng, đây là sự
tăng trƣởng theo chiều rộng. Tuy nhiên cần nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng (tăng
trƣởng theo chiều sâu) bằng cách sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu tƣ, tăng tỷ trọng
nhân tố năng suất tổng hợp(TFP), sẽ giúp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng tính bền vững của tăng trƣởng kinh tế.
1.1.3.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tƣ phát triển là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế. Đầu tƣ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với
mục tiêu và chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phƣơng và
của cả nƣớc trong từng thời kỳ, đảm bảo sự phát triển theo hƣớng tích cực, tạo cân
đối mới giữa các ngành, các vùng trong nền kinh tế.
Về cơ cấu ngành, tùy thuộc vào vị trí, vai trò của từng ngành trong nền kinh

10
tế mà xác định ƣu tiên đầu tƣ vốn, tăng quy mô vốn vào ngành phát triển trọng tâm,
trọng điểm hơn các ngành khác, đồng thời xem xét việc sử dụng vốn đạt hiệu quả
cao hay thấp… sẽ tác động đến tốc độ phát triển kinh tế, đến khả năng tăng cƣờng
cơ sở vật chất của từng ngành do đó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của từng vùng và trên cả nƣớc.
Về cơ cấu lãnh thổ, tùy tình hình kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa
phƣơng khác nhau mà đầu tƣ phát triển có vai trò khác nhau. Với những vùng kém
phát triển, ĐTPT sẽ giúp các vùng này thoát khỏi tình trạng đói nghèo, bất bình
đẳng giữa các vùng, đồng thời với những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn thì
ĐTPT có thể phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị… của các vùng này, góp phần thúc đẩy các địa phƣơng cùng phát triển.
Vì vậy để phát huy vai trò của đầu tƣ phát triển đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cần có quy hoạch đầu tƣ, cơ cấu đầu tƣ phù hợp với quy hoạch, chiến lƣợc tổng thể
phát triển KTXH của ngành, của địa phƣơng và của cả nƣớc. Đồng thời cần có kế
hoạch đầu tƣ phù hợp với khả năng tài chính, phát huy lợi thế so sánh từng vùng nhằm
giảm thất thoát lãng phí nguồn lực đầu tƣ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
1.1.3.4. Tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước
Đầu tƣ phát triển có tác động quan trọng đến đổi mới và cải tiến khoa học,
công nghệ của một doanh nghiệp, một địa phƣơng và của cả nƣớc.
Công nghệ gồm có các yếu tố cơ bản về phần cứng nhƣ máy móc, trang thiết
bị, phần mềm nhƣ các văn bản, tài liệu, các bí quyết, yếu tố con ngƣời nhƣ các kỹ
năng quản lý, kinh nghiệm, yếu tố tổ chức nhƣ về thể chế, phƣơng pháp tổ chức.
Muốn đổi mới công nghệ phải đầu tƣ vào cải tiến các yếu tố cấu thành.

Trong các thời kỳ khác nhau, cần có những bƣớc đầu tƣ phát triển công nghệ
khác nhau. Ở giai đoạn đầu với các nƣớc đang phát triển, do có nhiều lao động và
nguyên liệu, thƣờng đầu tƣ các loại công nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên
liệu, sau đó giảm dần hàm lƣợng lao động nguyên liệu trong sản xuất và tăng dần
hàm lƣợng vốn thiết bị và tri thức thông qua việc đầu tƣ công nghệ hiện đại hơn và
đầu tƣ đúng mức để phát triển nguồn nhân lực. Đến giai đoạn phát triển nhƣ hiện
nay khi mà công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa thì xu hƣớng đầu tƣ mạnh
vào công nghệ chứa hàm lƣợng vốn thiết bị và tri thức chiếm ƣu thế tuyệt đối. Ở
giai đoạn này, đòi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ cho công nghệ là rất lớn. Có thể khẳng định
đầu tƣ là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cƣờng khả năng khoa học
công nghệ của đất nƣớc. Có thể dễ dàng nhận thấy có hai con đƣờng để có công
nghệ đó là tự nghiên cứu phát minh hoặc mua của nƣớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu
hay nhập khẩu để có công nghệ thì cũng đều đòi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ lớn. Mỗi

11
doanh nghiệp, mỗi nƣớc khác nhau cần phải có bƣớc đi phù hợp để lựa chọn công
nghệ thích hợp.
Tác động của đầu tƣ đến trình độ phát triển khoa học công nghệ đƣợc phản
ánh qua các chỉ tiêu sau:
 Tỷ trọng vốn đầu tƣ đổi mới công nghệ/ tổng vốn đầu tƣ. Chỉ tiêu này cho
thấy mức độ đầu tƣ đổi mới công nghệ nhiều hay ít trong mỗi thời kỳ.
 Tỷ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị/ tổng vốn đầu tƣ thực hiện. Chỉ
tiêu này cho thấy tỷ lệ vốn là máy móc thiết bị chiếm bao nhiêu.
 Tỷ trọng vốn đầu tƣ theo chiều sâu/ tổng vốn đầu tƣ thực hiện. Đầu tƣ chiều
sâu thƣờng gắn liền với đổi mới công nghệ. Do đó chỉ tiêu này càng lớn phản ánh
mức độ đâu tƣ đổi mới khoa học và công nghệ càng cao.
 Tỷ trọng vốn đầu tƣ cho các công trình ƣu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Các
công trình này thƣờng là các công trình đầu tƣ lớn, công nghệ hiện đại, tạo tiền đề
để đầu tƣ phát triển các công trình khác. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy mức độ tập
trung của công nghệ càng cao.

1.2. Nguồn vốn đầu tƣ phát triển
1.2.1. Vốn đầu tư phát triển
1.2.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư
* Khái niệm vốn đầu tƣ
Vốn đầu tƣ là một nguồn lực quan trọng tác động đến quá trình phát triển
kinh tế xã hội.
Theo quan điểm của nền kinh tế thị trƣờng:
Vốn đƣợc coi là giá trị tài sản xã hội đƣợc hình thành nguồn vật chất và phi
vật chất. Vốn gồm tài nguyên thiên nhiên đƣợc con ngƣời khai thác và sử dụng tạo
ra giá trị mới và tài sản tích lũy.
Nhƣ vậy, nhìn một cách tổng quát, vốn đầu tƣ chính là tiền tích luỹ của xã
hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là vốn huy động của dân và vốn huy
động từ các nguồn khác, đƣợc đƣa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Theo đó, nguồn hình thành vốn đầu tƣ chính là phần tích lũy đƣợc thể hiện
dƣới dạng giá trị đƣợc chuyển hóa thành vốn đầu tƣ đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội. Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tƣ chính là phần tiết kiệm hay
tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động đƣợc để đƣa vào quá trình tái sản xuất.
* Vai trò vốn đầu tƣ

12
 Đối với tài sản lƣu động:
Vốn đầu tƣ vào tài sản lƣu động đáp ứng nhu cầu dự trữ thƣờng xuyên và ổn
định các yếu tố đƣợc coi là nhu cầu thiết yếu của các ngành kinh tế, nhƣ nhu cầu dự
trữ nguyên, nhiên vật liệu. Hơn nữa, nguồn vốn này giúp cho các nhà đầu tƣ tăng,
giảm mức dự trữ hàng hóa tồn kho theo biến động của giá cả nền kinh tế thị trƣờng.
Vốn đảm bảo hoạt động của nền kinh tế diễn ra một cách liên tục, tuần hoàn, trơn
tru và có hiệu quả.
 Đối với tài sản cố định
Vốn đầu tƣ vào tài sản cố định nhằm cân đối với sự hao mòn trong quá trình

hoạt động của tài sản cố định, tăng cƣờng việc đổi mới, cải tiến và hiện đại hóa phù
hợp với yêu cầu của xu thế phát triển. Vốn đầu tƣ vào tài sản cố định làm tăng năng
lực, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nó đƣợc tính bằng tổng giá trị xây dựng
lắp đặt thực hiện trong nền kinh tế với thời gian là một năm.
1.2.1.2. Phân loại vốn đầu tư
Tùy theo từng mục đích nghiên cứu mà ngƣời ta phân loại vốn đầu tƣ phát
triển thành các tiêu thức khác nhau. Nhƣng tổng quan các cách phân loại này đều
phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tƣ phát triển.
*Trên góc độ của toàn nền kinh tế: nguồn vốn đầu tƣ gồm nguồn vốn đầu tƣ
trong nƣớc và nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc
Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao
gồm tiết kiệm của khu vực dân cƣ, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết
kiệm của chính phủ đƣợc huy động vào quá trình tái sản xuất xã hội. Hai nguồn
chính của vốn đầu tƣ trong nƣớc bao gồm vốn đầu tƣ nhà nƣớc và nguồn vốn của
dân cƣ và tƣ nhân. Trong nền kinh tế thị trƣờng, nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc đƣợc
đánh giá đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội.
 Nguồn vốn nhà nƣớc
Nguồn vốn nhà nƣớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nƣớc, nguồn
vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc và nguồn vốn đầu tƣ phát triển của
doanh nghiệp thuộc nhà nƣớc.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây là nguồn vốn chi ngân sách nhà nƣớc
cho hoạt động đầu tƣ. Vốn ngân sách nhà nƣớc là một nguồn vốn đầu tƣ quan trọng
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này
thƣờng đƣợc sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ dự án của doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực cần có sự tham gia của nhà

13
nƣớc, chi cho công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã
hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

Trong những năm gần đây, với sự tăng trƣởng và phát triển không ngừng của
nền kinh tế, quy mô tổng thu ngân sách nhà nƣớc không ngừng gia tăng nhờ sự mở
rộng nhiều nguồn thu khác nhau (huy động qua thuế, phí, bán tài nguyên, bán hay
cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc). Đi cùng với sự mở rộng quy mô ngân sách,
mức chi cho đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc cũng tăng lên đáng kể.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: Đây là nguồn vốn đƣợc huy
động thông qua phát hành trái phiếu chính phủ và các hình thức vay nợ qua kho bạc
nhà nƣớc. Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển nhà nƣớc ngày càng đóng vai trò đáng kể
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây, nguồn vốn
này đã có mức tăng trƣởng tƣơng đối lớn và bắt đầu có vị trí quan trọng trong chính
sách đầu tƣ của nhà nƣớc, đang có xu hƣớng cải thiện về chất lƣợng và phƣơng thức
tài trợ song tỷ trọng sẽ không có tăng đáng kể. Nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát triển
của nhà nƣớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc cấp vốn trực tiếp từ
nhà nƣớc. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này sẽ phải đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả vốn vay, chủ đầu tƣ là ngƣời vay vốn sẽ sử dụng vốn một cách
có hiệu quả và tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tƣ và phát triển của nhà nƣớc là một
hình thức chuyển từ phƣơng thức cấp phát vốn ngân sách sang phƣơng thức tín
dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Ngoài ra, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc còn hỗ trợ công tác kế
hoạch và quản lí kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu tƣ, Nhà nƣớc có thể
lên kế hoạch xác định đầu tƣ phát triển các ngành, vùng, lĩnh vực theo đúng chiến
lƣợc phát triển kinh tế xã hội của mình. Đồng thời đứng trên góc độ xã hội, vốn tín
dụng còn khuyến khích phát triển những vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn
đề xã hội nhƣ bất bình đẳng xã hội, xóa đói giảm nghèo. Và trên hết, vốn tín dụng
đầu tƣ phát triển có tác dụng đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: Đây là nguồn vốn chủ
yếu bao gồm khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại các doanh nghiệp Nhà
nƣớc. Nguồn vốn này có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà
nƣớc thƣờng nắm giữ một khối lƣợng vốn khá lớn, chủ yếu là đầu tƣ chiều sâu, mở

rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh
nghiệp. Trong những năm gần đây, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn và thách thức,
nhƣng có thể nói sự tham gia của doanh nghiệp Nhà nƣớc vẫn đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nhiều thành phần. Vì vậy cần tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ

14
vào doanh nghiệp nhà nƣớc.
 Nguồn vốn của dân cƣ và khu vực tƣ nhân
Nguồn vốn từ khu vực tƣ nhân: đây là nguồn vốn gồm phần tiết kiệm của
dân cƣ, phần tích lũy của các doanh nghiệp và hợp tác xã. Nguồn vốn này đƣợc xác
định là rất quan trọng trong việc phát triển công – nông nghiệp, mở rộng thêm nhiều
ngành nghề, phát triểnlàng nghề, khu kinh tế mới, khu công nghiệp mới, thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh, thƣơng mại, dịch vụ ở các địa phƣơng. Trong những
năm gần đây, nhà nƣớc đã có nhiều chính sách tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tƣ
nhân, hộ gia đình phát triển hơn nữa. Vì thế nguồn vốn đƣợc tích lũy của khu vực
này ngày càng gia tăng, đóng góp lớn vào tổng nguồn vốn xã hội.
Nguồn vốn ở khu vực này phụ thuộc vào thu nhập, chi tiêu của hộ gai đình
đồng thời phụ thuộc vào cả trình độ phát triển của đất nƣớc, tập quán tiêu dùng của
dân cƣ và chính sách khuyến khích của nhà nƣớc thông qua chính sách thuế thu
nhập và các khoản đóng góp của xã hội.
- Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Đây là nguồn vốn gồm phần tích lũy của cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế và chính phủ nƣớc ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tƣ phát
triển của nƣớc sở tại. Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có vai trò quan trọng, giúp thúc
đẩy quá trình tăng trƣởng kinh tế ở mỗi quốc gia diễn ra nhanh hơn. Có thể xét trên
phạm vi rộng hơn, nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chính là dòng lƣu chuyển vốn quốc
tế. Dòng vốn này biểu hiện sự chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia và
diễn ra dƣới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi hình thức lại có những đặc điểm, mục
tiêu và điều kiện khác nhau. Theo tính chất luân chuyển vốn có thể phân loại các
nguồn vốn đầu tƣ ngoài nƣớc thành:

- Nguồn tài trợ phát triển chính thức: bao gồm viện trợ phát triển chính thức
(ODA- chiếm tỉ trọng chủ yếu) và các hình thức viện trợ khác.
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thƣơng mại quốc tế.
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI).
- Nguồn huy động qua thị trƣờng vốn quốc tể
Nguồn vốn ODA: Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ ngoài cung cấp với mục tiêu giúp đỡ các nƣớc đang phát triển. So với các
hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ƣu đãi cao hơn, lãi suất thấp, thời hạn vay
tƣơng đối dài.
Căn cứ vào chính sách ƣu tiên, sử dụng ODA và để đảm bảo yêu cầu phát
triển nhanh, bền vững, Việt Nam định hƣớng nguồn vốn này cho đầu tƣ phát triển
các lĩnh vực nhƣ: giao thông vận tải, nông nghiệp nông thôn, giáo dục- y tế, khoa

15
hoc- công nghệ, nâng cấp hệ thống điện, đƣờng, trƣờng, trạm Song đi kèm với các
ƣu đãi cao là những điều kiện và ràng buộc về chính trị, xã hội. Vì vậy, để có thể
nhận đƣợc viện trợ này với thiệt thòi ít nhất đòi hỏi các nhà hoạch định cần phải
xem xét dự án trong điều kiện tổng thể. Nếu không, việc tiếp nhận viện trợ có thể
trở thành gánh nặng về lâu dài cho nền kinh tế.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế: Đây là nguồn vốn
vay từ các ngân hàng thƣơng mại quốc tế với thủ tục vay vốn rất khắt khe, mức lãi
suất cao và thời gian trả nợ đƣợc quy định nghiêm ngặt. Vì những khắt khe nhƣ vậy
nên nguồn vốn này không gắn với những ràng buộc về kinh tế- xã hội nhƣ nguồn
vốn ODA.
Do đƣợc đánh giá là mức lãi suất tƣơng đối cao cũng nhƣ rủi ro khi vay tiền
nên nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại quốc tế thƣờng đƣợc sử
dụng để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu trong ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn
này có thể dùng để đầu tƣ phát triển và tỷ trọng có thể tăng trƣởng của nƣớc đi vay
là ổn định và xuất khẩu tăng mạnh.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn quan trọng

và có tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tƣ của Việt Nam. Nguồn vốn này có đặc
điểm cơ bản khác với các nguồn vốn khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không
phát sinh nợ cho nƣớc tiếp nhận vốn. Khi dự án đầu tƣ có hiệu quả, thay vì lãi suất
trên vốn đầu tƣ, nhà đầu tƣ sẽ đƣợc nhận lại phần lợi nhuận. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài có thể thúc đẩy phát triển công nghệ, kĩ thuật hay những ngành mới đòi hỏi
cao về kỹ thuật hay nhiều vốn thông qua việc học hỏi công nghệ của nƣớc đầu tƣ.
Do đó, nguồn vốn này có những tác động lớn tới quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nƣớc nhận đầu tƣ. Với Việt Nam, nguồn vốn
này còn đóng góp tích cực vào NSNN và ảnh hƣởng quan trọng đến hệ thống cơ sở
hạ tầng giao thông vận tải, khu công nghiệp lớn, tạo công ăn việc làm, gia tăng thu
nhập, ổn đinh đời sống ngƣời dân.
Thị trường vốn quốc tế: Trong quá trình toàn cầu hóa, mối liên kết ngày càng
tăng của các thị trƣờng vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên sự đa
dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia cũng nhƣ làm tăng khối lƣợng lƣu chuyển
vốn ngày càng lớn trên phạm vi toàn cầu.
1.2.2. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Khái niệm
Vốn đầu tƣ phát triển từ NSNN là nguồn vốn hình thành từ sự huy động
của Nhà nƣớc dùng để chi cho đầu tƣ phát triển nhằm xây dựng và phát triển cơ sở

16
vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
1.2.2.2. Phân loại
Theo phân cấp quản lý NSNN, vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc
gồm 2 loại : Vốn đầu tƣ từ NSNN Trung ƣơng và vốn đầu tƣ từ NSNN địa phƣơng.
 Vốn đầu tƣ từ NSNN TW
Là nguồn vốn hình thành từ các khoản thu ngân sách TW nhƣ thuế giá trị gia
tăng hàng hóa nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNDN,
viện trợ không hoàn lại và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật … để chi
cho đầu tƣ phát triển nhằm xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

không có khả năng thu hồi vốn do trung ƣơng quản lý, đầu tƣ và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc; góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nƣớc.
 Vốn đầu tƣ từ NSNN địa phƣơng
Là nguồn vốn hình thành từ các khoản thu của các đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: thuế nhà, đất, thuế tài nguyên, thuế môn
bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp,khoản thu hồi
vốn của NSĐP tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phƣơng,
thu nhập từ vốn góp của địa phƣơng và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật … để chi cho đầu tƣ phát triển nhằm xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội do địa phƣơng quản lý, đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Đảm bảo nguồn lực cho đầu tư phát triển bền vững
Các dự án đầu tƣ phát triển thƣờng là dự án có khối lƣợng vốn lớn, thời gian
thu hồi vốn dài, rủi ro cao và đặc biệt là tỷ suất sinh lời thấp. Do mang tính đặc thù
nhƣ vậy nên khu vực tƣ nhân khó có thể đáp ứng đƣợc, vậy nên đặt ra yêu cầu cần
thiết từ khu vực nhà nƣớc có đủ khả năng để cung cấp đƣợc một lƣợng vốn đủ lớn
để duy trì cho việc đầu tƣ các cơ sở hạ tầng cần thiết phục vụ kinh tế- xã hội. Do đó
có thể thấy ngân sách nhà nƣớc chính là nguồn cung vốn dồi dào và đủ điều kiện
đảm bảo cho đầu tƣ phát triển ổn định và bền vững.
1.2.3.2. Là nguồn vốn quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tƣ phát triển có thể đƣợc hình thành tƣ nhiều nguồn khác
nhau gồm nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng

17
lƣợng vốn đóng vai trò quan trọng, cơ bản nhất vẫn là vốn từ ngân sách nhà nƣớc.
Đây là nguồn vốn đầu tƣ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phƣơng. Vì vậy, có thể nói ĐTPT từ nguồn NSNN

có vai trò thúc đẩy, định hƣớng, chi phối, dẫn dắt, điều chỉnh… các hoạt động
ĐTPT nói chung của toàn bộ nền kinh tế.
1.2.3.3. Nâng cao vai trò quản lí của nhà nước trong đầu tư phát triển
Các dự án đầu tƣ phát triển thƣờng là các dự án lớn, có vốn và thời gian đầu
tƣ dài. Các dự án đó thƣờng ảnh hƣởng nhiều tới sự phát triển kinh tế- xã hội tại địa
phƣơng nơi có các dự án kinh tế vì thế khi đầu tƣ bằng vốn từ ngân sách nhà nƣớc,
nó sẽ giúp cho chủ đầu tƣ chính là chính quyền tại địa phƣơng có thể kiểm soát, can
thiệp đƣợc để dự án hoạt động có hiệu quả và đúng định hƣớng, không đi sai mục
đích, thực hiện công bằng xã hội, mục tiêu tăng trƣởng và ổn định kinh tế vĩ mô…
Ngoài ra một số các dự án đầu tƣ phát triển có thể ảnh hƣởng tới an ninh
quốc phòng và tình hình ổn định chính trị, do vậy vai trò quản lí của Nhà nƣớc
trong các dự án đó là rất quan trọng. Vì vậy có thể nói ĐTPT từ nguồn NSNN có
vai trò quan trọng đặc biệt trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt động và phát
triển của bộ máy nhà nƣớc.
1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu
tƣ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ
Với những vai trò quan trọng của CSHT giao thông thì việc đầu tƣ phát triển
hệ thống đƣờng bộ là một nhiệm vụ cấp thiết đối với mỗi địa phƣơng, mỗi vùng
trong cả nƣớc. Tuy nhiên ở các địa phƣơng của nƣớc ta hiện nay, nguồn vốn cho
đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế, bất cập vì vậy để công
trình giao thông đƣợc xây dựng ra hiệu quả nhất điều cần thiết là phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Nhƣ đã biết hệ thống giao thông đƣờng bộ chiếm đa số trong các loại hình
giao thông hiện nay, do vậy nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tƣ này là rất lớn. Phần
lớn nguồn vốn trong tổng nguồn vốn đầu tƣ này là nguồn từ NSNN, một nguồn
cung cấp phải chịu nhiều áp lực do phải thƣờng xuyên cân đối giữa thu-chi. Do đó
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ là hết sức cần thiết để giảm gánh nặng
cho ngân sách (đặc biệt quan trọng với những tất cả các địa phƣơng cần nhiều vốn ở

Việt Nam), sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho việc tăng vốn đầu

18
tƣ thêm vào các công trình ƣu tiên, trọng tâm, trọng điểm, xây dựng công trình mới
và hiện đại hơn, giúp giảm thiểu đƣợc sự xuống cấp của các công tình giao thông.
Ngoài ra nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng đƣợc xem nhƣ nâng cao năng lực của
chính vùng, địa phƣơng, tạo lợi thế cạnh tranh và có thể thu hút nhiều vốn hơn vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài, thực hiện tốt hơn mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng đó.
NSNN là nguồn vốn chủ yếu cho đầu tƣ phát triển CSHT GTĐB tuy nhiên
nguồn vốn bị san sẻ với các hoạt động khác nên việc cung cấp thƣờng xuyên và ổn
định là điều hết sức khó khăn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ sẽ giúp khai
thác đƣợc các nguồn vốn tiềm năng, đặc biệt là nguồn vốn trong dân cƣ và của
doanh nghiệp. Và khi thu hút đƣợc nguồn vốn này sẽ giảm đƣợc gánh nặng cho
NSNN và cũng tạo điều kiện cho ngƣời dân có thể tham gia vào hoạt động kinh
doanh từ các công trình GTĐB dƣới sự giám sát của nhà nƣớc.
Cuối cùng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tƣ phát triển CSHT
GTĐB còn có những tác động tích cực với sự phát triển kinh tế-xã hội. Việc sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn cũng đồng nghĩa với việc nền kinh tế-xã hội đƣợc nâng
lên một tầm cao mới. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giải quyết đƣợc nhiều vấn
đề xã hội nhƣ thuận tiện trong việc đi lại, sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Đặc
biệt có thể giảm tình trạng tai nạn giao thông một cách đáng kể. Nhƣ vậy, có thể nói
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển CSHT GTĐB là một việc hết sức
cấp thiết đối với tất cả các địa phƣơng trên cả nƣớc.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Hiệu quả của hoạt động đầu tƣ là phạm trù kinh tế đƣợc biểu hiện quan hệ so
sánh giữa các kết quả kinh tế xã hội đã đạt đƣợc của hoạt động đầu tƣ với các chi
phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả của hoạt động đầu tƣ đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu đo
lƣờng hiệu quả. Tùy thuộc vào mục tiêu của chủ đầu tƣ đƣa ra thì việc xác định các

chỉ tiêu này lại khác nhau. Hoạt động đầu tƣ đƣợc đánh giá là có hiệu quả khi các
chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả thỏa mãn tiêu chuẩn, định mức hiệu quả do chủ đầu tƣ
đƣa ra.
Dƣới góc độ lợi ích, chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ đƣợc chia
thành hiệu quả sử dụng vốn ở tầm vĩ mô (hiệu quả kinh tế-xã hội) và hiệu quả sử
dụng vốn ở tầm vi mô (hiệu quả tài chính)
1.3.2.1. Các tiêu chí hiệu quả sử dụng vốn ở tầm vĩ mô
Đầu tƣ mang tính chất dài hạn và liên quan đến nhiều mặt hoạt động. Trong

19
từng giai đoạn của toàn bộ quá trình đầu tƣ, các mặt hoạt động này sẽ tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ theo những mức độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn đầu tƣ ở tầm vĩ mô cần phải có nhiều chỉ tiêu nhằm đo lƣờng hiệu quả
từng mặt hoạt động, từng giai đoạn đầu tƣ này sẽ tác động đến hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội theo những mức độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả vốn đầu tƣ ở
tầm vĩ mô cần phải có nhiều chỉ tiêu nhằm đo lƣờng hiệu quả từng mặt, từng giai
đoạn đầu tƣ.
 Hiệu quả kinh tế
-Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Hiệu quả của các công trình GTĐB khi xây dựng đƣợc thể hiện rõ trong nền
kinh tế khi mà thông qua các công trình này có thể thấy đƣợc sự phát triển nhanh
hơn của các ngành đóng vai trò chủ yếu nhƣ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, du
lịch và nông, lâm nghiệp. Điều này thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi
theo đúng hƣớng giảm tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp, tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp, dịch vụ. Vì vậy, việc sử dụng nguồn vốn đầu tƣ có hiệu quả,
đầu tƣ đúng hƣớng, có ƣu tiên vào các dự án công trình trọng tâm, trọng điểm phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, của vùng thì sẽ đẩy
nhanh quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế, một bƣớc giúp cải thiện và nâng
cao đời sống nhân dân trên địa bàn cũng nhƣ trên cả nƣớc.
-Hệ số sử dụng vốn

-Hệ số sử dụng vốn (Ha) là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ. Hệ số này phản ánh giá trị tài sản tăng thêm trong kỳ so với tổng vốn
đầu tƣ.
Ha=
A
I
Trong đó:
Ha là hệ số sử dụng vốn
A: giá trị tài sản tăng thêm
I: tổng vốn đầu tƣ
Đánh giá:
+Hệ số Ha càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ càng lớn
+Hệ số Ha càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ càng nhỏ
-Thời gian thực hiện
Là chỉ tiêu xem xét tính hiệu quả kinh tế của dự án dựa vào tiến độ thực hiện
dự án. Đầu tƣ phát triển mang tính chất lâu dài, thời gian thực hiện có thể kéo dài

20
hàng vài năm tùy thuộc vào tính chất công trình, điều kiện tự nhiên, kinh tế của địa
phƣơng, công tác thi công, giám sát công trình. Tuy nhiên xét về mặt hiệu quả của
một dự án, một dự án mà có kinh phí càng ít, chất lƣợng công trình vẫn đảm bảo thì
tiến độ thực hiện càng ngắn sẽ càng hiệu quả.
-Dự án để tiến độ càng chậm tức thời gian thực hiện càng kéo dài thì kinh phí
bỏ ra càng lớn hay hiệu quả kinh tế càng thấp.
- Dự án để tiến độ đẩy nhanh tức thời gian thực hiện đƣợc rút ngắn thì kinh
phí bỏ ra càng nhỏ hay hiệu quả kinh tế càng cao.
Biểu hiện qua số công trình hoàn thành theo kế hoạch, số công trình còn nợ
đọng so với kế hoạch đề ra. Nhƣ vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đòi
hỏi yêu cầu về tiến độ thực hiện cho dự án đi vào hoạt động là sớm nhất.
 Hiệu quả xã hội

Các công trình GTĐB mang tính chất công cộng và xã hội hóa cao nên hiệu
quả xã hội mà các công trình này mang lại cho địa phƣơng hay cả nƣớc là sự phát
triển và nâng cao phúc lợi xã hội cho ngƣời dân.
Hiệu quả này đƣợc thể hiện thông qua sự phân phối và công bằng xã hội: thể
hiện qua sự đóng góp của đầu tƣ vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển
và đẩy mạnh công bằng xã hội. Đây đƣợc xem nhƣ một tiêu chí quan trọng cần
đƣợc xét đến hàng đầu khi xét hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển. Đóng góp
của các công trình GTĐB giúp xã hội có thể phát triển một cách bền vững và cân
bằng hơn.
Chỉ tiêu tiếp theo là sự gia tăng số lao động có việc làm: đây là một trong
những chỉ tiêu chủ yếu của chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của các nƣớc ta,
một quốc gia thừa lao động nhƣng thiếu việc làm. Chỉ tiêu này có thể đƣợc xem xét
dƣới nhiều góc độ nhƣ số lao động có việc làm do vốn đầu tƣ và số lao động có việc
làm tính trên 1 đơn vị vốn đầu tƣ, mức tăng năng suất lao động hoặc trình độ của
ngƣời lao động.
Đối với tác động tích cực của CSHT GTĐB đến đời sống vật chất cũng nhƣ
tinh thần của ngƣời dân có thể kể đến một số chỉ tiêu nhƣ:
- Cải thiện chất lƣợng hàng tiêu dùng và cơ cấu hàng tiêu dùng của xã hội
- Cải thiện điều kiện làm việc
- Cải thiện môi trƣờng sinh thái
- Các chỉ số về giáo dục nhƣ số trẻ em đến trƣờng, giảm tỷ lệ thất học.
- Các chỉ số về y tế nhƣ giảm mức độ tăng dân số, giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng,
bảo vệ sức khỏe cho ngƣời dân.

×