~ 1 ~
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………iv
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………….1
CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP…………….4
1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh và nâng ca năng lực cạnh
tranh………………………………………………………………………….4
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh……………4
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp………………………………………………8
1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp…………………………………………………………………9
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp………………………9
1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp…………………….13
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp…………………………………………… 17
1.3.1. Thị phần sản phẩm………………………………………17
1.3.2. Chi phí sản xuất và giá bán sản phẩm………………… 18
1.3.3. Chất lượng sản phẩm……………………………………19
1.3.4. Thương hiệu và uy tín của sản phẩm……………………20
1.3.5. Doanh thu và lợi nhuận………………………………….21
1.4. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm của doanh nhiệp…………21
1.4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm………………… 22
1.4.2. Cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm……………………….23
1.4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối……………………24
~ 2 ~
1.4.4. Cạnh tranh bằng chính sách marketing……………….27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ NỘI…………………………………………30
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thƣơng mại và Dịch vụ
Tổng hợp Hà Nội………………………………………………………… 30
2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm xuất khẩu của Công ty………………………………… 34
2.2.1. Các yếu tố bên ngoài công ty……………………………34
2.2.2. Các yếu tố bên trong Công ty………………………… 38
2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của Công
ty 41
2.3.1. Thị phần sản phẩm 41
2.3.2. Chi phí sản xuất và giá bán 44
2.3.3. Chất lượng sản phẩm 45
2.3.4. Thương hiệu và uy tín của sản phẩm 45
2.3.5. Doanh thu và lợi nhuận 46
2.4. Các công cụ cạnh tranh Công ty đã áp dụng để nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu 48
2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu
của Công ty 49
2.5.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 49
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân 51
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TỔNG HỢP HÀ NỘI………………………………………………………56
~ 3 ~
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh doanh của Công ty 56
3.1.1. Mục tiêu phát triển…………………………………….56
3.1.2. Định hướng phát triển………………………………… 57
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu
của Công ty…………………………………………………………………58
3.2.1. Xây dựng quan hệ chặt chẽ và củng cố mối liên kết với đối
tác - bạn hàng…………………………………………………………59
3.2.2. Xây dựng quan hệ tốt với ngân hàng……………………59
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động thu mua và xuất khẩu nông
sản…………………………………………………………… 60
3.2.4. Tăng cường đầu tư cho các cơ sở sản xuất và chế biến
nông sản xuất khẩu……………………………………………………62
3.2.5. Hoàn thiện công tác nghiên cứu và dự báo thị trường… 63
3.2.6. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại……………… 64
3.2.7. Nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho cán bộ
nhân viên Công ty…………………………………………………….66
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc……………………………….67
3.3.1. Tổ chức tốt việc thu thập, xử lý và dự báo thông tin cho
các doanh nghiệp…………………………………………………………….67
3.3.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại……………………………………………………………69
3.3.3. Thúc đẩy quá trình và tạo cơ chế liên kết giữa 4 „nhà‟…69
3.3.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho
xuất khẩu…………………………………………………………… 70
KẾT LUẬN…………………………………………………………………72
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………74
~ 4 ~
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này em đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của rất nhiều người.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS TS Ngô Thị Tuyết Mai,
giáo viên hướng dẫn của em. Trong suốt quá trình làm luận văn em đã được
cô giáo hướng dẫn nhiệt tình và đóng góp những ý kiến hữu ích giúp em hiểu
được cách thức viết luận văn tốt nghiệp và hoàn thành được luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty SERVICO
HANOI và cán bộ nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện và hướng dẫn em
thu thập tài liệu cần thiết để hoàn thiện luận văn của mình. Em thực sự đã học
hỏi được rất nhiều điều bổ ích.
Em không thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này nếu như không
có những kiến thức cơ bản mà em được trang bị trong những năm tháng học
tập tại Học viện Chính sách và Phát triển. Em mong muốn được gửi lời cảm
ơn chân thành tới các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên các phòng ban của
Học viện.
Em cảm ơn các bạn học của em, những người đã sát cánh và động viên
em trong quá trình học tập, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cùng em trong
suốt những năm qua.
Em xin cảm ơn gia đình đã luôn bên em, khích lệ em, động viên em
trong học tập và cuộc sống.
~ 5 ~
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mở cửa và hội nhập là một xu thế tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay nói chung và trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam nói
riêng. Hội nhập và cạnh tranh là hai mặt cùng song hành trong tiến trình toàn
cầu hóa. Kể từ khi có chính sách đổi mới kinh tế, Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Cùng với việc
tham gia vào các tổ chức và diễn đàn kinh tế lớn như Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Khu vực tự
do thương mại các nước ASEAN (AFTA), hay Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á Thái Bình Dương (APEC), việc mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế
là hoạt động quan trọng thúc đẩy sản xuất trong nước, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài và nâng cao hiệu quả của phân công lao động, trong đó hoạt
động xuất khẩu đóng vai trò then chốt. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
nhiều cơ hội kinh doanh hơn, tạo thêm nhiều ngành nghề mới. Tuy nhiên,
hội nhập càng sâu thì mức độ cạnh tranh càng đa chiều và gay gắt hơn. Bởi
vậy, muốn thành công khi tham gia vào quá trình khu vực hóa và quốc tế hóa
mỗi quốc gia phải không ngừng phát triển kinh tế - xã hội, mỗi doanh nghiệp
phải nỗ lực phát huy nội lực, tăng cường khả năng cạnh tranh của mình.
Đối với các doanh nghiệp Việt nam, trong đó có Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội (SERVICO HANOI), một trong
những vấn đề lớn và cấp bách đang được đặt ra đối với các công ty là làm
thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và sản
phẩm xuất khẩu nói riêng. Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành
phố Hà Nội, được thành lập từ cuối thập niên 70, hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực kinh doanh, bao gồm cả kinh doanh xuất nhập khẩu, SERVICO
~ 6 ~
HANOI đã và đang có những đóng góp nhất định vào sự phát triển kinh tế
của thủ đô Hà Nội. Sau hơn 30 năm hoạt động, SERVICO HA NOI đã tạo
lập cho mình vị thế nhất định trong sồ các doanh nghiệp cổ phần hóa của
Thủ đô Hà Nội. Song cũng như các doanh nghiệp Việt Nam khác, đứng
trước áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường trong nước và
quốc tế, Công ty cũng phải đối mặt với bài toán về nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn chủ đề “Nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm xuất khẩu của công ty Cổ phần Đầu tƣ Thƣơng mại và
Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội (SERVICO HANOI)” làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài hướng tới các mục tiêu sau:
- Tổng kết những lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu
của SERVICO HA NOI.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm xuất khẩu của SERVICO HA NOI.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận, tiêu chí đánh giá và
thực tiễn năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu cúa SERVICO HA NOI.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng và các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của SERVICO HA NOI. Thời gian
nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 đến năm 2013 và đề xuất giải pháp, kiến
nghị cho đến năm 2020.
~ 7 ~
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính trong luận văn là phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, mô tả và so sánh đối chiếu dựa trên các số liệu thứ
cấp được thu thập từ ấn phẩm chính thống của các cơ quan chức năng, tài
liệu tổng kết của Tổng cục Thống kê Việt Nam, báo cào tài chính của
SERVICO HA NOI.
Việc nghiên cứu còn dựa trên lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý thuyết chung về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của công ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và
Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội
~ 8 ~
Chƣơng 1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng phổ biến trong tự nhiên, xã hội và kinh
tế. Hiện nay xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau nên có rất nhiều cách hiểu
khác nhau về khái niệm cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong kinh tế nói
riêng. Theo từ điển Contemporary English (2005) do nhà xuất bản Longman
ấn hành thì cạnh tranh là nỗ lực để thành công hơn các đối thủ cạnh tranh
trong kinh doanh.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) thì cạnh tranh trong kinh
doanh là hoạt động ganh đua giữa các nhà sản xuất hàng hóa, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chịu sự chi
phối của quan hệ cung cầu nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ
và thị trường có lợi nhất.
Trong Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (2001), cạnh tranh được hiểu là
sự tranh đấu đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia nảy sinh khi hai
bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành
được.
Tuy nhiên ta có thế thấy qua các định nghĩa trên, cạnh tranh hội tụ
những đặc điểm chung, đó là khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua
~ 9 ~
nhằm giành lấy phần hơn hay để vươn tới mục tiêu chung sớm hơn giữa ít
nhất là hai chủ thể có chung một mục tiêu, một lợi ích. Tất cả các chủ thể
tham gia cạnh tranh đều tập trung cho mục đích cao nhất và quan trọng nhất
đó là thu được lợi nhuận cao.
Cạnh tranh trong kinh tế có thể hiểu là đấu tranh để giành lấy thị
trường tiêu thụ sản phẩm bao gồm hàng hóa và dịch vụ bằng các phương
pháp và biện pháp khác nhau như kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự, tâm lý
xã hội. (Trần Sửu, 2006). Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất
yếu, là một qui luật và động lực phát triển trong kinh tế thị trường. Cạnh
tranh luôn có tính hai mặt: tích cực và tiêu cực. Một mặt cạnh tranh là động
lực thúc đẩy các chủ thể phấn đấu hoạt động hiệu quả hơn bằng việc nâng
cao năng suất lao động, chất lượng hàng hóa và dịch vụ để có thể tồn tại và
phát triển bền vững. Mặt khác, cạnh tranh cũng có thể dẫn đến sự giành giật,
khống chế lẫn nhau tạo nguy cơ gây rối loạn và bất ổn định.
Để phát huy tối đa mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong cạnh
tranh, cần phải có môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các chủ
thể. Xu thế hiện nay là chuyển từ cạnh tranh đối kháng sang cạnh tranh trên
cơ sở hợp tác, đôi bên cùng có lợi.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ „năng lực cạnh tranh‟ (NLCT) là một khái niệm được dùng
để đánh giá khả năng cạnh tranh của các chủ thể, có thể là quốc gia, các
ngành hay các doanh nghiệp. Đây là một khái niệm đa chiều nhận được khá
nhiều sự quan tâm và chưa có sự thống nhất giữa các nhà hoạch định chính
sách, các nhà kinh tế, các học giả ở nhiều nước khác nhau. Tùy vào hoàn
cảnh và mức độ, mỗi cách thức tiếp cận khác nhau đem lại những định nghĩa
khác nhau về năng lực cạnh tranh.
~ 10 ~
Theo tác giả Momaya và Ambastha (2004), năng lực cạnh tranh đơn
giản là khả năng cạnh tranh. Ngày nay đây là một khái niệm phổ biến để chỉ
sức mạnh về mặt kinh tế của một quốc gia, một ngành kinh tế hoặc một
doanh nghiệp khi so sánh với các đối thủ của nó trong nền kinh tế thị trường
toàn cầu mà ở đó hàng hóa, dịch vụ, con người, kỹ năng và ý tưởng có thể
dịch chuyển tự do không giới hạn bởi các biên giới địa lý.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), năng lực cạnh tranh là khả
năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hay một nước giành thắng
lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh
trên thị trường tiêu thụ. Còn theo quan điểm của UNCTAD (Hội nghị Liên
hợp quốc về thương mại và phát triển) thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là năng lực của doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị phần
một cách vững chắc hay năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm bền,
đẹp, rẻ của doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Hữu Thắng (2007, tr 22) đưa ra khái niệm về năng lực
cạnh tranh có đề cập đến yếu tố sản xuất và mục tiêu, nhiệm vụ của doanh
nghiệp như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng
lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi
ích kinh tế cao và bền vững”. Khái niệm này được coi là khá phù hợp với bối
cảnh Việt Nam hiện nay.
Theo Thorne (2002, 2004), các lý thuyết về NLCT nhìn chung cho tới
nay được chia thành ba trường phái. Đó là: trường phái lý thuyết thương mại
truyền thống, trường phái lý thuyết tổ chức công nghiệp, và trường phái quản
lý chiến lược.
- Trường phái lý thuyết thương mại truyền thống (Tradional Trade
Theory) nghiên cứu NLCT của doanh nghiệp dựa trên quan điểm kinh tế
trọng cung, chú trọng đến cung, đặc biệt quan tâm tới khâu tiêu thụ hàng của
~ 11 ~
người sản xuất-kinh doanh. Theo trường phái này, tiêu chí đầu tiên của
NLCT là giá cả , vì vậy sự khác biệt về giá của hàng hóa và dịch vụ được coi
là tiêu chí chính để đánh giá NLCT. Trường phái này chưa chú trọng đúng
mức đến cầu cũng như các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh.
- Trường phái lý thuyết tổ chức công nghiệp (Industrial Organization)
nghiên cứu NLCT trên cơ sở xác định các yếu tố tác động đến hoạt động
kinh doanh. Cách tiếp cận này về cơ bản dựa trên thực tiễn hoạt động của
doanh nghiệp, chú trọng tới cầu đối với hàng hóa và dịch vụ, coi trọng các
yếu tố ngoài giá hơn yếu tố giá cả. Song trường phái này lại chưa chú ý tới
vai trò của nhà nước hay các chính sách của Nhà nước.
- Trường phái quản lý chiến lược (Strategic Management) nghiên cứu
và lý giải cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, làm rõ các yếu tố đảm bảo cho năng
lực cạnh tranh.
NLCT có thể được đánh giá thông qua những tiêu chí cơ bản gắn với
thực tế hoạt động kinh doanh như thị phần, năng suất lao động, giá cả, chi
phí v v. Theo đó doanh nghiệp có NLCT cao là doanh nghiệp có các chỉ tiêu
về hoạt động kinh doanh hiệu quả, ví dụ như năng suất lao động cao, thị
phần lớn, chi phí sản xuất thấp.
Nhìn chung, cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về NLCT đều có sự
kết hợp cả ba trường phái này bởi vì mỗi trường phái đều có những mặt
mạnh và những hạn chế riêng.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa
ngày càng mạnh mẽ, cạnh tranh có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
~ 12 ~
triển kinh tế ở mỗi quốc gia nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. Cạnh
tranh là động lực thúc đẩy các chủ thể phải không ngừng đổi mới và liên tục
sáng tạo để bắt kịp xu hướng thời đại, vượt lên đối thủ nếu muốn tồn tại và
phát triển, nếu không sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
Như đã đề cập ở phần trên, nếu phát huy được mặt tích cực của cạnh
tranh và hạn chế được mặt tiêu cực của cạnh tranh thì các doanh nghiệp sẽ
phát triển, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển, xã hội phồn vinh, đời sống
dân sinh được nâng cao và vị thế quốc gia được khẳng định. Một đất nước
cường thịnh phải có những người dân giầu, những doanh nghiệp mạnh và
nền kinh tế phát triển.
Để có thể cạnh tranh thành công trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế, trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì các doanh nghiệp
phải có năng lực cạnh tranh cao. Muốn có NLCT cao doanh nghiệp phải xây
dựng được cho mình những sản phẩm có NLCT cao. Toàn cầu hóa đem lại
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Cùng
với nó, sự hình thành và ra đời của nhiều tổ chức quốc tế và các khu vực
thương mại tự do đã dần xóa bỏ các hàng rào thuế quan khiến cho sản phẩm
của các doanh nghiệp phải cạnh tranh không chỉ trên sân nhà mà trên phạm
vi toàn cầu. Do vậy chỉ có nâng cao NLCT sản phẩm của mình thì các doanh
nghiệp mới có thể trụ vững và phát triển được, nền kinh tế quốc gia mới
được phồn thịnh và bền vững. Nâng cao NLCT sản phẩm chính là chìa khóa
dẫn đến thành công, khẳng định vị thế của các doanh nghiệp nói riêng và của
quốc gia nói chung
1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp
Hầu hết các học thuyết nghiên cứu về NLCT đều chia khái niệm này
thành nhiều cấp độ khác nhau và đạt được sự thống nhất cao giữa các học giả
~ 13 ~
trên thế giới. Đó là NLCT cấp quốc gia, NLCT cấp ngành, NLCT cấp doanh
nghiệp, và NLCT của sản phẩm, dịch vụ. Năng lực cạnh tranh của một hàng
hóa, dịch vụ, của một doanh nghiệp, của một quốc gia là khác nhau nhưng có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Một quốc gia chỉ có NLCT cao khi có nhiều
doanh nghiệp có NLCT cao, và một doanh nghiệp có NLCT cao khi có nhiều
sản sản phẩm có NLCT cao hơn so với đối thủ.
NLCT của một doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó hoạch
định, sản xuất và tiếp thị hàng hóa, dịch vụ, giá cả và các yếu tố phi giá của
mình để tạo nên những sản phẩm tổng thể hấp dẫn hơn sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Như vậy ta có thể thấy NLCT của doanh nghiệp gắn liền và
được cấu thành từ NLCT của sản phẩm do doanh nghiệp đó sản xuất và kinh
doanh. NLCT sản phẩm của doanh nghiệp chịu sự tác động hoặc trực tiếp,
hoặc gián tiếp của rất nhiều yếu tố. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt như hiện nay, việc quan tâm đúng mực đến các yếu tố này có ý
nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Có thể phân chia các yếu tố có ảnh
hưởng tới NLCTsản phẩm của doanh nghiệp thành hai nhóm: các yếu tố bên
ngoài doanh nghiệp và các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Các yếu tố bên ngoài tác động đến NLCT sản phẩm của doanh nghiệp
gồm có môi trường kinh doanh (thị trường), môi trường kinh tế, hệ thống
chính trị - pháp luật và đối thủ cạnh tranh. Đây là những yếu tố nằm ngoài
khả năng kiểm soát của doanh nghiệp song lại có tác động mạnh đến NLCT
và khả năng nâng cao NLCT sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.1.1. Yếu tố chính trị - pháp luật
Thể chế, chính sách chính là tiền đề cho hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung của thể chế, đường lối chính trị bao gồm các qui định pháp luật,
các biện pháp hạn chế hay khuyến khích đầu tư sản xuất, kinh doanh đối với
~ 14 ~
hàng hóa, dịch vụ, ngành nghề, công nghệ, địa bàn v v, và các chính sách
đối ngoại của quốc gia, nghĩa là các biện pháp điều tiết cả đầu vào lẫn đầu ra
và toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là yếu rất quan trọng
và bao quát nhiều vấn đề của doanh nghiệp, ảnh hưởng mạnh tới việc nâng
cao NLCT sản phẩm của doanh nghiệp.
Các chính sách ưu tiên hoặc hỗ trợ của nhà nước có tác động tích cực
lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần đáng kể vào việc ổn
định sản xuất và nâng cao NLCT sản phẩm của doanh nghiệp.
Hơn nữa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
các doanh nghiệp không chỉ đương đầu với đối thủ trong nước mà cả đối thủ
nước ngoài. Vì thế môi trường chính trị và kinh tế thế giới cũng rất có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Sự ổn định hoặc bất ổn định về chính trị hay kinh tế ở mỗi quốc gia,
cùng với các chính sách ưu đãi hoặc hạn chế của chính phủ nước đó đối với
một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nào đấy đều ảnh hưởng tới khả năng tiếp
cận thị trường và khả năng cạnh tranh của các doanh nhiệp nước ngoài muốn
xâm nhập thị trường và làm ăn với đối tác tại thị trường đó.
1.2.1.2. Yếu tố môi trƣờng kinh tế
Sự ổn định kinh tế vĩ mô có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp nói chung và nâng cao NLCT sản phẩm của doanh nghiệp
nói riêng. Một nền kinh tế ổn định là cơ sở của một nền tài chính quốc gia ổn
định, tiền tệ ổn định và lạm phát kiểm soát được. Kinh tế phát triển thúc đẩy
quá trình tích lũy, tăng nguồn vốn đầu tư phát triển kéo theo khả năng thanh
toán và nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên. Đây chính là yếu tố thúc
đẩy kích cầu, tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh sản
phẩm của doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của doanh nghiệp nói
chung.
~ 15 ~
1.2.1.3. Yếu tố đối thủ cạnh tranh
Môi trường kinh doanh hay thị trường rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Đây vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, vừa là nơi tìm kiếm các đầu vào
cho doanh nghiệp thông qua các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ. Môi
trường kinh doanh có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh
nghiệp. Môi trường kinh doanh lành mạnh sẽ là nền tảng để doanh nghiệp
tạo lập NLCT sản phẩm của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ giữa các đối thủ tác động
trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến NLCT. Quan hệ
cung-cầu rất có ý nghĩa trong việc định hướng chiến lược và xây dựng kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến hoạt động sản xuất và
NLCT sản phẩm của doanh nghiệp.
Mặt khác, mức độ cạnh tranh trên thị trường cung ứng đầu vào cũng
có ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, tác động đến
khả năng cạnh tranh về giá với các đối thủ của doanh nghiệp, đặc biệt là với
các đối thủ nước ngoài trên thị trường nội địa cũng như quốc tế.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết là các đối thủ đang
cùng hoạt động trong ngành, cùng sản xuất và kinh doanh dòng sản phẩm
hay dịch vụ như nhau. Các đối thủ có thể là các nhà sản xuất và kinh doanh
trong nước hoặc nước ngoài. Khi mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong
ngành càng cao, giá bán sẽ càng giảm, đưa đến mức lợi nhuận giảm. Do đó
cạnh tranh về giá cả là nguy cơ đối với doanh nghiệp.
Nhóm đối tượng thứ hai của doanh nghiệp đó là các đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn, là những chủ thể hiện nay chưa xuất hiện trên thị trường nhưng có
khả năng cạnh tranh trong tương lai. Khả năng cạnh tranh của nhóm đối thủ
này tùy thuộc vào chi phí đầu tư để gia nhập ngành, nếu phí tổn gia nhập
ngành càng cao thì rào cản ngăn chặn việc gia nhập sẽ càng cao và ngược lại.
~ 16 ~
Rào cản chủ yếu ngăn chặn sự gia nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn là tính
kinh tế nhờ qui mô, sự khác biệt hóa sản phẩm, nhu cầu vốn đầu tư tối thiểu,
các lợi thế đặc biệt của các đối thủ hiện có, và cuối cùng là chính sách của
Nhà nước.
Một nhóm đối thủ khác mà doanh nghiệp không thể không tính đến là
các doanh nghiệp cung cấp các mặt hàng hoặc dịch vụ thay thế. Sự xuất hiện
của các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với
các doanh nghiệp trong cùng ngành. Sự sẵn có của các sản phẩm, dịch vụ
thay thế trên thị trường và khả năng thay thế dễ dàng là mối đe dọa trực tiếp
đến cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp, khả năng phát triển, khả năng
cạnh tranh của sản phẩm và mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
CÁC ĐỐI THỦ
TIỀM NĂNG
~ 17 ~
Nguy cơ đe dọa từ những người mới
vào cuộc
Quyền lực Quyền lực
thương lượng thương lượng
của người mua của người mua
Nguy cơ đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Sơ đồ 1.1: Các lực lƣợng tác động đến cạnh tranh
Nguồn : Michael Porter (1980)
1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố doanh nghiệp
có khả năng kiểm soát và khống chế được. Dưới đây là một số yếu tố nội lực
chủ yếu tác động tới NLCT sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Năng lực quản lý và trình độ nguồn nhân lực
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động được đều cần phải có đội
ngũ lãnh đạo. Họ là những người có vai trò quan trọng trong việc hoạch định
đường lối, phương hướng phát triển doanh nghiệp, trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động của doanh nghiệp, tiến hành các công việc đối nội cũng như
đối ngoại của doanh nghiệp. Vì vậy năng lực tổ chức, quản lý có ý nghĩa
~ 18 ~
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Năng lực quản lý được
thể hiện tập trung ở năng lực của hàng ngũ đứng đầu doanh nghiệp và xuất
phát từ trình độ học vấn và quá trình đào tạo của các nhà quản lý. Năng lực
quản lý của người lãnh đạo được thể hiện ở:
- Trình độ văn hóa.
- Trình độ chuyên môn.
- Sự năng động, nhậy bén trước những biến động trên thị trường và khả năng
phân tích nắm bắt cơ hội.
- Sự mạnh dạn dám đầu tư, đổi mới.
- Tầm nhìn chiến lược.
Nguồn nhân lực là vốn quý của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định
đối với sự sống còn của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến NLCT sản
phẩm của doanh nghiệp. Nhân lực có trình độ cao sẽ tạo ra các sản phẩm có
hàm lượng chất xám cao và có khả năng đưa ra những ý tưởng mới, những
sáng kiến hay, những kế hoạch kinh doanh hiệu quả tận dụng được thời cơ
nhờ đó giúp hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
tăng lợi nhuận đồng thời củng cố vị thế của doanh nghiệp, nâng cao NLCT.
Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ chuyên môn, tay nghề, tác
phong lao động và ý thức kỷ luật.
1.2.2.2. Năng lực tài chính
Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động và
canh tranh được trước hết phải có đủ năng lực tài chính. Trong môi trường
cạnh tranh gay gắt thì vị thế tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh
của doanh nghiệp trong cạnh tranh và có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của
doanh nghiệp trên thương trường.
~ 19 ~
Năng lực tài chính của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh kinh tế của
doanh nghiệp, là điều kiện bắt buộc phải có để doanh nghiệp thành công
trong kinh doanh và nâng cao NLCT. Năng lực tài chính được thể hiện ở quy
mô vốn, khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
- Quy mô vốn ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng sản xuất, đối mới
trang thiết bị, công nghệ cũng như đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới, từ đó tác động tới NLCT sản phẩm của doanh nghiệp.
- Khả năng huy động vốn thể hiện năng lực đảm bảo các yếu tố cho hoạt động
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là tiền đề đối với các yếu tố
sản xuất. Việc huy động được vốn kịp thời đảm bảo quá trình sản xuất và
kinh doanh diễn ra liên tục và thuận lợi. Khả năng tiếp cận các kênh huy
động vốn có liên quan đến chi phí huy động vốn, do đó ảnh hưởng tới giá
thành và NLCT sản phẩm của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở kết quả sản xuất, giá thành sản phẩm
và kết quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn cao sẽ tránh được lãng phí,
giảm chi phí sản xuất, chi phí quản lý, tăng khả năng cạnh tranh của hàng
hóa và dịch vụ nhờ đó nâng cao NLCT sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Cơ sở hạ tầng và trình độ khoa học công nghệ
Cơ sở hạ tầng là nền tảng để doanh nghiệp xây dựng và củng cố
NLCT. Nếu doanh nghiệp đóng tại địa bàn có hạ tầng giao thông vận tải tốt,
các tuyến đường được kết nối đồng bộ, thuận tiện cho viếc đi lại, vận tải
hàng hóa thì đây sẽ là một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp vì nó tác
động trực tiếp tới chi phí vận tải, một cấu thành không nhỏ trong giá thành
sản phẩm. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng của chính doanh nghiệp cũng đặc biệt
quan trọng. Một cơ sở hạ tầng hiện đại, vững chắc, bố trí hợp lý với những
trang thiết bị cần thiết sẽ giúp các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra thuận
lợi, trôi chảy, nhờ đó giảm chi phí quản lý và vận hành, nâng cao NLCT.
~ 20 ~
Trình độ khoa học công nghệ phản ánh NLCT sản phẩm của doanh
nghiệp so với đối thủ và có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo
nên sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ, đó là chất lượng và giá bán. Công
nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Việc áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện
đại làm giảm chi phí tiêu hao, tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian sản
xuất, nâng cao chất lượng, giảm ô nhiễm, hạ giá thành dẫn đến NLCT sản
phẩm của doanh nghiệp được nâng lên. Tuy nhiên, để có thể sử dụng công
nghệ, máy móc thiết bị có hiệu quả, doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ
thích hợp với đặc tính của sản phẩm, phải dự báo trước được chu kỳ đổi mới
của công nghệ để thay thế.
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, sức cạnh tranh của hàng hóa và
dịch vụ còn thể hiện ở hàm lượng công nghệ trong đó. Khả năng tiếp nhận,
lĩnh hội và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phản ánh NLCT của
doanh nghiệp. Đặc biệt việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp doanh
nghiệp nhanh chóng tiếp cận và xử lý thông tin, nắm bắt những thay đổi trên
thị trường và của đối thủ cạnh tranh để đưa ra quyết sách, kịp thời nắm bắt
cơ hội, chủ động trong hoạt động sản xuất và kinh doanh cũng như quản lý,
nhờ đó giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp
Để đánh giá NLCT sản phẩm của doanh nghiệp cần phải sử dụng kết
hợp nhiều tiêu chí khác nhau. Dưới đây là một số tiêu chí quan trọng để đánh
giá NLCT sản phẩm của doanh nghiệp.
~ 21 ~
1.3.1. Thị phần sản phẩm
Thị phần là một trong những tiêu chí định lượng quan trọng cho thấy
vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của sản phẩm nói riêng trên
thị trường. Đó là phần thị trường mà doanh nghiệp bán được sản phẩm của
mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển. Sản phẩm của
doanh nghiệp có thị phần càng lớn và bền vững thì NLCT càng cao và ngược
lại.
Thị phần được đo bằng tỷ lệ doanh số bán hàng hay số lượng sản
phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định so với tổng
doanh số hay sản lượng tiêu thụ trên thị trường.
Thị phần = doanh số bán hàng của DN/tổng doanh số của thị trường.
Hay Thị phần = số sản phẩm bán ra của DN/tổng sản lượng tiêu thụ của thị
trường.
Như vậy thị phần cho thấy mức độ chấp nhận của thị trường đối với
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Nếu thị phần hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ nó có khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh. Nói cách khác, thị phần thể hiện khả
năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm doanh nghiệp, phản ánh NLCT về
yếu tố đầu ra. Nếu tốc độ gia tăng doanh số bán của doanh nghiệp càng
nhanh thì khả năng chiếm lĩnh thị trường càng cao, tốc độ tăng thị phần càng
lớn thì sản phẩm doanh nghiệp càng có NLCT trên thị trường.
1.3.2. Chi phí sản xuất và giá bán sản phẩm
Để chiếm lĩnh được thị trường, giá cả của hàng hóa, dịch vụ phải
tương xứng với chất lượng. Giá cả phải bao gồm trong đó cả chí phí sản xuất
và những chi phí hợp lý khác. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí mua nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị, chi phí nhân công, điện nước và chi phí khấu hao.
~ 22 ~
Đương nhiên chi phí sản xuất cao sẽ đẩy giá bán hàng hóa, dịch vụ lên, làm
giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Ngoài ra doanh nghiệp
còn phải chịu nhiều khoản chi phí khác như phí thuê văn phóng, phí quảng
cáo, phí viễn thông, các loại thuế v v. Tất cả các chi phí này đều tác động
trực tiếp lên giá bán, do đó ảnh hưởng tới NLCT sản phẩm của doanh
nghiệp.
Giá bán sản phẩm là thước đo quan trọng trong việc đánh giá NLCT
của doanh nghiệp. Nếu các sản phẩm cùng loại có chất lượng và chức năng
tương tự nhau, dịch vụ khách hàng được cung cấp như nhau, các điều kiện
mua bán như nhau thì tiêu chí về giá sẽ là tiêu chí quan trọng quyết định sự
lựa chọn của người tiêu dùng. Nếu cùng sản xuất một sản phẩm như nhau,
trong suốt giai đoạn bán sản phẩm trên thị trường, doanh nghiệp nào giữ
được mức giá cao ban đầu mà vẫn thu hút được lượng khách hàng, lợi nhuận
tương đối so với doanh nghiệp khác thì sản phẩm của doanh nghiệp đó có
năng lực cạnh tranh hơn.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, doanh nghiệp không chỉ cạnh
tranh với các đối thủ trong nước mà còn cả các đối thủ nước ngoài. Sự xâm
nhập ngày càng lớn của hàng hóa, dịch vụ vào mọi thị trường, mọi quốc gia
khác nhau đã buộc các doanh nghiệp phải tìm cách duy trì khả năng cạnh
tranh của mình bằng chiến lược về giá cả. Giá cả cũng ảnh hưởng nhiều đến
thị phần của doanh nghiệp. Trung Quốc là một ví dụ điển hình cho thấy sự
thành công trong việc cạnh tranh giá thấp. Các sản phẩm như dệt may, da
giầy, điện tử v v của Trung Quốc có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới và
được người tiêu dùng chấp nhận. Được như vậy chủ yếu là nhờ sản phẩm
của Trung Quốc có giá thấp hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại của các đối
thủ cạnh tranh.
1.3.3. Chất lƣợng sản phẩm
~ 23 ~
Chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu để thành công trong cạnh
tranh. Trong môi trường hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì
chất lượng sản phẩm là vấn đề bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp để có thể
đứng vững cả trên thị trường nội địa lẫn thị trường quốc tế. Khi điều kiện
sống và thu nhập của người tiêu dùng được nâng cao thì giá cả không còn là
mối bận tâm lớn nhất của họ, vậy nên những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm
ngày càng khắt khe hơn.
Chất lượng sản phẩm được thể hiện ở mức độ thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng của hàng hóa, dịch vụ, bao gồm các chỉ tiêu kỹ thuật và chỉ
tiêu kinh tế. Chỉ tiêu kỹ thuật biểu hiện ở tính độc đáo, công dụng, tính năng,
mẫu mã, tính thẩm mỹ, độ an toàn - vệ sinh, sự tiện dụng. Chỉ tiêu kinh tế
thể hiện qua chi phí sản xuất, chi phí đảm bảo chất lượng, chi phí sử dụng và
chi phí môi trường. Phần lớn các chỉ tiêu này được đánh giá theo tiêu chuẩn
ngành, quốc gia hoặc quốc tế.
Sản xuất sản phẩm có chất lượng cao sẽ nâng cao NLCT sản phẩm,
đem lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp, do đó góp phần nâng cao NLCT của
doanh nghiệp. Thực tiễn trên thế giới đã cho thấy những quốc gia lấy chất
lượng làm mục tiêu hàng đầu như Nhật Bản, Mỹ, Đức v v đều đã có những
bước phát triển kỳ diệu nhờ sản suất sản phẩm có chất lượng. Trước hết, sản
phẩm chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất do tỷ
lệ hàng phế phẩm, kém chất lượng, khuyết tật thấp vì thế không gây lãng phí
hoặc làm giảm lãng phí nguồn nhân lực, nguyên vật liệu để sản suất ra sản
phẩm đó hoặc để sửa chữa, khắc phục hàng bị lỗi, có khuyết tật. Không
những thế, sản phẩm có chất lượng cao còn làm giảm chi phí sử dụng và chi
phí môi trường.
Với sản phẩm chuyên biệt hóa, khác biệt hóa kèm theo chất lượng và
tính năng vượt trội thì doanh nghiệp vẫn có thể định giá sản phẩm cao hơn
đối thủ cạnh tranh mà vẫn thu được lợi nhuận cao. Ngoài ra, chất lượng là
~ 24 ~
yếu tố quan trọng khiến người tiêu dùng trong và ngoài nước tin tưởng và có
ấn tượng tốt đối với sản phẩm, doanh nghiệp, con người, nền văn hóa của đất
nước đã tạo ra sản phẩm đó, góp phần nâng cao uy tín cũng như NLCT của
doanh nghiệp, nhất là khi vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp luôn
được trú trọng và đề cao như hiện nay.
1.3.4. Thƣơng hiệu và uy tín của sản phẩm
Thương hiệu đã và đang là tài sản vô hình cực kỳ quan trọng, là vũ khí
cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp trên thương trường. Thương hiệu được
cấu thành từ các yếu tố như logo, khẩu hiệu, biểu tượng, mầu sắc . v v. Phần
lớn người tiêu dùng có thói quen mua các hàng hóa có thương hiệu quen
biết, rất ngại mua sản phẩm có thương hiệu mới do chưa tin tưởng. Một sản
phẩm, dịch vụ gắn với một thương hiệu uy tín sẽ tạo cho khách hàng cảm
giác thân quen và yên tâm hơn, hướng tới việc tiêu dùng sản phẩm mang
thương hiệu đó, dần dần thu hút khách hàng mua nhiều hơn.
Hơn nữa, thương hiệu và uy tín tạo sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp. Thương hiệu mạnh không những giúp khẳng định hình ảnh, vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường mà còn có khả năng điều khiển thị trường
như thay đổi giá, kiểm soát kênh phân phối, đồng thời giúp doanh nghiệp dễ
dàng thâm nhập nhanh và sâu hơn vào thị trường mới. Chính vì vậy, thương
hiệu và uy tín là tiêu chí không kém phần quan trọng để đánh giá NLCT sản
phẩm của doanh nghiệp.
1.3.5. Doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu và lợi nhuận cũng là những tiêu chí có tính định lượng thể
hiện hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và liên quan
chặt chẽ với nhau. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở
chỉ số doanh thu trên tổng tài sản, doanh thu/vốn chủ sở hữu, lợi nhuận hay
tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, đi cùng với đó là các chỉ số về tăng
~ 25 ~
trưởng doanh thu, tăng trưởng lợi nhuận qua các thời ky. Các chỉ số này cho
thấy mức độ duy trì ổn định và phát triển của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện
mức độ đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, được tính bằng trị số
tuyệt đối (lợi nhuận thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh hoặc lợi nhuận
thu được trên một đơn vị doanh thu), hoặc tỷ số tương đối (tỷ suất lợi nhuận
của doanh nghiệp so với tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành hoặc thị
trường). Chỉ tiêu này phản ánh rõ mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm của doanh nhiệp
Công cụ cạnh tranh là phương tiện giúp sản phẩm của doanh nghiệp
đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều
khách hàng đến với sản phẩm, dịch vụ đó. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế đang diễn ra như vũ bão thì cạnh tranh ngày càng trở nên khốc
liệt hơn. Các doanh nghiệp áp dụng nhiều công cụ cạnh tranh khác nhau để
nâng cao NLCT sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
Một số công cụ cạnh tranh phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng để cạnh
tranh với đối thủ trên thị trường là: cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm,
cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm, cạnh tranh bằng hệ thống phân phối, và
cạnh tranh bằng chính sách marketing.
1.4.1. Cạnh tranh bằng chất lƣợng sản phẩm
Như đã được trình bầy ở phần 1.3.3, chất lượng sản phẩm là tổng thế
các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm cho thấy mức độ thỏa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng của sản phẩm trong những điều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Đây là công cụ cạnh
tranh rất có hiệu quả. Với cùng một loại sản phẩm, sản phẩm nào có chất
lượng tốt hơn sẽ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tốt hơn, họ sẵn sàng