LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là khóa luận do tôi thực hiện. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả này là trung thực, không sử dụng hình thức sao chép trái phép
nào. Những số liệu trong bài khóa luận được thu thập ở các nguồn có ghi
trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của khóa luận này.
Sinh viên
Đoàn Thị Phương
i
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Quy hoạch phát triển
của Học viện Chính sách và Phát triển đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ chúng
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Xin cám ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, Cục
thống kê Hải Dương đã nhiệt tình cung cấp và tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu
những tài liệu cần thiết cho bài khóa luận này.
Tôi xin chân thành cám ơn những ngườ
i bạn và người thân trong gia đình
đã ở bên chia sẻ và động viên để tôi hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Hơn hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Minh
Tuệ và ThS. Phạm Ngọc Trụ đã hướng dẫn và giúp tôi chỉnh sửa bài khóa luận
tốt nghiệp cho hoàn thiện nhất.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn bài khóa luận của tôi còn có
rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đượ
c sự góp ý của thầy giáo, cô giáo và các
bạn sinh viên!
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Đoàn Thị Phương
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 2
3. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 3
4. Cấu trúc của khóa luận 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 6
1.1. Cơ sở lí luận 6
1.1.1. Một số khái niệm 6
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp 12
1.1.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN) 17
1.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng 19
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005 – 2012 24
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương 24
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 24
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên 24
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội 32
2.1.4. Đánh giá chung 41
2.2. Thực trạng nông nghiệp tỉnh Hải Dương 43
2.2.1. Ngành trồng trọt 44
2.2.2. Ngành chăn nuôi 53
2.2.3. Ngành dịch vụ nông nghiệp 57
2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Hải Dương 57
2.3.1. Hộ gia đình (nông hộ) 57
2.3.2. Trang trại 58
iii
2.3.3. Hợp tác xã 61
2.3.4. Các vùng chuyên canh 62
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 67
3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp Hải Dương đến năm 2020 67
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp ở Hải Dương 70
3.2.1. Tổ chức sản xuất và sử dụng đất 70
3.2.2. Giải pháp về khoa học – công nghệ 71
3.2.3. Thu hút và huy động vốn đầu tư 75
3.2.4. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất gắn
với xây dựng nông thôn mới 77
3.2.5. Công tác khuyến nông 78
3.2.6. Sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và có hiệu quả 78
3.2.7. Xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm 79
3.2.8. Tổ chức và thực hiện cơ chế chính sách phù hợp 80
3.2.9. Giải pháp về môi trường 80
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 85
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQĐN : Bình quân đầu người
CCN : Cây công nghiệp
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DT : Diện tích
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
KH - CN : Khoa học – công nghệ
NS : Năng suất
SL : Sản lượng
TCLTNN : Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT
Tên bảng biểu, hình vẽ
Trang
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 Một số tiêu chí sản xuất lương thực của vùng ĐBSH
giai đoạn 2005- 2012
22
Bảng 2.1 Diện tích các loại đất vùng đồng bằng phân theo thành
phần cơ giới tầng mặt tỉnh Hải Dương
27
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng đất qua các năm của tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2005 - 2012
29
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu về dân số của tỉnh Hải Dương 33
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005- 2012
44
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu cây lương thực có hạt tỉnh Hải Dương 45
Bảng 2.6 Diện tích và sản lượng cây lương thực tỉnh Hải Dươ
ng
giai đoạn 2005 - 2012
45
Bảng 2.7 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa phân theo mùa vụ
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005 - 2012
47
Bảng 2.8
Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả của Hải
Dương giai đoạn 2005 – 2012
50
Bảng 2.9 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp
hàng năm tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005 - 2012
51
Bảng 2.10 Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây công nghiệp
lâu năm ở Hải Dương giai đoạn 2005 - 2010
53
Bảng 2.11 Giá trị sản xuất và tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong cơ
cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn
2005 - 2012
53
Bảng 2.12 Số lượng các trang trại tỉnh Hải Dương phân theo loại
hình giai đoạn 2005 - 2012
59
vi
Bảng 2.13 Một số chỉ tiêu của trang trại ở tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2005 - 2012
60
Danh mục hình ảnh
Hình 1.1 Giá trị sản xuất theo ngành Nông – Lâm – Thủy sản của
ĐBSH
21
Hình 2.1 Cơ cấu các nhóm đất chính tỉnh Hải Dương 25
Hình 2.2 Nhiệt độ và lượng mưa theo tháng năm 2012 31
Hình 2.3 Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo
ngành kinh tế)
43
Hình 2.4 Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị
sản xuất ngành chăn
nuôi tỉnh Hải Dương gia đoạn 2005 – 2012.
54
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện và phát triển sớm nhất
trong xã hội loài người. Mặc dù ngày nay, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần theo
công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước và bước tiến nhanh về
khoa học – kĩ thuật của xã hội nhưng đây vẫn là ngành giữ vai trò hết sức quan
trọng. Nông nghiệp không chỉ cung cấ
p lương thực thực phẩm phục vụ cho đời
sống hàng ngày của con người mà còn là nguồn nguyên liệu đa dạng, phong phú
cho công nghiệp chế biến, tạo nguồn hàng xuất khẩu có giá trị và góp phần vào
công cuộc bảo vệ và cải thiện môi trường. Các phương thức sản xuất nông
nghiệp không ngừng được cải biến để nâng hiệu quả lên cao nhất.
Với vị thế nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, Hải Dương hội tụ đầy
đủ điều kiện và lợi thế để phát triển nông nghiệp toàn diện. Những năm gần đây,
hưởng ứng phong trào “Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới” đã từng bước đánh dấu những bước
chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu cũng như
sản lượng, chất lượng nông sản. Tuy
nhiên, do tác động của khủng hoảng kinh tế và ảnh hưởng của thiên tai đã gây ra
những khó khăn cho phát triển nông nghiệp Hải Dương. Để giúp sản xuất nông
nghiệp Hải Dương tiếp tục ổn định và phát triển trong giai đoạn hiện nay cũng
như hoạch định những định hướng chiến lược cho tương lai, những nghiên cứu
về phát triển nông nghiệp cần phải có sự nhìn nhận đúng vai trò, đánh giá một
cách khách quan các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp của tỉnh. Xuất phát
từ các lí do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2005 – 2012, định hướng đến năm 2020” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận, thực tiễn về nông nghiệp và tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp ở Việt Nam, khóa luận tập trung nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương, tiềm năng, thực trạng phát triển
và phân bố nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai
đoạn 2005 – 2012. Từ đó, đề
xuất một số định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông
nghiệp của tỉnh có hiệu quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận, thực tiễn về ngành nông nghiệp và tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp.
- Đánh giá vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông
nghiệp tỉnh Hải Dương và vạch ra các ti
ềm năng và lợi thế của Hải Dương trong
sản xuất nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn
2005 – 2012.
- Đề xuất các giải pháp cho phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương đến
năm 2020.
2.3. Giới hạn
- Nội dung nghiên cứu: do đặc điểm địa hình và tập quán sản xuất của
người dân địa phương khóa luận chỉ tậ
p trung nghiên cứu sự phát triển nông
nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm sự phát triển của các ngành trồng trọt và chăn
nuôi của Hải Dương. Thuật ngữ “nông nghiệp” được tác giả sử dụng xuyên suốt
khóa luận là để chỉ nông nghiệp thuần túy theo nghĩa hẹp.
- Lãnh thổ nghiên cứu: khóa luận nghiên cứu về tình hình sản xuất nông
nghiệp trên toàn bộ địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 10
huy
ện lị (Nam Sách, Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Hà, Bình Giang, Cẩm
Giàng, Gia Lộc, Thanh Miện, Ninh Giang và Tứ Kỳ), được đặt trong sự phát
triển chung của vùng Đồng bằng sông Hồng.
3
- Thời gian nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu trong chuỗi thời
gian từ năm 2005 đến năm 2012.
3. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
3.1. Các quan điểm nghiên cứu
3.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Lãnh thổ tỉnh Hải Dương được coi như một thể tổng hợp tương đối hoàn
chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động
ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Các đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố
đều có những lợi thế riêng để phát triển nông nghiệp nhưng có quan hệ qua lại
với nhau.
Do vậy, trong quá trình tìm hiểu phân tích thực trạng phát triển kinh tế
nông nghiệp, khóa luận đã vận dụng quan điểm này để thấy được sự phân hóa về
mặt lãnh thổ sản xuất cũng như các thế mạnh riêng của mỗi đơ
n vị hành chính
cấp huyện trong phát triển. Từ đó đưa ra những định hướng phát triển có tính
tổng hợp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng của tỉnh để đẩy nhanh sự tăng
trưởng.
3.1.2. Quan điểm hệ thống
Trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, mỗi một ngành kinh tế là một
bộ phận của hệ thống, tồn tại và phát triển trong m
ối quan hệ mật thiết với các
phân hệ còn lại trong hệ thống và với những yếu tố khác bên ngoài hệ thống.
Bản thân các ngành kinh tế cũng là một hệ thống ở cấp thấp hơn của hệ thống
kinh tế quốc dân, được hình thành bởi các phần tử khác nhau (theo ngành, lãnh
thổ hoặc thành phần kinh tế…).
Lãnh thổ tỉnh Hải Dương được coi là một bộ phận của toàn vùng Đồng
bằng Sông Hồng và của cả nước. Nếu xét cấp thấp hơn thì lãnh thổ Hải Dương
là một tập hợp bao gồm các hệ thống con (các huyện, thị xã, thành phố) có mối
quan hệ tương tác mật thiết với nhau. Vì vậy khóa luận đã nghiên cứu, tìm hiểu
các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ
thống và giữa các hệ thống để
đánh giá chính xác vấn đề cần nghiên cứu.
4
3.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều có quá trình phát sinh, phát triển riêng
của nó. Sự phát triển kinh tế nông nghiệp luôn luôn có sự thay đổi trong các thời
kỳ và luôn luôn ở trạng thái vận động, biến động không ngừng theo sự phát triển
của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Khóa luận đã vận dụng quan điểm
này để nghiên cứ
u sự phát triển của ngành nông nghiệp qua các thời kì, cùng với
sự chuyển đổi, chuyển dịch trong cơ cấu ngành và lãnh thổ của nó.
3.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên,
bên cạnh mục đích phát triển kinh tế, nông nghiệp còn cần đòi hỏi phải khai thác
tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí, phải tuân theo quy luật phát triển của tự
nhiên và
đảm bảo môi trường, cân bằng hệ sinh thái và đảm bảo phát triển bền
vững ngành nông nghiệp nói chung và kinh tế nói riêng.
Vận dụng vào khóa luận, việc phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Hải
Dương phải mang lại hiệu quả cao, hài hoà và bền vững cả về kinh tế, xã hội và
bảo vệ môi trường.
3.2. Các phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt quá trình nghiên c
ứu đề tài,
được sử dụng nhằm hệ thống lại các tri thức, tìm ra các nội dung mới về lí luận
để vận dụng chúng vào nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả khóa luận đã thu thập, phân tích và xử
lý các tài liệu này sao cho các thông tin được chọn lọc là đáng tin cậy và đảm
bảo được sự đồng bộ. Một số kết quả phân tích, tổng hợp đã được tác giả khóa
luận kế thừ
a và sử dụng làm nguồn thông tin đầu vào để phân tích xử lý trên nền
tảng Excel.
3.2.2. Phương pháp phân tích
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập, các số liệu điều tra được phân tích, tính
toán, xây dựng các bảng số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Thống
kê toán học sử dụng trong đề tài như là công cụ để nhận biết các giá trị gần
5
đúng, xác thực nhất với thực tiễn trên cơ sở số liệu đã thu thập được từ Tổng cục
Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Hải Dương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải
Dương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
3.2.3. Phương pháp GIS.
Hệ thống thông tin địa lí (GIS) được thiết kế như một hệ thống chung để
qu
ản lý dữ liệu không gian, nó có rất nhiều ứng dụng trong việc phát triển đô thị
và môi trường tự nhiên như: quy hoạch đô thị, quản lý nhân lực, nông nghiệp,
điều hành hệ thống công ích, lộ trình, nhân khẩu, bản đồ, giám sát vùng biển…
Trong phần lớn các lĩnh vực này, GIS đóng vai trò như là một công cụ hỗ trợ
quyết định cho việc lập kế hoạch hoạt động.
Trong khóa luận, tác giả
đã sử dụng phương pháp này để lập các bản đồ thực
trạng và quy hoạch phát triển cho ngành nông nghiệp của tỉnh Hải Dương.
4. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục,
các bản đồ và bảng biểu, nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triể
n nông nghiệp.
- Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển nông nghiệp
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005 - 2012.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Hải
Dương đến năm 2020.
6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của xã
hội, có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi”.[23]
Theo Từ điển kinh tế học “Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực,
thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ s
ợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt
những cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc”.[19]
Trong nền nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp đang dần phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa chứ không chỉ dừng lại của một nền nông nghiệp tự
cung, tự cấp.
Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp đánh dấu một mốc quan trọng trong
tiến trình phát triển nông nghiệp của mỗi qu
ốc gia. So với nền nông nghiệp tự
cung, tự cấp, nông nghiệp hàng hóa có những ưu thế nổi bật. Vì trong nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa, nông sản chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy
luật cung cầu và quy luật cạnh tranh buộc các tổ chức, các tập thể và các cá nhân
sản xuất phải tổ chức lại, cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất, chất lượng, hạ
giá
thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với người tiêu dung. Từ đó, thúc đẩy nông
nghiệp phát triển. Từ đó, nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa
được hiểu là sản phẩm của nông nghiệp được mang ra trao đổi trên thị trường
và chịu sự chi phối của Quy luật cung, cầu và Quy luật cạnh tranh.
1.1.1.2. Cơ cấu nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
trong sản
xuất nông nghiệp, có mối quan hệ hữu cơ cả về lượng và chất của các ngành
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Các mối quan hệ, tương tác này
không ngừng hoàn thiện và phát triển trong sự ổn định tương đối, trong các mối
7
quan hệ khăng khít, tác động và tùy thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố, được xác
định bằng các quan hệ tỷ lệ về số lượng và chất lượng.
* Cơ cấu nông nghiệp theo ngành:
Đây là nội dung quan trọng nhất của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phản ánh
số lượng, vị trí, tỷ trọng các bộ phận cấu thành ngành kinh tế nông nghiệp, nông
thôn. Việc phân biệt cơ cấu theo ngành là dựa vào đặc tính kinh tế
- kỹ thuật của
ngành. Trong đó nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp.
* Cơ cấu nông nghiệp theo lãnh thổ:
Cơ cấu nông nghiệp theo lãnh thổ được hình thành dựa vào sự bố trí
không gian sản xuất nông nghiệp trên các vùng lãnh thổ, nó gắn bó chặt chẽ với
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành trong một thể thống nhất. Chính sự khác
biệt về các yếu tố điề
u kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển và điều kiện kinh tế -
xã hội đã tạo nên các đơn vị lãnh thổ nông nghiệp, từ đó hình thành cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo lãnh thổ.
* Cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế được hình thành dựa
trên chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, vì thế, có thể phân chia các thành phầ
n
kinh tế nông nghiệp dựa trên các hình thức sở hữu thành các nhóm: kinh tế nhà
nước; kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân… Là sự phản ánh mối quan hệ về số
lượng, vị trí, tỷ trọng của các thành phần kinh tế cấu thành nên kinh tế nông
nghiệp.
1.1.1.3. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Hiện nay, trên thế giới và trong nước, có rất nhiều công trình nghiên cứu
về TCLTNN, điển hình như:
Theo K.I.Ivanov (1974), TCLTNN được hiểu là m
ột hệ thống liên kết
không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên
cơ sở các quy trình kĩ thuật mới nhất, chuyên môn hoá, tập trung hoá, liên hợp
hoá và hợp tác hoá sản xuất; cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau
8
theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo
năng suất lao động xã hội cao nhất.
Theo tác giả Nguyễn Viết Thịnh: TCLTNN là tổ chức các không gian
nông nghiệp (các tiểu vùng nông nghiệp) trên cơ sở đánh giá tác động tổng hợp
của các nhân tố tương đối tĩnh (các điều kiện sinh thái nông nghiệp) và các nhân
tố động (với các mức độ động khác nhau) như dân cư
, lao động, mạng lưới đô
thị, kết cấu hạ tầng sản xuất và sinh hoạt, thị trường nông sản, chính sách phát
triển nhằm đánh giá được sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp đã định hình, sự
hợp lí và chưa hợp lí của nó; đưa một (hoặc hai, ba phương án định hướng
TCLTNN, trong đó phát hiện chính xác các địa bàn trọng điểm phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồ
ng thời phát hiện các vùng
khó khăn để đề xuất các chính sách phát triển phù hợp.[21]
Theo tác giả Ngô Doãn Vịnh cho rằng: "TCLTNN là cách thức phối hợp,
kết hợp các đối tượng nông nghiệp trong một lãnh thổ xác định có tính tới mối
quan hệ với các đối tượng thuộc ngành và lĩnh vực khác trong thế vận động và
phát triển".[22]
Từ các nội dung đã phân tích ở trên, theo tác giả: TCLTNN là sự sắp xếp
và phối hợp các đối t
ượng nông nghiệp trong mối liên hệ liên ngành, liên vùng,
kết hợp với nhu cầu thị trường trên một lãnh thổ cụ thể nhằm sử dụng hợp lí
nhất các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí và cơ sở vật chất kĩ thuật để
đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của nông nghiệp
- Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ đời sống sinh
hoạt của con người
Hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nước để
cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo
an toàn cho phát triển. Các Mác đã khẳng định, con người trước hết phải có ăn
rồi sau đó mới nói đến các hoạ
t động khác. Ông đã chỉ rõ: nông nghiệp là ngành
cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt
9
là điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ và của mọi lĩnh vực sản xuất nói
chung. Điều này khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp trong
việc nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia cũng như
sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước. [14]
- Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp, ti
ểu thủ
công nghiệp và tạo thêm việc làm cho dân cư
+ Nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của
các ngành công nghiệp chế biến nông sản trong giai đoạn đầu quá trình công
nghiệp hóa ở nhiều nước đang phát triển. Các ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, đồ uống; công nghiệp dệt, da và đồ dùng bằng da đều sử dụng nguồn
nguyên liệu từ nông nghiệp. Từ đó, ngành công nghiệ
p chế biến phát triển
nhanh, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, đặc biệt là lượng lớn lao động
phổ thông chưa được đào tạo ở nước ta.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
lớn của nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp giúp phát triển thị trường nội địa. Việc tiêu dùng của người
nông dân và mạng dân cư nông thôn đối với hàng hóa công nghiệp, hàng hóa
tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu sản
xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho
sự
đóng góp về mặt thị trường của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát
triển kinh tế.
- Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản
Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu
máy móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà chưa tự sản xuất được trong nước.
Một phần nhu cầu ngoại tệ
đó, có thể đáp ứng thông qua xuất khẩu nông sản.
Nông sản còn được coi là nguồn hàng hóa để phát triển ngành ngoại
thương ở giai đoạn đầu.
- Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các
lĩnh vực hoạt động khác của xã hội.
Đây là xu hướng có tính quy luật trong phân công lại lao động xã hội.
10
Tuy nhiên, khả năng di chuyển của lao động từ nông nghiệp sang các ngành
kinh tế khác phụ thuộc vào việc nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp,
vào việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở thành thị và cả việc nâng cao chất
lượng nguồn lao động ở nông thôn.
- Nông nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ gìn cân bằng sinh thái, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với việc sử dụng th
ường xuyên
đất, nguồn nước, các loại hóa chất với việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh
cây trồng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc Tất cả điều đó đều có ảnh hưởng
lớn đến môi trường. Chính việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh
thái còn là điều kiện để sản xuất nông nghiệp có thể phát triển và đạt kết quả
cao hơn.
Tóm lại, hiện t
ại cũng như tương lai, nông nghiệp luôn luôn có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tại các nước đang phát triển như Việt
Nam, nông nghiệp là ngành có liên quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập và đời
sống của đại đa số dân cư. Vì vậy, nông nghiệp có tầm quan trọng hàng đầu đối
với sự ổn định kinh tế và chính trị - xã hội.
1.2.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp
Bên cạ
nh công nghiệp, nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật
chất chủ yếu của xã hội, với những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác
không có.
- Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt của nông nghiệp
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt di
ện tích, theo ý muốn chủ quan của con
người, nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có
thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
lên của loài người về nông sản phẩm. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải
biết quý trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông
nghiệp sang xây d
ựng cơ bản, tìm ra biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm
cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, nâng cao sản lượng trên mỗi đơn vị diện
11
tích với chi phí thấp nhất.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi
Các loại cây trồng, vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định
(sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Các cơ thể sống rất nhạy cảm với yếu tố
ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động tr
ực tiếp
đến sự phát triển của các cơ thể sống, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối
cùng. Các cơ thể sống với tư cách là đối tượng sản xuất nông nghiệp nên để
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi được tiến hành bằng cách nâng cao chất
lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn. Vì vậy, phải thường xuyên chọn lọc,
bồi dưỡng các giố
ng hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo
ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện
từng vùng và từng địa phương.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là ngành trồng trọt, bởi vì mộ
t mặt, thời gian lao động nông nghiệp không
trùng với thời gian sản xuất của các loại cây trồng và mặt khác, do sự biến đổi
của thời tiết, khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng khác nhau.
Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong
quá trình sản xuất cần tìm cách thích nghi với nó. Mặt khác do sự biến động về
điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi lo
ại cây trồng có sự thích ứng nhất định với
điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng - loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có khả
năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành
chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ b
ản cho con người và vật nuôi. Như vậy, tính
thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân.
Để khai thác và tận dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông
nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt
nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v Việc thực hiện kịp
thời vụ cũ
ng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải
12
pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời, trang bị công
cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý,
phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ nông nhàn.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều ki
ện tự nhiên nhất là vào đất
và khí hậu do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống. Chúng chỉ
có thể tồn tại và phát triển được khi có đủ 5 yếu tố cơ bản của tự nhiên là nhiệt
độ, nước, ánh sáng, không khí và chất dinh dưỡng. Các yếu tố trên kết hợp và
cùng tác động với nhau trong một thể thống nhất. Chỉ cần thay đổi một yếu tố
thì sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp.
Do những đặc điểm trên, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên không
gian rộng lớn, liên quan tới khí hậu, thời tiết, đất, của từng vùng cụ thể. Trong
cơ chế thị trường, việc bố trí sản xuất nông nghiệp sao cho phù hợp với từng
vùng sinh thái sẽ tăng thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩ
m. Để nâng cao
hiệu quả kinh tế, cần xem xét, vận dụng các đặc điểm trên của sản xuất nông
nghiệp một cách linh hoạt.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp
1.1.3.1. Vị trí địa lí
- Vị trí địa lí của lãnh thổ với đất liền, với biển, với các quốc gia trong
khu vực và nằm trong một đới tự nhiên nhất định sẽ ảnh hưởng tới ph
ương
hướng sản xuất, tới việc trao đổi và phân công lao động trong nông nghiệp.
Vị trí địa lí còn ảnh hưởng đến việc trao đổi sản phẩm nông nghiệp, khả
năng tiếp nhận khoa học, công nghệ, cơ sở vật chất kĩ thuật…Ví dụ: vị trí của
Việt Nam, nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm, gió mùa đã quy định nền nông
nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt
đới với các sản phẩm đặc trưng là lúa
gạo, cà phê, hồ tiêu, cao su, điều Các nông sản trao đổi trên thị trường thế giới
tất nhiên chủ yếu là sản phẩm của nền nông nghiệp nhiệt đới.
13
1.1.3.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình
Địa hình có ảnh hưởng sâu sắc đến việc xác định cơ cấu nông nghiệp, đến
việc phát triển và phân bố nông nghiệp. Ở các vùng đồi núi thì độ cao tuyệt đối,
độ dốc và mức độ chia cắt là yếu tố địa hình quan trọng cần được xem xét, đánh
giá để bố trí cơ cấu cây trồng cho hợp lí, vừa đem lại hiệu quả kinh t
ế cao, phù
hợp với điều kiện sinh thái và phải bảo vệ được vùng sản xuất.
Tùy vào điều kiện của địa hình mà chất lượng nông sản cũng khác nhau.
Trồng cây nông nghiệp ở đồng bằng luôn đạt chất lượng cao so với địa hình núi
và cao nguyên.
- Đất trồng
Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọ
t và
chăn nuôi. Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với việc phát triển
và phân bố nông nghiệp như “đất nào cây ấy”; “tấc đất tấc vàng”. Quỹ đất, cơ
cấu sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và
phương hướng sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi, mức độ thâm
canh và nă
ng suất cây trồng. Đất không chỉ là môi trường sống mà còn là nơi
cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng (các chất khoáng trong đất như N,
P, K và các nguyên tố vi lượng).[18]
Tài nguyên đất nông nghiệp rất hạn chế, chỉ chiếm 12% quỹ đất tự nhiên
của thế giới. Xu hướng bình quân đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng
giảm do gia tăng dân số, do xói mòn, rửa trôi, do hoang mạc hóa và do chuyển
đổi mục đích sử dụng sang đất công nghiệp và xây dự
ng, do đô thị hóa và đất
cho cơ sở hạ tầng. Vì vậy con người cần phải sử dụng hợp lý diện tích đất nông
nghiệp hiện có, duy trì và nâng cao độ phì cho đất.
- Khí hậu
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió
và cả những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, gió nóng có ảnh
hưởng r
ất lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả
14
năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tính mùa của khí hậu
quy định tính mùa trong sản xuất và cả trong tiêu thụ sản phẩm.
+ Tính mùa của khí hậu quy định tính mùa trong sản xuất và cả trong tiêu
thụ sản phẩm.
+ Hiện tượng thời tiết bất thường ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố
lương thực – thực phẩm.
- Nguồn nước
Từ xư
a ông cha ta đã khẳng định: “nhất nước, nhì phân”, để nói lên tầm
quan trọng của nguồn nước tới sản xuất nông nghiệp. Nước dùng để cung cấp
cho sản xuất nông nghiệp và tắm rửa, vệ sinh chuồng trại cho vật nuôi.
Nước có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi
và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Những nơi có nguồn nước d
ồi dào, thường
xuyên đều là những vùng nông nghiệp trù phú, chẳng hạn như vùng hạ lưu các
con sông lớn như sông Mê Công, sông Hằng Ngược lại, nông nghiệp không
thể phát triển được ở những nơi khô hạn, hiếm nước như vùng hoang mạc, bán
hoang mạc
- Sinh vật
Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật, hay nói cách khác về loài
cây, con là tiền đề hình thành và phát triển các giống vật nuôi, cây trồng và t
ạo
khả năng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên và sinh
thái. Trên thế giới, sản lượng lương thực (lúa, ngô, khoai ) và các cây công
nghiệp quan trọng (cao su, cà phê, ca cao, bông, đay ) tập trung ở vùng nhiệt
đới vì tại đây có tới 6 trên 10 trung tâm phát sinh cây trồng. [7]
Các diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả và diện tích mặt nước tự nhiên là cơ
sở thức ăn tự nhiên để phát triển ngành chăn nuôi và nuôi tr
ồng thủy sản. Ngày
nay, mặc dù ngành chăn nuôi được đẩy mạnh nhờ ứng dụng phương pháp chăn
nuôi công nghiệp dựa trên nguồn thức ăn được chế chế biến theo phương pháp
công nghiệp, nhưng thức ăn tự nhiên vẫn còn vai trò quan trọng.
15
1.1.3.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội
a. Dân cư và lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp dưới góc độ
là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nông sản.
- Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp. Nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển theo chiều
rộng, (m
ở rộng diện tích, khai hoang ) và theo chiều sâu (thâm canh, tăng vụ ).
Các cây trồng, vật nuôi đòi hỏi nhiều công chăm sóc thường được phân bố những
nơi đông cư, nhiều lao động. Không phải ngẫu nhiên, vùng lúa gạo được thâm
canh cao nhất của nước ta lại xuất hiện ở đồng bằng sông Hồng. Các cây trồng,
vật nuôi tốn ít công chăm sóc hơn có thể phân bố ở những vùng thưa dân.
Nguồn lao động không chỉ
được xem xét về mặt số lượng mà còn cả về
mặt chất lượng như trình độ học vấn, tỉ lệ lao động được đào tạo nghề nghiệp,
tình trạng thể lực của người lao động Nếu nguồn lao động đông và tăng nhanh,
trình độ học vấn và tay nghề thấp, thiếu việc làm sẽ trở thành gánh nặng cho
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
- Dưới góc độ
là nguồn tiêu thụ, cần quan tâm đến truyền thống, tập quán
ăn uống, quy mô dân số với khả năng sản xuất lương thực, thực phẩm.
b. Khoa học – công nghệ
Khoa học công nghệ đã thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển của nông nghiệp. Nhờ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KHKT,
con người hạn chế được những ả
nh hưởng của tự nhiên, chủ động hơn trong
hoạt động nông nghiệp, tạo ra nhiều giống cây, con mới cho năng suất và hiệu
quả kinh tế cao hơn, tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa.
Các biện pháp kĩ thuật như điện khí hóa, cơ giới hóa, hóa học hóa, thủy
lợi hóa, sinh học hóa nếu được áp d
ụng rộng rãi thì năng suất trên một đơn vị
diện tích và của một người lao động sẽ thực sự được nâng cao.
c. Quan hệ sở hữu và các chính sách nông nghiệp, có ảnh hưởng rất lớn
tới con đường phát triển và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Chính
16
sách khoán 10 ở Việt Nam từ những năm 1980 là một thí dụ sinh động. Hộ nông
dân được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ, được giao quyền sử dụng ruộng đất
lâu dài để phát triển sản xuất, được tự do trao đổi hàng hóa, mua bán vật tư.
Kinh tế hộ nông dân đã tạo đà cho việc khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng sẵn
có, sản xuất nông nghiệp nước ta tăng lên rõ r
ệt. Có thể nói, chính sách khoán đã
tạo động lực cho tăng trưởng nông nghiệp trong những năm 90 của thế kỉ XX.
d. Nguồn vốn, thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông
nghiệp và giá cả nông sản
- Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với sự phát triển và phân bố nông
nghiệp, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nguồn v
ốn tăng
nhanh, được phân bố và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tác động đến tăng
trưởng và mở rộng sản xuất, đáp ứng các chương trình phát triển nông nghiệp
(nuôi trồng thủy sản, đánh bắt xa bờ, đưa tiến bộ KH – CN vào trong nông
nghiệp ).
- Sự phát triển của thị trường trong và ngoài nước không chỉ thúc đẩy sự
phát triển nông nghiệp và giá cả nông sản mà còn có tác dụng
điều tiết đối với
sự hình thành và phát triển các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa. Những biến
động của thị trường tiêu thụ tác động mạnh mẽ đến cơ cấu, quy mô và giá trị sản
phẩm. Nhu cầu của thị trường quyết định đến hướng chuyên môn hóa sản phẩm
nông nghiệp. Thị trường là nhân tố quyết định hướng dẫn và điều tiết sản xuất.
e. Cơ sở
hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ nông nghiệp có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
Cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông vận tải là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Nông nghiệp ngày nay đang chuyển dần từ nền nông nghiệp
tự cung, tự cấp thành một nền nông nghi
ệp sản xuất hàng hóa, vấn đề này đòi
hỏi mạng lưới giao thông vận tải phát triển đáp ứng kịp thời các nông sản thiết
yếu phục vụ đời sống nhân dân.
Mạng lưới thông tin liên lạc cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông
nghiệp. Việc có nguồn thông tin liên lạc nhanh, kịp thời và chính xác giúp cho
các nhà quản lí, các nhà sản xuất nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu c
ủa thị trường
17
về các sản phẩm nông nghiệp, từ đó sẽ có kế hoạch mở rộng, thu hẹp hoặc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng có hiệu quả cao nhất.
Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho nông nghiệp được xác định là nền
tảng cho sự phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Hệ thống thủy
lợi phát triển, t
ạo điều kiện để mở rộng diện tích đất nông nghiệp, tăng khả năng
thâm canh.
1.1.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN)
Vận dụng những lý thuyết về nông nghiệp vào thực tiễn nước ta,
TCLTNN được phân thành nhiều hình thức khác nhau như các hộ gia đình, hợp
tác xã, các trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, vành nông nghiệp xung quanh
thành phố lớn, các vùng chuyên canh, khu nông nghiệp công nghệ cao, vùng
nông nghiệp Sau đây là đặc
điểm của một số loại hình TCLTNN:
- Hộ gia đình
Hộ gia đình nông nghiệp hay còn được gọi là hộ nông dân, phát triển với
những hình thức, mức độ khác nhau:
+ Hộ tự cấp tự túc là những hộ có tư liệu sản xuất nhỏ bé, vốn ít, sản xuất
chủ yếu là thuần nông. Sản phẩm sản xuất ra chỉ dùng cho tiêu dùng gia đình.
+ Hộ sản xuất hàng hóa nhỏ về
cơ bản giống như hộ tự cấp tự túc. Tuy
vậy, sản phẩm sản xuất ra ngoài sử dụng cho tiêu dùng gia đình đã có một phần
dư thừa để bán ra thị trường.
+ Một số hộ ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, hoạt động dịch vụ ở mức độ khác nhau.
- Trang trại
Trang trại là k
ết quả tất yếu của kinh tế hộ gia đình gắn với sản xuất hàng
hóa, nhưng từng bước đã đưa nông nghiệp thoát khỏi tình trạng tự cấp, tự túc lên
sản xuất hàng hóa, là hình thức tiến bộ của sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Ở
Việt Nam, trang trại trong những năm gần đây được phát triển gắn liền với quá
trình đổi mới nông thôn, nông nghiệ
p, hình thành mô hình sản xuất mới trong
nông nghiệp và nông thôn nước ta. [15]
18
Thi hành Nghị quyết của Chính phủ, liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn và Tổng cục Thống kê ra Thông tư liên tịch số
69/2005/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2005 hướng dẫn tiêu chí để xác định về
kinh tế trang trại như sau:
+ Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm: Đối với các
tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên; Đối với các tỉnh
phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
+ Quy mô sản xuất ph
ải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
Hai tiêu chí nêu trên cần làm rõ vị trí của từng tiêu chí, trong đó tiêu chí
quy mô giá trị sản lượng hàng hoá hàng năm của trang trại là cơ bản, tiêu chí thứ
hai – quy mô sản xuất của trang trại là bổ sung, là cơ sở để nhận dạng ban đầu
để trên cơ sở đó điều tra, tính toán quy mô giá trị sả
n lượng hàng hoá và xác
định kinh tế trang trại.
- Hợp tác xã nông nghiệp
Theo Điều 1 trong Luật Hợp tác xã Việt Nam năm 1996 ghi: “HTX là tổ
chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện cùng góp vốn, góp sức lao động lập ra theo quy định của pháp luật để
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm giúp đỡ nhau thực
hiện có hiệu quả hơn các ho
ạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. [9]
Hiện nay, ở Việt Nam, các HTX nông nghiệp đang hoạt động dưới
nhiều hình thức và quy mô khác nhau, trong đó chủ yếu là các HTX chuyển
đổi và các HTX mới thành lập. Các HTX này đều làm dịch vụ cho các hộ
nông dân và các trang trại phù hợp với cơ chế thị trường và luật HTX năm
1996. Hầu h
ết các HTX nông nghiệp đã đảm nhiệm những dịch vụ mang tính
cộng đồng, trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Chất lượng và giá cả dịch
vụ do HTX nông nghiệp cung ứng nói chung tốt và rẻ hơn so với dịch vụ tư
nhân hoặc hộ tự làm.