Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

quản lý nhà nước đối với dịch vụ y tế tư nhân ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.32 KB, 69 trang )


i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
o0o






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ Y TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Giáo viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Thanh Hương
Sinh viên thực hiện : Lê Tiến Lực
Khóa : I
Ngành : Chính sách công
Chuyên ngành : Chính sách công



HÀ NỘI - NĂM 2014



ii

LỜI CAM ĐOAN

1. Những nội dung trong báo cáo này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của Thạc sĩ Vũ Thị Thanh Hương – giảng viên Khoa
Chính sách công, Học viện Chính sách và Phát triển và Thạc sĩ Trần
Toàn Thắng – Ban chính sách Dịch vụ công, Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương.
2. Mọi tham khảo dùng trong báo cáo này đều được trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Sinh viên
LÊ TIẾN LỰC
















iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám đốc Học viện Chính sách và
Phát triển cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chính sách công đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo
ThS. Vũ Thị Thanh Hương đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn Ban Chính sách Dịch vụ công – Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương , trong thời gian tôi về thực tế
nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông
tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể bạn bè, người
thân, gia đình những người đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi về tinh
thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.












iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH VẼ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ Y TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ 6
1.1. Các khái niệm liên quan 6
1.2. Vai trò của dịch vụ y tế tư nhân trong phát triển hệ thống y tế 8
1.3. Quản lý Nhà nước đối với dịch vụ y tế tư nhân 10
1.4. Kinh nghiệm một số nước trong quản lý dịch vụ y tế tư nhân 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ
Y TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM
22
2.1. Hệ thống các chính sách về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay 22
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam .23
2.2.1. Tình hình phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam 23
2.2.2. Tình hình thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với dịch vụ y
tế tư nhân ở Việt Nam 31

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với dịch vụ y tế tư nhân ở
Việt Nam 34
2.3.1. Kết quả đạt được 34
2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 35

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC


v

ĐỐI VỚI DỊCH VỤ Y TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM 40
3.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước trong phát triển dịch vụ
y tế tư nhân ở Việt Nam 40
3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về y tế 40
3.1.2. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về y tế tư nhân 45
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động y tế
tư nhân ở Việt Nam 51
3.2.1. Hoàn thiện vai trò định hướng và điều tiết của Nhà nước 51
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra về hoạt động dịch
vụ y tế tư nhân 53
3.2.3. Cải thiện và quản lý chất lượng nguồn nhân lực y tế tư nhân 56
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60








vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



STT Chữ viết tắt Dịch nghĩa
01
KT-XH Kinh tế-Xã hội
02
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
03
UBND Ủy Ban Nhân Dân

























vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.Tổng số bệnh viện và giường bệnh theo phân tuyến điều trị năm 2010
Bảng 2.2. Tổng số bệnh viện và giường bệnh theo tuyến bệnh viện năm 2011
Bảng 2.3. Số lượt khám, điều trị ngoại trú, nội trú theo các tuyến bệnh viện năm 2009
Bảng 2.4. Số lượt khám, điều trị ngoại trú, nội trú theo các tuyến bệnh viện năm 2011



























viii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Hệ thống y tế Việt Nam hiện nay
Hình 2.1. Số lượng bệnh viện tư nhân qua các năm 2009, 2010, 2011
Hình 2.2. Tỉ lệ % theo loại hình bệnh viện năm 2013

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm đến
ngành y tế, xác định rõ vai trò quan trọng của sức khỏe trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, coi đầu tư cho sức khỏe là đầu tư trực tiếp
cho phát triển bền vững.
Trong khi đó, ngành y tế sau một thời gian có thay đổi nay đã dần ổn
định cũng như đã có những sự phát triển nhất định cả về số lượng cơ sở y tế

cũng như chất lượng khám chữa bệnh, thể hiện qua việc thể lực của con người
Việt Nam đã từng bước được nâng lên, tuổi thọ bình quân ngày càng cao
trong bảng xếp hạng trên thế giới. Tuy nhiên, do mô hình bệnh tật thay đổi,
một số bệnh truyền nhiễm có xu hướng quay trở lại, các bệnh không truyền
nhiễm, tai nạn, thương tích ngày càng tăng, các dịch bệnh mới, bệnh lạ diễn
biến khó lường trước, các yếu tố tác động xấu đến sức khỏe ngày càng tăng
(môi trường, biến đổi khí hậu, lối sống ) nên hệ thống khám chữa bệnh hiện
tại vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người dân. Sở dĩ có
thực trạng này là do dịch vụ y tế công quá tải không đáp ứng được nhu cầu đa
dạng của người dân. Thêm nữa là việc ngân sách Nhà nước hạn chế cũng như
nguồn thu của hệ thống y tế công còn thấp nên khả năng cung ứng dịch vụ
không theo kịp nhu cầu và sự phát triển về khoa học kỹ thuật.
Trong bối cảnh đó, việc khuyến khích phát triển dịch vụ y tế tư nhân là
điều rất cần thiết, là hướng đột phá trong phát triển ngành y tế nước ta. Với
thế mạnh là tính linh hoạt trong cung ứng dịch vụ nên y tế tư nhân đã được
đông đảo người dân hưởng ứng và ủng hộ. Trong những năm qua, các cơ sở y
tế tư nhân đã thực hiện được những mặt tích cực, cùng với y tế Nhà nước hình
thành một mạng lưới khám chữa bệnh, cung cấp thuốc trong phạm vi toàn
quốc, góp phần đáng kể trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế nhằm phát
2

hiện sớm bệnh tật, đáp ứng nhu cầu thuốc phòng và chữa bệnh, người dân
được chăm sóc và theo dõi sức khoẻ thường xuyên hơn, góp phần thực hiện
công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ. Hàng năm, các cơ sở y tế tư nhân
đã khám chữa bệnh cho số lượng bệnh nhân khá lớn, chia sẻ gánh nặng và
góp phần giảm sự quá tải trong các cơ sở y tế Nhà nước, tạo sự cạnh tranh
lành mạnh giữa y tế Nhà nước và y tế tư nhân.
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên không thể không nhắc đến những
hạn chế cần khắc phục. Thời gian qua, nhiều cơ sở y tế tư nhân đã để xảy ra

những vụ việc gây chấn động dư luận. Trong đó gần đây nhất là vụ Thẩm mỹ
viện Cát Tường hoạt động không phép, làm chết bệnh nhân rồi phi tang xác,
hoặc trước đó là phòng khám Maria vi phạm nhiều lần và làm chết bệnh nhân.
Hàng loạt sự việc vừa qua đã bộc lộ những lỗ hổng trong công tác quản lý nhà
nước đối với các cơ sở y tế tư nhân. Một số cơ sở hành nghề không có chứng
chỉ và giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, hoặc chứng chỉ/giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề đã hết hạn, tình trạng vi phạm quy chế chuyên
môn, kỹ thuật y tế, hành nghề vượt quá khả năng chuyên môn, quá phạm vi
cho phép vẫn còn xảy ra, nhiều cơ sở vừa khám bệnh, vừa kê đơn, vừa bán
thuốc vv…
Thực tế cho thấy, Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân là một chính
sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm xã hội hóa công tác y tế, đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế giúp cho người dân có điều kiện thuận lợi
trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên, để dịch vụ y tế tư
nhân hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật, khắc phục những hạn chế nêu trên
thực sự cần tăng cường quản lý, thanh tra kiểm tra của Nhà nước.
Sau 4 năm học tại Học viện Chính sách phát triển, được tìm hiểu về nội
dung quản lý Nhà nước, các công cụ quản lý Nhà nước như chính sách, pháp
luật…, cùng với đó là 2 tháng thực tập tại Ban Chính sách Dịch vụ công – Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, tôi đã có cơ hội đưa những kiến thức
lý thuyết vào thực tế. Qua tìm hiểu những đề tài nghiên cứu, các báo cáo thực
3

tế về hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân, về thực trạng công tác quản lý Nhà
nước về hành nghề y, dược tư nhân tại Ban Chính sách Dịch vụ công, tôi đã
lựa chọn vấn đề: “Quản lý Nhà nước đối với dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam
Thực trạng và Giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những nghiên cứu về đề tài y tế tư nhân ở Việt Nam đã và đang được
nhiều người quan tâm. Trong quá trình tìm hiểu vấn đề này, tác giả đã được

tiếp cận với một số công trình nghiên cứu sau:
- Dự án thành phần chính sách y tế “Báo cáo nghiên cứu thực trạng, vai
trò và tiềm năng của y tế tư nhân” của tác giả Nguyễn Hoàng Long, Hà Nội
(2007). Báo cáo đã mô tả thực trạng hành nghề y dược tư nhân ở Việt Nam và
đánh giá vai trò và tiềm năng của y tế tư nhân trong cung ứng dịch vụ y tế,
đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của
nhân dân.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
đối với các dịch vụ y tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường (Lấy ví dụ trên
địa bàn tỉnh Nghệ An)” của tác giả Trần Thị Minh Huệ, Hà Nội (2007). Luận
văn đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với hoạt động y tế tư
nhân. Đưa ra đề xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm tạo
điều kiện cho các dịch vụ y tế tư nhân ở Nghệ An phát triển đúng hướng và có
những đóng góp thiết thực vào chủ trương xã hội hóa công tác chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Đẩy mạnh phát triển dịch vụ y tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Bùi Thị Hằng, Đà Nẵng (2011).
Nghiên cứu này đã làm rõ thêm luận cứ khoa học về nội dung phát triển dịch
vụ y tế tư nhân, ý nghĩa của y tế tư nhân trong hệ thống y tế nói chung và phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh Bình Định nói riêng. Từ đó phân tích
thực trạng phát triển dịch vụ y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định trong
4

giai đoạn 2006-2010 nhằm đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển dịch vụ
y tế tư nhân trong giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh (2011). Luận văn đã làm rõ bản chất của
kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ công, phân tích làm rõ khái niệm
dịch vụ y tế tư nhân. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của dịch vụ y
tế tư nhân ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến nay, trên cơ sở đó chỉ ra

những bất cập trong việc phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam, đưa ra
một số định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Có thể thấy, sự nhìn nhận đánh giá về y tế tư nhân từ thực tiễn và lý
luận vẫn có nhiều góc nhìn khác nhau. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các
công trình đã nghiên cứu, vấn đề: “Quản lý Nhà nước đối với dịch vụ y tế tư
nhân ở Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp” đã được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
- Mục đích: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước đối với dịch
vụ y tế tư nhân ở Việt Nam để làm rõ những kết quả đạt được, những vấn đề
tồn tại và nguyên nhân, từ đó đưa ra một số giải pháp để tăng cường quản lý
Nhà nước đối với dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay.
- Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên, nhiệm vụ cần tiến hành là:
+ Nghiên cứu hệ thống dịch vụ y tế ở Việt Nam, đặc điểm của dịch vụ y
tế tư nhân, vai trò của hệ thống y tế tư nhân trong phát triển dịch vụ y tế.
+ Nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước đối với dịch vụ y tế tư nhân
ở Việt Nam, đánh giá kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại, phân tích
nguyên nhân.
+ Đề xuất những giải pháp để tăng cường quản lý Nhà nước đối với
dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam hiên nay.
5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về dịch vụ y tế tư nhân trong hệ thống dịch
vụ y tế của Việt Nam. Cụ thể là các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh có mục
đích kinh doanh được cung cấp bởi các cơ sở y tế tư nhân có đăng ký và được
phép kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu y tế tư nhân dưới giác độ quản lý Nhà nước: Dịch vụ
y tế tư nhân được xem xét như là một đối tượng chịu sự quản lý của Nhà
nước, cần có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau để thực hiện mục đích đề ra:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phân tích các bảng biểu, số
liệu, từ đó đưa ra những đánh giá và nhận xét về đặc điểm của dịch vụ y tế tư
nhân ở Việt Nam.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập được từ các
nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ Y tế, Cục quản lý khám chữa bệnh bằng
công cụ Excel.
+ Phương pháp thống kê so sánh: Dựa trên số liệu từ các nguồn thu thập
được, so sánh sự phát triển của dịch vụ y tế tư nhân với dịch vụ y tế công.
6. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với dịch vụ y tế tư
nhân trong phát triển dịch vụ y tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động y tế tư nhân
ở Việt Nam.
Chương 3 : Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt
động y tế tư nhân ở Việt Nam.
6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ Y TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
1.1. Các khái niệm liên quan
Dịch vụ y tế là khái niệm được dùng để chỉ toàn bộ các hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, cho con người mà kết quả là tạo ra các sản
phẩm hàng hóa không tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, nhằm thỏa

mãn kịp thời, thuận tiện và có hiệu quả hơn các nhu cầu ngày càng tăng của
cộng đồng và con người về chăm sóc sức khỏe.
Dịch vụ y tế tư nhân là biểu hiện của kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
dịch vụ y tế, đó là loại hình dịch vụ mang tính kinh doanh mà cá nhân hoặc
một tổ chức tư nhân đứng ra tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, kinh doanh dược,
vacxin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế theo qui định của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn
tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước. Đó chính là hoạt động quản
lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước - bộ phận
quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn
phương đối với xã hội. Quản lý Nhà nước được hiểu là hoạt động của các cơ
quan Nhà nước thực thi quyền lực Nhà nước. Tất cả các cơ quan quản lý Nhà
nước đều làm chức năng quản lý Nhà nước, và pháp luật là phương tiện chủ
yếu để quản lý Nhà nước. Nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức hoặc
các cá nhân để họ thay mặt nhà nước tiến hành hoạt động quản lý Nhà nước.
Quản lý Nhà nước về dịch vụ y tế tư nhân là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động y tế, do các cơ
quan quản lý y tế của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp y
tế, duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn nhu cầu y tế của nhân dân, thực hiện
mục tiêu y tế của Nhà nước.

7

Hệ thống y tế hiện nay của Việt Nam là sự kết hợp công - tư trong cung
cấp dịch vụ y tế. Hệ thống y tế công lập được chia làm bốn cấp độ từ trung
ương đến xã (xem hình 1.1). Mỗi cấp độ lại bao gồm một số đơn vị nhỏ chịu
trách nhiệm về các lĩnh vực khác nhau trong hệ thống chăm sóc sức khỏe bao
gồm: điều trị, phòng bệnh, đào tạo, nghiên cứu và phân phối thuốc.
Hình 1.1. Hệ thống y tế hiện nay của Việt Nam


Tuyến











Khối y tế tư nhân cũng đã bắt đầu phát triển kể từ năm 1989, nhưng chủ
yếu tập trung vào hoạt động điều trị và chăm sóc ngoại trú. Từ khi thực hiện
chính sách Đổi mới vào năm 1986, song song với các thay đổi trong tình hình
kinh tế xã hội của đất nước, có nhiều sự đổi mới đang diễn ra trong hệ thống y
tế của Việt Nam, mà trung tâm là việc chính thức công nhận về luật pháp hệ
thống dịch vụ y tế tư nhân vào năm 1989.

B

Y t
ế

B

ngành khác

Cơ s



nhân

Trung
ương
Tỉnh
Quận/
Huyện
n


Bệnh viện tuyến trung ương
Các viện vệ sinh dịch tễ
Trường Y
Trường Dược
Cơ sở khám chữa bệnh
Bệnh viện tuyến tỉnh
Trường cao đẳng y
Trung tâm vệ sinh phòng dịch
Bệnh viện Quân y
Bệnh viện Bộ Công an
Bệnh viện Bộ Nông nghiệp
Bệnh viện Bưu điện
Bệnh viện Giao thông-Vận

tải

Phòng khám tư
Nhà thuốc tư

Bệnh viện
Bệnh viện tuyến quận/huyện
Trạm vệ sinh phòng dịch
Trạm y tế xã
Bệnh xá (khu vực)
8

Dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay có các đặc điểm như sau:
+ Xét về mặt quan hệ sản xuất thì các dịch vụ y tế tư nhân thuộc thành
phần kinh tế tư nhân.
+ Mặc dù hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng các cá nhân và tổ
chức tham gia cung cấp dịch vụ y tế tư nhân vẫn phải đáp ứng được những
yêu cầu về chuyên môn, về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp.
+ Tính phối hợp công - tư là một thực tế trong cung cấp dịch vụ y tế tư
nhân ở Việt Nam.
+ Xét về mặt bằng chung, các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế tư nhân ở
Việt Nam hầu hết đều thuộc loại vừa và nhỏ, trang thiết bị đơn giản, đội ngũ y
bác sỹ vừa thiếu về số lượng lại vừa chưa đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng, số cơ sở tiếp cận được với những công nghệ mới hiện đại trong khám,
chữa bệnh còn ít.
+ Các dịch vụ y tế tư nhân hoạt động dưới sự giám sát và quản lý vĩ mô
của Nhà nước.
Theo “Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân” thì các dịch vụ y tế tư
nhân ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
+ Hành nghề y tư nhân;
+ Hành nghề dược tư nhân;
+ Hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân;
+ Hành nghề vacxin, sinh phẩm y tế tư nhân;
+ Hành nghề trang thiết bị y tế tư nhân.
1.2. Vai trò của dịch vụ y tế tư nhân trong phát triển hệ thống y tế

Các bằng chứng về hiệu quả, chất lượng và công bằng trong cung cấp
dịch vụ y tế giữa công và tư cái nào hơn không thống nhất và không có tính
khẳng định rõ ràng. Tuy nhiên sự phát triển của khu vực tư nhân trong cung
cấp dịch vụ và sự đóng góp của cá nhân vào các nguồn tài chính y tế là không
thể phủ định. Việc kết hợp công và tư trong y tế là điều cần thiết để cải thiện
9

chất lượng, hiệu quả và công bằng trong chăm sóc sức khỏe.
Những người ủng hộ chủ trương phát triển khu vực tư nhân trong cung
cấp dịch vụ và tài chính y tế, trong đó có ngân hàng thế giới lập luận rằng tư
nhân hoạt động hiệu quả và có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao. Họ
thường nêu lên bốn điểm yếu kém của y tế công cộng là: kém hiệu quả trong
phân bố nguồn lực, kém hiệu quả trong phát huy ưu thế về kỹ thuật, kém hiệu
quả về công bằng và kém chất lượng. Một trong những lý do họ ủng hộ chủ
trương phát triển khu vực y tế tư nhân là để giải phóng các nguồn lực.
Hiện tại ở Việt Nam khu vực tư nhân đang bị coi là đối tượng mà y tế
công phải đối phó nhiều hơn là xem họ như đối tác có thể hợp tác nhằm thúc
đẩy chất lượng, hiệu quả và công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Vì vậy thời
gian tới Nhà nước cần thay đổi quan điểm trong quản lý y tế tư nhân, cần
chuyển từ quan điểm mang tính kiểm soát sang quan điểm hợp tác và khuyến
khích đối với y tế tư nhân.
Thực tế, trong hơn 20 năm tồn tại và phát triển, y tế tư nhân có những
vai trò trong phát triển hệ thống y tế ở Việt Nam như sau:
Một là, góp phần huy động các nguồn lực cho phát triển dịch vụ y tế:
+ Huy động nguồn vốn: Y tế tư nhân góp phần huy động nguồn vốn
nhàn rỗi tham gia vào lĩnh vực y tế, góp phần chia sẻ gánh nặng tài chính với
khu vực y tế công.
+ Huy động nguồn nhân lực: Khu vực y tế tư nhân phát triển làm tăng
cầu về bác sỹ, y tá , vì vậy đã tạo động lực kích thích nguồn cung các lực
lượng này.

Hai là, tạo môi trường cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ y tế:
+ Tạo nên sự cạnh tranh giữa khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân.
+ Tạo sự cạnh tranh của bản thân các cơ sở y tế tư nhân.
+ Tạo nên năng lực cạnh tranh với các dịch vụ y tế quốc tế.
Ba là, đa dạng hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng: Tư nhân tham gia
10

thị trường dịch vụ y tế đã làm tăng thêm sự lựa chọn cho người có nhu cầu
khám chữa bệnh.
Bốn là, giảm tải cho khu vực y tế công: Y tế tư nhân tham gia vào thị
trường chăm sóc sức khoẻ góp phần giảm tải cho các bệnh viện công.
1.3. Quản lý Nhà nước đối với dịch vụ y tế tư nhân
Để phát triển ngành y tế, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
Quản lý nhà nước về y tế đóng vai trò rất quan trọng:
+ Định hướng phát triển ngành y tế Việt Nam
Trên cơ sở đánh giá những khó khăn, thách thức, những thành tựu và
năng lực của ngành y tế và xu thế phát triển chung của xã hội, Nhà nước xây
dựng định hướng phát triển ngành y tế Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 và
tầm nhìn năm 2030 với mục tiêu công bằng - hiệu quả - phát triển.
+ Đảm bảo công bằng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế
Công tác y tế là công tác nhân đạo, việc đảm bảo sức khoẻ cho tất cả
mọi người là trách nhiệm của ngành y và quyền lợi của mỗi công dân, là
quyền được Hiến pháp của Nhà nước ta công nhận, mọi công dân đều phải
được hưởng dịch vụ y tế khi có nhu cầu. Công bằng trong chăm sóc sức khoẻ
nhân dân là một dạng công bằng xã hội nhưng nó khác ở chỗ sức khoẻ là vốn
quý nhất của mỗi con người, và bất kể ai cũng có nhu cầu được chăm sóc một
cách tốt nhất.
Thuốc và dịch vụ y tế là một hàng hoá đặc biệt. Có nhiều loại dịch vụ y
tế là hàng hoá dịch vụ công cộng. Do vậy sẽ không có một tổ chức y tế cá
nhân nào có thể đứng ra cung cấp một cách thường xuyên cho cộng đồng vì

khả năng thu hồi vốn chậm và không có lợi nhuận. Vì vậy chỉ có Nhà nước
đại diện cho lợi ích chung của cả cộng đồng mới có thể đảm bảo sự công bằng
trong việc cung cấp các dịch vụ này cho cộng đồng. Đảm bảo công bằng góp
phần giữ được bản chất nhân đạo của y tế nước ta, định hướng xây dựng nền
y tế xã hội chủ nghĩa.
11

Công bằng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế không phải là cào bằng
cho tất cả mọi người, mà công bằng có nghĩa là phải căn cứ vào tình trạng
bệnh lý của từng người bệnh mà có mức độ chăm sóc thích hợp, đồng thời tạo
cơ hội cho mọi người có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế.
+ Đảm bảo tính hiệu quả của dịch vụ y tế
Do có những đặc điểm của dịch vụ y tế khác với hàng hoá dịch vụ
thông thường khác, vì vậy Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
tính hiệu quả của các dịch vụ y tế do các cơ sở y tế cung cấp cho cộng đồng.
Hiệu quả của dịch vụ y tế ở đây là nhìn từ góc độ kinh tế, nghĩa là các
dịch vụ y tế phải đảm bảo sao cho chi phí của người dân bỏ ra là tối thiểu mà
hiệu quả phải là tối đa.
 Nội dung quản lý Nhà nước về y tế
+ Ban hành và thực thi các văn bản pháp luật
Kiện toàn hệ thống các văn bản pháp luật để làm cơ sở pháp lý cho các
cơ quan quản lý Nhà nước ở các cấp quản lý các hoạt động y tế và buộc các
cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực y tế và người dân phải chấp hành.
Trong quá trình phát triển của xã hội, Nhà nước phải hoàn chỉnh hệ
thống pháp luật trong lĩnh vực y tế, tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn để đưa
luật khám chữa bệnh vào cuộc sống, ban hành luật an toàn thực phẩm.
+ Xây dựng chiến lược phát triển ngành, hoạch định và chỉ đạo triển
khai các chương trình y tế
Việc xây dựng chiến lược phát triển ngành y là một trong nội dung quan
trọng của công tác quản lý Nhà nước nhằm định hướng cho y tế phát triển phù

hợp với mục tiêu chung của phát triển KT-XH. Trong từng giai đoạn, nước ta
đều xây dựng các chiến lược phát triển, chương trình y tế với các định hướng
cụ thể phù hợp.


12

+ Hoạch định và chỉ đạo triển khai các chương trình, các chính sách y tế
Trước hết là hoạch định và triển khai các chương trình y tế trọng điểm
quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết của công tác chăm sóc bảo vệ
sức khỏe nhân dân. Ví dụ như Chương trình phòng chống sốt rét, chương
trình tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống bệnh phong, lao, bảo vệ
sức khoẻ tâm thần cộng đồng, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm,
chương trình phòng chống sốt xuất huyết, chương trình phòng chống
HIV/AIDS, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Mỗi chương
trình đều có mục tiêu giải pháp thực hiện riêng và dựa trên các giải pháp
chung để chỉ đạo và triển khai.
Để thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển ngành y và thực hiện tốt
các chương trình y tế, Nhà nước còn ban hành các chính sách y tế cụ thể như
chính sách quốc gia về thuốc, chính sách về trang thiết bị y tế, chính sách xã
hội hóa các hoạt động y tế, chính sách tài chính cho y tế Các chính sách này
có vai trò khuyến khích điều tiết, định hướng cho các hoạt động y tế phát
triển.
+ Đầu tư cho y tế
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VII đã chỉ rõ "Nhà nước cần tăng cường đầu tư hơn nữa về ngân sách bảo vệ
sức khoẻ. Thực hiện cấp ngân sách y tế theo đầu người dân và thay đổi các cơ
chế quản lý ngân sách cho phù hợp, tăng cường sự quản lý và điều hành của
ngành y tế đối với ngân sách y tế". Cùng với việc tăng cường đầu tư từ ngân
sách Nhà nước cho y tế, Nhà nước ban hành các chính sách nhằm động viên

thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế và nhân dân cho các hoạt động y tế
đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của các tổ chức quốc tế cho y tế. Đầu tư
cho y tế là đầu tư cho phát triển, cùng với việc tăng cường đầu tư là phải nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư, làm cho việc sử dụng các nguồn
tài chính đó đúng mục tiêu, đúng đối tượng và không bị lạm dụng. Đầu tư cho
y tế từ các nguồn: nguồn từ ngân sách Nhà nước, nguồn thu từ một phần viện
13

phí, nguồn thu từ bảo hiểm y tế, đầu tư từ các tổ chức quốc tế và các thành
phần kinh tế khác.
+ Nhà nước thực hiện tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ y tế
Để thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước, Nhà nước thành lập hệ
thống các cơ quan quản lý Nhà nước về y tế từ Trung ương đến địa phương.
Nhân lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất quyết định phạm vi cũng
như chất lượng dịch vụ y tế. Cùng với những nỗ lực xây dựng nâng cao cơ sở
vật chất, trang thiết bị hiện đại đồng bộ, để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế
cần phải nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế với các hình thức
và nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp. Song song với việc đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ cần là vấn đề giáo dục y đức, coi đó là phẩm chất
quan trọng ngang với chất lượng chuyên môn của người cán bộ y tế.
+ Hoạt động thanh tra y tế
Nội dung của công tác thanh tra y tế bao gồm: thanh tra khám chữa
bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng, thanh tra dược, thanh tra các hoạt
động vệ sinh, phòng dịch, an toàn thực phẩm, thanh tra công tác quản lý hành
chính, tài chính ở các cơ sở y tế v.v…
 Nội dung quản lý Nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân
+ Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển hành nghề y, dược tư nhân;
+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
hành nghề y, dược tư nhân;

+ Cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân, giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân;
+ Hướng dẫn việc quản lý giá đối với dịch vụ y, dược tư nhân;
+ Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật cho
người hành nghề y, dược tư nhân;
14

+ Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng trong công tác hành
nghề y, dược tư nhân;
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hành nghề y, dược tư
nhân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hành
nghề y, dược tư nhân.
 Phương thức quản lý nhà nước về y tế
+ Quản lý bằng pháp luật
Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật nhằm đề ra những chủ
trương, các nhiệm vụ, các giải pháp lớn đề cập đến những vấn đề chung của
ngành y trên phạm vi cả nước hay một địa phương.
Quản lý bằng các hình thức mang tính pháp lý khác như: cưỡng chế
hành chính Nhà nước trong lĩnh vực y tế, phòng ngừa hành chính, ngăn chặn
hành chính, xử lý vi phạm hành chính.
+ Quản lý bằng chính sách, chương trình, dự án
Để phát triển ngành y tế, đảm bảo đủ các điều kiện chăm sóc sức khỏe
nhân dân, Nhà nước xây dựng và ban hành nhiều chính sách thiết thực, xây
dựng các chiến lược, các chương trình, dự án cụ thể hóa đường lối, chủ
trương của Đảng và Nhà nước.
+ Quản lý bằng thanh tra, kiểm tra
Thanh tra là một khâu vô cùng quan trọng trong chu trình quản lý, nó
tác động vào các đối tượng quản lý và chủ thể quản lý nhằm đảm bảo cho các
đối tượng này hoạt động theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Thanh tra là một khâu quan trọng của quản lý, thông

qua quá trình kiểm tra, thanh tra phát hiện những vấn đề và đề xuất quan
điểm, giải pháp cho lãnh đạo nhất là những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ
sung, chấn chỉnh kịp thời.


15

Trong quá trình quản lý đòi hỏi phải có thông tin chính xác, kịp thời,
thanh tra cũng là nguồn cung cấp các thông tin khách quan, chính xác, kịp
thời cho lãnh đạo, để điều chỉnh cho phù hợp.
 Chính sách - một trong những công cụ quan trọng để Quản lý Nhà
nước
Chính sách là một trong những công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng
để quản lý xã hội. Mỗi chính sách là một tập hợp các giải pháp nhất định để
thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt đến các mục tiêu chung
của sự phát triển KT-XH.
Một chính sách bất kì thường bao gồm hai bộ phận: các mục tiêu cần
đạt và các giải pháp cần áp dụng để thực hiện mục tiêu. Các chính sách có
chức năng chung là tạo ra những kích thích đủ lớn để biến những chủ trương,
đường lối lớn và các chiến lược của Đảng thành hiện thực, góp phần thống
nhất về tư tưởng và hành động của tất cả thành viên trong xã hội.
Trong hệ thống các công cụ quản lý của nhà nước về xã hội, các chính
sách là bộ phận quan trọng nhất, có độ nhạy cảm cao trước những biến động
trong đời sống KT-XH, nhằm giải quyết các vấn đề mà xã hội đặt ra.
Trong lĩnh vực y tế, Nhà nước cũng coi chính sách là một trong những
công cụ quan trọng để quản lý Nhà nước về y tế. Các chính sách này được thể
hiện dưới dạng các văn bản pháp lý như Luật, Nghị định, Pháp lệnh, Thông
tư v.v
1.4. Kinh nghiệm một số nước trong quản lý dịch vụ y tế tư nhân
 Kinh nghiệm quản lý y tế tư nhân của Canada

Bước ngoặt quan trọng về vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực y tế
được kể đến khi Canada bắt đầu thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân (khoảng
năm 1960). Hiện nay, Nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh
vực y tế chủ yếu trên hai khía cạnh: thiết lập quy định luật pháp cho hệ thống
y tế (nguyên tắc hoạt động, cơ chế vận hành, tiêu chuẩn ) và tài trợ ngân
16

sách Nhà nước cho các dịch vụ khám chữa bệnh cơ bản cho toàn dân và các
hoạt động khác.
Vai trò trực tiếp cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh của Nhà nước ở
Canada chiếm rất ít. Nhà nước chỉ cung cấp dịch vụ cho một số đối tượng đặc
thù như người thổ dân, quân nhân, cựu chiến binh. Việc cung cấp dịch vụ y tế
ở Canada chủ yếu do khu vực tư nhân đảm nhiệm, bao gồm bệnh viện tư
nhân, phòng khám tư và các bác sỹ tư.
Vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực y tế được thể hiện trong Hiến pháp
Canađa. Trong đó, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp liên bang và cấp tỉnh
bang đều có vai trò nhất định. Về cơ bản, chính quyền liên bang có vai trò
hình thành các quy định, chuẩn mực và các nguyên tắc hoạt động cơ bản của
hệ thống y tế trên cả nước, còn các tỉnh bang có nghĩa vụ phải triển khai thực
hiện các nguyên tắc đó.
Chính quyền liên bang còn có các trách nhiệm khác liên quan đến việc
thiết lập những quy định, tiến hành các hoạt động hoặc ban hành chính sách
khuyến khích những hoạt động có liên quan chặt chẽ đến bảo vệ sức khỏe của
người dân như quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng và chữa bệnh
lây nhiễm, đào tạo nhân sự cho ngành y tế, chính sách miễn giảm thuế…
Vai trò của chính quyền tỉnh bang và khu tự trị bao gồm: Triển khai bảo
hiểm y tế toàn dân, lên kế hoạch và thực hiện chi tiêu ngân sách cho bệnh
viện và các cơ sở y tế, và các dịch vụ y tế cung cấp bởi bác sĩ và chuyên gia y
tế, lên kế hoạch và thực hiện các sáng kiến bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đàm
phán giá cả cung cấp các dịch vụ y tế với các hiệp hội liên quan như Hiệp hội

Bác sĩ Canađa, Hiệp hội Y tá, Hiệp hội Dược sĩ Canada v.v…
Các bệnh viện ở Canada hầu hết hoạt động dưới hình thức tư nhân
(cộng đồng) không vì lợi nhuận. Bệnh viện được điều hành bởi Ban quản lý
cộng đồng hoặc là do tổ chức tình nguyện của cộng đồng. Về bản chất, các
bệnh viện này không hoàn toàn là tư nhân bởi vì Nhà nước vẫn giám sát thông
qua việc đưa ra các quy định và cung cấp ngân sách cơ bản cho bệnh viện
17

hoạt động và giám sát chi tiêu ngân sách của bệnh viện. Chính quyền địa
phương có quyền áp đặt các dịch vụ do bệnh viện cung cấp và thậm chí đóng
cửa bệnh viện. Ví dụ, tại tỉnh bang Ontario của Canada có 211 bệnh viện
trong đó hầu hết là bệnh viện cộng đồng, không vì lợi nhuận. Các bệnh viện
có thể tự do thiết kế và tổ chức vận hành bệnh viện. Hầu hết các bệnh viện
đều có Ban Giám đốc. Ban này có quyền và chức năng vận hành các hoạt
động thường ngày của bệnh viện như chi tiêu tài chính, lập kế hoạch, chăm
sóc bệnh nhân. Tuy nhiên, chính quyền tỉnh bang Ontario có thể can thiệp khá
mạnh vào hoạt động của Ban Giám đốc/Ban quản lý và của bệnh viện, bởi vì
ngân sách hàng năm của bệnh viện do chính quyền địa phương cấp. Ngân
sách này được quyết định dựa vào nhiều yếu tố và chính quyền có quyền tăng
hoặc giảm ngân sách. Bệnh viện phải hoạt động theo quy định của tỉnh bang,
bao gồm Điều luật Bệnh viện. Bộ Y tế cũng thiết kế và ban hành các chính
sách cho bệnh viện liên quan đến dịch vụ bệnh viện cung cấp và các quyết
định về tài chính của họ. Bệnh viện phải nộp kế hoạch hoạt động hàng năm
cho chính quyền địa phương và phải có sự chấp thuận của chính quyền nếu có
sự thay đổi so với kế hoạch đó.
Ngoài những bệnh viện hoạt động kiểu cộng đồng như trên, Canađa
cũng có những bệnh viện tư nhân thật sự, ra đời trước những năm chính
quyền áp dụng chính sách bảo hiểm y tế cơ bản toàn dân. Vì vậy, các bệnh
viện này vẫn được Chính phủ cho phép cung cấp các hoạt động dịch vụ y tế
và được Chính phủ cấp ngân sách hàng năm. Các bệnh viện tư này hoạt động

theo Điều luật riêng về Bệnh viện tư nhân.
Những năm gần đây, nhiều địa phương huy động thêm sự tham gia của
khu vực tư nhân thông qua chương trình hợp tác công tư. Theo chương trình
này, công ty tư nhân xây dựng cơ sở vật chất bệnh viện sau đó cho thuê cơ sở
vật chất đó cho Ban quản lý bệnh viện. Đây là hình thức khác với các bệnh
viện cộng đồng bởi cơ sở vật chất của bệnh viện cộng đồng là do Chính phủ

×