Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

thực trạng và giải pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh fc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 73 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập


Tác giả chuyên đề




ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.1. Khái niệm chung về kế hoạch trong doanh nghiệp 5
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch 5
1.1.2 .Khái niệm kế hoạch cấp doanh nghiệp 5
1.1.3 . Chức năng, nguyên tắc kế hoạch trong doanh nghiệp 6
1.1.3.1. Chức năng kế hoạch trong doanh nghiệp 6
1.1.3.2. Nguyên tắc kế hoạch hóa trong doanh nghiệp 7


1.1.4. Vai trò kế hoạch doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng 11
1.2. Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp 12
1.2.1. Theo mức độ tổng quát 14
1.2. 2. Theo thời gian thực hiện kế hoạch 18
1.2.3. Theo mức cụ thể 18
1.3. Nội dung của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp 19
1.4. Quy trình lập kế hoạch 21
1.5. Các yếu tố tác động đến việc lập kế hoạch 24
1.5.1. Quan điểm của các nhà lập kế hoạch 24
1.5.2. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp 24
1.5.3. Tính không chắc chắn của môi trƣờng kinh doanh 25
1.5.4. Hệ thống mục tiêu, chiến lƣợc của doanh nghiệp 26
1.5.5. Sự hạn chế của các nguồn lực 26
1.5.6. Hệ thống thông tin 27
iii

1.5.7. Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch 27
1.5.8. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch của Nhà nƣớc 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG
TY TNHH FC 29
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH FC 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của
công ty 30
2.1.2.1. Chức năng 30
2.1.2.2. Nhiệm vụ 30
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty 31
2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 34
2.1.3.1. Đánh giá tình hình kết quả kinh doanh của công ty 34
2.1.3.2. Đánh giá tình hình doanh thu chi phí và lợi nhuận của công ty35

2.1.4. Đánh giá tình hình lao động tiền lƣơng tại công ty 40
2.2. Mục tiêu phát triển và định hƣớng của công ty 41
2.2.1. Mục Tiêu 41
2.2.2. Định hƣớng phát triển 41
2.3. Thực trạng lập kế hoạch tại công ty 42
2.3.1. Đặc điểm công tác kế hoạch hiện nay của công ty 42
2.3.2 Cơ sở lập kế hoạch 43
2.3.3 Quy trình lập kế hoạch của công ty FC 43
2.3.4. Các phƣơng pháp lập kế hoạch của công ty 44
2.3.5 Nội dung của kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp 46
2.4. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty trong giai
đoạn 2009- 2013 49
2.4.1. Đánh giá công tác lập kế hoạch tại công ty 52
2.4.1.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân 52
2.4.1.2. Những tồn tại 53
iv

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY TNHH FC 55
3.1. Quan điểm về vai trò của lập kế hoạch trong công ty 55
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch 55
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện về quy trình lập kế hoạch 55
3.2.2. Hoàn thiện phƣơng pháp lập kế hoạch 57
3.2.3. Hoàn thiện nội dung kế hoạch 58
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong công ty 58
3.2.5. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trƣờng 59
3.2.6. Tăng cƣờng bồi dƣỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế
hoạch 60
3.2.7. Tăng cƣờng hoạt động thu thập và xử lý thông tin 61
3.2.8. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty 62

3.2.9. Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản xuất
kinh doanh để rút ra bài học kinh nghiệm 63
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT
Hội đồng quản trị
TSCĐ
Tài sản cố định
ĐVT
Đơn vị tính


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH FC 34
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu của Công ty TNHH FC 36
Bảng 2.3: Cơ cấu chi phí của Công ty TNHH FC 38
Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty TNHH FC. 39
Bảng 2.5: Tình hình lao động tiền lƣơng tại công ty ( năm 2011- 2013) 40
Bảng2.6: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013 48
Bảng 2.7: Kế hoạch cơ cấu tiêu thụ sản phẩm năm 2013 49
Bảng 2.8 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong giai đoạn 5 năm từ

2009-2013 của công ty FC 50

vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phân loại kế hoạch theo mức độ tổng quát 14
Sơ đồ 1.2: quy trình kế hoạch P.D.C.A 20
Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý của Công ty TNHH FC 31

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự thay đổi lớn lao về kinh tế - xã
hội trong khu vực và trên thế giới là sự thay đổi nền kinh tế nƣớc ta, việc
chuyển đổi mô hình kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang
mô hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc đánh giá là một
sự cần thiết, khách quan và là một bƣớc chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh
tế nƣớc ta. Những thành quả thu đƣợc trong thực tế đã chứng minh điều đó là
hoàn toàn đúng đắn.
Nền kinh tế thị trƣờng với những mặt tích cực của nó đã kích thích quá
trình sản xuất và lƣu thông hàng hóa phát triển nhanh chóng và năng động,
kích thích cho khoa học - kĩ thuật, công nghệ phát triển để tạo nên những yếu
tố then chốt giúp tăng năng suất lao động và giá trị hàng hóa, chúng tác động
và kích thích lẫn nhau phát triển, giúp cho cuộc sống của chúng ta đƣợc cải
thiện hơn rõ rệt. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, không thể không nhắc
đến sự hiện hữu của các thiết bị công nghệ thông tin, những thiết bị này đã
xóa đi phần nào khoảng cách không gian, thời gian, giúp truyền tải và lƣu trữ
thông tin một cách hoàn hảo. Và trong con mắt của doanh nhân thì lĩnh vực
công nghệ thông tin là một lĩnh vực hấp dẫn. Sự hấp dẫn đó đến từ những

biểu tƣợng thành công chói lòa trên thế giới với những tên tuổi đã làm nên
lịch sử nhƣ Bill Gates, Steve Job, Larry Ellison, hay trong nƣớc nhƣ Trƣơng
Gia Bình, Nguyễn Thành Nam, Hà Thế Minh, công nghệ thông tin đang
thâm nhập sâu rộng vào từng ngóc ngách của cuộc sống. Những giá trị mà
công nghệ thông tin mang lại rõ ràng là hết sức to lớn.
Công ty TNHH FC là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên các
lĩnh vực nhƣ: trang thiết bị tin học, trang thiết bị điện tử viễn thông, trang
thiết bị văn phòng, thiết kế và chế bản in, máy fax, dịch vụ internet, dịch vụ
sửa chữa - bảo hành và các dịch vụ khác. Không nằm ngoài những quy luật
của nền kinh tế thị trƣờng, ngày nay FC cũng đang vấp phải sự cạnh tranh
quyết liệt trên thị trƣờng. Để có thể đứng vững và phát triển thì FC cần phải
2

có những kế hoạch và những bƣớc đi chính xác trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình và khâu đầu tiên trong chuỗi hoạt động quản lý công ty đó là
công tác lập kế hoạch kinh doanh. Do môi trƣờng kinh doanh luôn thay đổi,
công ty phải có khả năng thích nghi ứng phó với mọi tình huống. Đòi hỏi các
nhà lãnh đạo phải nắm đƣợc xu thế của thị trƣờng, khai thác tối đa điểm
mạnh, hạn chế tối đa điểm yếu, nghiên cứu thị trƣờng một cách tỉ mỉ, hiểu
đƣợc khách hàng muốn gì, cần gì, tìm ra cơ hội kinh doanh, từ đó vạch ra một
kế hoạch kinh doanh đúng đắn phù hợp với các đặc điểm và nguồn lực của
công ty. Việc xây dựng kế hoạch kinh doanh là một vấn đề phức tạp, nhất là
đối với những công ty vừa và nhỏ nhƣ FC, việc lập kế hoạch kinh doanh trở
thành một điểm yếu của công ty, khi chƣa có sự đầu tƣ cả về nhân lực và vật
lực. Với kiến thức tích lũy đƣợc trong quá trình học và thực tập tại công ty,
em mong rằng một số giải pháp đƣợc đƣa ra trong bài viết này có thể giúp
công ty hoàn thiện hơn công tác lập kế hoạch kinh doanh, đem lại hiệu quả về
mặt kinh tế và xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc chọn đề tài này để nghiên cứu, em muốn làm sáng tỏ hơn lý

thuyết về xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh. Vận dụng những lý
thuyết đó và kiến thức đã học cộng với quá trình đi thực tập để nêu ra những
khó khăn về xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh đang diễn ra ra trong
công ty TNHH FC. Từ đó, đề ra những giải pháp góp phần tháo gỡ những khó
khăn cho công ty. Thông qua đó làm cho công ty TNHH FC hoạt động hiệu
quả hơn.
Với mục tiêu nghiên cứu những vấn đề lý luận, phƣơng pháp luận và
phƣơng pháp cụ thể để xây dựng kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
thƣơng mại, nghiên cứu cơ sở hình thành các chính sách, biện pháp về chỉ
đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh các thiết bị tin học của công ty
FC. Bên cạnh đó, để phân tích thực trạng tình hình xây dựng và thực hiện kế
hoạch kinh doanh của công ty FC trong thời gian từ năm 2011 đến nay, nhận
3

thức đƣợc mặt mạnh cũng nhƣ mặt yếu cần khắc phục trong vấn đề này, qua
đó đề ra những giải pháp giúp công ty xây dựng đƣợc Kế hoạch kinh doanh
đúng đắn, thực hiện Kế hoạch kinh doanh các thiết bị tin học của công ty hiệu
qủa hơn; em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và giải pháp lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH FC".
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu ngắn, kiến thức cũng có hạn, phạm vi và lĩnh
vực nghiên cứu mới nên em chỉ tập trung vào việc đánh giá sơ bộ hiệu quả
hoạt động kinh doanh Công ty TNHH FC thông qua số liệu em thu thập đƣợc
của một số năm gần đây. Nêu ra một số khó khăn điển hình của công ty trong
giai đoạn hiện nay. Đồng thời cũng làm rõ một số bất cập trong việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch, vận dụng vào trƣờng hợp cụ thể là công ty TNHH FC.
Từ đó đề ra những giải pháp để để nhằm mục đích tháo gỡ những khó khăn
cho công ty TNHH FC.
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan nơi em thực
tập. Chủ yếu là ở phòng Phòng Kinh doanh và Kế toán tài chính của công ty
FC. Ngoài những dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc, em còn sử dụng các dữ liệu
thứ cấp thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, thông tin trên
báo chí, các tạp chí chuyên ngành, Internet, truyền hình và các nghiên cứu
trƣớc đây.
* Phương pháp phân tích dữ liệu
Chủ yếu em sử dụng một số các phƣơng pháp sau:
 Phƣơng pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của cơ
quan thực tập, các số liệu thống kê
 Phƣơng pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu…
4

 Phƣơng pháp đồ thị và biểu đồ: bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị
để phân tích mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
 Phƣơng pháp chuyên gia cùng với việc phân tích các dữ liệu thu
thập đƣợc, em còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đƣa ra các nhận
định, rút ra kết luận có tính chính xác hơn
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty TNHH FC, mặc dù
đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức cũng nhƣ thực tiễn còn nhiều hạn chế
nên bài viết này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đƣợc
sự quan tâm góp ý của các thầy cô và các bạn để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn
nữa.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hƣớng dẫn
Nguyễn Thị Ái Liên cùng với ban giám đốc công ty FC và các anh chị trong
công ty đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt thời gian qua để em hoàn thiện
khóa luận này.















5



CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm chung về kế hoạch trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch
“Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp
theo trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra”. Kế hoạch có thể là
các chƣơng trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ đồ, bảng biểu đƣợc sắp
xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các bƣớc thời gian
thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định
biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt đƣợc một mục tiêu, chỉ
tiêu đã đƣợc đề ra. Thông thƣờng kế hoạch đƣợc hiểu nhƣ là một khoảng thời
gian cho những dự định sẽ hành động và thông qua đó ta hy vọng sẽ đạt đƣợc
mục tiêu. Nói đến kế hoạch là nói đến những ngƣời vạch ra mà không làm
nhƣng họ góp phần vào kết quả đạt đƣợc nhƣ bản kế hoạch đề ra.

Kế hoạch có thể đƣợc thực hiện một cách chính thức hoặc không chính
thức, bằng văn bản, văn kiện hoặc bất thành văn, công khai minh bạch hoặc bí
mật (đối với các kế hoạch tác chiến, tình báo, chính trị, đối ngoại hay tội
phạm, gây án, hãm hại, trả thù hoặc một phần trong kế hoạch kinh doanh, làm
ăn, tài chính…). Kế hoạch chính thức đƣợc phổ biến và áp dụng cho nhiều
ngƣời, có nhiều khả năng xảy ra trong các dự án ví dụ nhƣ ngoại giao, công
tác, phát triển kinh tế, các kế hoạch về thể thao, trò chơi, hoặc trong việc tiến
hành kinh doanh khác
1.1.2 .Khái niệm kế hoạch cấp doanh nghiệp
Ở cấp độ doanh nghiệp kế hoạch đƣợc hiểu là một phƣơng thức quản lý
doanh nghiệp theo mục tiêu, kế hoạch là một trong những bƣớc đầu của quá
trình quản lý, bao gồm toàn bộ các hành vi can thiệp một cách có chủ đích của
6

các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của mình nhằm đạt đƣợc những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Hay nói một cách khác, trong doanh nghiệp kế hoạch hóa chính là một quy
trình ra quyết định nhằm xây dựng một hình ảnh mong muốn về tƣơng lai của
doanh nghiệp và quá trình tổ chức thực thi triển khai thực hiện mong muốn
đó. Tóm lại kế hoạch hóa trong doanh nghiệp là thể hiện kĩ năng tiên đoán
mục tiêu phát triển và tổ chức quá trình thực hiện mục tiêu đặt ra. Do vậy kế
hoạch là một công cụ hiệu quả trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
1.1.3 . Chức năng, nguyên tắc kế hoạch trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Chức năng kế hoạch trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp kế hoạch doanh luôn giữ một vai trò quan trọng
trong hệ thống quản lý đặc biệt là ở tầm vĩ mô, vai trò đó đƣợc thể hiện ở các
chức năng sau.
- Chức năng ra quyết định:
Vì nhiều lý do nhƣ: sự phức tạp của tổ chức, các mâu thuẫn nội bộ, quy
mô hoặc sự không ổn định của môi trƣờng, các bộ phận trong doanh nghiệp

với những chức năng khác nhau có thể không thống nhất với nhau trong quá
trình quyết định các hoạt động của doanh nghiệp mà có thể quy trình ra
quyết định khó đƣợc kiểm soát. Với chức năng ra quyết định kế hoạch hóa
cho phép xây dựng quy trình ra quyết định và phối hợp các quyết định, tạo lên
một khuôn khổ pháp lý cho việc ra quyết định, giúp cho quá trình ra quyết
định của các bộ phận trở nên thống nhất và phối hợp với nhau làm cho các
hoạt động của doanh nghiệp đƣợc vận hành một cách suôn sẻ. Đây là một
trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp
- Chức năng giao tiếp:
Với chức năng giao tiếp thì kế hoạch hóa tạo điều kiện cho các thành
viên trong ban lãnh đạo giao tiếp, trao đổi, phối hợp với nhau để cùng xử lý
các vấn đề lớn, cũng nhƣ phƣơng thức để đạt đƣợc các mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp. Khi có một quy trình kế hoạch thống nhất nó sẽ góp phần cung
7

cấp, trao đổi thông tin giữa các phòng ban, từ đó các lãnh đạo cũng có thể
giao tiếp với các bộ phận nghiệp vụ khác trong công ty để “thu lƣợm” và nắm
bắt các thông tin để có đƣợc những phƣơng án hoạt động phù hợp với mục
tiêu của doanh nghiệp. Kế hoạch hóa là một công cụ hiệu quả để truyền đạt
thông tin, xuôi từ ban lãnh đạo đến các bộ phận chức năng và huy động các
bộ phận này thực hiện các chiến lƣợc chung của công ty.
- Chức năng quyền lực :
Ngoài hai chức năng trên, kế hoạch còn có chức năng quyền lực. Mọi
kế hoạch đƣợc đƣa ra đều đƣợc thực thi và triển khai trong toàn doanh
nghiệp. Nó giống nhƣ một bản tuyên bố của ban lãnh đạo doanh nghiệp tới tất
cả các phòng ban cũng nhƣ các nhân viên về chiến lƣợc phát triển của doanh
nghiệp trong tƣơng lai.Với một quy trình hợp lý và khoa học của kế hoạch đã
góp phần vào khẳng định tính đúng đắn của các định hƣớng chiến lƣợc đã
chọn. Trong doanh nghiệp, kế hoạch là một phƣơng thức quản lý khoa học,
nhờ đó mà các hoạt động trong doanh nghiệp đƣợc quản lý một cách chặt chẽ

hợp lý và từ đó giúp cho mọi ngƣời đều có thể tham gia đóng góp ý kiến vào
bản kế hoạch.
1.1.3.2. Nguyên tắc kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Trong đơn vị kinh tế, nguyên tắc kế hoạch hóa xác định tính chất và nội
dung hoạt động của kế hoạch đã đề ra. Nếu nhƣ các nguyên tắc này đƣợc tuân
thủ một cách đúng đắn và linh hoạt thì sẽ tạo ra điều kiện tiền đề cho việc
nâng cao hiệu quả và giảm thiểu các tiêu cực có thể có trong hoạt động của
doanh nghiệp. Sau đây là những nguyên tắc đƣợc xem nhƣ là cơ bản nhất đối
với công tác kế hoạch hóa của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
Nguyên tắc thống nhất
Tính thống nhất là một yêu cầu trong công tác quản lý. Do doanh
nghiệp đƣợc cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận lại có một
chức năng và cách thức hoạt động riêng lẻ khác nhau nên bản kế hoạch phải
có tính thống nhất đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đƣợc nhất quán.
8

Trong mỗi doanh nghiệp đều tồn tại hệ thống quan hệ phức tạp, bao gồm các
mối quan hệ ngang và mối quan hệ dọc. Hệ thống dọc bao gồm các mối quan
hệ giữa các cấp với nhau trong hệ thống tuyến quản lý nhƣ Giám đốc- Trƣởng
phòng – Nhân viên, mối quan hệ này thể hiện quan hệ quyền lực lãnh đạo của
ngƣời chủ doanh nghiệp với nhân viên. Còn mối quan hệ ngang là quan hệ
giữa các phòng ban chức năng với nhau trong một cấp quản lý, nó thể hiện
quan hệ tác nghiệp trao đổi thông tin với nhau giữa các bộ phận trong doanh
nghiệp. Nhờ có mối quan hệ này mà các bộ phận trong doanh nghiệp có thể
nắm bắt đƣợc hoạt động của nhau từ đó hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện
kế hoạch.
Trong doanh nghiệp có nhiều đơn vị chức năng với các kế hoạch của
riêng mình. Nhƣng khi các bộ phận tiến hành xây dựng kế hoạch cho mình thì
đều phải căn cứ vào chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp nhằm thực hiện
những mục tiêu chung cho toàn doanh nghiệp. Vì vậy kế hoạch tổng thể của

doanh nghiệp không chỉ là sự lắp gộp đơn thuần giữa các bộ phận mà là có hệ
thống thống nhất đảm bảo sự phân chia và phối hợp chặt chẽ trong quá trình
triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch từ trên xuống dƣới và giữa các phòng
ban.
Nguyên tắc linh hoạt
Đây là một nguyên tắc quan trọng của kế hoạch. Do kế hoạch là một kĩ
năng dự báo tƣơng lai mà kế hoạch cần phải có tính linh hoạt vì sự bất định
của tƣơng lai và những sai lầm có thể có ngay trong những dự báo. Tính linh
hoạt của kế hoạch đƣợc thể hiện ở các khía cạnh đó là:
Thứ nhất, mỗi kế hoạch đều phải có nhiều phƣơng án, tƣơng ứng với
mỗi phƣơng án là những điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị trƣờng và
các điều kiện kinh doanh
Thứ hai, ngoài kế hoạch chính cần phải có kế hoạch dự phòng, đề
phòng các sự kiện không lƣờng trƣớc có thể xảy ra.
9

Thứ ba, phải luôn xem xét kế hoạch một cách thƣờng xuyên, để kế
hoạch không rời xa với thực tế.
Nguyên tắc thị trường
Từ khi nhà nƣớc ta đổi mới thể chế kinh tế, từ kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thì nguyên tắc thị
trƣờng trở thành một nguyên tắc quan trọng mỗi khi lập kế hoạch cho doanh
nghiệp. Thực hiện nguyên tắc thị trƣờng đó là khi lập kế hoạch, doanh nghiệp
cần phải phân tích thị trƣờng, điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp và đối
thủ cạnh tranh, dựa vào tín hiệu của thị trƣờng từ đó quyết định đƣợc nên sản
xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất cho ai. Mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cần phải căn cứ vào cung cầu của thị trƣờng, từ đó
doanh nghiệp đặt ra những mục tiêu cho mình, xây dựng kế hoạch đạt đƣợc
những mục tiêu ấy. Cũng căn cứ vào tín hiệu thị trƣờng cho biết doanh nghiệp
nên tăng hay giảm các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó có kế

hoạch cụ thể để xây dựng nguồn vốn cũng nhƣ các nguồn lực khác đảm bảo
hiệu quả cho dự án. Tín hiệu thị trƣờng cũng cho biết khi nào thì đƣa ra các
chiến dịch marketing nhằm tăng doanh thu bán hàng, ngoài ra tuổi đời sản
phẩm của dự án cũng phụ thuộc rất nhiều vào thị trƣờng, do đó việc quyết
định sản xuất đƣa sản phẩm ra kịp thời cũng là yếu tố rất quan trọng đối với
doanh nghiệp.
Do vậy việc áp dụng nguyên tắc thị trƣờng là một việc vô cùng cần
thiết và đúng đắn khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp,
nó quyết định trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nguyên tắc bền vững
Nguyên tắc bền vững là một nguyên tắc cần trong công tác lập kế
hoạch của doanh nghiệp. Thực hiện nguyên tắc bền vững là đảm bảo sự phát
triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong
tƣơng lai xa. Đây chính là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp, nó đƣợc thể hiện ở
tầm nhìn dài hạn, trong các kế hoạch dài hạn, mỗi doanh nghiệp sẽ dựa vào
10

điểm mạnh, nguồn lực và tiềm năng của công ty để hoạch định những kế
hoạch phù hợp với doanh nghiệp đó. Để tuân thủ nguyên tắc bền vững các
doanh nghiệp ngoài mục đích tối đa hóa lợi nhuận còn phải thể hiện sự quan
tâm của mình tới xã hội. Ngoài ra việc lên kế hoạch lựa chọn sử dụng công
nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trƣờng chính là một trong những
khía cạnh thể hiện cho nguyên tắc bền vững.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên kế hoạch còn có nguyên tắc tham gia.
Nguyên tắc tham gia
Nguyên tắc này có mối quan hệ với nguyên tắc thống nhất, theo đó thì
nguyên tắc này cho phép mọi thành viên trong doanh nghiệp đều có thể tham
gia vào quá trình xây dựng kế hoạch. Nhờ có sự tham gia này mà bản kế
hoạch sẽ thể hiện đầy đủ ý tƣởng của mọi thành viên trong doanh nghiệp chứ
không phải của riêng ban lãnh đạo, thể hiện đƣợc sự thống nhất giữa các

thành viên doanh nghiệp. Nếu nguyên tắc đƣợc thực hiện một cách đầy đủ thì
nó sẽ đem lại lợi ích sau:
Thứ nhất, các thành viên trong doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin
cho nhau nhờ đó mà họ sẽ có những hiểu biết sâu sắc hơn về công ty cũng
nhƣ các hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhờ đó mà bản kế
hoạch sẽ nhận đƣợc đầy đủ thông tin từ mọi phía, phản ánh chính xác tình
hình của doanh nghiệp.
Thứ hai, đƣợc tham gia vào công tác lập kế hoạch của công ty giúp mọi
ngƣời tăng tính chủ động sáng tạo, tạo cho nhân viên có động lực để lao động
hiệu quả hơn.
Thứ ba, nhờ có sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp mà
bản kế hoạch không còn là của riêng lãnh đạo công ty mà nó là sản phẩm của
mọi thành viên trong doanh nghiệp. Từ đó các thành viên sẽ cảm thấy có trách
nhiệm với bản kế hoạch và cố gắng thực hiện một cách tốt nhất trách nhiệm
của mình, giúp cho kế hoạch đƣợc thực hiện một cách hiệu quả hơn.
11

Để thu hút đƣợc mọi ngƣời cùng tham gia vào xây dựng kế hoạch cho
công ty thì ban lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những chính sách mô hình
khuyến khích mọi ngƣời tham gia, làm cho họ cảm thấy khi tham gia vào
công tác kế hoạch hóa họ có đƣợc ích lợi trong đó.
1.1.4. Vai trò kế hoạch doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trƣớc năm đổi mới, kinh tế của Việt Nam đƣợc điều tiết theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung. Trong cơ chế này nền kinh tế của nƣớc ta dựa trên cơ sở
chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tƣ liệu sản xuất và sự thống trị của nhà
nƣớc chuyên chính vô sản. Kế hoạch lúc này đƣợc thể hiện là những quyết
định mang tính chất mệnh lệnh phát ra từ trung ƣơng. Các chỉ tiêu kế hoạch
của doanh nghiệp chính là các chỉ tiêu pháp lệnh mang tính toàn diện, chi tiết
đƣợc giao xuống do cơ quan quản lý cấp trên, trên cơ sở cân đối chung toàn
ngành và tổng thể cả nền kinh tế quốc dân. Nhƣ vậy, trong cơ chế kế hoạch

hoá tập trung thì hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch là cơ sở điều tiết mọi hoạt
động tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Có thể nói ở Việt Nam trong
thời gian đầu đặc biệt là trong thời kỳ Việt Nam thực hiện cuộc kháng chiến
chống Mỹ cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã đem lại những kết quả đáng kể.
Với cơ chế này nhiều doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ nƣớc ta đã ra đời
cung cấp một khối lƣợng lớn của cải vật chất phục vụ cho công cuộc kháng
chiến và quốc kế dân sinh. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng thì cơ
chế kế hoạch hoá tập trung mệnh lệnh lại trở nên không còn phù hợp. Cơ chế
đó trở nên cứng nhắc, bó buộc sự phát triển của các doanh nghiệp, cũng nhƣ
thui chột đi các ý tƣởng sáng tạo của các nhà kinh doanh. Lúc này các xí
nghiệp, công ty phải đối mặt với các quy luật của thị trƣờng, những dấu hiệu
thị trƣờng trở thành cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện hành vi sản xuất
kinh doanh của mình. Nhƣng kế hoạch hoá vẫn là một cơ chế quản lý cần
thiết, hiệu quả của các doanh nghiệp vì kế hoạch chính là khởi đầu cho công
tác quản lý do đó nó có một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp:
12

- Kế hoạch giúp thống nhất các hoạt động trong doanh nghiệp vào các
mục tiêu đã đề ra vì đƣa ra kế hoạch là nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đó. Lập
kế hoạch là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất trong quy trình kế
hoạch hóa. Nó là công việc duy nhất có liên quan tới việc xác lập các mục
tiêu cần thiết. Trên cơ sở các mục tiêu đã chọn, doanh nghiệp quyết định tiếp
bƣớc đi và các hành động tiếp theo để đạt đƣợc các mục tiêu. Do vậy công tác
kế hoạch là tập trung sự chú ý các hoạt động của doanh nghiệp vào những
mục tiêu này, để thực hiện đƣợc các mục tiêu một cách khoa học và hiệu quả.
- Lập kế hoạch cũng là để ứng phó với những biến đổi bất định của
thị trƣờng bởi lập kế hoạch là dự kiến cho những vấn đề của tƣơng lai. Bản
thân thị trƣờng là rất linh hoạt và thƣờng xuyên biến động, khi lập kế hoạch
doanh nghiệp phải dự kiến đƣợc những vấn đề tƣơng lai và có các kế hoạch
dự phòng với những dự báo biển đổi đó. Nhƣ vậy, nếu nhƣ khâu dự báo của

doanh nghiệp tốt, thì trong mọi trƣờng hợp, doanh nghiệp luôn luôn ở thế chủ
động. Từ đó ngƣời quản lý có thể tìm ra cách tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu
đặt ra cũng nhƣ phân công, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong quá
trình thực hiện các mục tiêu và ứng phó với những bất ổn trong diễn biến sản
xuất kinh doanh.
- Công tác kế hoạch còn có vai trò tạo khả năng tác nghiệp kinh tế
trong doanh nghiệp. Công tác kế hoạch doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn
nhận một cách logic giúp nội dung của các hoạt động có liên quan chặt chẽ
với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu cuối cùng. Trên nền tảng đó, các
nhà quản lý sẽ phân công, tổ chức các hoạt động một cách cụ thể, chi tiết theo
đúng trình tự và bảo đảm cho sản xuất không bị rối loạn, ít bị tốn kém nhất.
1.2. Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, hệ thống kế hoạch là tổng hợp của nhiều loại kế
hoạch khác nhau. Nhƣng các kế hoạch đó đều có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau theo một định hƣớng chung nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của
tổ chức. Các kế hoạch này đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau,
13

trong mỗi tiêu thức phân loại thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
Dƣới đây là hệ thống các kế hoạch đƣợc phân loại theo ba tiêu thức: mức độ
tổng quát, mức độ cụ thể và thời gian thực hiện.

14

1.2.1. Theo mức độ tổng quát















Sơ đồ 1.1: Phân loại kế hoạch theo mức độ tổng quát
Theo sơ đồ trên hệ thống kế hoạch phân theo mức độ tổng quát gồm có:
đƣờng lối- sứ mệnh, kế hoạch chiến lƣợc, kế hoạch tác nghiệp. Trong kế
hoạch tác nghiệp còn có loại kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng một lần
(chƣơng trình, dự án, ngân sách) và kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng
nhiều lần (chính sách, quy tắc).
 Đƣờng lối- Sứ mệnh
Muốn tồn tại và phát triển thì mỗi tổ chức doanh nghiệp đều phải xây
dựng cho mình mục tiêu mà mình muốn vƣơn tới cũng nhƣ con đƣờng riêng
để đi tới mục tiêu đó nhƣ thế nào, và từ đó hình thành nên hệ thống chiến lƣợc
của tổ chức. Sứ mệnh của công ty là một khái niệm dùng để thể hiện lý do tồn
tại của tổ chức, những lý do công ty đó ra đời, căn cứ tồn tại và phát triển của
Đƣờng lối- sứ mệnh
Kế hoạch chiến lƣợc
Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch xây dựng một
lần, sử dụng một lần:
- Chƣơng trình.
- Dự án.
- Ngân sách
Kế hoạch xây dựng một lần

sửdụng nhiều lần:
- Chính sách.
- Quy tắc.




- Thủ tục.
15

nó. Sứ mệnh của công ty chính là bản tuyên ngôn của công ty đó đối với xã
hội, nó chứng minh tính hữu ích và các ý nghĩa trong sự tồn tại của công ty và
xã hội. Thực chất bản tuyên bố sứ mệnh sẽ tập trung làm sáng tỏ vấn đề: Tổ
chức tồn tại vì mục đích nào?. Sứ mệnh của doanh ngiệp là bộ phận tƣơng đối
ổn định, mang tính bản sắc của doanh nghiệp. Đƣợc đặt ra trên cơ sở xác định
những lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó, những giả định về mục đích và sự
thành đạt của doanh nghiệp trong môi trƣờng hoạt động của nó. Sứ mệnh có
vai trò thống nhất cũng nhƣ khích lệ các thành viên của tổ chức trong việc
thực hiện mục tiêu chung. Trong doanh nghiệp thƣờng có hai loại sứ mệnh
sau:
- Sứ mệnh không đƣợc công bố: Đây là loại sứ mệnh không đƣợc công
khai ra bên ngoài, chỉ thông báo trong nội bộ. Sứ mệnh này thể hiện lợi ích tối
cao của doanh nghiệp.
- Sứ mệnh đƣợc công bố: Là sứ mệnh đƣợc thông báo một cách công
khai cho mọi ngƣời. Tuyên bố sứ mệnh thƣờng liên quan đến sản phẩm, thị
trƣờng, khách hàng, công nghệ và nó đƣợc thể hiện thông qua các khẩu hiệu,
các triết lý kinh doanh ngắn gọn của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, nói tóm lại sứ mệnh có thể coi là cơ sở đầu tiên để xác định
mục tiêu chiến lƣợc của tổ chức, chỉ dẫn cho việc ra quyết định và phân bổ
nguồn lực, là cơ sở để xác định phƣơng thức hành động cơ bản của tổ chức,

thúc ép các nhà quản trị trong công ty tìm ra những cải thiện quan trọng về
cách thức tiến hành kinh doanh, chỉ những cách thức đó mới đạt đƣợc mục
tiêu thách thức.
 Kế hoạch chiến lƣợc
Kế hoạch chiến lƣợc là nhân tố giúp doanh nghiệp phát triển. Nếu thiếu
kế hoạch chiến lƣợc, doanh nghiệp sẽ hoạt động kém hiệu quả thậm chí đi vào
sa sút. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một
kế hoạch chiến lƣợc phù hợp và đúng đắn. Kế hoạch phải đƣa ra đƣợc những
mục tiêu tổng thể, dài hạn và cách thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở
16

phân tích môi trƣờng và vị trí của tổ chức trong môi trƣờng đó. Nếu không thì
doanh nghiệp sẽ không phân bổ đƣợc nguồn lực hợp lý cũng nhƣ không đánh
giá đƣợc cơ hội và mức độ rủi ro trong quá trình điều hành.
 Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp đƣợc xây dựng trên cơ sở kế hoạch chiến lƣợc là
kế hoạch cụ thể hóa của kế hoạch chiến lƣợc. Nó trình bày chi tiết các công
việc mà tổ chức cần phải làm để đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra trong kế
hoạch chiến lƣợc. Theo không gian thì kế hoạch tác nghiệp thể hiện chi tiết kế
hoạch chiến lƣợc thành những kế hoạch cho các đơn vị trong tổ chức nhƣ kế
hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch nhân công, kế hoạch tiền lƣơng, kế hoạch sản
phẩm…, còn theo thời gian thì sẽ là các kế hoạch hàng năm, hàng quý, hàng
tháng, hàng tuần… Xây dựng kế hoạch tác nghiệp nhằm mục đích bảo đảm
cho mọi ngƣời trong tổ chức đều hiểu về các mục tiêu của tổ chức và xác định
rõ ràng trách nhiệm của họ trong việc thực hiện mục tiêu chung đó. Kế hoạch
tác nghiệp đƣợc chia thành hai loại sau:
Các kế hoạch đƣợc xây dựng và sử dụng một lần: đó là những kế hoạch
cho những hoạt động không lặp lại. Bao gồm:
- Chƣơng trình: Là một tổ hợp các chính sách, các qui tắc, thủ tục và
các nguồn lực cần thiết có thể huy động đƣợc nhằm thực hiện các mục tiêu

nhất định mang tính tƣơng đối độc lập. Trong quá trình thực hiện chƣơng
trình đòi hỏi có sự phối hợp của các bộ phận khác vì các mục tiêu của chƣơng
trình là các mục tiêu quan trọng, ƣu tiên nhƣng lại có tính độc lập tƣơng đối.
Hỗ trợ cho chƣơng trình là những ngân quỹ cần thiết. Một chƣơng trình tƣơng
đối lớn, quan trọng thƣờng bao gồm trong nó nhiều chƣơng trình nhỏ phụ trợ.
Ví dụ nhƣ chƣơng trình xoá đói giảm nghèo của chính phủ sẽ bao gồm có các
chƣơng trình hỗ trợ phát triển kinh tế, chƣơng trình cho vay vốn,…đó chính là
các chƣơng trình phụ trợ cho chƣơng trình xóa đói giảm nghèo.
- Dự án: Có quy mô nhỏ hơn chƣơng trình, thƣờng có mục tiêu cụ thể,
quan trọng, mang tính độc lập tƣơng đối. Nguồn lực để thực hiện mục tiêu
17

của dự án phải rõ ràng bao gồm cả hình thái nguồn lực theo không gian và
thời gian.
- Các ngân quỹ: Là kế hoạch tác nghiệp đƣợc thể hiện bằng số, không
chỉ đơn thuần là ngân quỹ bằng tiền mà còn có ngân quỹ phi tiền tệ nhƣ ngân
quỹ nguyên vật liệu, ngân quỹ nhân công, ngân quỹ máy móc thiết bị …
Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần: Là các kế
hoạch cho những hoạt động thƣờng xuyên lặp lại. Bao gồm:
- Chính sách: Là tập hợp các quy định chung để hƣớng dẫn tƣ duy và
hành động về một phƣơng diện nào đó trong các lĩnh vực cơ bản của tổ chức.
Nó thể hiện các giá trị và quan điểm của tổ chức nhằm giải quyết các vấn đề
có tính thƣờng xuyên lặp lại. Có thể có nhiều loại chính sách khác nhau trong
một tổ chức cho những mảng hoạt động cơ bản.Ví dụ: chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nhằm xác định các giải pháp và công cụ
để hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển hơn nữa bằng các chính sách nhƣ
giảm thuế suất, cho vay vốn ƣu đãi để đầu tƣ … Trong phạm vi co giãn nào
đó thì các chính sách là những tài liệu chỉ dẫn cho việc ra quyết định. Nó đảm
bảo sự phối hợp trong hành động và thống nhất các kế hoạch khác nhau trong
tổ chức. Bên cạnh đó chính sách còn khuyến khích đƣợc tính tự do sáng tạo

của mọi ngƣời nhƣng còn phải tuỳ thuộc vào chức vụ cấp bậc quản lý, mức độ
phân quyền của tổ chức….
- Thủ tục: Là các kế hoạch chỉ ra một cách chi tiết và chính xác chuỗi
các hành động cần thiết phải thực hiện theo trình tự thời gian hoặc cấp bậc
quản lý để đạt đƣợc mục tiêu nhất định. Ví dụ nhƣ thủ tục xuất nhập hàng
hoá, nguyên vật liệu, thủ tục tuyển sinh …
- Quy tắc: Cho biết những hành động nào có thể làm, những hành
động nào không đƣợc làm là loại hình kế hoạch đơn giản nhất. Giữa thủ tục
và quy tắc có điểm giống nhau đó là đều là những hƣớng dẫn mang tính bắt
buộc cho các hoạt động. Nhƣng trong khi thủ tục bao hàm quy định trình tự
18

thời gian cho các hành động thì các quy tắc lại gắn với việc hƣớng dẫn hành
động và không bao hàm về mặt thời gian.
1.2. 2. Theo thời gian thực hiện kế hoạch
Theo thời gian thực hiện các kế hoạch đƣợc phân ra thành kế hoạch
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ dƣới một năm, là sự cụ
thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào kết quả nghiên cứu thị trƣờng,
mục tiêu chiến lƣợc, các căn cứ xây dựng kế hoạch, kế hoạch phù hợp với
điều kiện năm kế hoạch do các chuyên gia quản lý điều hành và chuyên gia
quản lý thực hiện lập nên. Kế hoạch này không mang tính chất tập trung và
thƣờng rất ít linh hoạt, cứng nhắc.
- Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ một đến năm năm
nhằm phác thảo các chính sách, chƣơng trình trung hạn để thực hiện các mục
tiêu đƣợc hoạch định trong chiến lƣợc của tổ chức. Kế hoạch trung hạn đƣợc
lập bởi ban quản lý cấp cao, ban quản lý điều hành đồng thời nó mang tính
khái quát ít tập trung và ít uyển chuyển hơn kế hoạch dài hạn.
- Kế hoạch dài hạn: Là loại kế hoạch cho thời kỳ từ năm năm trở lên
nhằm xác định các mục tiêu, các lĩnh vực hoạt động của tổ chức, chính sách

giải pháp dài hạn về nghiên cứu phát triển, tài chính, đầu tƣ …do những nhà
quản lý cấp cao lập mang tính tập trung cao và linh hoạt.
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, kế hoạch
dài hạn giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế
hoạch hằng năm.
1.2.3. Theo mức cụ thể
Bao gồm kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hƣớng.
- Kế hoạch cụ thể: Là những kế hoạch mà mục tiêu đã đƣợc xác định
rất rõ ràng, thƣờng là định tính, không có hiểu nhầm và sự mập mờ trong loại
kế hoạch này.

×