Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

thực trạng về chính sách thu hút, sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) ở việt nam giai đoạn 2007 - 2013 và các khuyến nghị chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.05 KB, 89 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu của riêng cá nhân tôi, công trình này không sao chép nguyên văn của bất
kì tài liệu nào để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin cũng nhƣ số
liệu đều đƣợc trích dẫn và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách
nhiệm về tính xác thực và nội dung của toàn bộ khóa luận này.
Tác giả

Nguyễn Thanh Tùng

ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo, tập
thể các giảng viên khoa Kinh tế Đối Ngoại – Học viện Chính sách và Phát
triển đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp. Những sự hƣớng dẫn và giúp đỡ đó là vô cùng
quý giá, giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các cán bộ nhân viên trong Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng, đặc biệt là các anh, chị trong Ban
Chính sách đầu tƣ. Đặc biệt là cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo và hƣớng dẫn của
TS. Đinh Trọng Thắng, Ths. Phạm Thiên Hoàng trong suốt quá trình tôi thực
tập và nghiên cứu tại Viện; những kiến thức và kinh nghiệm mà các anh, chị
truyền dạy thực sự có giá trị đối với tôi.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất, sự biết ơn và kính trọng
nhất tới TS. Bùi Thúy Vân – Giảng viên trực tiếp hƣớng dẫn tôi. Trong suốt
thời gian thực tập và viết khóa luận, cũng nhƣ 4 năm trên giảng đƣờng đại
học; cá nhân tôi luôn luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo và hƣớng dẫn tận
tình, trách nhiệm của cô; đó là động lực to lớn và quan trọng giúp tôi hoàn


thành kỳ thực tập, khóa luận tốt nghiệp và các nhiệm vụ khác. Tôi không thể
thể hiện hết sự biết ơn của tôi đối với cô, vì sự nhiệt thành, tận tụy và chỉ dẫn
tuyệt vời của cô.
Và tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới toàn thể bạn bè, gia
đình, những ngƣời luôn luôn ở bên tôi, động viên, cổ vũ tinh thần cũng nhƣ
ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua. Đó là nguồn động lực vô giá, tiếp thêm
sức mạnh giúp tôi hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và đặc
biệt là hoàn thành tốt khóa luậntốt nghiệp.

iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
(FDI) VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 4
1.1.Tổng quan về Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 4
1.1.1.Lịch sử Đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4
1.1.2.Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
1.1.3.Các hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài. 8
1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng tới Đầu tư trực tiếp nước ngoài 10
1.2.Tổng quan về Chính sách Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. 17
1.2.1.Khái niệm chính sách 17
1.2.2.Chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài 17
1.2.3.Đặc điểm của Chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài 18
1.2.4.Vai trò của chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2007 – 2013. 22
2.1.Tổng quan tình hình Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam. 22
2.1.1.Tình hình Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy mô vốn và dự án . 22

2.1.2. Tình hình Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lĩnh vực 23
2.1.3.Tình hình Đầu và tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác 24
2.1.4.Các kết quả đạt được trong 25 năm thu hút và sử dụng nguồn vốn
FDI 25
2.1.5.Các hạn chế trong việc thu hút và sử dụng vốn Đầu tư trực tiếp
nước ngoài 29
2.2.Chính sách thu hút và sử dụng vốn Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt
Nam giai đoạn 2007-2013. 34
2.2.1.Chính sách sở hữu và đảm bảo đầu tư 34
2.2.2.Chính sách về lĩnh vực và định hướng thu hút đầu tư 36
2.2.3.Chính sách khuyến khích tài chính 39
2.2.4.Chính sách quản lý ngoại hối 41
2.2.5.Chính sách xúc tiến đầu tư 43
iv

2.2.6.Chính sách phê duyệt và quản lý đầu tư 44
2.2.7.Chính sách xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ. 47
2.3.Đánh giá chung về chính sách thu hút và sử dụng vốn Đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài của Việt Nam. 50
2.3.1.Những thành tựu đã đạt được 50
2.3.2.Những điểm hạn chế 50
2.3.3.Nguyên nhân 51
CHƢƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT
VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) TẠI
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020. 53
3.1.Định hƣớng thu hút và sử dụng nguồn vốn Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
của Việt Nam trong thời gian tới. 53
3.1.1.Xu hướng dòng vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới. 53
3.1.2.Các định hướng chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt

Nam 55
3.2.Các khuyến nghị chính sách Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho Việt Nam.
55
KẾT LUẬN 58

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCC
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BOT
Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
BT
Xây dựng - Chuyển giao
BTO
Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành
CIEM
Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng
CNC
Công nghệ cao
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CNPT
Công nghiệp phụ trợ
CP
Chính phủ

DN
Doanh nghiệp
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
EU
Liên minh châu Âu
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GCI
Chỉ số cạnh tranh quốc gia
GCNĐT
Giấy chứng nhận đầu tƣ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HI
Đầu tƣ theo chiều ngang
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
MNC
Công ty đa quốc gia
NAFTA
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
NQ
Nghị quyết
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc

ODA
Viện trợ phát triển chính thức
OFC
Trung tâm tài chính ở nƣớc ngoài
vi

PPP
Hợp tác công - tƣ
R&D
Nghiên cứu và phát triển
SPE
Các tổ chức với mục đích đặc biệt
TNC
Công ty xuyên quốc gia
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TW
Trung ƣơng
UBND
Ủy ban Nhân dân
UNCTAD
Diễn đàn thƣơng mại và phát triển Liên Hợp Quốc
VI
Đầu tƣ theo chiều dọc
WTO
Tổ chức Thƣơng mại thế giới
XTĐT
Xúc tiến đầu tƣ



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Lƣợng vốn FDI đăng ký và thực hiện giai đoạn 2005
tới hết quý I năm 2014
22
Bảng 2.2
Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép
phân theo đối tác đầu tƣ chủ yếu (Luỹ kế các dự án
còn hiệu lực đến ngày 31/12/2012)
25
Bảng 2.3
Vốn Đầu tƣ nƣớc ngoài trong tổng vốn Đầu tƣ toàn xã
hội giai đoạn 2005-2013. (Tỷ đồng, giá thực tế)
26
Bảng 2.4
Các lĩnh vực đầu tƣ có điều kiện đối với các ĐTNN
38
Bảng 2.5
Thống kê Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào CNPT ở
Việt Nam phân theo ngành và quy mô doanh nghiệp
48
Bảng 2.6
Bảng đánh giá các chính sách thu hút, sử dụng vốn
FDI
52


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1
Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội và
đóng góp của khu vực FDI trong GDP, 2005 - 2013
27
Hình 2.2
Những trở ngại lớn nhất khi kinh doanh tại Việt Nam
2013-2014
32
Hình 2.3
Các yêu cầu cấp GCNĐT
45


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói Việt Nam chƣa xây dựng đƣợc một chiến lƣợc tổng thể về
các chính sách thu hút ĐTNN cũng nhƣ chƣa có quy hoạch tổng thể về Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài; do đó trong hơn 25 năm thu hút ĐTNN, các chính sách
thu hút và sử dụng vốn Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam còn rất
nhiều bất cập: hệ thống pháp luật và chính sách liên quan đến ĐTNN của Việt
Nam còn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể:
- Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật còn thấp: các chính sách vừa
thừa, vừa thiếu, vừa chồng chéo; hiệu lực và tính khả thi của nhiều chính sách
trong hoạt động ĐTNN còn thấp.
- Các chính sách về ĐTNN liên quan tới quyền hạn, trách nhiệm của
nhiều Bộ, ban ngành; trong khi đó sự phối hợp, thực thi chính sách của các cơ
quan này lại chƣa thực sự hiệu quả.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ hoạch định, thực thi chính sách còn thiếu

và yếu; hoạt động quản lý ĐTNN còn nhiều hạn chế từ cấp TW tới các địa
phƣơng.
- Bộ máy hành chính cồng kềnh dẫn đến các thủ tục gây phiền nhiễu
cho nhà ĐTNN, đặc biệt là khâu cấp phép đầu tƣ.
Những tồn tại nêu trên dẫn đến những hạn chế trong thu hút ĐTNN của
Việt Nam.Đó là tỷ lệ các dự án sử dụng CNC còn thấp, chƣa thu hút đƣợc
công nghệ nguồn, tỷ lệ việc làm mới chƣa cao. Tình trạng cấp GCNĐT không
phù hợp với quy hoạch; chƣa quan tâm đầy đủ đến vấn đề an ninh quốc gia;
chƣa chú ý đến hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản…còn diễn ra
ở nhiều địa phƣơng. Nhiều dự án chƣa đƣợc thẩm tra, xem xét kỹ các khía
cạnh công nghệ, lao động, môi trƣờng lao động dẫn đến chất lƣợng các dự
án đầu tƣ không cao. Nhiều hạn chế của hoạt động đầu tƣ còn tồn tại nhƣ:
chuyển giá; vi phạm quyền lợi của ngƣời lao động về thời gian làm việc, tiền
2

lƣơng, phúc lợi dẫn đến tình trạng đình công, bãi công; các vi phạm pháp luật
về môi trƣờng còn chậm đƣợc khắc phục và chế tài xử lý thiếu tính răn đe.
Nhận thấy tính cấp thiết của việc cải thiện các vấn đề chính sách trong
hoạt động Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam; cá nhân tôi lựa chọn đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Thực trạng về chính sách thu hút,
sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam giai đoạn 2007-
2013 và các khuyến nghị chính sách”.
Khóa luận tốt nghiệp sẽ tổng kết lại hoạt động thu hút và sử dụng vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam trong suốt hơn 25 năm qua: thông
qua phân tích thực trạng chính sách thu hút và sử dụng vốn Đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại Việt Nam, các số liệu thu thập, tổng hợp và xử lý; cũng nhƣ
nghiên cứu xu hƣớng vận động của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
trong khu vực và trên thế giới;khóa luận sẽ đƣa ra những khuyến nghị chính
sách giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý kinh tế thu hút
nhiều dòng vốn FDI chất lƣợng cao vào Việt Nam cũng nhƣ quản lý và sử

dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả nhất.
Khóa luận tốt nghiệp có kết cấu 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Lý luận chung về Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và
chính sách Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Chương 2: Thực trạng chính sách thu hút và sử dụng vốn Đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI) tại Việt Nam giai đoạn 2007-2013
Chương 3: Những khuyến nghị hoàn thiện chính sách thu hút và sử
dụng vốn Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 -
2020
Mục tiêu nghiên cứu
-Tổng hợp lý luận chung về Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và chính
sách quản lý, sử dụng vốn FDI.
-Phân tíchtình hình thu hút và sử dụng vốn FDI, phân tích các chính
sách thu hút, sử dụng và quản lý nguồn vốn FDI của Việt Nam.
3

-Các định hƣớng về chính sách của Chính phủ Việt Nam trong công tác
thu hút, quản lý vốn FDI.
-Từ đó khuyến nghị các chính sách giúp thu hút nhiều dòng vốn FDI
chất lƣợng cao vào Việt Nam cũng nhƣ quản lý và sử dụng nguồn vốn FDI
này một cách hiệu quả nhất.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là các chính sách thu hút và sử
dụng vốn Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2007-2013.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2007-2013
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là các chính sách thu hút và sử dụng
vốn Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2007-2013.
Bài nghiên cứu sẽ tập trung nghiên cứu các chính sách chủ yếu sau:
Chính sách sở hữu và đảm bảo đầu tƣ, chính sách về lĩnh vực và định hƣớng

thu hút đầu tƣ, chính sách khuyến khích tài chính, chính sách quản lý ngoại
hối, chính sách xúc tiến đầu tƣ, chính sách phê duyệt và quản lý đầu tƣ, chính
sách xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao và phát
triển các ngành công nghiệp phụ trợ.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong khóa luận này bao gồm: phƣơng
pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp phân tích –
tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập đƣợc tại Viện Nghiên cứu Quản lý kinh
tế Trung ƣơng, phƣơng pháp chuyên gia. Trong đó, phƣơng pháp nghiên cứu
tài liệu là phƣơng pháp chính, các phƣơng pháp khác bổ trợ cho phƣơng pháp
này để bài nghiên cứu đạt đƣợc mục đích đã đề ra.


4

CHƢƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI (FDI) VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1.Tổng quan về Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1.Lịch sử Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong thế kỷ 19, ĐTNN là phổ biến, nhƣng nó chủ yếu tồn tạidƣới hình
thức cho vay của nƣớc Anh nhằm tài trợ cho phát triển kinh tế ở các nƣớc
khác cũng nhƣ hình thức sở hữu các tài sản tài chính. Tuy nhiên một bài viết
của Godley (1999) phân tích một số trƣờng hợp FDI trong ngành chế tác của
nƣớc Anh trƣớc năm 1890, cho thấy từ năm 1890 trở về trƣớc, phần lớn FDI
đƣợc thực hiện trong khu vực sản xuất hàng hóa công nghiệp. Godley cũng
chỉ ra rằng các nhà đầu tƣ ở Anh trƣớc năm 1890 chủ yếu tham gia vào khu
vực sản xuất hàng tiêu dùng, và đa số họ đã thất bại vì họ tập trung một cách
quá hạn hẹp và hoàn toàn bị chi phối bởi mối quan tâm đến việc tăng trƣởng
tại thị trƣờng Anh. Có một ngoại lệ là công ty chế tác Singer. Do công ty đã
nhiệt tình cam kết với hoạt động FDI, nên nó đã nổi lên nhƣ một MNC hiện

đại hàng đầu thế giới và là một trong những công ty lớn nhất trên thế giới cho
đến năm 1900.
Trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới của thế kỷ 20, ĐTNN
đã giảm sút, nhƣng đầu tƣ trực tiếp đã tăng lên, chiếm khoảng một phần tƣ
tổng đầu tƣ. Một diễn biến quan trọng khác xảy ra trong thời gian giữa hai
cuộc chiến tranh là nƣớc Anh đã đánh mất vị thế ngƣời cho vay chủ yếu trên
thế giới; và Mỹ đã nổi lên nhƣ là một cƣờng quốc hàng đầu về kinh tế và tài
chính. Sau khi kết thúc Chiến tranh thế giới lần thứ hai, FDI bắt đầu tăng lên
vì hai lý do:
Lý do thứ nhất là về công nghệ - sự tiến bộ trong lĩnh vực giao thông
và liên lạc tạo ra khả năng thực hiện kiểm soát từ xa.
Lý do thứ hai là nhu cầu của các nước châu Âu và Nhật Bản muốn có
vốn của Mỹ để đầu tư cho công cuộc tái thiết, khắc phục những tổn hại của
chiến tranh.
5

Hơn nữa, có một số luật thuế của Mỹ có lợi cho FDI. Vào những năm
1960, tất cả những nhân tố này trở nên yếu đi tới mức chúng làm phát sinh
một xu hƣớng đảo ngƣợc tăng trƣởng FDI.
Trƣớc hết, nhiều nƣớc chủ nhà bắt đầu phản đối quyền sở hữu và quyền
kiểm soát của Mỹ đối với ngành công nghiệp bản địa, dẫn đến sự suy giảm
các dòng vốn FDI từ nƣớc Mỹ.
Thứ hai, các nƣớc chủ nhà đã bắt đầu hồi phục, bắt đầu tiến hành FDI ở
Mỹ, và dẫn đến sự suy giảm dòng vốn FDI ròng xuất phát từ Mỹ. Những năm
1970 đã chứng kiến sự chậm lại của các dòng vốn FDI, nhƣng nƣớc Anh đã
nổi lên nhƣ một cƣờng quốc lớn trong cuộc chơi này do có sự dƣ thừa dầu lửa
ở Biển Bắc và sự xóa bỏ kiểm soát hối đoái năm 1979.
Những năm 1980 đã chứng kiến hai sự thay đổi lớn và sự tăng lên đột
biến của FDI.
Sự thay đổi thứ nhất là nƣớc Mỹ đã trở thành một nƣớc mắc nợ ròng và

một nƣớc tiếp nhận chủ yếu FDI với vị trí đầu tƣ quốc tế ròng âm. Một trong
những lý do dẫn đến tình hình này là tỷ lệ tiết kiệm thấp của nền kinh tế Mỹ,
khiến nƣớc này không thể tài trợ cho mức thâm hụt ngân sách ngày càng tăng
nếu chỉ sử dụng thị trƣờng vốn trong nƣớc, và làm phát sinh nhu cầu vốn
nƣớc ngoài, nguồn vốn này chủ yếu đến từ Nhật Bản và Đức. Một lý do khác
là chính sách thƣơng mại hạn chế đƣợc Mỹ theo đuổi thực hiện.
Sự thay đổi lớn thứ hai trong những năm 1980 là sự nổi lên của Nhật
Bản nhƣ một nhà cung ứng FDI cho Mỹ và châu Âu. Đƣợc thúc đẩy bởi sự
mong muốn cắt giảm chi phí lao động, đầu tƣ trực tiếp của Nhật Bản cũng đã
mở rộng ở Đông Nam Á.
Sự tăng lên mạnh mẽ của FDI trong những năm 1980 đƣợc quy cho quá
trình toàn cầu hóa kinh doanh. Nó cũng đƣợc một số chuyên gia kinh tế quy
cho là mối quan ngại ngày càng tăng đối với sự nổi lên của thƣơng mại bị
kiềm chế. Hơn nữa, ngƣời ta cho rằng FDI làm lợi cho cả các MNC và nƣớc
chủ nhà, và điều giải thích tại sao ngƣời ta lại tiến hành FDI. Một lý do khác
6

dẫn đến sự tăng lên mạnh mẽ của FDI là sự tăng lên của các dòng vốn FDI đổ
vào nƣớc Mỹ do sự giảm giá của đồng USD trong nửa cuối những năm 1980.
Tổng các dòng FDI từ các nƣớc công nghiệp đã tăng hơn bốn lần trong thời
ký 1984-1990.
Trong thời kỳ 1990-1992, các dòng vốn FDI đã giảm sút do tốc độ tăng
trƣởng của các nƣớc công nghiệp chậm lại, nhƣng sau đó đã diễn ra một sự
phục hồi mạnh mẽ. Sự phục hồi này đƣợc giải thích bởi ba lý do:
(i) FDI không còn bị hạn chế ở các công ty lớn nữa, do một số lƣợng
ngày càng tăng các công ty nhỏ hơn trở thành các công ty đa quốc gia;
(ii) Sự đa ngành của FDI đã mở rộng, với phần của khu vực dịch vụ
tăng lên nhanh chóng;
(iii) Số nƣớc đầu tƣ và nƣớc chủ nhà của FDI đã tăng lên đáng kể.
Hơn nữa, những năm 1990 đã đạt đƣợc những bƣớc cải thiện quan

trọng trong môi trƣờng đầu tƣ, đƣợc khởi phát một phần bởi sự thừa nhận về
những lợi ích của FDI. Sự thay đổi thái độ này, lại dẫn đến sự xóa bỏ những
vật cản trực tiếp đối với FDI và tăng cƣờng việc tận dụng những khuyến
khích FDI. Sự tiếp tục xóa bỏ những cản trở trong nƣớc thông qua giải pháp
điều tiết và tƣ nhân hóa cũng lan rộng.
Một đặc trƣng quan trọng khác trong những năm 1990 là sự sụt giảm
tầm quan trọng của Nhật Bản với tƣ cách là nƣớc cung cấp FDI, do sự nổ tung
nền kinh tế bong bóng Nhật Bản gây ra. Thời gian cuối những năm 1990 đƣợc
đặc trƣng bởi các vụ M&A xuyên biên giới trên tƣ cách là lực hấp dẫn FDI.
Hơn nữa, xu thế hƣớng tới tự do hóa các chế độ, chính sách điều tiết FDI tiếp
tục diễn ra. Vào cuối năm 1998, số hiệp ƣớc tránh đánh thuế hai lần đã đạt tới
1.871 hiệp ƣớc. Trong các năm 1998 và 1999, một số thay đổi đã diễn ra
trong các chính sách FDI của các chính phủ (chủ nhà), tăng cƣờng xu thế
hƣớng tới tự do hóa, bảo vệ và thúc đẩy FDI (UNCTAD, 2000).Xu thế này sẽ
tiếp tục diễn ra trong một thời gian dài sắp tới, điều này có nghĩa là sự tăng
trƣởng của FDI sẽ tăng lên mạnh mẽ trong tƣơng lai có thể thấy trƣớc.
7

1.1.2.Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Tổ chứ c thương mạ i thế giớ i (WTO) đƣa ra khái niệm nhƣ sau:Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ
đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với
quyền quản lý tài sản đó.
Phƣơng diện quản lý giúp phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn các trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý
ở nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ
thƣờng hay đƣợc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản đƣợc gọi là "công ty con"
hay "chi nhánh công ty".
Theo Quỹ tiề n tệ quố c tế (IMF) thì đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc

hiểu là nguồn vốn đƣợc đầu tƣ trực tiếp nhằm đạt đƣợc những lợi ích mang
tính dài hạn trong một đơn vị kinh doanh hoạt động trên lãnh thổ của một nền
kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ. Mục đích của chủ đầu tƣ là giành
quyền quản lý và chi phối doanh nghiệp đó.
Theo luật đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việ t Nam thì đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI) là việc tổ chức, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài đƣa vào Việt
Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đƣợc chính phủ Việt Nam chấp
thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài theo quy định của luật
này.
Từ điển Tài chính, Ngân hàng và Đầu tư định nghĩa về Đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài nhƣ sau: “Foreign Direct Investment: A CAPITAL
INVESTMENT by a company in one country in productive ASSETS located
in another country, often through a controlled foreign affiliate. Also knows as
DIRECT INVESTMENT”.(Erik Banks, Dictionary of Finance, Invesment and
Banking, first published 2010 by PALGRAVE MACMILLAN)
8

Tƣ̀ cá c gó c độ nhìn nhậ n khá c nhau, các nhà kinh tế đã đƣa ra rất nhiều
đị nh nghĩ a về FDI , nhƣng đị nh nghĩ a khá i quá t nhấ t về FDI có thể hiể u nhƣ
sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở
một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để
có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế
tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình”.
1.1.3.Các hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.3.1.Phân loại theo mục đích đầu tư
Xét theo mục đích đầu tƣ, FDI đƣợc phân làm 2 loại chính: Đầu tƣ theo
chiều ngang (Horizontal Integration-HI) và đầu tƣ theo chiều dọc (Vertical
Integration-VI). Hình thức HI phù hợp với các chủ đầu tƣ có lợi thế cạnh

tranh, ví dụ về công nghệ, kỹ năng quản lý…trong sản xuất một loại sản phẩm
nào đó. Với lợi thế này, họ có thể kiếm lợi nhuận cao khi chuyển hoạt động
sản xuất sản phẩm ra nƣớc ngoài. Mục đích của hình thức này là mở rộng và
thôn tính thị trƣờng ở nƣớc ngoài đối với cùng loại sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh ở nƣớc ngoài, do đó thƣờng dẫn tới cạnh tranh độc quyền. Đây là hình
thức đầu tƣ ra nƣớc ngoài dẫn điển hình của Mỹ và đƣợc thực hiện chủ yếu
giữa các nƣớc phát triển.
Khác với hình thức HI, hình thức VI là đầu tƣ ra nƣớc ngoài với mục
đích khai thác nguồn nguyên liệu tự nhiên và các yếu tố sản xuất đầu vào rẻ
nhƣ lao động, đất đai…Khi đầu tƣ ra nƣớc ngoài, các chủ đầu tƣ thƣờng chú ý
đến khai thác các lợi thế cạnh tranh của các yếu tố đầu vào giữa các khâu sản
xuất ra một loại sản phẩm trong phân công lao động quốc tế. Do đó, các sản
phẩm thƣờng đƣợc hoàn thiện qua các khâu lắp ráp ở nƣớc nhận đầu tƣ hoặc
xuất khẩu sang các nƣớc khác. Đây là hình thức đầu tƣ ra nƣớc ngoài điển
hình của Nhật Bản, theo kiểu mô hình đàn nhạn bay và đƣợc thực hiện khá
phổ biến ở các nƣớc đang phát triển.
1.1.3.2.Phân loại theo chiến lược đầu tư
9

Xét theo chiến lƣợc đầu tƣ, đầu tƣ đƣợc thực hiện theo hai kênh chủ
yếu là đầu tƣ mới (Greenfield Investment) và mua lại & sáp nhập (M&A).
Đầu tƣ mới là việc các chủ đầu tƣ thực hiện đầu tƣ ở nƣớc ngoài thông qua
việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu tƣ truyền thống của
FDI và cũng là kênh chủ yếu để các nhà đầu tƣ ở các nƣớc phát triển đầu tƣ
vào các nƣớc đang phát triển. Ngƣợc lại, kênh M&A là các chủ đầu tƣ tiến
hành đầu tƣ thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở
nƣớc ngoài. Kênh đầu tƣ này chủ yếu đƣợc thực hiện bởi các nƣớc phát triển,
các nƣớc mới công nghiệp hóa và rất phổ biến trong những năm gần đây.
1.1.3.3.Phân loại theo tính chất sở hữu
Trong luật đầu tƣ của các nƣớc chủ nhà có quy định tỷ lệ sở hữu của

các nhà ĐTNN tùy theo lĩnh vực đầu tƣ. Xét theo mức độ nắm giữ cổ phần và
mức độ tham gia vào hoạt động đầu tƣ của nhà ĐTNN, FDI có thể đƣợc thực
hiện dƣới các hình thức: doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, doanh nghiệp
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT, công ty mẹ-con, chi nhánh
công ty nƣớc ngoài…
Các hình thức Đầu tƣ theo Luật Đầu Tƣ của Việt Nam
Điều 21, chƣơng IV của Luật Đầu tƣ năm 2005 khẳng định các hình
thức đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài vào Việt Nam, bao gồm:
(1)Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tƣ trong nƣớc hoặc
100% vốn của nhà ĐTNN
(2)Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tƣ trong nƣớc
và nhà ĐTNN
(3)Đầu tƣ theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng
BTO, hợp đồng BT.
(4)Đầu tƣ phát triển kinh doanh
(5)Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ
(6)Đầu tƣ thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
10

(7)Các hình thức đầu tƣ trực tiếp khác.
Có thể nói hệ thống pháp luật về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt
Nam đƣợc bắt đầu chính thức hình thành từ năm 1977, với điều lệ đầu tƣ
nƣớc ngoài đƣợc ban hành kèm theo Nghị định 115/CP ngày 19/04/1977. Đây
là văn bản đầu tiên của nƣớc Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh
vực ĐTNN.
Nhằm tạo thuận lợi hơn cho nhà ĐTNN và khuyến khích vào định
hƣớng phát triển cơ sở hạ tầng, qua các lần sửa đổi Luật (1990, 1992, 1996,
2000) đã bổ sung thêm một số hình thức đầu tƣ dạng hợp đồng: xây dựng-
khai thác-chuyển giao (BOT), xây dựng-chuyển giao-khai thác (BTO), xây
dựng-chuyển giao (BT),…

1.1.3.4.Hình thức đầu tư thâm nhập thị trường không nắm vốn chủ sở hữu.
Ngoài các hình thức đầu tƣ trực tiếp nói trên, đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài còn biểu hiện dƣới các hình thức nhƣ: nhƣợng quyền thƣơng mại
(Franchising), cấp phép (Licensing), thuê ngoài (Outsourcing),…Đây là các
hình thức mà thông qua đó các MNCs điều phối các hoạt động trong chuỗi giá
trị toàn cầu của họ và ảnh hƣởng đến việc quản lý công ty của nƣớc chủ nhà
mà không cần sở hữu cổ phần trong các công ty này. Các hoạt động đầu tƣ
không nắm vốn chủ sở hữu xuyên biên giới diễn ra trên toàn thế giới và đặc
biệt quan trọng ở các nƣớc đang phát triển. Các hoạt động này tạo ra hơn
2.000 tỷ USD trong năm 2009, trong đó hợp đồng sản xuất dịch vụ thuê ngoài
chiếm khoảng 1.100 – 1.300 tỷ USD, nhƣợng quyền thƣơng mại chiếm
khoảng 330 – 350 tỷ USD và hoạt động cấp phép chiếm khoảng 340 – 360 tỷ
USD (UN, 2011).
1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng tới Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Môi trƣờng ĐTNN có thể hiểu là tổng hòa các yếu tố có ảnh hƣởng tới
việc thu hút ĐTNN vào một nƣớc. Nó bao gồm nhóm các yếu tố bên ngoài
nhƣ toàn cầu hóa, liên kết kinh tế khu vực, tăng trƣởng nhanh của TNCs, môi
trƣờng nƣớc đầu tƣ; và nhóm các yếu tố bên trong nhƣ yếu tố về vị trí địa lý,
11

trình độ phát triển của nền kinh tế, yếu tố văn hóa xã hội, môi trƣờng cạnh
tranh và môi trƣờng công nghệ ở các nƣớc nhận đầu tƣ.
Bất kỳ sự thay đổi nào trong các nhóm yếu tố môi trƣờng đầu tƣ đều
ảnh hƣởng trực tiếp đến quyết định đầu tƣ ra nƣớc ngoài của các chủ đầu tƣ,
vì thế tác động đến dòng vốn ĐTNN chảy vào nƣớc nhận đầu tƣ.
1.1.4.1.Toàn cầu hóa
Nếu liên kết kinh tế quốc tế nói về các hiệp định kinh tế giữa các nƣớc
thì toàn cầu hóa lại nhấn mạnh đến quá trình liên kết giữa các công ty trên
toàn cầu để hình thành lên mạng lƣới sản xuất quốc tế.
Toàn cầu hóa là động lực lớn nhất làm thay đổi thế giới trong thời đại

ngày nay. Theo ADB thì toàn cầu hóa là một quá trình hội nhập nền kinh tế
toàn cầu thông qua việc xóa bỏ các hàng rào thƣơng mại và hàng rào di
chuyển vốn, phổ biến rộng rãi kiến thức và thông tin. Đây là một quá trình
mang tính lịch sử, diễn ra với tốc độ khác nhau giữa các nƣớc và giữa các khu
vực kinh tế.
Cũng trong quá trình toàn cầu hóa, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của các
nƣớc sẽ phụ thuộc vào khả năng phát minh, cải tiến hoặc tiếp nhận chuyển
giao bí quyết công nghệ mới. Đối với các nƣớc đang phát triển, toàn cầu hóa
sẽ giúp tiếp nhận đƣợc các bí quyết công nghệ thông qua việc tiếp nhận dòng
vốn ĐTNN, qua đó đóng góp quan trọng vào tăng trƣởng kinh tế. Toàn cầu
hóa cũng giúp các nƣớc đang phát triển nhanh chóng tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế, từ đó hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý,
hiệu quả và sức cạnh tranh cao, rút ngắn đƣợc tiến trình hiện đại hóa.
Toàn cầu hóa đã tạo sự cạnh tranh, cọ sát giữa các nƣớc trong việc thu
hút vốn ĐTNN. Quá trình này đã thúc đẩy nhiều nƣớc ban hành luật đầu tƣ,
giảm bớt hoặc sửa đổi các quy chế đối với ĐTNN theo hƣớng thông thoáng
hơn. Chỉ tính riêng năm 2011, đã có ít nhất 44 nƣớc và nền kinh tế ban hành
67 quy định có ảnh hƣởng đến đầu tƣ quốc tế, trong số đó, một số lƣợng rất
cao là 52 quy định liên quan tới việc tự do hóa, thúc đẩy hoạt động đầu tƣ.
12

1.1.4.2.Liên kết kinh tế khu vực
Sự hình thành các khối thị trƣờng chung nhƣ EU, ASEAN, NAFTA,
…đã tạo điều kiện thuận lợi cho các TNCs di chuyển địa điểm sản xuất và
phân phối giữa các nƣớc thành viên trong khối, nhờ đó thúc đẩy lƣu chuyển
dòng vốn đầu tƣ quốc tế. Thuận lợi này đƣợc thể hiện qua các mặt về chính
sách, các yếu tố kinh tế - xã hội và điều kiện kinh doanh.
Mặt khác, việc liên kết kinh tế khu vực sẽ tạo ra sự phát triển ổn định
của các nƣớc trong vùng, qua đó tạo ra cơ sở vững chắc cho các nƣớc thành
viên thực hiện các cam kết tự do hóa chính sách FDI.

Trên cơ sở của sự tự do hóa thƣơng mại, các nƣớc trong khối đã hình
thành nên khu vực tự do hóa đầu tƣ giữa các nƣớc trong khối. Chính sách này
đã tác động trực tiếp và thúc đẩy mạnh dòng lƣu chuyển vốn đầu tƣ giữa các
nƣớc.
Liên kết kinh tế khu vực cũng tác động tích cực đến điều kiện kinh
doanh của các nhà ĐTNN. Tác động đầu tiên là giảm bớt đƣợc các chi phí
giao dịch trong kinh doanh. Những chi phí này phát sinh do thiếu thông tin
trong kinh doanh, thủ tục hành chính khác nhau giữa các nƣớc. Các hiệp định
liên kết khu vực đã xây dựng các chƣơng trình hợp tác quy mô vùng để cùng
nhau xóa bỏ hoặc đƣa ra các biện pháp khắc phục những hạn chế này.
1.1.4.3.Tăng trưởng nhanh của TNCs
Phần lớn các hoạt động ĐTNN đƣợc thực hiện bởi TNCs nên tốc độ
tăng trƣởng của TNCs sẽ ảnh hƣởng quan trọng đến động thái của dòng vốn
FDI vào nƣớc tiếp nhận. Tốc độ tăng trƣởng của TNCs đƣợc biểu hiện ở sự
tăng nhanh về số lƣợng các công ty mẹ và các chi nhánh của chúng trên phạm
vi toàn cầu, nhất là ở các nƣớc đang phát triển.
Ở cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX, hầu hết TNCs còn tập trung vào các
nƣớc phát triển với số lƣợng khoảng 7.000 TNCs và 27.000 chi nhánh. Nhƣng
đến năm 1990, những con số này đã lên tới khoảng 35.000 TNCs và 150.000
chi nhánh, trong đó chủ yếu tăng nhanh vào những năm cuối của thập kỷ 80.
13

Đến năm 2010, trên thế giới đã có 103.786 TNCs với 892.114 chi nhánh,
trong đó có khoảng 30.209 TNCs và chi nhánh ở các nƣớc phát triển
(UNCTAD, 2010). Từ con số thống kê trên có thể thấy, TNCs đã tăng trƣởng
nhanh chóng. Hiện tƣợng này đã tác động mạnh đến lƣu chuyển dòng vốn đầu
tƣ quốc tế cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX.
Dòng vốn FDI do TNCs đầu tƣ có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
nƣớc đang phát triển. Bên cạnh tác động tích cực của luồng vốn FDI nói
chung nhƣ tạo công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ, tăng xuất khẩu,…thì

hiệu ứng tràn và hiệu ứng lôi kéo của TNCs khi tiến hành ĐTNN có những
tác động đáng kể cho sự phát triển kinh tế của nƣớc chủ nhà.
1.1.4.4.Môi trường đầu tư
Thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô: Những chính sách kinh tế vĩ mô có
tác động mạnh mẽ đến thúc đẩy đầu tƣ ra nƣớc ngoài là các chính sách về tài
chính – tiền tệ, xuất nhập khẩu và quản lý ngoại hối. Các chính sách này có
liên quan đến các mặt: Hiệu quả sử dụng vốn của các nhà đầu tƣ, khả năng
xuất khẩu và khả năng nhập khẩu.
Sự thay đổi các chính sách tài chính – tiền tệ từ thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ sang chính sách nới lỏng hay ngƣợc lại hoặc hỗn hợp sẽ tác
động mạnh đến lãi suất thực tế; qua đó làm tăng hoặc giảm khả năng tạo lợi
nhuận của các nhà đầu tƣ.
Các chính sách xuất nhập khẩu có ảnh hƣởng đến đầu tƣ ra nƣớc ngoài
ở chỗ: Các ƣu đãi khuyến khích xuất nhập khẩu trong các hiệp định thƣơng
mại song phƣơng và đa phƣơng của nƣớc đầu tƣ sẽ tạo cơ hội cho hàng hóa
của công ty nƣớc này thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài dễ dàng. Vì vậy
động lực đầu tƣ ra nƣớc ngoài để vƣợt qua các rào cản thƣơng mại bị giảm
xuống. Đối với nhập khẩu cũng vậy, nếu nƣớc đầu tƣ giảm các rào cản nhập
khẩu hàng hóa từ nƣớc ngoài, nhất là từ các nƣớc đang phát triển thì sẽ thúc
đẩy các công ty của họ đầu tƣ ra nƣớc ngoài để khai thác lợi thế so sánh trong
14

phân công lao động quốc tế, tìm kiếm các nguồn nguyên liệu tự nhiên và thị
trƣờng tiêu thụ, sau đó nhập khẩu hàng thành phẩm về nƣớc.
Các chính sách nới lỏng hoặc thắt chặt quản lý ngoại hối ở nƣớc đầu tƣ
có tác động mạnh đối với đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Nếu nới lỏng quản lý ngoại
hối theo hƣớng tự do hóa thị trƣờng vốn thì các nhà đầu tƣ đƣợc quyền tự do
chuyển vốn ra nƣớc ngoài. Ngƣợc lại họ phải tuân thủ các quy chế giới hạn
chuyển vốn ra khỏi quốc gia.
Tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và chính sách xã hội: Tiềm lực

kinh tế và khoa học, công nghệ của nƣớc đầu tƣ có tác động mạnh mẽ đến lực
đẩy đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Sự tác động này đƣợc thể hiện chủ yếu trong các
khía cạnh về khả năng tích lũy của nền kinh tế, trợ cấp phúc lợi xã hội, trình
độ R&D và khả năng cung cấp công nghệ.
Một quốc gia sẽ chƣa thể hoạch định đầu tƣ ra nƣớc ngoài khi tích lũy
nội địa còn quá thấp. Điều này có nghĩa là nhu cầu vốn đầu tƣ của nền kinh tế
còn rất cao. Trái lại, khi nền kinh tế có khả năng tích lũy cao, mức độ dự trữ
ngoại tệ lớn thì lúc đó sẽ có nhu cầu đầu tƣ ra nƣớc ngoài để khai thác hiệu
quả của nguồn vốn dƣ thừa này. Bởi vậy, mức độ tích lũy của nền kinh tế có
vai trò tăng hoặc giảm áp lực đẩy dòng vốn đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Thực tế cho
thấy, những nƣớc có đầu tƣ ra nƣớc ngoài lớn thƣờng là những nƣớc có tích
lũy cao.
1.1.4.5.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách,
địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số,…Đây là những yếu tố tác
động quan trọng đến tính sinh lãi hoặc rủi ro của các hoạt động đầu tƣ.Các
nhà đầu tƣ, nhất là các nhà ĐTNN, đều phải tiến hành chuyên chở hàng hóa
và dịch vụ giữa các địa điểm sản xuất và tiêu thụ nên nếu vị trí địa lý thuận lợi
thì chi phí vận chuyển thấp, giảm đƣợc giá thành và hạn chế rủi ro.
Khí hậu ở nƣớc chủ nhà cũng là một yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến
quyết định đầu tƣ của nhà ĐTNN. Yếu tố này bao gồm các đặc điểm về thời
15

tiết, độ ẩm, bão lũ,…Ví dụ, ở những nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa
thƣờng phù hợp với các dự án nông nghiệp hơn là các dự án công nghiệp, vì
khí hậu này thƣờng có độ ẩm cao nên tác động xấu đến độ bền công nghệ và
điều kiện sống của các nhà đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ phƣơng Tây.
Mặt khác, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cung cấp các yếu tố đầu
vào phong phú và giá rẻ cho các hoạt động đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ thƣờng rất
quan tâm đến các nguồn cung cấp nguyên liệu tự nhiên và lao động ở nƣớc

chủ nhà. Một nƣớc sẽ hấp dẫn các nhà ĐTNN nếu có nguồn khoáng sản dồi
dào với trữ lƣợng lớn, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp và dân số đông. Quy
mô dân số đông không chỉ có lợi thế về cung cấp nguồn lao động mà có khả
năng tiêu thụ lớn. Đây là những yếu tố rất hấp dẫn các nhà ĐTNN. Tuy nhiên,
mức độ hấp dẫn còn phải phụ thuộc vào chất lƣợng của thị trƣờng lao động và
sức mua của dân cƣ.
Liên hệ với trƣờng hợp Việt Nam: điều kiện tự nhiên của Việt Nam
đƣợc đánh giá là rất phù hợp để tiến hành các hoạt động kinh tế. Và trên thực
tế, các yếu tố tự nhiên chính là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn nhất
của Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia kinh tế cũng nhận định, Việt Nam
không chỉ nên dựa vào những lợi thế này mà phải có những chính sách phù
hợp để phát triển những lợi thế khác nhƣ nguồn lao động, môi trƣờng chính
trị, quy định pháp luật.
1.1.4.6.Chính trị
Có thể nói, ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà
đầu tƣ. Yếu tố này càng đặc biệt quan trọng đối với các nhà ĐTNN, vì tình
hình môi trƣờng chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam
kết của Chính phủ đối với các nhà đầu tƣ có thể đƣợc thực hiện. Đồng thời,
ổn định chính trị là điều kiện thiết yếu để duy trì sự ổn định về tình hình kinh
tế xã hội, qua đó giảm thiểu tính rủi ro của các hoạt động đầu tƣ.
Tình hình chính trị không ổn định thƣờng dẫn tới đƣờng lối phát triển
không nhất quán, đe dọa đến an toàn sở hữu tài sản của các nhà ĐTNN. Đây
16

là một trong những nguyên nhân quan trọng giải thích tại sao dòng vốn
ĐTNN ít vào các nƣớc châu Phi và một số nƣớc đang phát triển khác trong
thời kỳ có nhiều diễn biến chính trị xấu. Ngƣợc lại tình hình chính trị ổn định
là điều kiện tiên quyết đảm bảo đƣờng lối phát triển nhất quán của nƣớc chủ
nhà. Nhờ đó, thực hiện đƣợc các cam kết bảo đảm an toàn sở hữu tài sản hợp
pháp của các nhà ĐTNN. Đặc điểm này đƣợc phản ánh rất rõ ở nhiều nƣớc

phát triển và những nƣớc công nghiệp hóa ở châu Á.
1.1.4.7.Pháp lý, cơ chế chính sách
Quá trình đầu tƣ có liên quan đến nhiều hoạt động của các tổ chức, cá
nhân và đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian dài nên các nhà ĐTNN rất cần
một môi trƣờng pháp lý vững chắc, có hiệu lực. Môi trƣờng này bao gồm một
hệ thống đầy đủ các chính sách, quy định cần thiết; đảm bảo sự nhất quán,
không chồng chéo với nhau và có hiệu lực trong thực hiện.
Các hoạt động ĐTNN chịu tác động bởi nhiều chính sách của nƣớc chủ
nhà, trong đó các chính sách tác động trực tiếp nhƣ quy định về lĩnh vực đƣợc
đầu tƣ, mức sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, miễn giảm thuế đầu tƣ, quy
định các tỷ lệ xuất khẩu, tƣ nhân hóa, cạnh tranh, bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ…và các chính sách có ảnh hƣởng gián tiếp nhƣ các chính sách về tài
chính – tiền tệ, thƣơng mại, văn hóa – xã hội, an ninh, đối ngoại. Mức độ đầy
đủ và hợp lý của các chính sách này có ảnh hƣởng mạnh đến dòng vốn đầu tƣ
vào nƣớc chủ nhà.
Các quy định của nƣớc nhận đầu tƣ đối với các nhà ĐTNN cũng là rào
cản đối với dòng lƣu chuyển vốn đầu tƣ quốc tế. Các quy định thƣờng là các
thủ tục hành chính đối với các nhà ĐTNN trong việc đi lại, xin giấy phép đầu
tƣ, giải quyết các khiếu kiện và các vấn đề khác. Việc ban hành quá nhiều quy
định đối với các nhà ĐTNN thƣờng dẫn đến tình trạng cửa quyền, sách nhiều
của các cơ quan quản lý ĐTNN. Điều này gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ và
góp phần làm tăng rủi ro trong hoạt động đầu tƣ của họ. Trái lại, nếu nƣớc
chủ nhà có những quy định cần thiết, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu
17

tƣ thì sẽ góp phần tạo ra môi trƣờng đầu tƣ minh bạch, bình đẳng và điều này
sẽ hấp dẫn nhà ĐTNN.
1.2.Tổng quan về Chính sách Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
1.2.1.Khái niệm chính sách
Hiện nay còn tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về chính sách, có

thể kể đến các quan điểm chính sách dựa trên các cách tiếp cận khác nhau:
cách tiếp cận chính trị học, cách tiếp cận xã hội học, cách tiếp cận tâm lý học,
cách tiếp cận theo lý thuyết trò chơi, cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận
khoa học pháp lý.
Có thể hiểu một cách khái quát nhất thì: “Chính sách là những hành
động ứng xử của chủ thể với các hiện tƣợng tồn tại trong quá trình vận động,
phát triển, nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định”.
1.2.2.Chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chính sách Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là hệ thống các quan điểm, tƣ
tƣởng, giải pháp và công cụ mà Nhà nƣớc sử dụng để tác động vào hoạt động
đầu tƣ (Đầu tƣ trực tiếp) của các chủ thể kinh tế nƣớc ngoài nhằm điều tiết
các hoạt động đầu tƣ theo chiến lƣợc định trƣớc, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn cụ thể.
Cấu thành của chính sách Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài bao gồm: Chính
sách thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và chính sách sử dụng Đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài. Trong đó:
- Chính sách thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là tổng hợp các chính
sách liên quan tới hoạt động đầu tƣ, kinh doanh, khuyến khích ƣu đãi đầu tƣ
và các biện pháp thúc đẩy giải ngân nguồn vốn của nhà ĐTNN nhằm tạo đƣợc
sức lan tỏa có định hƣớng tới tăng trƣởng kinh tế - xã hội của nƣớc nhận vốn
FDI và hiệu quả đầu tƣ của nhà ĐTNN.
- Chính sách sử dụng FDI là hệ thống khung khổ pháp luật, các chính
sách điều chỉnh hoạt động FDI và hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự
18

án FDI nhằm thu lợi ích kinh tế - xã hội tối đa cho nền kinh tế của nƣớc nhận
đầu tƣ trên cơ sở đảm bảo lợi ích của nhà ĐTNN.
1.2.3.Đặc điểm của Chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các chính sách FDI có một số đặc điểm chính nhƣ sau:
Thứ nhất, chính sách FDI có tính hệ thống cao, bao gồm các nguyên

tắc, công cụ và biện pháp đƣợc Chính phủ áp dụng để điều chỉnh hoạt động
ĐTNN. Để đảm bảo tính hệ thống, các nguyên tắc, công cụ và biện pháp phải
tƣơng thích, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau. Mặt khác, chính sách FDI phải tƣơng
thích với các chính sách phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là các chính sách
thƣơng mại, tài chính, tiền tệ. Ngoài ra, tính hệ thống còn thể hiện ở sự gắn
kết giữa chính sách FDI với định hƣớng phát triển chiến lƣợc quốc gia trong
từng giai đoạn và sự phù hợp với các nguyên tắc, cam kết quốc tế.
Thứ hai, đối tƣợng điều chỉnh của chính sách FDI là hoạt động đầu tƣ
có yếu tố nƣớc ngoài. Toàn bộ vốn, tài sản, bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu
hàng hóa, kỹ năng quản lý…thuộc sở hữu nhà ĐTNN sẽ đƣợc chính sách FDI
bảo hộ quyền sở hữu. Ngôn ngữ, tập quán kinh doanh, ý thức pháp luật…của
nhà ĐTNN khác với nƣớc sở tại. Và chỉ khi thật sự tin tƣởng vào chính sách,
thái độ đối cƣ xử của nƣớc sở tại, nhà ĐTNN mới quyết định tham gia đầu tƣ.
Vì vậy, quá trình hoạch định của chính sách, pháp luật và quy định liên quan
đến nhà ĐTNN phải có quy trình rõ ràng, minh bạch, có thể dự báo và phải có
hệ thống thông báo rộng rãi, tránh gây ra thiệt hại về lợi ích cho nhà ĐTNN.
Bên cạnh đó, cần quy định rõ ràng các quan hệ giao dịch với các cấp,
ngành, doanh nghiệp để nhà đầu tƣ có thể yên tâm đầu tƣ lâu dài; cần xử lý tốt
các vấn đề liên quan đến sự an toàn cho nhà đầu tƣ và gia đình của họ, vấn đề
thủ tục xuất nhập cảnh, thủ tục hải quan, các dịch vụ giáo dục, y tế, vui chơi,
giải trí cho nhà đầu tƣ…cũng nhƣ các quan hệ dân sự, hình sự, hôn nhân gia
đình có yếu tố nƣớc ngoài.
Thứ ba, phạm vi đối tƣợng điều chỉnh rộng, bao gồm nhiều nhà đầu tƣ
đến từ các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau. Hơn nữa, FDI liên quan chặt

×