Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

thu hút và quản lý nguồn vốn oda nhật bản tại quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 92 trang )


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
o0o


Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THU HÚT VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA NHẬT
BẢN TẠI QUẢNG NINH


Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Quang Thắng
Sinh viên thực hiện : Hà Mỹ Linh
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại





HÀ NỘI – NĂM 2014
ii

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số


liệu nêu trong khóa luận đều có thật do em thu thập tại Sở KH&ĐT tỉnh
Quảng Ninh trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ tình hình thực tế của địa
phương. Các trích dẫn, tài liệu tham khảo để có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin
cậy.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Người cam đoan
Hà Mỹ Linh

iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ ODA
NHẬT BẢN 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất của nguồn vốn ODA 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 7
1.1.3. Bản chất của nguồn vốn ODA 8
1.2. Phân loại nguồn vốn ODA 9
1.2.1. Phân loại theo tính chất 9
1.2.2. Phân loại theo mục đích 9
1.2.3. Phân loại theo điều kiện 10
1.2.4. Phân loại theo hình thức 10
1.2.5. Phân loại theo nhà tài trợ 11
1.3. Vai trò của nguồn vốn ODA 11
1.4. Quản lý nhà nước về ODA 14
1.4.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA 14

1.4.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA 14
1.4.3. Mục tiêu quản lý nguồn vốn ODA 15
1.4.5. Công cụ quản lý nguồn vốn ODA 16
1.4.6. Quy trình quản lý nguồn vốn ODA 16
1.5. ODA Nhật Bản 18
1.5.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA Nhật Bản 18
1.5.2. Các hình thức ODA Nhật Bản 20
1.5.3. Chính sách ODA của Nhật Bản 22
1.6. Kinh nghiệm thu hút và quản lý ODA của một số quốc gia trên thế
giới và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh 24
iv

1.6.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới 24
1.6.2. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
ODA NHẬT BẢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH 33
2.1. Tổng quan về nguồn vốn ODA ở Quảng Ninh 33
2.1.1. Nguồn vốn ODA theo lĩnh vực 35
2.1.2. Nguồn vốn ODA theo nhà tài trợ 37
2.2. Thực trạng thu hút vốn ODA Nhật Bản tại tỉnh Quảng Ninh 38
2.2.1. Tình hình thu hút vốn ODA Nhật Bản cho các dự án trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh 38
2.2.2. Tình hình giải ngân vốn ODA Nhật Bản 46
2.3. Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Quảng Ninh 48
2.3.1. Chính sách quản lý nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Quảng Ninh 48
2.3.2. Bộ máy quản lý nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Quảng Ninh 53
2.4. Đánh giá chung về thu hút và quản lý ODA Nhật Bản tại tỉnh Quảng
Ninh ……………………………………………………………………….56
2.4.1. Những thành tựu đạt được 56
2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại 57

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 60
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
THU HÚT VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TẠI TỈNH
QUẢNG NINH 63
3.1. Triển vọng, định hướng thu hút và quản lý vốn ODA Nhật Bản tại Quảng
Ninh đến năm 2020 63
3.1.1. Triển vọng thu hút nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Quảng Ninh đến
năm 2020 63
3.1.2. Định hướng thu hút và quản lý ODA Nhật Bản tại Quảng Ninh đến
năm 2020 66
3.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút và quản lý ODA Nhật Bản tại tỉnh
Quảng Ninh……………………………………………………………….69
v

3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách và thể chế 69
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực thu hút và quản lý vốn ODA
Nhật Bản của các cấp quản lý 76
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường quan hệ đối tác với Nhật Bản 78
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Tiêng Anh
Tiếng Việt
1
ADB

Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển châu
Á
2
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
3
BOT
Built – Operation –
Transfer
Hợp đồng xây dựng – vận
hành - chuyển giao
4
BQLDA

Ban Quản lý dự án
5
BT
Built – Transfer
Hợp đồng xây dựng –
chuyển giao
6
ĐSQ

Đại sứ quán
7
ĐV


Đơn vị
8
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
9
JETRO
Japan Export Trade
Research Organization
Tổ chức Thúc đẩy ngoại
thương Nhật Bản
10
JICA
Japan International
Cooperation Agency
Văn phòng hợp tác quốc
tế Nhật Bản
11
KCN

Khu công nghiệp
12
KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư
13
KKT


Khu kinh tế
14
ODA
Official Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính
thức
15
PPP
Public private
partnerships
Hợp tác công tư
16
QL

Quốc lộ
17
USD
United States Dollars
Đô la Mỹ
18
VNĐ

Việt Nam Đồng
vii

19
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
Số trang
1
Bảng 2.1: Nguồn vốn ODA tại Quảng Ninh giai đoạn
1993 – 2013
33
2
Bảng 2.2: Cơ cấu ODA theo lĩnh vực (1993 – 2013)
36
3
Bảng 2.3: Danh sách các dự án ODA Nhật Bản tại Quảng
Ninh
39
4
Bảng 2.4: Đánh giá rủi ro về môi trường đầu tư của Việt
Nam từ các nhà đầu tư Nhật Bản
46

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Tên hình vẽ, biểu đồ
Số trang
1
Biểu đồ 1.1: Vốn ODA Nhật Bản vào Thái Lan giai đoạn

1984 -1989
24
2
Biểu đồ 1.2: Vốn ODA của Nhật Bản vào Thái Lan giai
đoạn 1990 – 1994
25
3
Biểu đồ 1.3: Vốn ODA của Nhật Bản vào Phillipin giai
đoạn 1972 – 1981
27
4
Biểu đồ 1.4: Viện trợ Nhật bản cho Indonesia giai đoạn
1984 – 1995
29
5
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu ODA Nhật Bản tại Quảng Ninh theo
thành phần vốn
39
6
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn ODA Nhật Bản theo ngành tại
Quảng Ninh
41
7
Biểu đồ 2.3: Số lượng vốn ODA thu hút tại Quảng Ninh,
Hải Phòng và Hà Nội năm 2010 – 2011
58









1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tỉnh Quảng Ninh là 1 trong 3 mũi nhọn của tam giác kinh tế trọng
điểm phía Bắc. Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa kinh
tế, với phương châm đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế của Đảng
và Nhà nước, tỉnh Quảng Ninh đã có những bước chuyển biến căn bản, khá
toàn diện trên tất cả các mặt. Những kết quả, thành tựu đạt được đã khẳng
định và nâng cao vị thế, vai trò của tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, tạo ra thế và lực mới rất quan trọng cho sự phát triển của tỉnh trong những
năm tới.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII,
với quan điểm mục tiêu:“Phát triển nhanh và bền vững gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, từ tăng trưởng nâu sang tăng trưởng xanh, và tái cấu trúc
nền kinh tế theo hướng tăng nhanh hơn nữa tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ
cấu kinh tế…”, Quảng Ninh xác định việc thu hút nguồn lực đầu tư, khoa học
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực là trọng tâm và là những bước đột phá.
Đây là chiến lược phát triển bền vững và phù hợp với xu hướng phát triển
hiện nay.
Trong đó, để tạo bước tiến vững chắc và nhanh trong quá trình tiếp cận
các nguồn đầu tư thì việc lựa chọn nhà đầu tư tại các nước có nền kinh tế bền
vững, phát triển theo chiều sâu, tăng trưởng xanh, công nghệ cao, công nghiệp
sạch như Nhật Bản là vấn đề chiến lược. Nhật Bản là nước cung cấp vốn
ODA lớn nhất cho tỉnh Quảng Ninh. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức từ Nhật
Bản là một trong những nguồn vốn quan trọng, có tính chiến lược trong tiến

trình thúc đẩy phát triển nhanh nền kinh tế của Quảng Ninh. Nhờ có nguồn
vốn ODA Nhật Bản, tỉnh Quảng Ninh đã có các nguồn lực để thực hiện các
dự án quan trọng, với mục đích nâng cao cơ sở hạ tầng xã hội, bảo vệ môi
trường, đặc biệt là bảo vệ di sản thế giới vịnh Hạ Long, xây dựng và nâng cấp
cơ sở hạ tầng giao thông Điển hình là dự án xây dựng Cầu Bãi Cháy với
nguồn vốn đầu tư 105 triệu USD từ nguồn vốn ODA Nhật Bản, nối liền hai
2

bờ sông Cửa Lục, góp phần giải quyết tình trạng ách tắc giao thông, thuận lợi
cho việc giao thương hàng hóa trên tuyến QL18A và qua cửa khẩu Móng Cái.
Trong giai đoạn 2015 – 2020, tỉnh Quảng Ninh vẫn rất chú trọng việc
thu hút và quản lý nguồn vốn ODA từ Nhật Bản, để tiếp tục thực hiện các
mục tiêu phát triển của tỉnh. Quảng Ninh xác định những lĩnh vực nhà đầu tư
Nhật Bản có thế mạnh là: hạ tầng giao thông, khoa học công nghệ, ngành
công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao và môi trường. Cùng
với đó, Quảng Ninh cũng ý thức được những lợi thế của mình trong thu hút
ODA như: vị trí địa lý chiến lược, có cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cửa ngõ
vận chuyển hàng hóa, thông thương buôn bán với Trung Quốc; có vịnh Hạ
Long – kỳ quan thiên nhiên của thế giới, cùng nguồn tài nguyên than đá, tài
nguyên biển phong phú… Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp để phát huy
các thế mạnh của tỉnh, thu hút và quản lý nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào
tỉnh Quảng Ninh là một yêu cầu tất yếu, khách quan.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác thu hút và
quản lý ODA Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại những hạn chế
như: tiến độ giải ngân vốn cam kết chưa cao, nhiều dự án còn treo trong thời
gian dài, thủ tục chính sách còn vướng mắc, gây ảnh hưởng đến công tác phát
triển chung của tỉnh. Do đó, đặt ra vấn đề cấp thiết phải có những giải pháp
kịp thời, hợp lí và hiệu quả để nâng cao chất lượng sử dụng ODA, tăng cường
uy tín của tỉnh Quảng Ninh với các tổ chức và chính phủ Nhật Bản, góp phần
phục vụ cho công tác xây dựng và phát triển Quảng Ninh thành đầu tàu kinh

tế. Đồng thời, phòng tránh nguy cơ gây gánh nặng nợ từ việc sử dụng lãng
phí, không hiệu quả nguồn vốn ODA.
Chính vì các lí do trên, đề tài “Thu hút và quản lý nguồn vốn ODA
Nhật Bản tại tỉnh Quảng Ninh” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của khóa luận là nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải
pháp cho công tác thu hút và quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA Nhật Bản
tại tỉnh Quảng Ninh.
3

Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về ODA và quản
lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và quản lý nguồn vốn ODA
Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó chỉ ra những mặt tích cực, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp thiết thực, khả thi nhằm hoàn
thiện hoạt động thu hút và quản lý nguồn vốn ODA Nhật Bản của tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của nội dung thu hút và quản lý nguồn vốn ODA Nhật Bản tại tỉnh
Quảng Ninh
Phạm vi nghiên cứu đề tài được xem xét ở 3 phương diện sau:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thu hút và quản lý nguồn vốn ODA
- Về không gian: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu tại tỉnh Quảng
Ninh.
- Về thời gian: Các dữ liệu, tài liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập
trong giai đoạn từ năm 1993-2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu là sách, báo, các website
liên quan đến thu hút và quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA Nhật Bản, các
báo cáo chính thức từ các cơ quan như: Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch -
Đầu tư, Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Ninh… Bên cạnh đó, khóa luận
còn sử dụng các tài liệu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về các
vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Thu thập các tài liệu tổng
quan về tình hình vốn ODA trên lãnh thổ Việt Nam nói chung, vốn ODA và
4

ODA Nhật Bản tại Quảng Ninh nói riêng. Thu thập các thông tin về tình hình
vốn hỗ trợ ODA của nhà đầu tư nước ngoài tại Quảng Ninh, thực trạng những
vướng mắc trong hoạt động thực hiện ODA của Nhật Bản tại Quảng Ninh. Từ
đó, thống kê, tổng hợp các báo cáo, tài liệu, số liệu để phân tích, làm rõ thực
trạng vốn ODA và ODA Nhật Bản tại Quảng Ninh, đánh giá những thành tựu
và hạn chế trong công tác thu hút ODA Nhật Bản.
- Phương pháp bảng, biểu đồ: Sử dụng các bảng, biểu đồ để minh họa
trực quan cho các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật biện chứng: Các phân tích, nghiên cứu và đánh
giá được đưa ra khách quan, xuất phát từ các số liệu thực tế, gắn với các hoạt
động thu hút và quản lý ODA Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp logic: Nghiên cứu đi từ phân tích thực trạng để tìm ra
nguyên nhân trong thực tế của những thành tựu và hạn chế trong công tác thu
hút và quản lý nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Quảng Ninh. Từ đó đưa ra
những triển vọng, định hướng và giải pháp cho thu hút và quản lý ODA Nhật
Bản giai đoạn 2015 – 2020.
- Phương pháp so sánh: Đối chiếu các kết quả phân tích với chỉ số
trung bình của các tỉnh, thành phố khác để đánh giá thực trạng, vị trí của

Quảng Ninh so với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Phương pháp chuyên gia: Tham vấn kết quả nghiên cứu, báo cáo của
các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, đầu tư về các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư, xúc tiến đầu tư Nhật Bản. Tham dự Hội nghị, hội
thảo và tiếp thu ý kiến của các chuyên gia trong các tổ chức Nhật Bản như
JICA, JETRO… về thúc đẩy hợp tác, thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn
ODA Nhật Bản nói riêng vào Quảng Ninh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần Lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
nội dung khóa luận được thực hiện 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nguồn vốn ODA và ODA Nhật Bản
Chương 2: Thực trạng thu hút và quản lý nguồn vốn ODA Nhật Bản tại tỉnh
5

Quảng Ninh
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp tăng cường thu hút và quản lý
nguồn vốn ODA Nhật Bản tại tỉnh Quảng Ninh

6

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ
ODA NHẬT BẢN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất của nguồn vốn ODA
1.1.1. Khái niệm
ODA (Official Development Assistance) có nghĩa là Hỗ trợ phát triển
chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (Orgranization for Economic
Cooperation and Development – OECD) đã đưa ra khái niệm ODA như sau:
“ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính

của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại
chiếm ít nhất 25%”.
Theo Khoản 1, Điều 1, Quy chế công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-
CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ) đã đưa ra khái niệm về ODA như sau:
“Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong quy chế này
được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ, bao gồm: (i) Chính
phủ nước ngoài, (ii) Các tổ chức tài trợ song phương, (iii) các tổ chức liên
quốc gia hoặc liên Chính phủ. Các hình thức cung cấp ODA bao gồm: (a)
ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho
nhà tài trợ, (b)ODA vay ưu đãi (còn gọi là tín dụng ưu đãi) là khoản vay với
các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm
“yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối
với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng
buộc, (c) ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các
khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương
mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc”.
Thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các
7

nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hợp quốc, trong
một phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nước
phát triển dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về
kinh tế và xã hội cho các nước đang và chậm phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Như đã nêu trong khái niệm thì nguồn vốn ODA là các khoản viện trợ
không hoàn lại hay là các khoản cho vay ưu đãi, hoặc là vay hỗn hợp. Do vậy
mà nguồn vốn ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:

- Mang tính ưu đãi
Thành tố viện trợ (GE), còn được gọi là yếu tố không hoàn lại là một
chỉ số biểu hiện tính “ưu đãi” của ODA so với các khoản vay thương mại theo
điều kiện thị trường. Thành tố hỗ trợ càng cao càng thuận lợi cho nước tiếp
nhận. Công thức xác định như sau:

Trong đó:
GE: Yếu tố không hoàn lại (%)
r: Tỷ lệ lãi suất hàng năm (%)
a: Số lần trả nợ trong năm (theo điều kiện của bên cho vay).
d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ. d = (1 + d’ )
1/a
– 1 (%)
d’: Tỷ lệ chiết khấu của cả năm (theo thông báo của OECD hoặc các thoả
thuận của bên tài trợ) (%)
G: Thời gian ân hạn (năm)
M: Thời hạn cho vay (năm)
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn
dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JICA có thời gian hoàn trả là 40
năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Thông thường, trong ODA có thành tố
viện trợ không hoàn lại là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương
8

mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Sự ưu đãi
còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát
triển, vì mục tiêu phát triển.
- Mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng
buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ
cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt

chẽ đối với nước nhận.
- Là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh
nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả
ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Trong khi đó, vốn ODA không
có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc
trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ.
1.1.3. Bản chất của nguồn vốn ODA
 Tính chất hỗ trợ tăng trưởng dài hạn và giảm nghèo của nguồn vốn
ODA
ODA là một nguồn vốn được cung cấp chủ yếu dưới dạng viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi (ưu đãi về lãi suất, về thời gian ân hạn và
thời gian trả nợ), nên nguồn vốn này thường được các nước đang phát triển
tiếp nhận và sử dụng vào các mục đích phát triển dài hạn và hỗ trợ tăng phúc
lợi xã hội.
 ODA với những lợi ích chiến lược và chính trị của bên cung cấp
Mục đích chung của ODA theo quan điểm chính thống trên thế giới
giúp đỡ các nước nghèo phát triển kinh tế - xã hội và con người. Tuy nhiên,
ngoài việc thực hiện các mục tiêu giúp các nước nghèo phát triển, các nước,
các tổ chức cung cấp ODA còn theo đuổi các mục đích riêng tùy theo từng
nước và tùy vào từng giai đoạn lịch sử nhất định. Các mục tiêu đó có thể là:
- Lợi ích kinh tế có được từ các khoản ODA mang lại.
9

- Mở rộng xuất khẩu (buộc nước nhận ODA mua sản phẩm của họ).
- Mở rộng hợp tác quốc tế có lợi cho họ.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng hoặc theo đuổi các mục tiêu chính trị
khác.
1.2. Phân loại nguồn vốn ODA

1.2.1. Phân loại theo tính chất
- ODA không hoàn lại: Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho
các nước nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nước khác được
nhận loại ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như thiên tai, dịch
bệnh Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường được cấp
dưới dạng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội hoặc hỗ trợ cho
công tác chuẩn bị dự án.
- ODA vốn vay ưu đãi : Đây là khoản tài chính mà chính phủ nước
nhận phải trả nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi
của nó được thể hiện ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại vào thời
điểm cho vay, thời gian vay kéo dài, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời
gian ân hạn, nhà tài trợ không tính lãi hoặc nước đi vay được tính một mức lãi
suất đặc biệt. Loại ODA này thường được nước tiếp nhận đầu tư vào các dự
án cơ sở hạ tầng xã hội như xây dựng đường xá, cầu cảng, nhà máy và nó
chiếm phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện nay.
- Hình thức hỗn hợp: ODA theo hình thức này bao gồm một phần là
ODA không hoàn lại và một phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA
được áp dụng phổ biến trong thời gian gần đây.
1.2.2. Phân loại theo mục đích
- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản
cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức,
công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu
tiền đầu tư phát triển thể chế và nguồn nhân lực, Loại hỗ trợ này chủ yếu là
10

viện trợ không hoàn lại.
1.2.3. Phân loại theo điều kiện
- ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng

buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc:
+ Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung
cấp dành để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho
một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song
phương ), hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ
được cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này
cho những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể.
- ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần
ODA chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ
của nước cung cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
1.2.4. Phân loại theo hình thức
- Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự
án cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không
hoặc cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự
nguyện. Khi được chính phủ chấp thuận thì việc viện trợ được tiến hành theo
đúng thoả thuận của hai bên.
Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía
chính phủ nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước này phải cân nhắc kỹ các đòi
hỏi từ phía nhà tài trợ xem có thoả đáng hay không. Nếu không thoả đáng thì
phải tiến hành đàm phán nhằm dung hoà điều kiện của cả hai phía. Loại ODA
này thường có mức không hoàn lại khá cao, bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thường là hỗ trợ tài chính trực
tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu.
+ Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món
11

nợ mà nước nhận viện trợ đang phải gánh chịu.

+ Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian xác định mà không phải xác định chính xác nó sẽ được sử
dụng như thế nào.
1.2.5. Phân loại theo nhà tài trợ
- ODA song phương: là nguồn vốn ODA của Chính phủ một nước cung
cấp cho Chính phủ nước tiếp nhận. Thông thường, vốn ODA song phương
được tiến hành khi một số điều kiện ràng buộc của nước cung cấp vốn được
thỏa mãn.
- ODA đa phương: là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung
cấp cho Chính phủ nước tiếp nhận. So với vốn ODA song phương thì vốn
ODA đa phương ít chịu ảnh hưởng bởi các áp lực thương mại, nhưng đôi khi
lại chịu những áp lực mạnh hơn về chính trị.
1.3. Vai trò của nguồn vốn ODA
Có thể nói, nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. Điều đó được thể hiện rõ nét
ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, ODA có vai trò bổ sung cho nguồn vốn trong nước.
Đối với các nước đang phát triển, các khoản viện trợ và cho vay theo
điều kiện ODA là nguồn tài chính quan trọng, giữ vai trò bổ sung vốn cho
quá trình phát triển. Chẳng hạn, hầu hết các nước Đông Nam Á, sau khi dành
được độc lập đều ở trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu. Để phát triển cơ sở
hạ tầng, đảm bảo tiền đề vật chất ban đầu cho phát triển kinh tế, đòi hỏi phải
có nhiều vốn, nhưng khả năng thu hồi vốn ở lĩnh vực này rất chậm. Giải
quyết vấn đề này, các nước đang phát triển nói chung và các nước Đông Nam
Á nói riêng đã sử dụng nguồn vốn ODA.
Thứ hai, ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước
nhận viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và
phát triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ
12


là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến.
Đồng thời , bằng nguồn vốn ODA, các nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực. Đây mới là những lợi ích căn bản, lâu dài mà ODA
đem lại cho các nước nhận tài trợ. Những lợi ích này khó có thể lượng hoá
được.
Thứ ba, ODA giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh
tế.
Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không tránh
khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày
một gia tăng là tình trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia
đều phải cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng
Thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách
điều chỉnh cơ cấu, chuyển chính sách kinh tế Nhà nước đóng vai trò trung tâm
sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát
triển khu vực kinh tế tư nhân. Nhưng, muốn thực hiện được việc điều chỉnh
này phải có một lượng vốn lớn, do vậy các Chính phủ lại phải dựa vào nguồn
hỗ trợ ODA.
Thứ tư, ODA tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở
rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang phát triển.
Như đã biết, để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, các quốc gia phải đảm bảo cho họ có
được môi trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống chính sách,
pháp luật ổn định, ), đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu quả
đầu tư cao. Nguồn vốn để Nhà nước có thể giải quyết những nhu cầu đầu tư
này là phải dựa vào nguồn vốn ODA giúp bổ sung cho vốn đầu tư hạn hẹp từ
ngân sách nhà nước. Một khi môi trường đầu tư được cải thiện sẽ tăng sức hút
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy đầu tư trong nước tăng, dẫn
đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Mặt khác, việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ

tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các
13

công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận. Hỗ trợ phát
triển chính thức ngoài việc bản thân nó là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho
các nước đang phát triển, còn có tác dụng tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển
trong nước cho các nước này.
Thứ năm, ODA là những công cụ quan trọng hỗ trợ các nước đang
và chậm phát triển thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo.
Các nước nghèo có thể coi nguồn viện trợ ODA là một cơ hội để nâng
cao chất lượng cuộc sống của những người nghèo. Trong giai đoạn từ nay
đến năm 2015, mục tiêu của viện trợ ODA là giảm một nửa tỷ lệ người cực
nghèo( mức thu nhập dưới 1USD/ngày), giảm 2,3 lần tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh
và trẻ dưới 5 tuổi, giảm ¾ tỷ lệ chết của sản phụ và mọi trẻ em đều được đến
trường
Tóm lại, trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm
phát triển, chiến lược hướng ngoại và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
có vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này, các
quốc gia đều ghi nhận nó chỉ là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng hỗ trợ cho
các nước này vươn lên chứ không có vai trò quyết định cho sự thành công
của một quốc gia trên con đường phát triển. Các quốc gia cần phải thận trọng
cân nhắc vai trò của ODA với những tác động tiêu cực mà ODA mang lại
như:
- Các nước tiếp nhận ODA phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện
trợ. Các nước cấp viện trợ song phương hay đa phương đều sử dụng viện trợ
để buộc các nước đang phát triển phải thay đổi chính sách kinh tế đối ngoại
sao để đảm bảo lợi ích của bên cấp viện trợ.
- Phần nhỏ của ODA là viện trợ không hoàn lại, còn chủ yếu là các
khoản vốn vay với điều kiện ưu đãi. Khi tiếp nhận và sử dụng ODA, do tính

chất ưu đãi của nó nên gánh nặng nợ thường không thấy ngay. Hiệu quả ODA
có thể tạo ra sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lầm vào
vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Từ đó gây khủng hoảng về kinh tế
14

hay tạo nguy cơ mất tự chủ, phải lệ thuộc vào nước cung cấp ODA của các
nước tiếp nhận ODA. Bởi vậy, trong vậy trong quá trình sử dụng nguồn vốn
này, các quốc gia phải quán triệt tự lực cánh sinh và tính toán kỹ lưỡng để
mỗi đồng vốn ODA được sử dụng với hiệu quả cao nhất.
1.4. Quản lý nhà nƣớc về ODA
1.4.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về nguồn vốn ODA
Có nhiều cách tiếp cận về khái niệm quản lý nhà nước đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, có thể hiểu như sau: Quản lý nhà nước về vốn ODA là
sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ nguồn vốn ODA bằng quyền lực của
nhà nước, thông qua cơ chế quản lý vốn ODA, nhằm thực hiện được các mục
tiêu đặt ra đối với quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA.
1.4.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
- ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng
để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội
của Chính phủ.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với
trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát
huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương và các
đơn vị thực hiện.
- Thu hút ODA đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm
khả năng trả nợ nước ngoài, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA
của các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện.
- Bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử
dụng ODA; bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan; hài hoà

quy trình thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về
ODA mà Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp điều ước quốc tế về ODA
mà Việt Nam là thành viên, có quy định khác với các quy định của pháp luật
Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
15

1.4.3. Mục tiêu quản lý nguồn vốn ODA
Vốn ODA là một nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng đối với các nước
tiếp nhận. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng có thể sử dụng không hiệu quả,
gây gánh nặng nợ nần cho đất nước nếu như không có sự quản lý nhà
nước chặt chẽ. Mục tiêu của quản lý nguồn vốn ODA được thể hiện qua các
nội dung sau:
- Đúng mục tiêu
Để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng xã hội cần phải có một
lượng vốn rất lớn. Trong khi nguồn lực trong nước và một số nguồn vốn vay
thương mại là không đủ thì nguồn vốn ODA, với số lượng lớn và nhiều ưu đãi
sẽ là một nguồn vốn rất quan trọng trong công tác đầu tư phát triển. Tuy
nhiên, nguồn vốn này có thể bị sử dụng sai mục tiêu so với kế hoạch ban đầu.
Một số dự án được lập ra không khả thi, khi có được nguồn vốn rồi lại đưa
vào sử dụng cho mục đích khác, hay một số dự án chậm tiến độ kéo dài nhiều
năm dẫn đến lượng vốn phát sinh lớn và không đủ để hoàn thành dự án theo
kế hoạch. Vì vậy, quản lý nguồn vốn ODA phải đúng mục tiêu, để nguồn vốn
này dành đúng cho phát triển kinh tế, xã hội và mang lại hiệu quả sử dụng
vốn.
- Đúng đối tượng
Nguồn vốn ODA, không phải là nguồn cho không, mà là nguồn vốn đi
vay nước ngoài, khi tiếp nhận vốn tức là nợ nước ngoài cũng tăng lên. Cần
phải quản lý tốt và phân bổ đúng nguồn vốn này cho các chương trình, dự án
để mức nợ của nước ngoài được an toàn và an ninh tài chính quốc gia sẽ luôn

nằm trong tầm kiểm soát. Khi đó, Việt Nam sẽ không phải phụ thuộc nhiều
vào các “chủ nợ” và không bị áp đặt các điều kiện kinh tế chính trị.
- Đảm bảo quản lý phân bổ và sử dụng vốn ODA có hiệu quả, tránh
thất thoát, lãng phí.
Các dự án ODA lớn, điển hình như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cần
một lượng vốn lớn và phải phân bổ sử dụng cho nhiều dự án khác nhau,
nhưng khả năng thu hồi vốn lại chậm, khả năng sinh lời thấp, quy trình kỹ
thuật phức tạp dễ gây thất thoát, lãng phí vốn, vì vậy khả năng gây nợ đọng là
16

tương đối cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA với nhiều ưu đãi và có yếu tố
“cho không” nên thường phát sinh việc sử dụng nguồn vốn này một cách bừa
bãi, hoang phí và xảy ra hiện tượng tham ô. Vì vậy cần phải quản lý nguồn
vốn này nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các dự án,
tránh thất thoát, lãng phí.
Bên cạnh đó các nguồn lực trong nước phải luôn luôn song hành cùng
với nguồn vốn này để cùng tạo sự phát triển. Phải luôn giữ mức huy động và
giải ngân vốn ODA phù hợp để các nguồn lực quốc gia không phải chịu quá
nhiều áp lực và rủi ro.
1.4.5. Công cụ quản lý nguồn vốn ODA
Để quản lý nguồn vốn ODA, trong quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn
Việt Nam sẽ phải có những công cụ phù hợp như hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến việc thu hút, tổ chức và quản lý nguồn vốn
ODA, những quy định, nghị định, chính sách hướng dẫn công tác thu hút,
quản lý và sử dụng nguồn vốn này cho các tổ chức tham gia dự án làm cơ sở
chung cho việc thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Đây có thể được coi là kim chỉ nam, là những công cụ cơ bản của công
tác quản lý nguồn vốn ODA nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng bởi chúng
là cái khung thể chế về thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, đảm bảo tính
nhất quán và đồng bộ giữa các hoạt động có liên quan về vốn ODA ở trong

nước và ngoài nước, đảm bảo nhất quán, hài hòa giữa các nhà tài trợ, hướng
dẫn sát sao đối với các bên liên quan trong quá trình tiếp cận vốn và thực hiện
dự án.
1.4.6. Quy trình quản lý nguồn vốn ODA
Quy trình quản lý nguồn vốn ODA nói chung bao gồm các bước sau
đây:
- Xây dựng danh mục chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là
“chương trình, dự án”) yêu cầu tài trợ đối với từng nhà tài trợ.
Đây là một bước khởi đầu rất quan trọng trong quy trình quản lý nguồn
vốn ODA. Lúc này Cơ quan chủ quản chủ động xây dựng danh mục yêu cầu

×