Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

thu hút và sử dụng nguồn vốn oda ở tỉnh nam định thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.01 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 1
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở TỈNH
NAM ĐỊNH :
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S. Bùi Quý Thuấn
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thƣơng Hằng
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại


HÀ NỘI – NĂM 2014
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 2





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn chƣa từng đƣợc
công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thƣơng Hằng








Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 3
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu,
chữ viết tắt
Tiếng anh
Tiếng việt
ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á

FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
IBRD
International Bank for
Reconstruction and Development
Ngân hàng quốc tế về Tái
thiết và Phát triển
IDA
International Development
Association
Hiệp hội Phát triển quốc tế
JBIC
Japan Bank for International
Cooperation
Ngân hàng Hợp tác quốc tế
Nhật Bản
JICA
The Japan International
Cooperation Agency
Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản
ODA
Official Development Assistant
Viện trợ phát triển chính thức
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
CSHT


Cơ sở hạ tầng
CN

Công nghiệp
DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc
GTVT

Giao thông vận tải
HĐND

Hội đồng nhân dân
NN PTNT

Nông nghiệp Phát triển nông
thôn
NSTW

Ngân sách trung ƣơng
NSNN

Ngân sách nhà nƣớc
QG

Quốc gia
TP

Thành phố
TW


Trung ƣơng
UBND

Ủy ban nhân dân
VSNT

Vệ sinh nông thôn
XDCB

Xây dựng cơ bản
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Thứ tự
Tên sơ đồ, bảng biểu
Trang
Bảng 2.1
Danh sách các nhà tài trợ và lĩnh vực đƣợc hỗ trợ vốn ODA
thời kỳ 1993-2013
32
Bảng 2.2
Nguồn vốn ODA tiếp nhận và thực hiện thời kỳ 1993-2013
33
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Nam
Định
28
Sơ đồ 2.2
Quy trình quản lý dự án
38










Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 5
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 2
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƢƠNG 1 10
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA 10
1.1. Khái niệm về nguồn vốn ODA 10
1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 13
1.3. Phân loại ODA 14
1.3.1. Phân loại ODA theo phƣơng thức hoàn trả 14

1.3.2. Phân loại ODA theo nguồn cung cấp 15
1.3.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng 16
1.4. Vai trò và ý nghĩa của nguồn vốn ODA. 17
1.4.1. Đối với bên tiếp nhận vốn 17
1.4.2. Đối với bên tài trợ 18
1.5. Kinh nghiệm về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của các nƣớc 18
1.5.1. Những kinh nghiệm thành công 18
1.5.2. Những bài học thất bại 21
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm 22
CHƢƠNG 2 25
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở TỈNH NAM
ĐỊNH. 25
2.1. Giới thiệu tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Nam Định 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở Kế Hoạch và Đầu tƣ Tỉnh Nam
Định. 25
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 6
2.1.1.1. Lịch sử hình thành 25
2.1.1.2. Quá trình phát triển 25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 27
2.1.3.1. Chức năng 27
2.1.2.2. Nhiệm vụ 27
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch và Đầu tƣ 28
2.1.4. Sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý các dự án ODA của Sở Kế hoạch
và Đầu tƣ Nam Định……………………………………………………………….28
2.2. Giới thiệu tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội Tỉnh Nam Định. 30
2.3. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Tỉnh Nam Định. 31
2.3.1. Đánh giá chung tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Tỉnh
Nam Định trong thời kỳ 1993-2013. 31

2.3.2. Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Tỉnh Nam Định. 34
2.3.2.1. Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA 34
2.3.2.2. Tình hình giải ngân 36
2.3.2.3. Quy trình quản lý thực hiện dự án ODA ở tỉnh Nam Định 38
2.3.2.4. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo 39
2.3.2.5. Kết quả đạt đƣợc và những khó khăn, hạn chế trong thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA ở Tỉnh Nam Định 39
CHƢƠNG 3 47
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT SỬ DỤNG ODA Ở TỈNH NAM
ĐỊNH 47
3.1. Định hƣớng thu hút và sử dụng vốn ODA đến năm 2020, kế hoạch đến năm
2030. 47
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở tỉnh
Nam Định 50
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách và thể chế 50
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 7
3.2.1.1. Hiểu đúng bản chất và xây dựng chiến lƣợc thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Nam Định. . 50
3.2.1.2. Công tác vận động tài trợ ODA phải theo đúng chiến lƣợc thu hút và sử
dụng ODA 51
3.2.1.3. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá các dự án ODA 51
3.2.1.4. Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý và thực hiện ODA 52
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cƣờng năng lực thu hút và sử dụng ODA 53
3.2.2.1. Đẩy mạnh tốc độ giải ngân 53
3.2.2.2. Sử dụng ODA hiệu quả 55
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC 60







Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính – ngân hàng bắt đầu từ năm
2008 và cuộc khủng khoảng nợ công Châu Âu, nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn suy thoái, trì trệ chƣa có chuyển
biến tích cực nào. Và vực dậy nền kinh tế hiện nay là điều kiên tiên quyết của bất kì
quốc gia nào. Đối với Việt Nam, vừa phải vực lại nền kinh tế, vừa thực hiện mục
tiêu hoàn thành quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa tới năm 2020 thì càng khó
khăn hơn. Do đó, việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ phát triển
ODA trở thành chiến lƣợc quan trọng của Việt Nam và các nƣớc trên thế giới. Bởi
nguồn vốn này là một yếu tố cần thiết cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã
hội: nâng cao cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống của nhân dân.
Cùng chung tay thực hiện nhiệm vụ chung của đất nƣớc, tỉnh Nam Định cũng
đã và đang đặt ra nhiều định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong các
giai đoạn. Nguồn vốn ODA cũng đƣợc Tỉnh sử dụng để hỗ trợ cho mọi nỗ lực phát
triển của Tỉnh và đất nƣớc. Thực tế cho thấy, nhiều chƣơng trình dự án ODA của
Tỉnh đã hoàn thành đã và đang dần phát huy hiệu quả đóng góp cho sự phát triển
của Tỉnh.
Bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ chung của đất nƣớc, Tỉnh Nam Định còn
phấn đấu thực hiện mục tiêu trở thành trung tâm kinh tế của vùng Đồng bằng sông
Hồng nên việc đánh giá tình hình và đề suất những giải pháp thu hút, sử dụng ODA

một cách hiệu quả rất đƣợc Tỉnh ủy quan tâm hiện nay.
Là một ngƣời dân của tỉnh Nam Định, với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ bé vào công cuộc phát triển của Tỉnh nên em chọn đề tài: “Thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA ở tỉnh Nam Định: Thực trạng và Giải pháp” làm luận văn tốt
nghiệp để giúp mọi ngƣời có cái nhìn sâu hơn, rõ ràng hơn về vấn đề này.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA ở Tỉnh Nam Định.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên thực trạng thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA tại Tỉnh Nam Định để từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Tỉnh Nam Định.
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 9
3. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA là một vấn đề có phạm vi
nghiên cứu rất rộng có thể trong phạm vi quốc gia, khu vực hay phạm vi quốc tế.
Trong phạm vi đề tài này tập trung nghiên cứu về tình hình thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA ở Tỉnh Nam Định từ năm 2010 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng hệ thống phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê-
nin, cụ thể là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phƣơng pháp tổng
hợp so sánh và phƣơng pháp thống kê, đối chiếu số liệu để xử lý số liệu.
5. Kết cấu của khóa luận
Từ mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, bài nghiên cứu đƣợc trình bày gồm ba
chƣơng để giải quyết tốt các nhiệm vụ đề ra:
Chƣơng 1: Những lý luận chung về nguồn vốn ODA
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Tỉnh Nam Định
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp thu hút sử dụng nguồn vốn ODA ở
Tỉnh Nam Định





Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 10
CHƢƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA

1.1. Khái niệm về nguồn vốn ODA
Lịch sử hình thành nguồn vốn ODA: Viện trợ phát triển chính thức đã có từ rất
lâu đời, nhƣng sau chiến tranh thế giới thứ II, loại hình viện trợ này mới thực sự phổ
biến và đƣợc quốc tế hóa.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhiều nƣớc bị tàn phá nặng nề về kinh tế (chủ
yếu là các nƣớc Châu Âu), trong khi đó Mỹ không những không bị suy sụp bởi
chiến tranh mà còn giàu lên trông thấy. Với sức mạnh về mọi mặt của mình, nổi bật
nhất là kinh tế, Mỹ đã đƣa ra kế hoạch Marshall, vừa để trợ giúp các nƣớc Tây Âu
phục hồi kinh tế, vừa để chi phối, kiểm soát các nƣớc này và ngăn chặn việc mở
rộng ảnh hƣởng của Liên Xô. Trong thời kì từ năm 1947 đến 1951 Mỹ đã rót
khoảng 2,5% tổng sản phẩm quốc gia (GNP) của mình vào công cuộc tái thiết Tây
Âu. Để tiếp nhận viện trợ của kế hoạch Marshall, các nƣớc Châu Âu đã đƣa ra một
chƣơng trình phục hồi kinh tế và thành lập Tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Âu, về
sau trở thành Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).
Đƣợc thúc đẩy bởi những tính toán lợi ích về mặt kinh tế và chính trị, Mỹ tìm
cách mở rộng ảnh hƣởng của mình thông qua việc tăng cƣờng viện trợ ODA cho
các nƣớc đang phát triển, những quốc gia ở Thế giới thứ ba trong thập niên 1950.
Đồng thời, Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (IBRC), tiền thân của Ngân
hàng Thế giới (WB) cũng bắt đầu chuyển trọng tâm từ công cuộc tái thiết Châu Âu
sang quá trình phát triển ở Thế giới thứ ba. Các tổ chức chuyên biệt của Liên hợp

quốc, ví dụ nhƣ Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp (FAO), Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) cũng lớn mạnh cả về số lƣợng và quy mô trong các thập niên 1950 và 1960.
Cùng với sự hình thành đông đảo các tổ chức đa phƣơng là sự ra đời của nhiều
tổ chức viện trợ tại các nƣớc phát triển Tây Âu cũng nhƣ ở các nơi khác. Trong
vòng 20 năm kế tiếp, chƣơng trình viện trợ song phƣơng từ các nƣớc cung cấp viện
trợ khác còn tăng hơn rất nhiều so với của Mỹ. Trong khuôn khổ hợp tác và phát
triển, các nƣớc OECD đã lập ra những Ủy ban chuyên môn, trong đó có Ủy ban
Viện trợ Phát triển (DAC), nhằm giúp các nƣớc đang phát triển nhanh phát triển
kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 11
Thập niên 1970 còn chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của viện trợ nƣớc ngoài
từ các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ OPEC mới nổi lên. Trong thập niên 1980, Nhật Bản
tăng nhanh viện trợ nƣớc ngoài, vƣợt qua Mỹ trở thành nƣớc cung cấp viện trợ lớn
nhất thế giới vào cuối thập niên này. Đầu thập niên 1990, viện trợ cho các nƣớc
đang phát triển tăng rất nhanh, tuy nhiên đến những năm đầu thế kỷ 21 này, hầu hết
các quốc gia phát triển đều liên tục cắt giảm viện trợ do những khó khăn về kinh tế
trên toàn cầu, và thế giới phải liên tục xử lý, đƣơng đầu với những tình huống cấp
bách nhƣ viện trợ chống thiên tai (động đất, sóng thần, sâu bệnh, hạn hán…). Gần
đây chủ nghĩa khủng bố đã làm cho thế giới phải chi tiêu ngày càng nhiều của hơn
vào lĩnh vực này.
Hiện nay đồng thời với việc cung cấp ODA song phƣơng, các nƣớc còn
chuyển giao ODA cho các nƣớc đang phát triển thông qua các tổ chức viện trợ đa
phƣơng. Các tổ chức đó bao gồm: Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc nhƣ:
Chƣơng trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF), Chƣơng trình lƣơng thực thế giới (WFP), Quỹ dân số Liên hợp quốc
(UNFPA), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực
(FAO); Liên minh Châu Âu (EU); Các tổ chức Phi Chính phủ (NGOs); Các tổ chức
tài chính quốc tế, gồm: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân

hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng phát triển Châu Phi (AfDB), Quỹ viện
trợ của OPEC; Quỹ Kuwait…
ODA đƣợc hình thành từ rất lâu và cho đến nay có rất nhiều tổ chức đƣa ra
khái niệm về ODA nhƣ sau:
Theo DAC: “Viện trợ phát triển chính thức ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính
thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ƣu đãi;
ODA đƣợc hiểu là nguồn vốn dành cho các nƣớc đang và kém phát triển (và các tổ
chức nhiều bên), đƣợc các cơ quan thừa hành của Chính phủ, các tổ chức Liên
Chính phủ, các tổ chức Phi Chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần
thiết của một quốc gia, một địa phƣơng, một ngành đƣợc tổ chức quốc tế hay nƣớc
bạn xem xét và cam kết tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế đƣợc đại diện có
thẩm quyền hai bên nhận và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này đƣợc
chi phối bởi công pháp quốc tế”.
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 12
Theo WB: “ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức (ODF) trong
đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ƣu đãi và phải chiếm ít nhất
25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”.
ODF là tài trợ phát triển chính thức, là tất cả nguồn tài chính mà Chính phủ
các nƣớc phát triển và tổ chức đa phƣơng dành cho các nƣớc đang và kém phát
triển, loại vốn vay này gồm có ODA và các hình thức ODF khác, trong đó ODA
chiếm tỷ trọng lớn.
Theo định nghĩa của UNDP: “ODA bao gồm tất cả các khoản viện trợ không
hoàn lại và các khoản cho vay đối với các nƣớc đang phát triển, cụ thể là: Do khu
vực chính thức thực hiện, chủ yếu nhằm thúc đẩy kinh tế và phúc lợi, cung cấp với
các điều khoản ƣu đãi về mặt tài chính (nếu là vốn vay thì có phần không hoàn lại ít
nhất là 25%)”.
Theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2001 của Chính
phủ Việt Nam về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển

chính thức định nghĩa: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) là hoạt động
hợp tác phát triển giữa Nhà nƣớc hoặc Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm: Chính phủ nƣớc ngoài và các tổ chức liên
Chính phủ hoặc liên quốc gia”.
Theo cách hiểu chung nhất: ODA là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại
hoặc các khoản tín dụng ƣu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp) của các chính phủ,
các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống
Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nƣớc đang và chậm phát
triển.
Với tên gọi nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, ODA về nguyên tắc chỉ tập
trung cho việc khôi phục và thúc đẩy sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của một
quốc gia nhƣ xây dựng đƣờng xá, giao thông công cộng, các công trình thủy lợi,
bệnh viện, trƣờng học, cấp thoát nƣớc và vệ sinh môi trƣờng. Những dự án đƣợc
đầu tƣ từ vốn ODA thƣờng là các dự án không hoặc ít có khả năng sinh lời cao, ít
có khả năng thu hút đƣợc nguồn đầu tƣ tƣ nhân. Vì vậy, nguồn lực này rất có ý
nghĩa để hỗ trợ thực hiện các chƣơng trình, dự án phục vụ lợi ích công cộng.
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 13
1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ƣu đãi. Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn
trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có
thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thƣờng, trong ODA có thành tố viện trợ hoàn lại, đây cũng chính là
điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thƣơng mại. Thành tố cho vay không đƣợc
xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh với lãi suất viện trợ
với mức lãi suất tín dụng thƣơng mại. Sự ƣu đãi ở đây là so sánh lãi suất với tập
quán thƣơng mại quốc tế. Sự ƣu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành cho các
nƣớc đang và chậm phát triển vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất
để các nƣớc đang và chậm phát triển có thể nhận đƣợc ODA là:

Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu ngƣời thấp.
Nƣớc có GDP bình quân đầu ngƣời càng thấp thì thƣờng đƣợc tỷ lệ viện trợ không
hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời gian ƣu đãi
càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nƣớc này phải phù hợp
với chính sách và phƣơng hƣớng ƣu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và
bên nhận ODA. Thông thƣờng các nƣớc cung cấp ODA đều có những chính sách và
ƣu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tƣ vấn. Đồng thời, đối tƣợng ƣu tiên của các nƣớc cung cấp ODA
cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt đƣợc xu hƣớng ƣu
tiên và tiềm năng của các nƣớc, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nƣớc phát triển
sang các nƣớc đang và chậm phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội
và chịu sự điều chỉnh của dƣ luận xã hội từ phía nƣớc cung cấp cũng nhƣ từ phía
tiếp nhận ODA.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nƣớc
nhận về đặc điểm, chỉ tiêu. Ngoài ra mỗi nƣớc cung cấp viện trợ cũng đều có những
ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nƣớc nhận. Ví
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 14
dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều đƣợc thực hiện bằng đồng Yên
Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nƣớc viện trợ nói chung đều không quên
dành đƣợc lợi ích cho mình vừa gây ảnh hƣởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ tƣ vấn vào nƣớc tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan
Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa dịch vụ của nƣớc mình.
Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải đƣợc sử dụng để

mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc qia viện trợ.
Thứ ba, ODA là nguồn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ƣu đãi nên gánh nặng
nợ thƣờng xuyên xuất hiện. Một số nƣớc do không sử dụng hiệu quả ODA có thể
tạo nên sự tăng trƣởng nhất thời nhƣng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần
do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tƣ
trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất
khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối
hợp với các nguồn để tăng cƣờng sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.3. Phân loại ODA
1.3.1. Phân loại ODA theo phương thức hoàn trả
Viện trợ không hoàn lại (ODA không hoàn lại): Viện trợ mà Nhà tài trợ cung
cấp viện trợ để bên nhận viện trợ thực hiện các chƣơng trình, dự án theo sự thỏa
thuận giữa các bên. Bên nhận tài trợ sử dụng cấp phát lại hoặc cho doanh nghiệp
vay lại theo nhu cầu phát triển kinh tế của đất nƣớc. Viện trợ không hoàn lại chiếm
khoảng 25% tổng số ODA toàn cầu và thƣờng ƣu tiên cho những chƣơng trình, dự
án thuộc các lĩnh vực: y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục – đào tạo, các
vấn đề xã hội.
Viện trợ không hoàn lại thƣờng đƣợc thực hiện dƣới các dạng:
- Hỗ trợ kỹ thuật: Thực hiện các nghiên cứu phát triển, lập nghiên cứu khả thi,
đánh giá tác động về môi trƣờng, nghiên cứu thay đổi thể chế chính sách, đào tạo
tăng cƣờng năng lực quản lý, hỗ trợ ngành nghề, xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng cơ bản. Các tổ chức tài trợ thực hiện thông qua việc thuê mƣớn chuyên gia về
để đào tạo cho nƣớc nhận ODA.
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 15
- Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: Các nƣớc tiếp nhận ODA dƣới hình thức
hiện vật nhƣ: Lƣơng thực, vải, thuốc chữa bệnh, vật tƣ, nguyên liệu… nhƣng thông
thƣờng sẽ đƣợc tính với giá rất cao.

- Đầu tƣ các dự án bảo vệ môi trƣờng: Các dự án xử lý chất thải rắn đô thị, xử
lý nƣớc thải đô thị, xây dựng các bệnh viện phục vụ cộng đồng….
Viện trợ có hoàn lại: Nhà tài trợ sẽ cho nƣớc cần vay vốn một khoản tiền hoặc
hàng hóa (bao gồm cả vật tƣ, nguyên nhiên liệu) tùy theo quy mô và mục đích đầu
tƣ với mức lãi xuất ƣu đãi và thời gian trả nợ thích hợp, trong đó yếu tố không hoàn
lại của khoản vay tối thiểu là 25%.
Những điều kiện ƣu đãi thƣờng là:
- Lãi suất thấp: tùy thuộc vào mục tiêu vay và nƣớc vay.
- Thời hạn vay nợ dài: Nhằm giúp giảm gánh nặng trả nợ cho các nƣớc trong
thời gian đầu còn gặp khó khăn (từ 20-30 năm)
- Có thời gian ân hạn (không trả lãi hoặc hoãn trả nợ) từ 10-12 năm để bên tiếp
nhận có đủ thời gian pháp huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn
lại và có hoàn lại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển,
những yếu tố không hoàn lại phải đạt không dƣới 25% của tổng giá trị các khoản
đó; hoặc có thể kết hợp một phần không hoàn lại, một phần ƣu đãi và một phần tín
dụng thƣơng mại.
Nhìn chung trong xu hƣớng phát triển hiện nay, các nƣớc cung cấp ODA có
chiều hƣớng giảm hình thức viện trợ không hoàn lại và tăng hình thức tín dụng ƣu
đãi hoặc cho vay hỗn hợp. Bên cạnh đó, hiện đang xuất hiện xu hƣớng đồng tài trợ
của nhiều quốc gia khác nhau cho một chƣơng trình, dự án.
1.3.2. Phân loại ODA theo nguồn cung cấp
ODA song phương (chiếm khoảng 80%): Là khoản viện trợ trực tiếp từ nƣớc
này đến nƣớc kia thông qua hiệp định đƣợc ký kết giữa hai Chính phủ. ODA song
phƣơng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số ODA thế giới do ODA song phƣơng dựa
trên mối quan hệ hữu nghị giữa hai quốc gia với nhau nên thủ tục tiến hành cung
cấp và tiếp nhận so với ODA đa phƣơng đơn giản hơn, thời gian ký kết cũng nhanh
hơn và các lĩnh vực hợp tác cũng đa dạng, quy mô dự án cũng linh hoạt hơn. Tuy
nhiên vấn đề tài trợ song phƣơng cũng có những điều kiện ràng buộc khi cho vay:
Luận văn tốt nghiệp


SV: Trần Thị Thương Hằng 16
Bên nhận tài trợ thƣờng phụ thuộc việc thuê chuyên gia tƣ vấn của nƣớc tài trợ;
Nƣớc nhận tài trợ phải mua máy móc, hàng hóa, dịch vụ của nƣớc tài trợ và thông
qua các điều kiện ràng buộc này, các nhà tài trợ mở rộng đƣợc thị trƣờng, thị phần
cung cấp hàng hóa, kỹ thuật và dịch vụ của nƣớc mình ở các nƣớc tiếp nhận ODA
và cả các mục tiêu phi kinh tế (chính trị và sự ảnh hƣởng).
ODA đa phương (chiếm khoảng 20%): là viện trợ chính thức của một tổ chức
quốc tế (IMF, WB,…) hay tổ chức khu vực (ADB, EU,…) hoặc của một Chính phủ
của một nƣớc dành cho Chính phủ của một nƣớc nào đó, nhƣng có thể đƣợc thực
hiện thông qua các tổ chức đa phƣơng (UNDP, UNICEF,…), có thể các khoản viện
trợ của các tổ chức tài chính quốc tế đƣợc chuyển trực tiếp cho bên nhận viện trợ.
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
- Ngân hàng thế giới (WB)
- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
- Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Nguồn vốn đa phƣơng chiếm khoảng 20% trong tổng số ODA trên thế giới,
nhƣng đƣợc hình thành từ sự đóng góp của các nƣớc thành viên của mỗi tổ chức. Vì
vậy, điều kiện mà các tổ chức đa phƣơng đặt ra chủ yếu có lợi cho các nƣớc đóng
góp (đặc biệt cho những nƣớc có mức đóng góp cao); hầu hết các nhà tài trợ đều
dựa vào tỷ lệ đóng góp của mình trong quỹ đa phƣơng để gây áp lực buộc bên nhận
phải thực hiện những đòi hỏi của mình.
1.3.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách Chính phủ, thƣờng đƣợc thực hiện thông qua các dạng:
- Hỗ trợ nhập khẩu dƣới hình thức nhận viện trợ hàng hóa: Chính phủ nƣớc
nhận ODA tiếp nhận một lƣợng hàng hóa có giá trị tƣơng đƣơng với các khoản cam
kết, sau đó bán hàng hóa ở thị trƣờng nội địa để thu nội tệ.
- Chuyển giao trực tiếp cho nƣớc nhận ODA: loại hình này rất ít.
Tín dụng thương mại: Thông thƣờng nƣớc cung cấp thƣờng yêu cầu bên tiếp

nhận phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn vay chỉ để mua hàng hóa của nƣớc cung
cấp.
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 17
Viện trợ phi dự án: Nƣớc viện trợ và nƣớc tiếp nhận ký kết hiệp định cho mục
đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ sử dụng cho dự
án nào.
Tài trợ theo chương trình, dự án: Thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
ODA. Điều kiện để nhận tài trợ là phải có dự án cụ thể, chi tiết và các hạng mục sẽ
sử dụng ODA. Tài trợ cơ bản thƣờng dùng cho các dự án xây dựng đƣờng giao
thông, cầu, cống, hệ thống đê sông, biển, các dự án bảo vệ môi trƣờng, xây dựng
nhà máy cung cấp nƣớc sạch, bệnh viện, trƣờng học…. Nói chung để xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
1.4. Vai trò và ý nghĩa của nguồn vốn ODA.
1.4.1. Đối với bên tiếp nhận vốn
Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa cho các nƣớc đang phát
triển: Để rút ngắn giai đoạn phát triển kinh tế, khắc phục tình trạng lạc hậu, tận
dụng tối đa lợi thế của nƣớc đi sau để thúc đẩy kinh tế trong nƣớc phát triển.
Tạo thêm nguồn lực chủ đọng đầu tƣ cho sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
kỹ thuật – xã hội: Để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật – xã hội tạo tiền đề
cho sự phát triển kinh tế đòi hỏi phải có nhiều vốn, song các nguồn vốn đầu tƣ vô
cùng lớn lớn này lại không sinh lợi trực tiếp ngay tức thì mà nó chỉ tạo tiền đề cho
các nƣớc khác phát triển. Vì thế, các nƣớc đang phát triển đều tận dụng nguồn vốn
ƣu đãi ODA cho đầu tƣ phát triển kinh tế - kỹ thuật – xã hội.
Tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật – công nghệ hiện đại: ODA dƣới
dạng viện trợ không hoàn lại giúp cho các nƣớc nhận viện trợ tiếp thu đƣợc những
thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại của các nƣớc phát triển, có cơ hội để nhập
khẩu máy móc hiện đại và phát triển nguồn nhân lực cần thiết cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Hoàn thiện cơ cấu kinh tế: Đối với các nƣớc đang phát triển khó khăn kinh tế
là vấn đề không thể tránh khỏi, trong đó, nợ nƣớc ngoài và thâm hụt cán cân thanh
toán là những vấn đề đƣợc quan tâm nhất. Do đó, nguồn vốn ODA đƣợc sử dụng
cho việc làm giảm những khó khăn đó, từ đó Chính phủ có thể đƣa ra những thể chế
chính sách và điều chỉnh chính sách cơ cấu kinh tế cho phù hợp.
Hỗ trợ thực hiện về mặt chiến lƣợc về mặt xã hội: Xét về mặt tổng thể tổng
thể, ODA cũng là công cụ quan trọng hỗ trợ các nƣớc đang và chậm phát triển thực
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 18
hiện chiến lƣợc xóa đói giảm nghèo, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn, điện khí hóa nông thôn, thủy lợi, chỉnh trang đô thị, giải quyết các vấn
nạn về ô nhiễm môi trƣờng, bảo vệ sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em… là những
chƣơng trình, dự án mang lại ý nghĩa phát triển xã hội một cách sâu sắc.
Tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tƣ phát triển
trong nƣớc: Để thu hút vốn đầu tƣ, mỗi quốc gia phải đảm bảo cho mình một môi
trƣờng đầu tƣ thuận lợi đảm bảo đầu tƣ có lợi với chi phí thấp và hiệu quả đầu tƣ
cao. Muốn thực hiện đƣợc vấn đề này Chính phủ phải tập trung vào việc nâng cấp,
cải thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện hệ thống luật pháp…. Chỉ có nhƣ thế mới thu hút đƣợc nguồn vốn FDI,
thúc đẩy đầu tƣ trong nƣớc phát triển.
1.4.2. Đối với bên tài trợ
Tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp hoạt động thuận lợi hơn tại
các nƣớc tiếp nhận ODA một cách gián tiếp. Các công ty này nhận đƣợc sự ƣu đãi
của nƣớc tiếp nhận trong công việc kinh doanh: Giành đƣợc quyền ƣu tiên trong các
cuộc đấu thầu, bán sản phẩm, ƣu đãi về đất đai, ƣu đãi về thuế… làm cho sản phẩm
của họ tăng thêm tính cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ các
nƣớc khác.
Ngoài những nguồn lợi về kinh tế, nƣớc viện trợ còn có thể đạt đƣợc những
mục đích về chính trị, nâng tầm ảnh hƣởng của họ về mặt kinh tế, văn hóa đối với

nƣớc nhận viện trợ.
1.5. Kinh nghiệm về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của các nƣớc
1.5.1. Những kinh nghiệm thành công
Indonesia:
Hàng năm các bộ, ngành chủ quản phải lập danh mục các dự án cần hỗ trợ
ODA, gửi đến Bộ Kế hoạch quốc gia (BAPPENAS) để tổng hợp. Bộ Kế hoạch quốc
gia thƣờng có quan điểm độc lập với bộ chủ quản, dựa trên lợi ích tổng thể của quốc
gia để xem xét, thẩm định các dự án ODA. Đến nay, rất nhiều dự án bị Bộ Kế hoạch
quốc gia từ chối, đã thể hiện rõ tính độc lập, chủ quyền của Indonesia trong quan hệ
quốc tế. Ngay cả địa điểm ký các dự án ODA cũng thay đổi. Nếu trƣớc đây thƣờng
ký tại Hoa Kỳ (trụ sở của WB) hoặc Philippines (trụ sở của ADB), thì đến nay hầu
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 19
hết các dự án đều đƣợc ký tại Jakarta để tránh việc đoàn đàm phán của Indonesia bị
đối tác nƣớc ngoài gây ảnh hƣởng.
Thuê các luật sƣ giỏi để tƣ vấn cho Chính phủ trong quá trình đàm phán, thu
hút và sử dụng ODA đang ngày càng trở thành xu hƣớng phổ biến ở Indonesia, nhất
là đối với các dự án ODA có sử dụng vốn vay lớn.
Chính phủ Indonesia tuyên bố nguyên tắc chỉ vay tiếp dự án mới khi đã thực
hiện xong dự án cũ, thể hiện rõ quyết tâm sử dụng thật sự hiệu quả và giải ngân
đúng tiến độ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng nhấn
mạnh nguyên tắc, vay ODA phải đảm bảo độ an toàn cao. Đối với các dự án ODA
có sử dụng vốn lớn, yêu cầu phải có chuyên gia tƣ vấn là điều kiện tiên quyết nhằm
đảm bảo tính hiệu quả của dự án.
Bộ Tƣ pháp Indonesia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút, quản lý
và sử dụng các dự án ODA, vì Bộ Tƣ pháp là cơ quan đƣa ra ý kiến về pháp lý đối
với các dự thảo Hiệp định vay vốn nƣớc ngoài. Mục đích của cơ chế điều phối này
là tránh sự trùng lặp trong hoạt động hợp tác.
Trung quốc: Nguyên nhân thành công của việc thu hút và sử dụng ODA ở

Trung Quốc là: Có chiến lƣợc hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối
và thực hiện tốt cơ chế theo dõi và giám sát. Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo
cách “ai hƣởng lợi, ngƣời đó trả nợ”. Quy định này bắt buộc ngƣời sử dụng phải tìm
giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo vệ nguồn vốn ODA mà họ đang nắm giữ.
Ba Lan: Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trƣớc hết phải
tập trung đầu tƣ vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho
rằng, việc thực hiện dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính không phải là
thích hợp. Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện
để kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt động
phối hợp với đối tác viện trợ.
Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ đƣợc coi là “quỹ tài chính công”, việc mua sắm tài
sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ.
Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền đƣợc sử dụng đúng mục
đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nƣớc nhận viện trợ thiết lập hoặc sửa đổi
hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm gồm có các Bộ,
một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chỉ đạo.
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 20
Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán. Công tác kiểm
toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý. Trong đó chịu trách nhiệm gồm
có kiểm toán nội bộ trong mỗi cơ quan, các công ty kiểm toán nƣớc ngoài đƣợc
thuê, và các dịch vụ kiểm toán của Ủy ban châu Âu. Khi công tác kiểm toán phát
hiện có những sai sót, sẽ thông báo các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan.
Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức
của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra
cuối kỳ, kiểm tra bất thƣờng.
Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thƣờng xuyên không phải
để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.
Malaysia: Ở Malaysia, vốn ODA đƣợc quản lý tập trung vào một đầu mối là

Văn phòng Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA đƣợc đất nƣớc này dành cho thực hiện các
dự án xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho ngƣời dân.
Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp Trung
ƣơng, chịu trách nhiệm phê duyệt chƣơng trình dự án, và quyết định phân bổ ngân
sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia.
Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất của
Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cƣờng năng lực con ngƣời thông qua các
lớp đào tạo.
Malaysia công nhận rằng họ chƣa có phƣơng pháp giám sát chuẩn mực. Song
chính vì vậy mà Chính phủ rất chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch
theo dõi và đánh giá đƣợc xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai.
Cũng tƣơng tự nhƣ Ba Lan, Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ trong
hoạt động kiểm tra, giám sát. Phƣơng pháp đánh giá của đất nƣớc này là khuyến
khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nƣớc nhận viện trợ, bằng cách hài hòa
hệ thống đánh giá của hai phía. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án
so với chính sách và chiến lƣợc, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết
quả.
Hoạt động theo dõi đánh giá đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Cũng quan niệm
nhƣ Ba Lan, Malaysia cho rằng công tác theo dõi đánh giá không hề làm cản trở dự
án, trái lại sẽ giúp nâng cao tính minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí.
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 21
Mỗi nƣớc mỗi cách và dù theo cách nào đi nữa, mục tiêu lớn nhất mà lân bang
của chúng ta đã đặt ra và đạt đƣợc, đó là bảo vệ tối đa nguồn vốn, và phục vụ tốt
nhất cho xã hội dân sinh.
Philippin, Thái Lan:
Một dự án sử dụng vốn ODA, trƣớc khi đề xuất với chính phủ và nhà tài trợ
thì phải làm rõ các nội dung:
- Tính cấp thiết của dự án (mặt kinh tế, tài chính và xã hội).

- Nên tiếp cận vốn ODA hay huy động vốn trong nƣớc thì hiệu quả hơn.
- Chỉ rõ mức vốn cần tiếp nhận và vốn trong nƣớc cần bổ sung
- Hiệu quả sử dụng và khả năng hoàn vốn ODA.
Và đƣa ra những quy định, quy chế chặt chẽ khi sử dụng vốn ODA.
+ Mỗi chƣơng trình, dự án sử dụng vốn ODA đều dành một khoản chi phục vụ
cho công tác tƣ vấn mang tính chất bắt buộc khoảng 4-5% giá trị dự án nhằm chi trả
cho 3 hoạt động thuê khảo sát lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi và giám sát thực
hiện dự án. Các công việc này đƣợc thực hiện do một cơ quan tƣ vấn độc lập,
chuyên môn hoá.
+ Thực hiện dự án, mua sắm thiết bị phải tuân theo nguyên tắc đấu thầu. Tuỳ
từng dự án mà tuân thủ đấu thầu trong nƣớc hay đấu thầu quốc tế. Công tác tổ chức
chuẩn bị, thực hiện do một Công ty tƣ vấn (một cơ quan chuyên trách về đấu thầu
đảm nhận thay mặt ban quản lý dự án).
+ Phần đánh giá hiệu quả dự án đƣợc thực hiện do một cơ quan quản lý Nhà
nƣớc về vốn ODA (hoặc thuê một cơ quan có chức năng chuyên môn hoá).
+ Kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực hiện, hoạt động chi tiêu của dự án sử dụng
vốn ODA.
1.5.2. Những bài học thất bại
Các nước thuộc khu vực Châu Mỹ La tinh: Có những nƣớc sử dụng nguồn
vốn ODA vào mục đích phi sản xuất, chủ yếu dung để nhập khẩu hàng tiêu dùng.
Bên cạnh đó, nạn tham nhũng, hối lộ trong các quan chức Chính phủ của các nƣớc
này đã khiến cho nền kinh tế không đƣợc cải thiện mà còn rơi vào tình trạng bi đát
hơn trƣớc. Một số nƣớc còn xem nhẹ hoặc bỏ qua nguyên tắc đấu thầu cạnh tranh
đã dẫn đến việc mua máy móc thiết bị cao hơn rất nhiều so với giá thị trƣờng.
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 22
Brazil: Có cơ cấu đầu tƣ bất hợp lý đƣợc biểu hiện rõ nét vào những năm 90
của thế kỷ 20 khi nƣớc này tiến hành xây các công trình hạ tầng với lƣợng vốn đầu
tƣ rất lớn (chiếm khoảng ¾ lƣợng vốn đầu tƣ cho phát triển), cụ thể: Xây dựng

nhiều nhà máy thủy điện hiện đại với số vốn đầu tƣ cho một nhà máy đã cao gấp
mƣời lần số vốn đầu tƣ vào thủy lợi vùng Đông Bắc; Xây dựng tổ hợp công-nông
nghiệp gang thép ở vùng Đông Bắc với tổng số vốn đầu tƣ quá lớn là 62 tỷ USD….
Chính điều này đã làm cho Brazil trở thành con nợ lớn nhất thế giới với tổng số nợ
là 108 tỷ USD vào năm 1986.
Châu Phi: Vì đây là khu vực nghèo nhất thế giới nên các tổ chức Chính phủ
và Phi Chính phủ đã tiến hành viện trợ rất lớn cho khu vực này. Tuy nhiên, thay vì
đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực chính để thúc đẩy nền kinh tế phát triển
và giải quyết đƣợc nạn đói cho những nƣớc này thì Chính phủ của các nƣớc lại tập
trung vào việc pháp triển thành thị và xây dựng các biệt thự lớn. Đây chính là
nguyên nhân để đƣa các nƣớc này ngày càng lâm vào tình trạng đói nghèo hơn do
việc đầu tƣ không đúng mục đích.
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm
Từ những kinh nghiệm thành công và những bài học thất bại của các nƣớc trên
thế giới, Tỉnh Nam Định nói riêng và Việt Nam nói chung cần nhìn nhận và thực
hiện tốt những vấn đề sau:
Thứ nhất: Nhận thức rõ về vai trò và bản chất nguồn vốn ODA không phải là
nguồn vốn cho không và đó là một khoản vay nƣớc ngoài để có chính sách và mục
tiêu đúng đắn.
Thứ hai: Khi tiến hành thu hút nguồn vốn ODA, các chƣơng trình dự án ODA
phải đƣợc xây dựng dựa trên cơ cấu và quy hoạch hợp lý của từng ngành, từng vùng
đảm bảo việc thực hiện các chƣơng trình, dự án này là đúng hƣớng đảm bảo nguồn
vốn ODA đƣợc sử dụng có hiệu quả.
Thứ ba: Đảm bảo tính chủ động trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA:
Indonesia đã từng phải trả giá cho những hạn chế trong nhận thức về tiếp nhận
ODA, từ đó dẫn đến hai xu hƣớng tiêu cực: (1) Để cho các đối tác nƣớc ngoài thông
qua các dự án ODA áp đặt các điều kiện tiên quyết nhằm gián tiếp hoặc trực tiếp
gây ảnh hƣởng tới công việc nội bộ của quốc gia; (2) Chấp nhận cả những dự án
ODA không có tính khả thi, dẫn đến tăng nợ nƣớc ngoài mà không đem lại lợi ích
Luận văn tốt nghiệp


SV: Trần Thị Thương Hằng 23
gì cho đất nƣớc. Đây thực sự là điều đáng phải chú ý vì thực tế ở nƣớc ta hiện nay
cũng có lúc, có nơi do yếu kém về nhận thức hoặc do các nguyên nhân khác đã chạy
đua “xin” dự án ODA bằng mọi giá.
Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng tính chủ động trong tiếp nhận ODA. Thực chất
vốn ODA là sự ƣu đãi của đối tác nƣớc ngoài hoặc các tổ chức quốc tế dành cho các
nƣớc có nền kinh tế kém phát triển hơn, vì thế nƣớc tiếp nhận viện trợ cũng có thể
mạnh dạn đề nghị sửa đổi, bổ sung các điều khoản không hợp lý và đi ngƣợc lại lợi
ích của quốc gia.
Thứ tư: Có cơ chế theo dõi, giám sát chặt chẽ các dự án ODA: Từ thực tiễn
quản lý ODA của các nƣớc, việc thu hút ODA không khó bằng việc quản lý và sử
dụng hiệu quả ODA. Nếu không có cơ chế quản lý và giám sát nghiêm ngặt đối với
các dự án ODA, thì sẽ dẫn đến tình trạng dự án chậm tiến độ, sử dụng nguồn vốn
lãng phí, tình trạng tham nhũng xuất hiện và chất lƣợng các dự án ODA không cao.
Công tác quản lý, giám sát phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục qua
hình thức kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy
định về quản lý; phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật và điều ƣớc quốc tế về ODA.
Đánh giá dự án có thể đƣợc tiến hành vào các thời điểm khác nhau của dự án
nhƣ đánh giá ban đầu đƣợc tiến hành ngay sau khi bắt đầu thực hiện dự án; đánh giá
giữa kỳ vào giữa thời gian thực hiện chƣơng trình, dự án; đánh giá kết thúc tiến
hành ngay sau kết thúc dự án và đánh giá tác động tiến hành trong vòng 3-5 năm kể
từ ngày đƣa dự án vào khai thác, sử dụng. Thêm vào đó, việc đánh giá dự án phải
đƣợc tiến hành bởi các chuyên gia độc lập đƣợc thuê tuyển, có đủ trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm cần thiết.
Kiểm toán là một công việc quan trọng để tăng tính giải trình, tính công khai
và minh bạch của chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án để xem xét việc sử dụng vốn ODA
có tuân thủ những quy định về mua sắm công, định mức chi phí quản lý dự án hay
không?

Thứ năm: Tăng cƣờng công tác phân cấp trong quản lý ODA: Huy động sự
tham gia của các tổ chức phi chính phủ (xã hội dân sự) vào quá trình thu hút, quản
lý và sử dụng ODA (cụ thể là thu hút sự tham gia của các viện nghiên cứu). Thêm
vào đó, việc phân cấp quản lý phải có sự phân định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ,
Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 24
quyền hạn của các cơ quan quản lý để mỗi cấp quản lý thấy đƣợc nghĩa vụ và quyền
lợi, cũng nhƣ dám chịu trách nhiệm trƣớc những sai sót do mình gây ra.
Thứ sáu: Thận trọng tiếp nhận các nguồn vay ODA: Bài học kinh nghiệm của
Malaysia cho thấy, nƣớc này chỉ vay ODA cho các dự án thật sự cần thiết, có mục
tiêu đã đƣợc xác định là ƣu tiên và ngân sách trong nƣớc không huy động đƣợc.
Mặt khác, cần tăng cƣờng năng lực các cơ quan của Chính phủ trong việc quản lý
các nguồn ODA, từ khâu thu hút đến khâu sử dụng, tuyệt đối tránh tham nhũng,
lãng phí, bởi ODA cũng là một nguồn của ngân sách nhà nƣớc.











Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Thương Hằng 25
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở
TỈNH NAM ĐỊNH.
2.1. Giới thiệu tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Nam Định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở Kế Hoạch và Đầu tư Tỉnh Nam
Định.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Ngày 02/9/1995, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh
ra nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa – Nhà nƣớc công nông đầu tiên ở Đông Nam
Á. Sau đó 4 tháng, ngày 31/12/1945, Hồ Chủ tịch đã ký sắc lệnh số 78/SL thành lập
Ủy ban nghiên cứu kế hoạch, kiến thiết – tiền thân của ngành kế hoạch và đầu tƣ
hiện nay.
Ngày 8/10/1955, Hội đồng Chính phủ ra quyết định thành lập Ủy ban kế
hoạch quốc gia. Theo đó hệ thống cơ quan kế hoạch phát triển quốc gia từ trung
ƣơng đến địa phƣơng trên miền bắc, trong đó có cơ quan kế hoạch của Tỉnh Nam
Định đƣợc thành lập.
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Trải qua quá trình xây dựng và trƣởng thành, cùng với ngành kế hoạch và đầu
tƣ cả nƣớc, ngành kế hoạch đầu tƣ Tỉnh Nam Định đã có những bƣớc tiến quan
trọng, luôn kịp thời đáp ứng những nhiệm vụ tham mƣu cho Tỉnh ủy, HĐND và
UBND.
 Thời kỳ 1955 – 1960:
Nhiệm vụ trọng tâm của Ủy ban kế hoạch là tham mƣu cho tỉnh thực hiện
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1955 – 1957) và kế
hoạch 3 năm cải tạo xây dựng cơ sở vật chất kinh tế xã hội, cải thiện đời sống dân
cƣ (1958 – 1960). Các kế hoạch này đã tập trung giải quyết nhiệm vụ xác lập quyền
làm chủ của nhân dân lao động, thực hiện ngƣời cày có ruộng, tiến hành hợp tác sản
xuất với các hình thức từ tổ đổi công tiến hành hợp tác. Đến cuối năm 1960 đã có
75% số hộ nông dân vào hợp tác xã sản xuất Nông – Lâm – Ngƣ nghiệp.
 Thời kỳ 1961 – 1965 – Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
Đây là kế hoạch 5 năm đầu tiên cùng với các tỉnh của miền Bắc xây dựng

CNXH và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa ở miền Bắc, ƣu tiên phát triển công

×