Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.54 KB, 57 trang )

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ TẬP HỢP CHI PHÍ.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Phần 1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ
thương mại
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 5
1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh 6
1.3 Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất 7
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 8
Phần II Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Phân tích hoạt động Marketing của công ty 10
2.1.1 Đặc điểm hàng hoá dịch vụ của công ty 10
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công ty 12
2.1.3 Giá cả, phương pháp định giá và mức giá hiện tại của một số mặt
hàng của công ty
13
2.1.4 Hệ thống phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của công ty 14
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty 16
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công
ty 17
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương 17
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty 17
2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động 19
2.2.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động 20
2.2.4 Tổng quỹ lương 21
2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định 24
2.4 Phân tích chi phí và tính giá thành 28
2.4.1 Phân loại chi phí của công ty 28
2.4.1.1 Chi phí Bán hàng 29
2.4.1.2 Chi phí quản lí doanh nghiệp 30


2.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng bán của công ty 31
2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty 33
2.5.1 Các bản báo cáo tài chính 33
2.5.2 Phân tích kết quả kinh doanh 41
2.5.3 Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty 42
2.5.3.1 Phân tích cơ cấu tài sản 42
2.5.3.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn 44
2.5.4 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty46
Phần 3 Đánh giá chung và lùa chọn đề tài tốt nghiệp
3.1 Đáng giá và nhận xét chung về tình hình của công ty 52
3.1.1 Đánh giá chung về tình hình Marketing 52
3.1.2 Đánh giá chung về tình hình lao động tiền lương 52
3.1.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản cố định 53
3.1.4 Đánh giá chung về chi phí chung và giá vốn hàng bán của công ty 53
3.1.5 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty 53
3.2 Các thành công và những hạn chế của công ty 54
3.2.1 Những thành công và nguyên nhân của thành công 54
3.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công ty 54
3.3 Hướng đề tài tốt nghiệp 55
Kết luận 56
Tài liệu tham khảo 57
MỞ ĐẦU
Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh
tranh quyết liệt với những biến đổi nhanh chóng về khoa học-công nghệ. Để có
thể đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động,
đổi mới công nghệ cũng như đổi mới phương pháp quản lý để phù hợp với nền
kinh tế thị trường đầy biến động.
Trong đợt thực tập tốt nghiệp này được sự đồng ý của ban giám đốc công
ty và sự giúp đỡ trực tiếp của trưởng phòng kinh doanh I nên em có điều
kiện tìm hiểu về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó

với thời gian thực tập này sẽ phần nào giúp em củng cố thêm vốn kiến thức đã
được học trong nhà trường, từng bước làm quen với thực tế sản xuất kinh doanh,
điều này sẽ trang bị cho em một vốn kiến thức đầy đủ hơn (học đi đôi với hành)
trong hành trang sau khi tốt nghiệp ra trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty và trực tiếp tham gia một số công việc
tại phòng kinh doanh bản thân em đã tìm hiểu và thu thập được một số kiến thức
trong công tác điều hành, quản lý của công ty, những vấn đề này được trình bày
cụ thể trong bài dưới đây.
Kết cấu của bài thực tập này gồm các phần chính sau :
- Mở đầu.
- Phần 1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương
mại
- Phần 2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Phần 3 Đánh giá chung và lùa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
Trong báo cáo này do hạn chế về thời gian và vốn kiến thức của người viết
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em mong rằng ban Giám đốc
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại và các thầy cô hết sức giúp đỡ để báo
cáo này có thể đầy đủ và hoàn chỉnh hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn.
PHẦN 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KHO VẬN
VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có trụ sở tại 473 Minh Khai-Hà
Nội.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại. Tiền thân
của công ty trong kháng chiến chống Mỹ là Chi cục vận tải khu bèn.
Từ năm 1979-1981 công ty được gọi là Cục kho vận, ra đời theo quyết định
số 73/NT-QĐ1 ban hành ngày 3/11/1979.
Sang năm 1981 công ty đổi tên thành Công ty Kho vận nội thương I theo

quyết định số 36/NT-QĐ1, ban hành ngày 5/5/1981.
Sau năm 1981,Bé Nội Thương quyết định sát nhập hai công ty Kho vận I
và II để thành Tổng công ty. Tổng công ty được thành lập từ năm 1985 theo
quyết định số 212/NT-QĐ1 ban hành ngày 11/11/1985.
Đến năm 1995, công ty được đổi tên thành Công ty Kho vận và Dịch vụ
thương mại - thuộc Bộ Thương Mại, tên giao dịch là VINATRANCO, theo
quyết định số QĐ109/TM-TCTB ban hành ngày 22/2/1995.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là một doanh nghiệp nhà nước,
thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân
đầy đủ, có tài khoản tại ngân hàng, sử dụng con dấu do nhà nước qui định.
Hình thức vốn chủ sở hữu chủ yếu phần lớn là vốn kinh doanh của nhà
nước, một phần do quá trình hoạt động. Công ty đã bảo toàn và tăng cường vốn
do tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn tự có và
khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Công ty có các chức năng chủ yếu sau: kinh doanh kho, kinh doanh vận tải
hàng hoá, đại lý giao nhận vận tải hàng hoá, kinh doanh nông sản vật tư,
nguyên liệu máy móc thiết bị phương tiện vận tải, sản xuất gia công giày xuất
khẩu, kinh doanh nhập khẩu và bán dầu nhờn, kinh doanh bán lẻ hàng hoá.
Bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các chi nhánh, xí nghiệp,
kho, trạm, cửa hàng như sau :
+ Văn phòng công ty thực hiện đồng thời hai chức năng là chỉ đạo quản lý
các đơn vị trực thuộc và kinh doanh trực tiếp các ngành nghề: kinh doanh
nhập khẩu và bán dầu nhờn, làm dịch vụ cho thuê kho, uỷ thác xuất nhập
khẩu, tiếp nhận vận chuyển hàng hoá trong và ngoài nước.
+ Chi nhánh Hải Phòng cũng có các hoạt động kinh doanh tương tự như
văn phòng công ty.
+ Chi nhánh Đông Anh có chức năng hoạt động kinh doanh lương thực và
các mặt hàng khác, dịch vụ cho thuê kho.
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu Đông Anh thực hiện gia công giày xuất khẩu.

+ Xí nghiệp vận tải thương mại Hà Nội thực hiện dịch vụ vận tải, kinh
doanh thương mại và cho thuê kho.
+ Cửa hàng dịch vụ thương mại Hà Nội là đơn vị hoạt động kinh doanh
bán lẻ hàng hoá, săm lốp ô tô và cho thuê kho.
+ Chi nhánh công ty kho vận và dịch vụ thương mại thành phố Hồ Chí
Minh có chức năng kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh thương mại,
giao nhận vận tải quốc tế.
- Hiện nay Công ty đã có những biện pháp kinh doanh phù hợp với điều
kiện thị trường. Công ty luôn cố gắng tận dụng mọi thời cơ, điều kiện, tích cực
tìm các đối tác làm ăn mới, khai thác triệt để thị trường trong và ngoài nước.
Hiện nay công ty đang đứng vững và ngày càng phát triển hơn. Trong lĩnh vực
kho, vn ti VINATRANCO hin ang qun lý gn 50000m
2
kho bói, hn 20 xe
chuyờn ch container. L thnh viờn ca Hip hi giao nhn vn ti Vit Nam
(VIFFAS) trong h thng giao nhn vn ti quc t (FIATA). VINATRANCO
hin cú 1500 lao ng, 7 n v thnh viờn v 1 xớ nghip liờn doanh sn xut
hng may mc vi nc ngoi. VINATRANCO luụn sn sng ỏp ng kp thi,
hon ho mi nhu cu khỏch hng trong hot ng kinh doanh ca mỡnh.
1.3 Cụng ngh sn xut v kt cu sn xut
Ký kt hp ng c bn vi hóng du ESSO ca SIN, ý ngha ca vic ký
kt ny l hóng du ESSO cụng nhn VINATRANCO l nh phõn phi chớnh
thc. Hóng du ESSO s cú trỏch nhim qung cỏo, khuyn mói, cung cp cỏc
trang thit b cn thit.
Maketing : nhõn viờn ca cụng ty VINATRANCO n cỏc nh mỏy, xớ
nghip, cụng ty cú nhu cu v du gii thiu sn phm v hp tỏc vi cỏc ca
hng sa cha, thay du, bỏn xe mỏy, bỏn xng m ra cỏc i lý bỏn l du xe
mỏy.
Sau khi ó ký xong cỏc hp ng bỏn du tm thi, nhõn viờn b phn
kinh doanh du ESSO s thng kờ s b lng du cn mua.

VINATRANCO tin hnh t hng vi hóng du ESSO ca SIN.
Ký hợp đồng với
hãng dầu ESSO
Ký hợp đồng với
các nơi tiêu thụ
dầu
Đặt hàng với
hãng dầu ESSO
Nhập dầu về
Phân phối
dầu
Mở L/C
Marketing
Mở L/C : ngân hàng đứng ra bảo lãnh và hãng đầu ESSO sẽ cho trả chậm
tiền hàng trong một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận với nhau theo hợp
đồng.
Nhập dầu về kho và phân phối dầu đi các nơi theo hợp đồng đã kí từ trước.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty phân thành các phòng ban quản lý và
phòng ban nghiệp vụ kinh doanh. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty do bộ
trưởng bộ Thương mại bổ nhiệm. Giám đốc phụ trách chung còn trưởng các
phòng ban chịu trách nhiệm điều hành từng phòng ban của mình. Giúp việc cho
Giám đốc là hai phó Giám đốc do Giám đốc công ty lùa chọn và đề nghị nên bộ
thương mại xem xét bổ nhiệm. Hai phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về những bộ phận chức năng cụ thể như : tổ chức cán bộ, kế toán tài chính,
kinh doanh, hành chính văn phòng.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có 5 phòng chức năng : phòng tổ chức
cán bộ tiền lương, phòng kế toán tài chính, phòng hành chính, phòng kinh doanh
I, phòng kinh doanh II.
Chức năng các phòng ban và bộ phận nghiệp vụ chuyên môn :

+ Tham mưu tư vấn cho Giám đốc về quá trình thực hiện nhiệm vụ và
kết quả công tác quản lý nghiệp vụ chuyên môn.
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ chuyên môn và tổ chức quản lý nghiệp vụ
được giao.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ đối với các đơn vị cơ sở,
tổ chức phối hợp công tác nghiệp vụ trong nội bộ công ty. Quan hệ với các cơ
quan chuyên ngành cấp trên, các đối tượng ngoài doanh nghiệp và các cơ quan
nhà nước liên quan. - Nhiệm vụ các phòng ban và bộ phận nghiệp vụ
chuyên môn :
- NhiÖm vô c¸c phßng ban vµ bé phËn nghiÖp vô chuyªn m«n :
+ Lập dự án kế hoạch năm, quý, tháng về công tác nghiệp vụ chuyên môn,
giao trình Giám đốc hoặc cấp trên phê duyệt.
+ Tiến hành thực thi công tác nghiệp vụ chuyên môn cụ thể theo chức
năng nhiệm vụ được giao. Tổ chức theo dõi và xác định hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị cơ sở và toàn công ty thuộc phần việc hoặc bộ phận mình
quản lý.
+ Nghiên cứu và thực hiện chế độ chính sách, luật lệ của nhà nước, các qui
định của cấp trên. Tổ chức và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
trong phòng hoặc bộ phận cơ sở.
+ Thực hiện đúng các qui định về thủ tục hành chính lưu tài liệu nghiệp vụ.
Giữ bí mật về kinh tế kỹ thuật. Cung cấp hồ sơ tài liệu nghiệp vụ cho các cơ
quan khác phải được Giám đốc công ty cho phép.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng, cơ
cấu trực tuyến chức năng tức là trực tuyến : thủ trưởng cấp dưới chỉ phục tùng
một thủ trưởng cấp trên, chức năng : giúp việc cho thủ trưởng các cấp là các
phòng, ban hoặc nhân viên nghiệp vụ chuyên môn.
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó Giám đốc phụ

trách tổnh hợp
Kinh
doanh 1
Kinh
doanh 2
Tổ chức
cán bộ
Kế toán
tài chính
Hành chính
Sơ đồ cấu trúc tổ chức quản lý theo chức năng
PHẦN II PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
2.1 Phân tích hoạt động Marketing của công ty
2.1.1 Đặc điểm hàng hoá dịch vụ của công ty
Sù ra đời của nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự xuất hiện nhiều thành
phần kinh tế và từ đây diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các
thành phần để tồn tại và phát triển. Trước tình hình đó công ty đã gặp phải
không Ýt khó khăn khi thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, cũng như chính sách pháp
luật thương mại luôn thay đổi, đặc biệt là sự trung thành của khách hàng ngày
càng giảm sút. Ngày nay yêu cầu lùa chọn hàng hoá, dịch vụ ngày càng cao hơn.
Do đó để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng và thúc đẩy hơn nữa việc tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ, tạo lập một chỗ đứng vững vàng trên thị trường thì đồi hỏi
công ty phải xây dựng được mối quan hệ Marketing cho phù hợp trong kinh
doanh trên cơ sở phát huy toàn bộ nội lực của công ty.
Đứng trước những khó khăn như vậy công ty ngày càng phải đa dạng hoá
mặt hàng kinh doanh của mình. Ban đầu doanh nghiệp chỉ kinh doanh các mặt
hàng, dịch vụ là bán các loại dầu của hãng dầu ESSO, kinh doanh cho thuê kho,
vận tải hàng hoá. Nay công ty đã mở rộng mặt hàng hơn như là cho thuê kho thì

nhận làm đại lí bán sản phẩm cho họ luôn. Hay là dịch vụ vận tải hàng hoá thì
mở rộng thêm các dịch vụ như là nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải
quan, đóng gói hàng hoá.
Mặt hàng kinh doanh, dịch vụ của công ty có đặc điểm là phải quan hệ
rộng, tiếp xúc nhiều với người nước ngoài, liên quan nhiều đến xuất nhập khẩu .
Yêu cầu nhân viên công ty phải trình độ tiếng Anh tốt, sử dụng máy vi tính
thành thạo, nắm vững nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Bảng kết quả kinh doanh một số hàng hoá dịch vụ bán ra của công ty
Đơn vị : 1 000 000 đồng
Hàng hoá dịch vụ Năm 2000 Năm 2001
Doanh thu Doanh thu
- KD dịch vô
-KD vận tải
-Doanh thu nhập uỷ thác
-Doanh thu vận tải và giao nhận
-KD dầu ESSO
2.055
286
6
594
11.720
1.669
266
3
1.789
11.756
Tổng cộng 14.661 15.483
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công ty
Thị trường là nhân tố quyết định đến các loại hàng hoá, dịch vụ mà công ty
bán ra , nó quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được

tầm quan trọng công ty ngày càng chú trọng hơn đến việc mở rộng thị trường
nhằm nâng cao thị phần, tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty hoạt động trong một thị trường rộng lớn không thể phục vụ và đáp
ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng trong thị trường. Để hoạt động có hiệu
quả, công ty đã nhận dạng những khách hàng hấp dẫn nhất mà công ty có thể
đáp ứng một cách có hiệu quả và có lợi nhuận cao nhất. Công ty đã phân đoạn
thị trường ra những đoạn thị trường mục tiêu và tập trung nỗ lực cao nhất cho thị
trường mục tiêu.
Th trng trng im ca cụng ty l th trng khu vc ni thnh H
Ni, cỏc i tỏc lm n t lõu ri. Ngoi ra cũn mt s qun huyn ngoi thnh
nh : Huyn Gia Lõm, ụng Anh, T Liờm.
Trờn c s s liu thu c cụng ty ó tin hnh phõn on th trng trng
im thnh cỏc on th trng nh khỏc nhau. t ú a ra cỏc chớnh sỏch
v sn phm, giỏ c, khuych trng cho phự hp. i vi cỏc khỏch hng giao
dch thng xuyờn thỡ cụng ty ó cú cỏc chớnh sỏch gim giỏ v chit khu thớch
hp nhm khuyn khớch cỏc bn hng lm n lõu di. Bờn cnh ú cụng ty cng
b trớ cỏc lc lng bỏn hng gm c ngi ln phng tin vn chuyn cú
th ỏp ng cung cp cho khỏch hng mi lỳc mi ni.
2.1.3 Giỏ c, phng phỏp nh giỏ v mc giỏ hin ti ca mt s mt
hng ca cụng ty
i vi cụng ty Kho vn v dch v thng mi thỡ chớnh sỏch giỏ c m
cụng ty ang ỏp dng l nh giỏ theo chi phớ b ra cng vi li nhun d kin
c mụ t qua cụng thc sau :
Giỏ bỏn = Giỏ mua + Tng cỏc chi phớ + Li nhun d kin
Nhng trong khong thi gian gn õy thỡ k thut nh giỏ ca cụng ty c
nh giỏ mt cỏch linh hot hn, cụng ty nh giỏ dựa trờn nhiu cn c. Cỏc cn
c nh giỏ giỳp cụng ty tin hnh nh giỏ bao gm : Nhng trong khoảng
thời gian gần đây thì kỹ thuật định giá của công ty đợc định giá một cách
linh hoạt hơn, công ty định giá dựa trên nhiều căn cứ. Các cắn cứ định giá
giúp công ty tiến hành định giá bao gồm :

- nh giỏ cn c theo tỡnh hỡnh th trng : Trong nn kinh t th
trng cnh tranh l mt tt yu cung v cu th trng s quyt nh giỏ c
hng hoỏ, dch v. Cụng ty cng tuõn theo quy lut th trng, cụng ty qun lớ v
kim soỏt giỏ c dựa trờn nhu cu th trng. Cụng ty cú th nh giỏ tng khi
nhu cầu trên thị trường tăng. Ví dụ như dịp giáp tết hàng hóa trên thị trường vận
chuyển tăng công ty có thể nâng giá dịch vụ mà công ty cung cấp.

- Định giá có sự phân biệt : Công ty thay đổi giá căn bản, đối với
những khách hàng tiềm năng lớn có quan hệ làm ăn lâu dài. Công ty giảm giá
bán, chiết khấu phần trăm, cho trả chậm.
Mục tiêu, chính sách của công ty là giữ vững thị phần đã có và tiếp tục mở
rộng tìm kiếm các đối tác làm ăn lâu dài, ổn định.
Giá bán thực tế của một số mặt hàng của công ty
ĐV : Đồng
Hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Giá bán
ESSO 4T POWER 0,7
ESSO 4T POWER 0,8
ESSO 4T POWER 1
ESSO 4T MORTORCYCLE OIL 0,7
ESSO 4T MORTORCYCLE OIL0,8
ESSO 4T MORTORCYCLE OIL 1
ESSO 2T MORTORCYCLE OIL 1
Lít
Lít
Lít
Lít
Lít
Lít
Lít
23.000

24.000
25.500
21.000
22.000
23.500
23.000
2.1.4 Hệ thống phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của công ty
Qua khảo sát thực tế, quá trình phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của
công ty Kho vận và dịch vụ thương mại gồm các yếu tố sau :
- Nh cung cp ( nh cung cp dch v, nh nhp khu, nh sn
xut ).
- Nh trung gian ( i lớ, cỏc ca hng bỏn l ).
- Kho tng, bn bói, phng tin vn chuyn.
- Dch v mua bỏn, thụng tin th trng.
Nhn thc c tm quan trng ca vic phõn phi sn phm hng hoỏ,
dch v. Cụng ty ó tin hnh thnh lp thit k cỏc kờnh phõn phi. Vic xỏc
nh cỏc kờnh phõn phi cú ý ngha rt quan trng. Mt kờnh phõn phi hp lớ s
giỳp cho cụng ty tit kim rt nhiu chi phớ giỏ tr kờnh, vn ng hng hoỏ
thụng sut v liờn tc, ỏp ng y nhu cu ca th trng. Cho n nay cụng
ty ó s dng cỏc loi kờnh phõn phi c mụ t theo s sau :
Kờnh 1
Kờnh2
Cụng ty ó s dng 2 loi kờnh phõn phi. Trong 2 loi kờnh phõn phi kờnh th
nht l kờnh phõn phi trc tip, kờnh phõn phi th 2 l kờnh giỏn tip m
trung gian l cỏc ca hng bỏn l. Kờnh phõn phi cng di qua nhiu khõu trung
gian thỡ phỏt sinh chi phớ cng ln lm cho giỏ bỏn hng hoỏ, dch v ca cụng
ty tng lờn. Nh vy chn kờnh phõn phi hp lớ s lm gim ti thiu chi phớ
kinh doanh luụn l nhim v quan trng i vi cỏc cỏn b, nhõn viờn phũng
kinh doanh ca cụng ty. Tuy nhiờn vic lựa chn kờnh phõn phi cũn ph thuc
vo doanh s hng hoỏ, li nhun m cụng ty thu li. Công ty đã sử dụng 2

loại kênh phân phối. Trong 2 loại kênh phân phối kênh thứ nhất là kênh phân
phối trực tiếp, kênh phân phối thứ 2 là kênh gián tiếp mà trung gian là các cửa
hàng bán lẻ. Kênh phân phối càng dài qua nhiều khâu trung gian thì phát sinh
Công ty kho
vận và dịch vụ
thơng mại
Cửa hàng bán lẻ
Khách
hàng
chi phí càng lớn làm cho giá bán hàng hoá, dịch vụ của công ty tăng lên. Nh
vậy chọn kênh phân phối hợp lí sẽ làm giảm tối thiểu chi phí kinh doanh luôn
là nhiệm vụ quan trọng đối với các cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên việc lựa chọn kênh phân phối còn phụ thuộc vào doanh số
hàng hoá, lợi nhuận mà công ty thu lại.
Marketing - Mix ( Marrketing hn hp ) l s phi hp hay sp xp cỏc
thnh phn ca Marketing sao cho phự hp vi hon cnh thc t sn xut kinh
doanh ca mi doanh nghip. Nu s sp xp, phi hp ny tt thỡ s lm n ca
doanh nghip s thnh t v phỏt trin. Trong quỏ trỡnh kinh doanh cụng ty ó
nhn thc c vn , bc u cụng ty ó cú nhng s thay i trong t chc
cỏc hot ng giao tip, khuych trng. Cụng ty ó lựa chn ba cụng c ch
yu thc hin giao tip khuych trng : qung cỏo, cho bỏn trc tip, xỳc
tin bỏn hng.
+ Qung cỏo : cụng ty thc hin qung cỏo trờn bỏo chớ, ti cỏc ca hng,
thụng qua cỏc cng tỏc viờn, bn hng ca cụng ty. Thụng qua cỏc hot ng
qung cỏo ó thu hút c s chỳ ý ca nhiu khỏch hng. Vỡ th doanh thu ca
cụng ty ó tng lờn.
+ Cho bỏn trc tip : cụng ty cng ó thu c mt s kt qu tt p.
Cụng ty ó thit lp c mt h thng ca hng bỏn du ESSO khp mi ni
trong thnh ph H Ni v cỏc vựng ven thnh ph H Ni.
+ Xúc tin bỏn hng : cụng ty ó thc hin chớnh sỏch gim giỏ v chit

khu. Ngoi ra cụng ty cũn khuyn mi sn phm, qu tng vo cỏc ngy l ln
v cú cỏc dch v i kốm nh l ch hng n tn ni, b trớ nhõn viờn k thut
n t vn thờm
Mc dự nhng nm gn õy cụng ty ó chỳ trng n vn Marketing
song ni dung v hỡnh thc cũn n iu nghốo nn cha phong phỳ nguyờn
nhân là do chi phí cho hoạt động này còn hạn hẹp, chưa có cán bộ chuyên sâu
trong công tác này. Công việc này thường do cán bộ phòng kinh doanh đảm
nhận.
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng, hiểu rõ và nắm
vững được đối thủ cạnh tranh về những thế mạnh, mặt hạn chế là rất quan trọng.
Có vậy doanh nghiệp mới đề ra được các biện pháp, chính sách phù hợp với
điều kiện thị trường, cũng như điều kiện của doanh nghiệp nhằm tăng thêm khả
năng cạnh tranh, tăng thêm thị phần của mình trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh của công ty là các hãng dầu khác như là Castrol, Sell,
PB Đối thủ cạnh tranh của công ty có lợi thế là vào thị trường Việt Nam trước,
có lợi thế về giá cả nhưng Esso lại có lợi thế về mặt chất lượng. Hình thức
Marketing của các đối thủ cạnh tranh là quảng cáo, thiết lập hệ thống cửa hàng
chào bán hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng bằng cách khuyến mại trong các dịp
lễ lớn.
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của
công ty
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá để thúc đẩy quá trình này công ty đã sử
dụng hình thức Marketing không phân biệt. Do loại hình này tiết kiệm được chi
phí, chi phí cho hoạt động này không tốn kém nhưng hiệu quả thu được lại
không cao. Đối với công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em thấy hệ thống
marketing chưa được chú trọng, chưa được quan tâm đúng mức, chi phí cho hoạt
động này còn chưa cao, chưa có cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực thị trường, lĩnh
vực Marketing. Hoạt động Marketing còn do phòng kinh doanh đảm nhiệm chưa
có phòng Marketing riêng biệt. Công tác nghiên cứu thị trường để phát triển

kinh doanh chưa được tiến hành một cách có hệ thống mà công ty chỉ quan tâm
đến việc bám chắc thị trường trọng điểm để mở rộng quy mô kinh doanh. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty phải năng động hơn nữa trong
công tác nghiên cứu thị trường, công tác Marketing.
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty
BẢNG TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM LAO ĐỘNG QUA MỘT SỐ NĂM
CHỈ TIÊU NĂM 1999 NĂM 2000 NĂM 2001
Tổng sè lao động
- Sè lao động tăng trong năm
- Sè lao động giảm trong năm
Trong đó : + Hưu trí
+ Thôi việc
+ Chuyển công tác
- Sè lao động tại thời điểm
31/12
1542
12
6
3
1
2
1548
1548
14
25
12
4
9
1537

1537
10
7
2
1
4
1540
BẢNG PHÂN LOẠI CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
( Tại thời điểm 31/12)
ST
T
Cơ cấu lao động Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
STĐ % STĐ % STĐ %
1. Theo giới tính
- Nam
- Nữ
978
570
63,2
36,8
975
562
63,4
36,6
-3
-8
2. Theo trình độ chuyên môn
nghiệp vụ
- Đại học
- Trung cấp

- Sơ cấp
- Công nhân
113
62
21
1341
7,3
4
1,4
87,3
118
69
21
1332
7,7
4,5
1,4
86,4
5
7
0
-11
2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động
Là doanh nghiệp thương mại trực thuộc Bộ thương mại, nên chế độ làm
việc của công ty cũng tuân theo chế độ qui định chung.
Hiện nay công ty áp dụng chế độ làm việc 40 giê trong một tuần, ca làm
việc của các cán bộ nhân viên phòng ban là 8 giờ/ngày và 22 ngày/ tháng.
Thời gian làm việc trong ngày :
- Buổi sáng từ 7h30' đến 11h30'
- Buổi chiều từ 13h đến 16h30'

Riêng các xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc công ty do trực tiếp tham gia vào
sản xuất, kinh doanh thì phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng được chu đáo tại các xí nghiệp, cửa hàng còn tổ chức làm việc
ngoài giê, làm ca đêm. Để khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia tích cực.
Công ty đã có nhiều quy chế như phụ cấp bồi dưỡng thoả đáng.
Tuy nhiên việc sử dụng thời gian lao động của công ty còn chưa được tốt,
thời gian được sử dụng hiệu quả chưa nhiều. Việc sử dụng thời gian chưa hiệu
quả còn xảy ra nhiều nhất là các đơn vị trực thuộc. Hiện tượng bỏ giê làm việc
trong giê hành chính để làm việc riêng còn nhiều.
Trong những năm gần đây công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm
bớt thời gian làm việc chưa hiệu quả. Nâng cao thời gian làm việc hiệu quả,
chấn chỉnh hiện tượng bỏ giê, làm việc riêng trong giê hành chính, bố trí lại lao
động hợp lí nhằm giảm bớt thời gian lao động nhàn rỗi, lãng phí thời gian làm
việc để nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn công ty.
2.2.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động
Ngày nay chính người lao động quyết định sự thành bại hay phát triển của
các công ty bởi họ là những người nghiên cứu, chế tạo, quản lí sản phẩm hàng
hoá dịch vụ với chất lượng cao và cũng chính người lao động có vai trò khác là
lùa chọn tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ. Do vậy việc tuyển dụng và đào tạo lao
động đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của công ty.
Tuyển dụng là quá trình thu hót, lùa chọn và quyết định nhận một cá nhân
nào đó vào một vị trí.
Đối với công ty kinh doanh Kho vận và dịch vụ thương mại trên cơ sở
những nhu cầu cần thiết về nhân lực. Công ty tiến hành tuyển dụng lao động.
Việc tuyển dụng lao động của công ty luôn đòi hỏi những người tham gia những
vấn đề sau :
+ Có trình độ chuyên môn cần thiết, thích hợp với vị trí cần tuyển để có
thể làm việc có chất lượng cao.
+ Có kỷ luật đạo đức tốt và biết gắn bó với công ty.
+ Có sức khoẻ và có khả năng làm việc lâu dài.

+ Có đạo đức, phẩm chất cá nhân tốt.
Sè lao động mà công ty tuyển dụng thêm như sau :
+ Năm 1999 : 12 người
+ Năm 2000 : 14 người
+ Năm 2001 : 10 người
Khi tuyển dụng thì công ty trực tiếp tuyển dụng không thông qua một cơ sở
nào cả.
Khi có nhu cầu tuyển dụng thì công ty đăng báo, thông qua các công ty giới
thiệu việc làm, cán bộ công nhân viên giới thiệu.
Bên cạnh công tác tuyển dụng lao động chặt chẽ, để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của nền sản xuất hiện đại và sự tiến bộ không ngừng của khoa học kĩ
thuật, cũng như để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Công ty
thường xuyên đào tạo và phát triển trình độ nghề nghiệp cho nguồn nhân lực của
mình. Công ty tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học bằng hai, học nghiệp
vụ. Nếu là người do công ty cử đi thì được đài thọ 100%. Ban giám đốc công ty
còn được cử đi học các líp lí luận chính trị nhằm nâng cao khả năng lí luận chính
trị, khả năng quản lí của mình.
Chú trọng đến đào tạo nhân lực của công ty đã nâng cao được trình độ cho
người lao động, đảm bảo nguồn nhân lực cho công ty có thể thích ứng và theo
kịp sự phát triển của đất nước. Hơn thế nữa việc nâng cao kĩ năng nghề nghiệp
và kĩ năng của nguồn nhân lực công ty từ đó làm cho người lao động phấn khởi
vì được phát triển, có điều kiện nhận thức tốt các mục tiêu của công ty đề ra.
2.2.4 Tổng quỹ lương
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào đều phải
có một khoản tiền nhất định. Khoản tiền này của doanh nghiệp là toàn bộ các
khoản tiền lương và phụ cấp có tính chất lương được nhà nước qui định mà
doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên chức trong năm theo số lượng và chất
lượng của họ. Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là
toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho ngưòi lao động làm
việc phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty.

Quỹ lương của công ty bao gồm :
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc.
+ Các khoản phụ cấp như là phụ cấp đắt đỏ, trách nhiệm, chức vụ, làm
đêm.
+ Tiền trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì điều kiện khách
quan.
+ Tiền trả cho cán bộ công nhân viên được phép nghỉ theo qui định như là
nghỉ họp, nghỉ ốm, nghỉ phép
+ Tiền trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ để đi học theo chế độ.
Như vậy quỹ lương của công ty có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động.
Việc sử dụng tốt quỹ lương sẽ góp phần cho người lao động phát huy hết khả
năng của mình và hoàn thành tốt công việc được giao, đem lại lợi nhuận cao cho
công ty. Việc quản lí và sử dụng quỹ lương tốt còn củng cố quan hệ giữa tích
luỹ và tiêu dùng, giữa cung và cầu, kích thích tinh thần tự giác của cán bộ công
nhân viên của công ty.
Xác định quỹ lương kế hoạch của công ty
Khi xác định quỹ lương kế hoạch của công ty thì phải xác định sát với yêu
cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Khi xác định quỹ lương kế hoạch cho toàn công ty và tính toán các chỉ tiêu
chủ yếu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở căn cứ vào
thông báo sau. Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của bộ lao động và
thương binh xã hội hướng dẫn lao động kế hoạch được tính trên cơ sở định mức
lao động tổng hợp toàn công ty và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tương ứng.
Hàng năm công ty kho vận và dịch vụ thương mại xây dựng mức lương kế
hoạch. Công ty căn cứ theo :
- Sè lượng nhân viên lao động trong năm.
- Tính lương cấp bậc bình quân của 1 người lao động.
- Tính các loại phụ cấp kèm theo lương.
Tổng quỹ lương kế hoạch được xác định như sau :
ΣV = ΣL * TL

tt
* ( H
cb
+ H
pc
)
Trong đó : ΣV : tổng quỹ lương kế hoạch/năm
ΣL : tổng số lao động
TL
tt
: tiền lương tối thiểu
H
cb
: hệ số lương cấp bậc bình quân
H
pc
: hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân
Đơn giá tiền lương :
+ Đơn giá tiền lương theo 1 sản phẩm : 1 đôi giày, căn cứ theo 3 năm. Lấy
tổng tiền lương thực tế trong 3 năm chia cho tổng số giày sản xuất thì ra đơn giá
tiền lương của 1 đôi giày.
+ Đơn giá tiền lương theo thu chi : lấy tổng thu trừ tổng chi chưa có lương
giữ lại 10% là lãi Ên định.
Các hình thức trả lương :
+ Trả lương theo thời gian : việc trả lương theo thời gian áp dụng đối với
cán bộ các phòng ban. Mức lương thời gian cán bộ công nhân viên được hưởng
như sau :
Mức lương phải trả = Sè ngày làm việc * Mức lương ngày
Mức lương ngày = Lương cơ bản : 26
Lương cơ bản = Lương cấp bậc + các khoản phụ cấp

Lương cấp bậc = Lương tối thiểu * hệ số cấp bậc
Các khoản phụ cấp = Sè ngày hưởng phụ cấp * lương cấp bậc / 26 * hệ số
phụ cấp
+ Trả lương khoán sản phẩm luỹ tiến áp dụng cho bộ phận bán dầu ESSO :
L =
g
* Q
0
+
g
* K * ( Q
!
+ Q
0
)
Q
0
: Mc khi im tớnh lng theo n giỏ
g
Q
1
: Sn lng thc t
K : H s tng n giỏ
2.3 Phõn tớch tỡnh hỡnh s dng ti sn c nh
Ti sn c nh l ngun úng gúp quan trng vo kt qu kinh doanh ca cụng
ty. Ti sn c nh ca cụng ty bao gm : Tài sản cố định là nguồn đóng
góp quan trọng vào kết quả kinh doanh của công ty. Tài sản cố định của công
ty bao gồm :
+ Ti sn c nh hu hỡnh : l nhng ti sn mang hỡnh thỏi vt cht, cú
giỏ tr ln, thi gian s dng lõu di nh : nh ca, ca hng, kho tng, phng

tin vn ti, mỏy múc thit b
+ Ti sn c nh vụ hỡnh : l nhng ti sn khụng mang hỡnh thỏi vt cht,
th hin mt giỏ tr ln ó u t cho hot ng ca cụng ty trong thi gian di :
phn mm k toỏn, chi phớ nghiờn cu phỏt trin, thng hiu
Trong nhng nm gn õy tỡnh hỡnh ti sn c nh ca cụng ty khụng
ngng gia tng.
BNG C CU TI SN C NH QUA CC NM
V : 1 000 000 ng
Ch tiờu Nm 2000 Nm 2001
Giỏ tr T trng% Giỏ tr T trng%
Ti sn c nh hu hỡnh
- Nguyờn giỏ
4135
22939
100 4658
25234
100

×