Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cao su chưprông - gia lai.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.66 KB, 67 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài:
Từ những năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây nền kinh tế thế giới đã và đang có sự
chuyển mình phát triển tiến bộ vượt bậc. Tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật ngày càng
cao, nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng đến chóng mặt làm thay đổi cả bộ mặt thế giới
cùng với đó là quá trình hội nhập, giao lưu và hợp tác cùng tiến bộ của các nước trên thế
giới, đó là quá trình toàn cầu hoá, là sự cạnh tranh khốc liệt.
Ở Việt Nam, tháng 12/1986 Đại hội toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản Việt Nam
thông qua đường lối đổi mới và mở rộng cửa nền kinh tế. Đất nước ta từ một nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Trải qua hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi
mới phát triển kinh tế, nền kinh tế Việt Nam tiến lên một tầm cao mới, tầm cao của công
cuộc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội dựa trên nền tảng vững chắc về kinh tế và cơ sở
vật chất. Đứng trước những cơ hội và thách thức của quá trình gia nhập WTO thì đối
với mỗi doanh nghiệp khi mà sự bảo hộ của Nhà nước ngày càng giảm dần do vậy các
doanh nghiệp cần phải tăng tính tự lập, chủ động sáng tạo tìm ra con đuờng kinh doanh
đúng hướng cho doanh nghiệp mình.
Công ty cao su Chưprông thành lập ngày 3/2/1977 nằm trên địa bàn 11 xã thuộc
huyện Chưprông - tỉnh Gia lai. Công ty cao su Chưprông thuộc Tập đoàn công nghiệp
cao su Việt Nam, là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh với
chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh mủ cao su. Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh theo cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty phải tìm mọi biện
pháp để kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ
sở phân tích kinh doanh. Thông qua việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
giúp cho các nhà quản lý thấy được đúng các mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nội tại
hay hiệu quả của vốn, lao động, chi phí và khả năng tạo lợi nhuận của chúng trong quá
trình hoạt động, qua đó xác định được phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp
sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài vật lực của công ty.
Xuất phát từ thực tiễn và tầm quan trọng của hoạch định, phân tích, đánh giá hiệu
quả kinh tế đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với những đặc
điểm nêu trên nên tôi thực hiện đề tài: “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT


KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU CHƯPRÔNG - GIA LAI”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh cao su nói chung và của Công ty cao su
Chưprông nói riêng, tìm hiểu những thế mạnh cũng như hạn chế và tìm hiểu những
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp cao su.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cao su Chưprông.
- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Cây cao su kinh doanh tại công ty cao su Chưprông – Gia Lai.
- Quá trình hoạt động sản xuất - tiêu thụ của công ty cao su Chưprông.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Nội dung
- Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm của công ty.
- Phân tích quá trình tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty trong thời gian tới.
1.4.2 Địa điểm thực tập
Tại công ty cao su Chưprông – huyện Chưprông – tỉnh Gia Lai.
1.4.3 Thời gian thực hiện đề tài
Nghiên cứu số liệu công ty trong 3 năm: 2005 – 2006 – 2007
Thời gian thực tập : Ba tháng 4/2008 – 6/2008

1.4.4 Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung vào đối tượng là cao su kinh doanh của công ty cao su
Chưprông – Gia Lai.
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Cơ sở lý luận về cây cao su
2.1.1.1 Vai trò, vị trí của sản xuất cao su.
* Giá trị về mặt kinh tế
Cây cao su ba lá có tên khoa học là Hevea brasiliensis thuộc bộ 3 mảnh vỏ, họ
thầu dầu, thuộc lọai cây lấy nhựa mủ
[ ]
1
.
Cây cao su có nguồn gốc từ vùng rừng Amazon ở Nam Mỹ, là cây của vùng nhiệt
đới xích đạo. Mủ cao su là một trong 4 nguyên liệu cơ bản của nền công nghiệp hiện đại:
than đá, gang thép, dầu mỏ, cao su. Mủ cao su chủ yếu dùng chế tạo săm lốp xe (trên
60%), ngoài ra còn sử dụng cho nhiều sản phẩm công nghiệp (vỏ bọc dây điện, chống mài
mòn…), các dụng cụ y tế, đời sống (dụng cụ giải phẫu, giày dép, nệm gối, hồ dán…). Cây
cao su già hết thời gian khai thác mủ thì lấy gỗ. Gỗ cao su được ngâm tẩm chống nấm
mốc, mối mọt cũng là loại gỗ đẹp và tốt, ngày càng được sử dụng nhiều để làm ván ép,
bàn ghế, giường tủ…Hạt cao su dùng ép lấy dầu để pha chế sơn, làm xà phòng, keo dán.
Khô dầu làm thức ăn gia súc và phân bón. Cây cao su còn được trồng để tạo rừng che phủ
đất trống, đồi trọc, chống xói mòn và giữ màu mỡ cho đất.
Cây cao su được coi là một nguồn nguyên liệu công nghiệp quan trọng, có tính
chất chiến lược mà mọi nước trên thế giới đều cần.
Cây cao su hiện nay được đánh giá là mặt hàng xuất khẩu quan trọng, được xếp
vào hàng thứ ba, sau nông sản chính là lúa và cà phê, hàng năm đóng góp một nguồn
ngoại tệ lớn cho ngân sách Nhà nước.
* Tác dụng đối với môi trường sinh thái

Trên các loại đất bạc màu, đất đồi dốc, đất trống đồi trọc, cây cao su khi trồng với
diện tích lớn còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn, bảo vệ môi
trường mặt đất.
Ngoài ra do chu kỳ sống của cây cao su dài cho nên việc bảo vệ môi trường sinh
thái được bền vững trong một thời gian dài.
Kết quả theo dõi cho thấy, trên các loại đất tái canh cây cao su, nếu trong chu kỳ
khai thác trước vườn cao su được chăm sóc thích hợp thì độ phì của đất hầu như được
đảm bảo như tình trạng trước khi trồng cao su.
Ngoài ra cây cao su còn có thể sử dụng như một dạng cây rừng mà sản phẩm chủ
yếu là gỗ cao su có giá trị kinh tế cao.
3
* Tác dụng đối với xã hội
Việc trồng, chăm sóc và khai thác cây cao su đòi hỏi một lực lượng lao động khá
lớn (bình quân 1 lao động cho 2,5-3,5 ha) và ổn định lâu dài suốt 25 – 30 năm cho nên
trên các diện tích trồng cao su với quy mô trung bình đến lớn, một số lượng công nhân
ổn định sẽ được giao công việc thường xuyên và ổn định trong thời gian dài.
Phát triển các doanh nghiệp cao su còn có tác dụng xây dựng cơ sở hạ tầng: đường
xá, điện nước, bệnh viện, trường học, khu giải trí…, tham gia phân bố dân cư hợp lý
giữa vùng thành thị và nông thôn, thu hút lao động cho các vùng trung du, miền núi,
vùng định cư của các dân tộc ít người, góp phần bảo vệ an ninh phòng tại các vùng biên
giới.
2.1.1. 2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây cao su.
Cây cao su được du nhập và trồng ở Việt Nam từ năm 1897 do bác sĩ Yersin trồng
tại Nha Trang, lúc đầu chưa nhiều. Sau ngày thống nhất đất nước, nhà nước ta rất coi
trọng phát triển cây cao su, trồng cao su trở thành một trong những ngành mũi nhọn của
nền kinh tế quốc dân. Vùng trồng cao su chủ yếu là miền Đông Nam Bộ (các tỉnh Đồng
Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước…), chiếm tới gần 80% diện tích cao su cả
nước, sau đó là vùng Tây Nguyên (DakLak, Gia Lai, Dak Nông, Kontum), một số ít ở
vùng Vĩnh Linh (Quảng Trị), Nghệ An…
Cây cao su thích hợp với những vùng mưa nhiều 2000 – 3000mm/năm. Không kén

đất, có thể trồng trên nhiều loại đất, song cao su thích hợp với vùng đất đỏ Bazan và đất
xám Đông Nam Bộ. Cây cao su có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới xích đạo, yêu cầu khí
hậu nóng và ẩm. Nhiệt độ thích hợp trong khoảng 25 – 30
o
C, về độ ẩm không khí cây
cao su yêu cầu cao tối thiểu từ 75% trở lên..
Trung bình sau khi trồng 5 – 7 năm thì bắt đầu khai thác mủ. Mỗi ha trồng 400 –
500 cây, mỗi năm cho 1 – 2 tấn mủ khô và có thể khai thác liên tục 20 – 30 năm, sau đó
có thể cho 100 – 150 m
3
gỗ tròn
[ ]
2
.
2.1.2 Cơ sở lý luận về phân tích sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 Phân tích sản xuất kinh doanh
Khái niệm: Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết
quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu
hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu thích hợp,
phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ bản chất của hoạt động
4
kinh doanh,nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp
[ ]
1
.
Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh là làm sao cho các con số trên các tài
liệu, các báo cáo “biết nói” để những người sử dụng chúng hiểu được các mục tiêu, tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Công tác hạch toán là sự ghi chép, phản ánh hoạt động kinh doanh bằng các con

số, trên các tài liệu của hạch toán kế toán cũng như hạch toán thống kê chưa thể nói lên
điều gì trong hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh căn cứ vào các tài
liệu của hạch toán, nghiên cứu đánh giá, từ đó đưa ra các nhận xét trên cơ sở nhận xét
đúng đắn thì mới có thể đưa ra các giải pháp, cải tiến đúng đắn. Như vậy, nếu không có
phân tích hoạt động kinh doanh thì các tài liệu của hạch toán kế toán và hạch toán thống
kê sẽ trở nên vô nghĩa, bởi vì tự bản thân chúng không thể phán xét được tình hình và
kết quả của các hoạt động trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu có
sẵn trên các báo cáo kế toán và thống kê, mà cần phải đi sâu vào xem xét, nghiên cứu
cấu trúc của tài liệu, tính ra các chỉ tiêu cần thiết và cần phải biết vận dụng cùng lúc
nhiều phương pháp thích hợp, để đánh giá đầy đủ, trên cơ sở đó đưa ra các kết luận
đúng đắn thì tài liệu thông qua phân tích mới có tính thuyết phục cao.
Vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp theo một trình tự hợp lý để đưa ra
kết luận sâu sắc sẽ là cơ sở để phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt
động kinh doanh, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng
đắn, và là biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh.
2.1.2 .2 Sản xuất
* Khái niệm
Sản xuất là việc sử dụng những nguồn nhân lực để biến đổi những nguồn vật chất
và tài chính thành của cải và dịch vụ. Những của cải và dịch vụ này phải phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Sự kết hợp các nhân tố sản xuất phải thực hiện trong những điều
kiện có hiệu quả nhất
[ ]
10
.
Sản xuất hàng hóa là quá trình sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, để bán, không
phải để tiêu dùng bởi chính người sản xuất ra sản phẩm đó. Theo nghĩa rộng hoạt động
sản xuất bao gồm từ khâu nguyên liệu đầu vào đến quá trình sản xuất và cả khâu tiêu
thụ sản phẩm…
[ ]

10
.
5
* Những vấn đề chung về tổ chức và sử dụng các yếu tố sản xuất trong
doanh nghiệp nông nghiệp
a. Khái niệm:
Yếu tố sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp là những đầu vào quan trọng để
doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm. Yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp nông
nghiệp bao gồm : đất đai, tư liệu sản xuất, vốn, lao động, trình độ và nghệ thuật quản
lý…, các yếu tố này tác động lẫn nhau và không thể tách biệt trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị
của các yếu tố đầu vào tính theo giá thị trường tạo thành chi phí sản xuất, vì vậy các
doanh nghiệp nông nghiệp cần phải hạch tóan, xác định và lựa chọn đầu vào tối ưu để
tối thiểu hóa chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận và phải chú ý đến giá cả, chất lượng
các yếu tố sản xuất
[ ]
11
.
b. Ý nghĩa tổ chức và sử dụng các yếu tố sản xuất
- Đáp ứng nhu cầu các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp về chủng loại, số lượng,
chất lượng với giá cả hợp lý và kịp thời.
- Là điều kiện quyết định đảm bảo tính tự chủ, ổn định trong kinh doanh của doanh
nghiệp nông nghiệp.
- Có tác động rõ rệt và cụ thể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đến chất
lượng đầu ra.
- Góp phần trả lời câu hỏi “ Sản xuất như thế nào ?” để có hiệu quả cao trong kinh
doanh nông nghiệp.
2.1.2.3 Tiêu thụ
a.Khái niệm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp. Sản phẩm

hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã nhận được tiền bán hàng.Trong
nền kinh tế thị trường, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề quan trọng trước hết không
phải là sản xuất mà là tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
[ ]
11
.
Tiêu thụ sản phẩm và phân phối tổng sản phẩm là một khâu của quá trình tái sản
xuất. Giá trị sản phẩm được thực hiện thông qua việc tiêu thụ. Phân phối thể hiện các
mối quan hệ lợi ích và bảo đảm thực hiện quá trình tái sản xuất. Thực hiện tốt việc tiêu
thụ sản phẩm là kết thúc quá trình sản xuất, tức là giải quyết khâu “đầu ra” của sản xuất.
6
Quá trình tái sản xuất sẽ được diễn ra thông qua việc phân phối, nghĩa là bù đắp các chi
phí tham gia vào quá trình sản xuất và đầu tư để tái sản xuất mở rộng
[ ]
4
.
Có thể biểu hiện giai đoạn tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp theo sơ đồ sau:
b.Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tiêu thụ sản phẩm
- Nhóm nhân tố thị trường: Mục tiêu trên hết của các doanh nghiệp là lợi nhuận.
Vậy để đạt được hiệu quả kinh tế cao thì điều tất yếu là sản phẩm phải được tiêu thụ
nhanh chóng và kịp thời. Trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
phải lựa chọn, nghiên cứu tìm hiểu thị trường nhằm trả lời được các câu hỏi: thị trường
đang cần sản phẩm gì? Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm đó? Ai là người tiêu thụ
sản phẩm này? Hiện trạng vấn đề cung cấp sản phẩm đó ra sao?...Chính vì vậy, việc tiêu
thụ sản phẩm không chỉ đơn thuần là việc lưu thông hàng hóa từ người sản xuất đến
người tiêu dùng mà tiêu thụ phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của thị trường, thị trường
quyết định đến thời gian tiêu thụ, số lượng sản phẩm, doanh thu. Đặc biệt trong thị
trường cạnh tranh hiện nay, càng đòi hỏi các doanh nghiệp tìm hiểu rõ thị trường, xác
định chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp. Và hơn thế nữa, các doanh nghiệp phải

nắm bắt được quy luật vận động của thị trường mà mình phục vụ, từ đó đưa ra được
những phương sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý nhất mở rộng thị trường và phát triển thị
phần vững mạnh.Có thể xét trên 3 yếu tố sau đây của thị trường:
+ Nhu cầu của thị trường về nông sản phẩm.
+ Cung sản phẩm, phải tìm hiểu, nắm bắt các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm nông
nghiệp có tính đa dạng cả về chủng loại, số lượng, về phẩm cấp và về đối tượng tiêu
dùng. Khi số lượng cung tăng lên làm cho cầu giảm xuống và ngược lại. Để tổ chức tốt
việc tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp phải hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh của
mình về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm và đối tượng khách hàng.
+ Giá cả: là một yếu tố quan trọng, là thước đo sự điều hòa cung – cầu trong nền
kinh tế thị trường. Giá cả tăng cho thấy sản phẩm đó đang khan hiếm, cầu lớn hơn cung
7
Đầu vào Sản xuất Đầu ra Tiêu thụ
Tiêu dùng
Giá trị sản phẩm được thực hiện
và ngược lại. Khi xem xét yếu tố giá cả cần đặc biệt lưu ý: hệ số co giãn giá của cầu, hệ
số co giãn chéo của mức cầu, hệ số co giãn thu nhập của mức cầu, tỷ giá, chỉ số giá cả.
Ngoài ra khi xem xét cầu sản phẩm cũng cần phải tính đến những thị hiếu, tập quán và
thói quen tiêu dùng của cư dân.
- Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
- Nhóm nhân tố về chính sách vĩ mô và cơ chế quản lý:
+ Chính sách nhiều thành phần kinh tế
+ Chính sách tiêu dùng
+ Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
+ Chính sách giá cả, bảo trợ sản xuất và tiêu thụ
- Nhóm nhân tố về trình độ tổ chức tiêu thụ
c. Kênh tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng :
+ Tiêu thụ trực tiếp:
+ Tiêu thụ gián tiếp:

8
Người tiêu dùng
Môi giới
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp
sản xuất
Bán buôn
Bán lẻ
Người tiêu
dùng
Môi giới Đại lý
- Căn cứ vào phương thức xuất khẩu:
+ Xuất khẩu trực tiếp:
+ Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác):
d. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Khái niệm: Thị trường là nơi trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa một
bên là những người bán và một bên là những người mua, là sự kết hợp giữa cung và cầu
trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Hoạt động cơ bản
của thị trường được biểu hiện qua 2 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ, mật thiết với nhau
đó là nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ và cung ứng về hàng hóa, dịch vụ
[ ]
7
.
- Vai trò: Thị trường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nắm bắt được thị trường, nghiên cứu được đầy đủ và dự báo chính xác thị trường tiêu
thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch và chiến lược đúng đắn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Hiểu được phạm vi và quy mô của việc thực hiện cung cầu
dưới hình thức mua, bán hàng hóa và dịch vụ trên thị trường cho thấy rõ thị trường còn
là nơi kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, giá trị của hàng hóa, dịch vụ. Do vậy mọi yếu
tố trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đều phải tham gia

vào thị trường. Để sản xuất ra sản phẩm thì điều tất yếu mà doanh nghiệp phải quan tâm
đó là nhu cầu thị trường, thị trường là cơ sở để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra. Quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không đó là do việc nghiên cứu
thị trường, hay nói cách khác là nếu như thị trường chưa được thực hiện chặt chẽ, thiếu
sự quan sát và tìm tòi dẫn đến hiệu quả tiêu thụ không cao, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả.
e. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp nông nghiệp
- Sản phẩm nông nghiệp mang tính chất vùng và khu vực.
9
Doanh nghiệp Người nhập khẩu Thị trường tiêu thụ
Doanh nghiệp
Công ty XNK
trong nước
Công ty
nhập khẩu
Thị trường
tiêu thụ
- Tính chất thời vụ của sản xuất nông nghiệp có tác dụng mạnh đến cung – cầu của
thị trường và giá cả nông sản.
- Sản phẩm nông nghiệp làm ra không chỉ để bán hoàn toàn mà còn để tiêu dùng
nội bộ với tư cách là tư liệu sản xuất.
2.1.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính và các hoạt động khác của đơn vị sản xuất. Để hiểu rõ kết quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh ta tìm hiểu các khái niệm sau.
a. Giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm hàng hóa (giá vốn hàng bán) là khoản chi phí bỏ ra để
chế tạo thành một đơn vị sản phẩm, bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp
(NVL), chi phí về nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (SXC) đã phân bổ cho sản
phẩm, chi phí ngoài sản xuất: chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung của doanh nghiệp

phân bổ cho sản phẩm
[ ]
10
.
b. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện thu nhập toàn bộ của đơn vị sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là đối tượng phân phối chủ yếu của
đơn vị nhằm bù đắp mọi chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chia lãi và trích lập các quỹ
của đơn vị. Xét một cách tổng quát, doanh thu là tổng số tiền thu được từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nó bao gồm toàn bộ số tiền
bán hàng, trả gia công hoặc cung ứng dịch vụ
[ ]
10
.
Như vậy tổng doanh thu trong doanh nghiệp là :

=
=
n
i
DiD
1
Trong đó:
D: Tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Di: Doanh thu của từng loại hoạt động kinh doanh.
c. Chi phí
- Khái niệm: Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ
10

nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: Doanh thu và lợi nhuận.
Tuy nhiên chi phí được phân loại dựa trên nhiều góc nhìn khác nhau và việc phân loại
chi phí như vậy không nhằm ngoài mục đích phục vụ nhu cầu quản trị doanh nghiệp
[ ]
10
.
d. Lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền bộ phận của sản phẩm thặng dư
do kết quả của công nhân mang lại
[ ]
10
.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố
định… Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động
và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
2.1.2.5 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Khái niệm: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức phức
tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động…
[ ]
6
.
- Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác
định bằng công thức:
Kết quả đầu ra

Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
2.1.2.6 Phân tích điểm hòa vốn
- Phân tích điểm hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động
kinh doanh. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản trị về số lượng sản phẩm cần phải bán
để đạt được lợi nhuận mong muốn và thường bắt đầu tại điểm hòa vốn, điểm mà doanh
thu không mang lại lợi nhuận
[ ]
5
. Tuy nhiên không một công ty nào hoạt động mà
không muốn công ty mình mang lại lợi nhuận. Vì vậy, phân tích điểm hòa vốn có vai trò
11
là điểm khởi đầu để xác định số sản phẩm cần để đạt được lợi nhuận mong muốn nhằm
lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Khái niệm hòa vốn: Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng với
tổng chi phí hoặc số dư định phí sản xuất kinh doanh. Tại điểm này doanh nghiệp không
có lãi mà cũng không bị lỗ, đó là sự hòa vốn
[ ]
5
.
- Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn:
+ Sản lượng hòa vốn: Là khối lượng sản phẩm hàng hóa (biểu hiện bằng hiện
vật) sản xuất và tiêu thụ có thể bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong 1 kỳ nhất định ( thường là 1 năm)
[ ]
7
.
+ Doanh thu hòa vốn: là doanh thu của mức tiêu thụ hòa vốn, là tích của sản
lượng hòa vốn nhân với giá bán.
+ Thời gian hòa vốn: Là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn trong 1

kỳ kinh doanh ( thường là 1 năm).
+ Doanh thu an toàn: Doanh thu an toàn còn gọi là số dư an toàn, được xác định như
phần chênh lệch giữa doanh thu hoạt động trong kỳ so với doanh thu hòa vốn
[ ]
5
.
Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện đã vượt qua mức doanh thu
hòa vốn. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì càng thể hiện tính an toàn cao của hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất – tiêu thụ cao su của trên thế giới và Việt Nam.
2.2.1.1 Tình hình sản xuất – tiêu thụ cao su một số nước trên thế giới
Thị trường cao su thế giới năm 2007 khá cân đối giữa cung và cầu. Nhu cầu cao su
khá mạnh. Khách hàng Mỹ, Châu Âu và Trung Quốc đều tích cực mua, song hầu hết chỉ
mua ít, mặc dù lượng dự trữ trong kho của các nhà sản xuất lốp xe còn rất ít, bởi giá
cao. Trong khi đó ở nhiều thời điểm người bán không thể ký hợp đồng bán bởi lo ngại
không đảm bảo được nguồn cung. Bên cạnh Trung Quốc, người tiêu dùng Mỹ cũng tìm
mua cao su SIR20, còn các hãng sản xuất lốp xe lớn nhất thế giới tìm kiếm hàng để làm
đầy kho dự trữ hiện đang còn rất ít của mình. Trung Quốc – nước tiêu thụ cao su lớn
nhất thế giới – đã nhập khẩu 1.350.000 tấn cao su từ tháng 1 đến hết tháng 10/2007,
tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2006.
12
Ước tính tiêu thụ cao su thế giới tăng tới 9,7 triệu tấn năm 2007, tức là tăng
khoảng 4% so với năm 2006. Kinh tế tăng trưởng sẽ kéo theo các ngành hàng đều phát
triển, kể cả hoạt động khai thác mỏ, đẩy nhu cầu lốp xe tăng lên. Do tiêu thụ tăng, cung
sẽ trở thành vấn đề khó giải quyết. Cao su tổng hợp vẫn đắt vì nó được sản xuất từ dầu
thô.
Về nguồn cung, sản lượng cao su thế giới năm 2006 đạt 9,7 triệu tấn, song sản
lượng năm 2007 vẫn chỉ ở mức đó. Sản lượng của Thái Lan, nước sản xuất cao su lớn
nhất thế giới, có thể giảm 1,5 % xuống khoảng 3 triệu tấn trong năm 2007 do mưa nhiều

làm gián đoạn việc thu hoạch mủ. Sản lượng cao su Thái Lan còn bị ảnh hưởng bởi tình
trạng bạo lực ở các tỉnh miền Nam Thái Lan, nơi chiếm khoảng 10% sản lượng cao su
quốc gia. Năm 2007, nguồn cung ở Indonesia khả quan hơn cả so với 2 nước kia, cộng
với giá rẻ hơn, nên hấp dẫn được nhiều khách hàng. Song nhiều lúc các nhà xuất khẩu
Indonesia cũng bất lực vì không có hàng để bán.
Nhu cầu cao su ở Trung Quốc và Ấn độ đang bùng nổ. Nền kinh tế Ấn độ đã tăng
trưởng trung bình 8,6 % mỗi năm trong 4 năm qua. Diện tích và sản lượng cao su của
nước này tăng liên lục, song vẫn phải nhập khẩu từ Đông Nam Á mới đủ đáp ứng nhu
cầu. Trong khi đó ở Trung Quốc, kinh tế bùng nổ đang hỗ trợ giá cao su phục hồi và nhu
cầu tăng. Ngành lốp xe chiếm khoảng 60% tổng tiêu thụ cao su của nước này. Có mối
quan hệ rất chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ nội địa. Là nước tiêu thụ cao su
lớn nhất thế giới, nhập khẩu cao su thiên nhiên của Trung Quốc năm 2007 ước đạt 1,8
triệu tấn, tăng so với 1,6 triệu tấn năm 2006, để làm nguyên liệu sản xuất mọi thứ, từ lốp
xe tới giày thể thao. Tiêu thụ cao su của Trung Quốc năm 2007 ước tăng khoảng 12% so
với 2,1 triệu tấn năm 2006. Trung Quốc đang nổi lên thành nước xuất khẩu xe hơi lớn
và sản lượng lốp xe đã tăng trên 20% mỗi năm trong mấy năm qua. Năm 2006, Trung
Quốc đã vượt Nhật Bản trở thành thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 2 thế giới, lượng tiêu
thụ ô tô đạt 7,2 triệu chiếc, còn sản lượng đạt 7,3 triệu chiếc, từ năm 2007 đến 2010, dự
báo nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc sẽ tăng khoảng 7 – 10% mỗi năm.
Triển vọng thị trường cao su thiên nhiên năm 2008 sẽ tiếp tục khả quan bởi 3 yếu tố:
giá dầu mỏ cao, nhu cầu của các nước tiêu thụ tiếp tục tăng mạnh và nguồn dự trữ ở cả các
nước sản xuất và các nhà nhập khẩu, nhất là các hãng sản xuất lốp xe, đều eo hẹp, do giá
quá cao vào năm 2007 khiến cho người mua không dám mua nhiều nên không củng cố
13
được kho dự trữ. Tiêu thụ cao su thiên nhiên thế giới năm 2008 sẽ đạt khoảng 10,1 triệu
tấn, trong khi đó sản lượng chỉ khoảng 9,7 – 9,8 triệu tấn.
Việc trồng mới cao su ở một số nước bị hoãn lại do thời tiết thất thường, hạn chế về
đất trồng, nguồn nhân lực lao động cũng hạn chế, chi phí tiền lương cao về tình trạng an
ninh bất ổn…dường như lợi cho việc tăng sản lượng vào năm 2008. Nước sản xuất cao su
lớn thứ 2 thế giới, Indonesia có thể chỉ duy trì mức sản xuất 2,8 triệu tấn của năm 2007 vào

năm 2008 do những thay đổi thời tiết và năng suất thấp. Hiện vẫn chưa rõ sản lượng của
Thái Lan năm 2008 sẽ thư thế nào, vì điều đó còn phụ thuộc vào thời tiết.
Nguồn cung cao su thiên nhiên dự báo sẽ còn khan hiếm ít nhất cho tới 2012. Một
số nhà phân tích dự báo giá cao su sẽ tăng khoảng 18% trong năm 2008, lên 3USD/kg
so với khoảng 2,5USD/kg (cao su RSS3 của Thái Lan – loại dùng tham khảo cho giá
cao su physical) hiện nay
[ ]
12
.
Bảng 2.1: Giá cao su physical, U.S cent/kg, FOB:
Xuất xứ Loại 31/1/07 1/10/07
ThaiLand RSS3 252 193
Indonesia SIR 20 220 183
Malaysia SMR20 248 185
Nguồn:
2.2.1.2 Tình hình sản xuất – tiêu thụ cao su của Việt Nam
Tính đến năm 2007, vừa tròn 110 năm cây cao su được du nhập vào Việt Nam
(1897) và 100 năm hình thành những đồn điền kinh doanh (1907). Diện tích cây cao su
đã tăng rất nhanh, từ 7.077 ha tập trung tại các tỉnh Đông Nam Bộ vào năm 1920 đã
tăng lên đến 480.200 ha trên cả nước, cho tổng sản lượng mủ khai thác đạt 468.600 tấn.
Theo thống kê ta có tình hình hình diện tích và năng suất cao su của cả nước năm 2007
như sau:
Bảng 2.2 : Tình hình diện tích, năng suất cao su Việt Nam năm 2007
Vùng Lãnh thổ Diện tích (ha)
Năng suất mủ nước
(tấn/ha)
Cả nước 500.000 13,84
Bắc Trung Bộ 41.500 10
Nam Trung Bộ 6.500 10
Tây Nguyên 113.000 12

Đông Nam Bộ 339.000 15
Nguồn:
14
Theo tập đoàn cao su Việt Nam, vào năm 2010, diện tích cao su có thể đạt mức
700.000 ha, trong đó diện tích khai thác từ 420.000 đến 450.000 ha và cho sản lượng
trên 600.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu vẫn giữ được ở mức trên 1 tỷ USD. Đến năm
2015, diện tích khai thác đạt 520.000 đến 530.000 ha và sản lượng ước đạt 750.000 –
800.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu 1,5 – 1,6 tỷ USD.
Việt Nam hiện là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 4 thế giới sau Thái Lan,
Indonesia và Malaysia. Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong năm 2007 đạt khoảng 720
ngàn tấn với trị trá 1,4 tỷ USD.
Trong năm 2007 cao su khối SVR3L là chủng loại xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao
nhất, chiếm 42,78% tổng lượng cao su xuất khẩu cả nước đạt 308,58 ngàn tấn với trị giá
trên 641 triệu USD/T, tăng 11,72% về lượng và tăng 18,83% về trị giá so với năm 2006.
Giá xuất khẩu trung bình đạt 2.078USD/T, tăng 6,35% so với giá xuất khẩu trung bình
năm ngoái. Đáng chú ý, giá xuất khẩu trung bình cao su khối SVR3L năm 2007 sang thị
trường Malaysia lại giảm 2% so với giá xuất khẩu trung bình năm 2006 xuống còn
2.066 USD/T.
Ngoài ra lượng xuất khẩu một số loại cao su khác cũng tăng như: SVR10 tăng
6,48% về lượng và tăng 14,11% về trị giá so với năm trước đạt trên 116 ngàn tấn với trị
giá 224 triệu USD, lượng xuất khẩu cao su CSR 10 tăng 19,62%; CSRL tăng 18,41%;
SVR5 tăng 23,48%...
Tuy nhiên, xuất khẩu một số loại cao su khác lại giảm như: mủ cao su Latex
giảm 2,93% về lượng, tăng 1,19% về trị giá so với năm 2006; SVRCV 60 cũng giảm
7,05 về lượng và giảm 1,61% về trị giá…
Hiện Việt Nam xuất khẩu cao su đến 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới với
thị trường xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc (chiếm tới 64% lượng xuất khẩu), tiếp theo
là Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Hoa Kỳ…Tuy nhiên có một thực tế là xuất
khẩu của Việt Nam tập trung chủ yếu vào các sản phẩm cao su tự nhiên chưa được xử
lý, với gần 60% là cao su tự nhiên đã định chuẩn về kỹ thuật và cao su tự nhiên ở dạng

nguyên thủy, lý do là mặc dù cũng được quan tâm đầu tư trong mấy năm gần đây,
nhưng hình thức gia công quy mô sản xuất còn nhỏ, năng suất cũng chưa thực sự đạt
như mong muốn. Vì vậy, những mặt hàng thị trường cần và có giá cao như cao su ly
tâm, SVR 10, 20… thì Việt Nam sản xuất ít, trong khi các loại SVR3L giá thấp, thị
trường trên thế giới cần ít, ngoài Trung Quốc có nhu cầu xuất khẩu nhiều nên Việt Nam
bị phụ thuộc rất lớn vào thị trường này.
15
Một điểm yếu nữa của cao su Việt Nam là hầu như không có thương hiệu trên thị
trường nên luôn phải bán với giá thấp hơn so với các nước khác. Theo khuyến cáo của
Bộ Công Thương, để tránh việc bị chi phối do tập trung quá lớn vào thị trường Trung
Quốc, các doanh nghiệp xuất khẩu cao su nên khai thác, đẩy mạnh xuất khẩu sang các
thị trường khác.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su năm 2007 có mức tăng
trưởng rất lớn vào thị trường Nga, đặc biệt về giá, ví dụ loại cao su SVR tăng tới 165
USD/T, Thổ Nhĩ Kỳ tăng trên 130 USD/T, tiếp theo mới là Trung Quốc khoảng trên 70
USD/T, Nhật Bản tăng 64 USD/T…
[ ]
12
.
2.2.2 Tình hình sản xuất- tiêu thụ cao su tại Tây Nguyên
Tây nguyên hiện là khu vực được đánh giá là có khả năng phát triển diện tích cây
cao su lớn thứ hai của cả nước (sau Đông Nam Bộ) với 390.000 ha đất nằm trong vùng
sinh thái phù hợp với cây cao su.
Tổng diện tích cao su của Tây Nguyên năm 2006 là 109.000 ha, đạt sản lượng
trên 81.000 tấn, chiếm 22,7% về diện tích và 17,1% sản lượng của cả nước. Năm 2007,
tổng diện tích tăng 113.000 ha với năng suất 12 tấn/ ha chiếm 22,6% về diện tích so với
cả nước.
16
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cao su Chưprông
Tên giao dịch: Công ty cao su Chưprông
Đơn vị quản lý: Tổng công ty cao su Việt Nam.
Tổng số CBNV: 2.210 người
Trụ sở chính: Xã IaDrăng – huyện Chưprông – Gia Lai
Công ty cao su Chưprông được thành lập sau ngày thống nhất đất nước, đội ngũ
cán bộ, công nhân của công ty nguyên là cán bộ Nông trường Đồng Giao của tỉnh Hà
Nam Ninh. Ngay từ đầu đặt chân lên đây với 55 cán bộ và 3400 người từ tỉnh Hà Nam
đi xây dựng kinh tế mới, nhiệm vụ chủ yếu là: Xây dựng kinh tế kết hợp với an ninh
quốc phòng và phát triển kinh tế trong vùng. Nông trường cao su Chưprông trước kia
nay là công ty cao su Chưprông nằm trên địa bàn 11 xã của huyện Chưprông , tỉnh Gia
Lai.
Ngày 03/02/1977 Tỉnh Gia Lai thành lập nông trường quốc doanh cao su
Chưprông, lấy cây cao su làm chủ lực phát triển kinh tế. Vì thiếu vốn đầu tư, thiếu kinh
nghiệm cho nên thời gian đầu công việc trồng và chăm sóc cây cao su còn gặp rất nhiều
khó khăn, vừa làm vừa học tập, hiệu quả đạt được chưa cao. Được sự quan tâm, tạo điều
kiện giúp đỡ của các ban ngành trong tỉnh, huyện, ngày 26/05/1988 Nông trường cao su
Chưprông chuyển giao về Tổng cục cao su Việt Nam (nay là Tập đoàn công nghiệp cao
su Việt Nam), được tiếp cận với khoa học kỹ thuật, nguồn vốn đầu tư đúng mức, cùng
với sự thay đổi của đất nước với cơ chế mới, với sự sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước theo Nghị định 388 của Chính phủ, Công ty cao su Chưprông được thành lập theo
quyết định thành lập số 157/NNTCCB/QĐ ngày 04/03/1993 do Bộ nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm cho phép thành lập (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) với số vốn ngân sách khiêm tốn hơn 8 tỷ đồng. Tính đến nay với tài sản hơn 200
tỷ đồng gấp 30 lần khi thành lập lại.
Qua hơn một phần tư thế kỷ xây dựng và phát triển công ty đã đạt được những
thành tích đáng kể và những thành tựu về kinh tế - xã hội nhất định. Qua quá trình hình
thành và phát triển với một thời gian không phải là dài, song với sự lãnh đạo hiệu quả
của Ban lãnh đạo, sự đoàn kết nỗ lực của tập thể thế hệ cán bộ công nhân viên, sự giúp
17

đỡ, tin tưởng của cán bộ và nhân dân địa phương đã đưa công ty vững bước tiến vào thế
kỷ XXI. Từng bước thực hiện việc hiện đại hóa quy trình công nghệ, theo tiến độ cho
sản phẩm của vườn cây cao su nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, hiện nay công ty đã có nhà máy sơ chế công suất chế
biến là 3.500 tấn /năm. Nhờ sức sáng tạo và năng động của đội ngũ cán bộ công nhân
viên, công ty cao su Chưprông luôn coi khách hàng là bạn đồng hành, vì thế đã tạo cho
công ty một thị trường trong nước tương đối ổn định, và cũng đã thâm nhập thị trường
ngoài nước và được đánh giá cao như: Trung Quốc, Đông Âu….Mục tiêu cơ bản của
công ty theo phương châm “ Công nhân giàu, công ty mạnh”, vì thế đời sống vật chất
tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty ngày càng được nâng cao, tạo
được tâm lý ổn định, yêu nghề, yêu công ty và có trách nhiệm với công việc. Đồng thời
góp phần ổn định đời sống xã hội trong vùng, cải thiện môi trường, thực hiện chiến lược
phủ xanh đất trống đồi trọc bằng cây cao su, giữ vững trật tự an ninh quốc phòng trên
địa bàn.
3.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty cao su Chưprông
3.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
18
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
BAN GIÁM ĐỐC
P. Kế toán
Tài vụ
P.Kế hoạch
Vật tư
P. Nông
nghiệp
P.Tổ chức
Hành chính

Ban bảo vệ
NT
Đoàn
Kết
NT
Thống
Nhất
NT
Suối

XN
chế
Biến
Gỗ
NT
Thanh
bình
XN
chế
Biến
Vận
Tải
NT
Hòa
bình
XN
Cây
giống
Phân
bón

Tổ Tổ Đội Đội Đội Đội ĐộiTổ
19
3.1.2.2 Chức năng các bộ phận của công ty
+ Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
+ Phó giám đốc: Tham mưu giúp việc cho giám đốc và trực tiếp quản lý, phụ
trách công tác tài chính, an toàn lao động, hành chính, giải quyết công việc khi giám
đốc đi vắng.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý, điều phối lao động một cách
hợp lý và hiệu quả, đồng thời tiếp nhận xử lý các thông tin liên lạc.
+ Phòng kế toán tài vụ: Theo dõi công tác tài chính toàn công ty từng tháng,
quý, báo cáo tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh lãi, lỗ của công ty cho ban
giám đốc để giải quyết.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, dự trù mua bán
các loại vật tư, cung cấp đầy đủ kịp thời, đảm bảo tiến độ sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật nông nghiệp: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật vườn cây của
công ty, kiểm tra và theo dõi tay nghề của công nhân.
+ Ban bảo vệ: Có nhiệm vụ giữ gìn, bảo vệ tài sản của công ty cũng như tình
hình an ninh trật tự trên địa bàn, xây dựng kế hoạch huấn luyện quân sự.
+ Các nông trường: Trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn cho các tổ sản xuất và các
đội sản xuất.
+ Các xí nghiệp: Có nhiệm vụ sản xuất và chế biến các sản phẩm gỗ và mủ cao su.
+ Các Tổ, Đội: Có nhiệm vụ khai thác sản xuất theo kế hoạch của công ty.
3.1.2.3 Tổ chức bộ máy công đoàn
Công đoàn là tổ chức được thành lập với chức năng bảo vệ quyền lợi cho
người lao động, mọi quyền và nghĩa vụ của công nhân công ty được công đoàn đứng
ra bảo vệ trên nguyên tắc của luật pháp. Quyền được khiếu nại hay giải quyết các nhu
cầu chính đáng của người lao động do công đoàn đứng ra chỉ đạo và thực hiện. Trong
thời gian qua tổ chức công đoàn của công ty luôn phát triển vững mạnh cả về chất và
lượng thể hiện rõ ràng qua đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện và

nâng cao, luôn thể hiện tính công bằng trong phân phối thành quả lao động của công
ty tới tay người lao động.
20
3.1.3 Chức năng nhiệm vụ, phương hướng sản xuất của công ty cao su
Chưprông.
3.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cao su Chưprông là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật
doanh nghiệp nhà nước, sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
106394 với các chức năng chính là:
+ Khai hoang , trồng trọt, khai thác, chế biến, tiêu thụ cao su, cà phê.
+ Công nghiệp phân bón.
+ Khai thác chế biến gỗ.
+ Thương nghiệp buôn bán.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Công ty phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về điều lệ tổ chức hoạt động do Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam phê
duyệt cụ thể là:
+ Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ mà Tập đoàn công ty
giao cho.
+ Thực hiện nộp thuế theo luật định, nộp báo cáo thống kê theo pháp lệnh kế
toán thống kê, báo cáo thường xuyên, định kỳ theo chế độ nhà nước quy định.
+ Thực hiện nghĩa vụ với người lao động theo quy định của Bộ Lao động…tạo
công ăn việc làm và từng bước nâng cao đời sống tinh thần cho toàn thể cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty, đồng thời giúp đồng bào dân tộc ít người định canh,
định cư, làm trung tâm hạt nhân hướng dẫn, đầu tư, kỹ thuật phát triển cao su nhân
dân trong vùng.
+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội
trên địa bàn.
+ Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn mà Tập đoàn công nghiệp cao
su Việt Nam giao cho.
3.1.3.2 Phương hướng sản xuất của công ty

Định hướng phát triển của công ty đến năm 2010 và những năm tới là: Công
ty phát triển bền vững, ổn định lâu dài, mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh đa
ngành, sản phẩm chủng loại linh hoạt; trong đó sản xuất, cung ứng nguyên liệu cao su
21
là cơ bản; Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
+ Diện tích cao su đến năm 2010 là 800 ha và ổn định ở các năm sau.
+ Năng suất bình quân năm 2010 là 1,8 tấn/ha.
+ Áp dụng giống mới năng suất cao cho mủ và gỗ.
+ Đầu tư mở rộng chế biến cao su nguyên liệu đa dạng chủng loại, chất lượng
cao và ổn định. Từ năm 2010 trở đi sản lượng khai thác cao su sẽ phù hợp với công
suất chế biến và ổn định khoảng 9.000 tấn – 10.000 tấn/năm với chủng loại sản phẩm
là: SVRCV 50, SCRCV 60, SCRCV 10, SVRCV 20, CVR L, SVR 3L, SVR 5, SVR
10, SVR 20, mủ ly tâm.
+ Đầu tư chế biến phân bón vi sinh 7.000 tấn/năm.
+ Chế biến gỗ tinh chế: 9.000 m
3
/năm từ vườn cao su thanh lý.
+ Đầu tư vào dự án thủy điện nhỏ ở địa phương.
+ Tổng doanh thu hàng năm tăng 17%, đến năm 2010 là 430 tỷ đồng.
+ Thường xuyên đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng, đặc biệt là
mủ cao su nguyên liệu.
3.1.4 Một vài nét sơ lược về công ty cao su Chưprông.
3.1.4.1 Vị trí địa lý
Công ty cao su Chưprông đứng chân trên địa bàn huyện Chưprông, tỉnh Gia
Lai. Chưprông là một huyện miền núi có vị trí chiến lược rất quan trọng về an ninh
quốc phòng, giáp ranh với Campuchia về phía Tây, địa hình Công ty cao su
Chưprông tương đối phức tạp.
+ Phía Đông giáp với huyện Chư Sê.
+ Phía Tây giáp với huyện Đức Cơ, Công ty cao su Đức Cơ.

+ Phía Nam giáp với xã IaPúch, IaPia thuộc huyện Chưprông.
+ Phía Bắc giáp với nông trường chè Bàu Cạn thuộc huyện Chưprông.
Công ty cao su Chưprông cách thành phố Pleiku 20 km, chiều dài từ Bắc
xuống Nam là 25 km, từ Đông sang Tây là 26 km.
Địa hình công ty nhìn chung không bằng phẳng, nhiều đồi và thung lũng, thấp
dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Có độ cao so với mặt nước biển là 450m – 550m.
Loại đất bằng phẳng chiếm 2,5% chủ yếu tập trung ở khu đông dân cư.
22
3.1.4.2 Khí hậu, thời tiết
Khí hậu của Công ty chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng cao, nằm trong khu vực
nhiệt đới gió mùa, khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11.
+ Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 12 và kết thúc vào tháng 4 năm sau.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khí hậu và thời tiết trong vùng
Yếu tố khí hậu ĐVT Tháng thấp nhất Tháng cao nhất BQ trong năm
Nhiệt độ
0
C 13 34 21,8
Lượng mưa mm 1770 2217 1800
Độ ẩm % 71 93 82
Tốc độ gió m/s 1,9 3,8 2,2
Nguồn số liệu : Phòng kỹ thuật nông nghiệp CTCS Chưprông
Nhìn chung tình hình khí hậu thời tiết ở Công ty rất phù hợp với việc phát triển
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt mà điển hình là: cao su, cà phê,…
Tuy nhiên, ở đây lượng mưa phân bổ không đồng đều trong năm, mùa mưa tập trung
70% - 80% lượng nước trong năm gây hiện tượng thừa nước, xói mòn và rửa trôi đất,
thường tháng 7, 8 công nhân phải nghỉ cạo, có cạo không thu được mủ, mưa nhiều
gây nên bệnh cho cây cao su như: loét miệng cạo, héo đen đầu lá và làm rụng lá làm
cho vườn cây suy kiệt, cũng trong mùa mưa kèm theo gió xoáy làm gẫy đổ cây cao su
làm cho năng suất và sản lượng mủ cao su giảm đáng kể, ngược lại đầu năm nắng

nóng kéo dài gây thiếu nước thường làm cho cây trồng khô héo và giảm năng suất
trong giai đoạn này. Đây là vấn đề cần khắc phục trong sản xuất của công ty.
3.1.4.3 Thủy văn
- Nước mặt: Công ty cao su Chưprông nằm trong lưu vực sông Mêkông có lưu
lượng dòng chảy trung bình 21- 24 l/s/km
2
. Điều kiện tự nhiên ở Tây Nguyên có ảnh
hưởng rất lớn đến vùng này. Mật độ sông suối khá dày và phân bố tương đối đều, tạo
nên hệ thống nước mặt tương đối đa dạng và phong phú.
- Nước ngầm: Bên cạnh nguồn nước mặt, địa bàn Công ty còn có nguồn nước
ngầm phong phú, do tính chất tầng lớp đất đá, có chứa nhiều lỗ hổng nên lưu lượng
nước ngầm khá cao và phân bố rộng khắp các khu vực sông suối.
Nhìn chung điều kiện thủy văn là một yếu tố thuận lợi quan trọng cho việc sản
xuất nông nghiệp.
3.1.4.4 Điều kiện thổ nhưỡng
23
Đất đai ở đây được hình thành từ quá trình phong hóa Feralit trên nền đất bazan,
kết hợp với sự hội tụ từ những vùng cao do quá trình rửa trôi, nên cũng rất thuận lợi
cho việc trồng cây lương thực và hoa màu. Nhìn chung điều kiện thổ nhưỡng ở Công
ty rất thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt. Tầng lớp đất nâu đỏ có diện tích khá lớn
chiếm 92,78%, tầng lớp đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan có thuộc tính lý hóa như
sau:
- Lý tính: Thành phần cơ giới nặng, có tỷ lệ sét 35 – 56%. Kết cấu viên, độ tơi
xốp khá, mức độ giữ nước và thoát nước tốt.
- Hóa tính: + pH : 4,3 – 5,2
+ Mùn : 2,6 – 4,4%
3.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu Trđ 137.410,039 214.183,032 266.405,125

2 Lợi nhuận Trđ 42.672,661 77.887,869 88.631,927
3 Nộp ngân sách Trđ 22.299,732 29.701,702 36.092,800
4 Thu nhập BQ Trđ /người/th 2,525 3,386 3,689
Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ CTCS Chưprông
Căn cứ vào 3.2 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
2005, 2006, 2007 đạt tốt, các chỉ tiêu năm sau đều cao hơn năm trước. Tương ứng
với mức tăng của doanh thu là lợi nhuận của Công ty cũng tăng đều qua các năm làm
cho thu nhập bình quân toàn công ty tăng lên đáng kể từ 2,525 Tr.đ năm 2005 lên
3,386 Tr.đ năm 2006 và tăng lên 3,689 Tr.đ năm 2007. Lợi nhuận năm sau cao hơn
rất nhiều so với năm trước phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, điều
này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì trong giai đoạn hiện nay có khá nhiều các
doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ. Do làm ăn có hiệu quả nên thuế nộp ngân
sách nhà nước cũng tăng qua các năm và do đó đời sống của cán bộ công nhân viên
toàn công ty cũng như ở địa phương ngày càng được cải thiện rõ rệt. Có thể nói tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm phát triển rất tốt. Đây là kết quả
đáng mừng của Công ty, điều này đã phản ánh được trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của lãnh đạo công ty, tinh thần đoàn kết khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu
sản xuất, xây dựng không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong những
năm qua.
24
3.1.6 Tình hình hoạt động xã hội của công ty
Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế, Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc phòng. Lãnh đạo Tập đoàn đánh giá cao những cố gắng và
những thành quả của Công ty trong lĩnh vực này. Địa bàn Công ty nằm giáp với biên
giới Campuchia, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, dân tộc, tôn giáo và an ninh quốc
phòng rất phức tạp. Công ty đã xác định đây là vấn đề then chốt nhất bên cạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt
việc phối hợp với các lực lượng quân sự, bộ đội biên phòng thực hiện học tập chiến
thuật tổ chức hội thao, xây dựng phương án phòng chống bạo loạn. Chính vì thế
Công ty là đơn vị có đông công nhân là đồng bào dân tộc nhưng vẫn duy trì được tình

hình sản xuất, an ninh trật tự, xã hội ổn định.
Ngay từ đầu mới thành lập các đơn vị tại Tây Nguyên, nhiệm vụ tạo công ăn
việc làm cho bà con người dân tộc ở địa phương đã được tổng Công ty quán triệt và
xác định là yếu tố trên hết. Công ty cao su Chưprông cũng là đơn vị đi đầu với những
kết quả đáng biểu dương trong nhiệm vụ này.
Qua thời gian, lực lượng công nhân đồng bào dân tộc trở thành công nhân cao
su ngày càng nhiều và cũng từng làng, buôn dần phát triển đi lên. Trong 10 năm qua
Công ty đã vận động, giúp đỡ hơn 1.000 đồng bào dân tộc Gia Rai vào làm công
nhân cao su và đây cũng là lực lượng lao động chính của công ty. Không những tạo
dựng công ăn việc làm cho đồng bào, Công ty còn phối hợp với chính quyền địa
phương quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển địa phương: trường học,
đường xá, trung tâm y tế…Đặc biệt là hỗ trợ cho bà con xây dựng nhà cửa giúp định
canh định cư, có cuộc sống ổn định lâu dài. Ngoài ra Công ty thường xuyên trao tặng
nhà tình nghĩa, tình thương cho bà con có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách và
nhận phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng…
25

×