Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong trường thpt tam phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.45 KB, 22 trang )


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Tam Phước
Mã số:
SẢN PHẨM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong trường THPT
Người thực hiện: Hà Thị Thu Trang
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục 
- Lĩnh vực khác: Kế toán 

Sản phẩm đính kèm:
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học 2012 - 2013
BM05- SPSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Hà Thị Thu Trang
2. Ngày tháng năm sinh: 16/02/1980
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Ấp Long Đức 1- Xã Tam Phước – TP.Biên Hòa – Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613.511420 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0903.258315
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Tổ trưởng Tổ Quản lý – Hành chính
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Tam Phước
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân.
- Năm nhận bằng: 2012


- Chuyên ngành đào tạo: Kế toán – kiểm toán
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Kế toán
Số năm có kinh nghiệm: 9 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Công tác tổ chức kế
toán tại Trường THPT Tam Phước, Tỉnh Đồng Nai; công khai tài chính
trong trường THPT.
BM02-LLKHSKKN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị hoàn thành nhiệm
vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động
đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý
tài chính.
Trong trường THPT, hoạt động tài chính có một tầm quan trọng rất lớn, có
mối liên hệ mật thiết với hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác của đơn vị,
chính vì lẽ đó mà Thủ trưởng đơn vị phải quyết định sử dụng nguồn tài chính vào
đúng mục đích, tính toán cho hợp lý, mặt khác phải kiểm tra giám sát toàn bộ quá
trình đó. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng nguồn tài chính cũng như việc
chấp hành tốt kỷ luật thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước.
Trong hoạt động quản lý tài chính đơn vị luôn quán triệt việc sử dụng tài sản
đúng mục đích, có hiệu quả; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; công khai minh
bạch tài chính; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi để có thu nhập tăng thêm cho
CB – GV – NV trong đơn vị là một trong nhiều giải pháp quan trọng để thực hiện
thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục.
Để đạt được kết quả tốt, đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cho hàng
năm phù hợp với đơn vị, mang lại hiệu quả cao trong công tác tài chính.
Cũng chính vì các lý do trên mà tôi chọn đề tài “ Xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ trong trường THPT”.
II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ TẠI

TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC
1. Giới thiệu về Trường THPT Tam Phước:
Trường Trung học phổ thông Tam Phước (ban đầu có tên gọi là trường Phổ
thông cấp 2-3 Tam Phước) được thành lập theo Quyết định số 4209/QĐ.UBT ngày
26/8/1996 của Chủ tịch UBND Tỉnh Đồng Nai. Đến năm 2002 trường có tên gọi là
trường Trung học phổ thông Tam Phước.
Trường Trung học phổ thông Tam Phước là một cơ quan Nhà nước thuộc loại
hình đơn vị sự nghiệp có thu.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn do Nhà nước cấp và một phần do đơn vị
tự thu.
Địa chỉ: Ấp Long Đức 3, Xã Tam Phước, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
Trường Trung học phổ thông Tam Phước là đơn vị thuộc ngành Giáo dục chịu
sự lãnh đạo trực tiếp về tổ chức nhân sự và chuyên môn của Sở Giáo Dục & Đào
Tạo Tỉnh Đồng Nai, sự quản lý Nhà nước của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Biên
Hòa và Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Đồng Nai.
Trường Trung học phổ thông Tam Phước là đơn vị có tư cách pháp nhân, có
trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định
hiện hành.
Trường Trung học phổ thông Tam Phước khi mới thành lập chỉ có 02 lớp với
71 học sinh và 05 giáo viên, cơ sở vật chất chưa có, phải mượn phòng làm việc và
phòng học của trường Sĩ quan Lục quân 2 (nay là trường Đại học Nguyễn Huệ),
trường Địa chính Trung ương 3( nay là trường Đại học Tài nguyên môi trường
Thành phố Hồ Chí Minh). Sau đó trường phải quản lý 02 phân hiệu cấp 2. Đến
năm 1998, 02 phân hiệu này đã được tách ra. Tính đến nay (năm 2013) trường có
30 lớp với 1.265 học sinh và 78 cán bộ - giáo viên - nhân viên.
2. Thuận lợi:
Được sự quan tâm lãnh đạo, sự chỉ đạo sâu sát của Sở Giáo Dục – Đào Tạo
Đồng Nai, Sở Tài Chính Đồng Nai và UBND Thành phố Biên Hòa đã tạo những
điều kiện hết sức thuận lợi cho trường Trung học phổ thông Tam Phước. Bên cạnh
đó sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể trong công tác phối hợp đã giúp trường

Trung học phổ thông Tam Phước thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch được giao một
cách dễ dàng. Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển trường luôn chú trọng
chất lượng dạy và học, tạo điều kiện cho cán bộ - giáo viên đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ tốt cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
Hiện nay trường Trung học phổ thông Tam Phước có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn
đại học, hiện có 12 thạc sỹ và 06 giáo viên theo học Cao học, cơ sở hạ tầng khang
trang, sạch đẹp, thoáng mát.
Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập là tạo quyền chủ động cho Hiệu trưởng căn cứ vào tính chất
công việc, khối lượng, số lượng sử dụng nguồn tài chính trên cơ sở thực hiện
nguồn tài chính năm trước, dự toán kinh phí cho năm tiếp theo.
Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng dựa trên văn bản pháp luật, quy định về tài
chính của Chính phủ, Bộ, của ngành phù hợp với điều kiện đặc thù của đơn vị,
giúp đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi nhằm từng bước cải thiện thu nhập tăng thêm
cho CB – GV – NV.
Những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong phạm
vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
ban hành thì Hiệu trưởng có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung
công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Hiệu trưởng được quyền quyết định mức chi quản lý và nghiệp vụ cao hơn
hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, việc xây
dựng quy chế theo quan điểm hệ thống và đồng bộ.
3. Khó khăn:
Những văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, Ngành thường là không ban
hành vào đầu năm tài chính nên việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ sẽ phải có
những bổ sung để phù hợp với quy định của ngành và đặc thù của đơn vị.
Mỗi đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ riêng ngoài những định mức tiêu
chuẩn theo quy định thì những mức chi được phép xây dựng cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi quy định không thống nhất tạo tâm lý không ổn định đối với CB –
GV – NV trong từng đơn vị.

Tuy nhiên, đối với công tác kế toán đơn vị đã thực hiện và chấp hành đầy đủ
chế độ kế toán hiện hành, thường cập nhật và áp dụng các quyết định mới nhất của
Chính phủ, Bộ, Ngành. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được thảo luận rộng
rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn
vị giúp đơn vị luôn chi tiêu đúng mục đích và tiết kiệm để có thu nhập tăng thêm
cho CB – GV – NV.
4. Số liệu thống kê:
Số liệu thống kê kinh phí sử dụng điện thắp sáng, cước phí điện thoại, kinh phí
tăng giờ trong 02 năm 2010, 2011 như sau:
ĐVT: Đồng
STT Nội dung Năm 2010 Năm 2011
1 Tiền điện thắp sáng 51.162.927 40.627.488
2 Tiền cước phí điện thoại 3.692.107 2.652.334
3 Tiền tăng giờ 329.200.900 245.259.350
Và kinh phí thu nhập tăng thêm cho CB – GV – NV năm 2010, 2011 như sau:
ĐVT: Đồng
TT Nội dung 2010 2011
1 Tăng thu nhập 147.900.000 303.600.000
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1 Đối tượng xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
Đối tượng áp dụng Thông tư này là các đơn vị sự nghiệp có thu được cấp có
thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP và nay là Nghị định 43/2006/NĐ – CP ngày 25/4/2006.
1.2 Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị sự nghiệp có thu hoàn
thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với
hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác

quản lý.
Những nội dung chi nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đã có
chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thì Thủ trưởng
đơn vị được quy định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định
(trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi được quy định tại phần 1.4).
Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị nằm trong phạm vi
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng Nhà nước chưa ban hành chế độ, thì Thủ
trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc,
trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp có thu không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm
thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng cho cá nhân hoặc cho các cá nhân
mượn dưới bất kỳ hình thức nào (trừ trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng quy
định tại điểm 4, phần III dưới đây).
Quy chế chi tiêu nội bộ được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn
vị sự nghiệp có thu, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn vị. Quy chế chi
tiêu nội bộ đơn vị sự nghiệp có thu gửi cơ quan quản lý cấp trên để báo cáo và gửi
Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi.
1.3 Phạm vi và nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
1.3.1 Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp đặc thù (nếu có):
Trong quy chế cần xác định: Tổng quỹ tiền lương của đơn vị thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính
“Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính
phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu” và đảm bảo các
nguyên tắc sau :
- Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu để lập quỹ tiền lương của
đơn vị (căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và khả năng tiết kiệm chi thường xuyên
của đơn vị), tối đa không vượt quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do
Nhà nước quy định đối với đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên; không vượt quá 2 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước
quy định đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.

- Phương án tiền lương: Trước hết bảo đảm mức lương tối thiểu và các chế độ
phụ cấp do Nhà nước quy định cho số lao động trong biên chế và lao động hợp
đồng lao động từ 1 năm trở lên; Sau đó phân chia theo hệ số điều chỉnh tăng thêm
cho người lao động. Hệ số điều chỉnh tăng thêm cho từng người lao động theo
nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao đóng góp nhiều cho việc tăng thu,
tiết kiệm chi thì được hưởng nhiều hơn.
- Đối với đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học không được giao biên chế và
quỹ tiền lương từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học, thì được tính chi phí tiền
công theo định biên được cấp có thẩm quyền duyệt vào chi phí thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khoa học do đơn vị thực hiện.
- Đối với số lao động hợp đồng dưới 1 năm, đơn vị thực hiện theo hợp đồng
đã ký giữa đơn vị và người lao động.
- Trường hợp quỹ tiền lương của các đơn vị sự nghiệp có thu được thực hiện
theo đơn giá sản phẩm do Nhà nước đặt hàng mà vượt quá quỹ tiền lương tính theo
mức tối đa quy định tại Điều 11 Nghị định số 10/2002/NĐ-CP thì phần vượt quỹ
lương được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập của đơn vị để đảm bảo thu
nhập cho người lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút.
- Đơn vị có thể lựa chọn cách trả lương theo thời gian, hoặc trả theo lương
khoán.
- Các chế độ phụ cấp đặc thù của các ngành thực hiện theo quy định hiện hành.
1.3.2. Công tác phí trong nước:
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được quy định mức chi cao hơn hoặc thấp
hơn mức quy định của Nhà nước về công tác phí cho cán bộ viên chức đi công tác
trong nước trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị, bao gồm các nội dung sau:
- Phụ cấp công tác phí.
- Tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác (có thể khoán chi cho cán bộ đi công
tác).
- Tiêu chuẩn phương tiện tàu xe cán bộ sử dụng đi công tác
Chứng từ để thanh toán công tác phí cho cán bộ viên chức đi công tác là:
- Giấy đi đường có ký duyệt của Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ đi công tác và

xác nhận của cơ quan nơi cán bộ đến công tác.
- Vé tàu xe, cầu, đường, phà và cước hành lý (nếu có).
- Hoá đơn thuê chỗ ở nơi đến công tác. Đối với đơn vị thực hiện khoán tiền
thuê chỗ ở tại nơi đến công tác cho cán bộ viên chức thì không cần kèm theo hoá
đơn thuê chỗ ở nơi đến công tác.
1.3.3. Chi tiêu hội nghị:
Trên cơ sở quy định hiện hành về chế độ chi tiêu hội nghị, đơn vị xây dựng
quy chế chi tiêu hội nghị phù hợp với tính chất của hội nghị và khả năng nguồn tài
chính của đơn vị. Mức chi tiêu có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định của
Nhà nước.
1.3.4. Chi phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động:
- Về trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động: Tiêu
chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp đặt và hoà
mạng đơn vị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ
lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ
chức chính trị-xã hội và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy định về tiêu chuẩn, định mức
sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh
đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị-xã hội.
Riêng mức thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại, đơn vị có thể xây
dựng mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại cao hơn hoặc thấp hơn so với
quy định tại Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng
Chính phủ nêu trên, nhưng mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa
không quá 200.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và
400.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại di động.
Đối với những trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại
nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực tế xét thấy

cần thiết phải trang bị phục vụ công việc thì Thủ trưởng đơn vị được quyền mở
rộng đối tượng được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho
phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hoà mạng máy do cá nhân phải tự
thanh toán). Mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 200.000
đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 400.000 đ/máy/tháng đối
với điện thoại di động.
1.3.5. Trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, máy Fax
tại cơ quan đơn vị:
Các đơn vị trang bị các phương tiện theo nhu cầu và khả năng tài chính của
đơn vị và xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các tài sản đó có hiệu quả và tiết
kiệm.
Đơn vị có thể xây dựng mức phân bổ sử dụng điện thoại theo tháng, quý cho
từng phòng, ban. Đối với các phòng, ban mới thành lập, Thủ trưởng đơn vị căn cứ
mức phân bổ của các phòng, ban tương ứng để xác định mức phân bổ cho phù
hợp.
1.3.6. Về trang bị và quản lý thiết bị sử dụng điện chiếu sáng cơ quan:
Quy chế cần quy định rõ việc trang bị các thiết bị sử dụng điện trong cơ quan
và các giải pháp tiết kiệm điện, không sử dụng điện phục vụ nhu cầu cá nhân.
1.3.7. Về sử dụng văn phòng phẩm:
Đơn vị có thể xây dựng mức phân bổ sử dụng văn phòng phẩm cho từng
phòng, ban trong đơn vị. Quy định việc in ấn, phô tô các tài liệu chung của cơ
quan.
1.3.8. Thanh toán chi phí nghiệp vụ thường xuyên:
Chi nghiệp vụ thường xuyên của mỗi lĩnh vực có đặc điểm riêng (chi nghiệp
vụ chuyên môn của ngành giáo dục đào tạo là chi viết giáo trình, chi phí đi thực
tập, chi phí thuê chuyên gia và giảng viên trong và ngoài nước, chi trả tiền dạy
vượt giờ cho giáo viên; chi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; Chi cho công tác tổ chức
tuyển sinh, thi tốt nghiệp ; Chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành y tế là chi phí
khám, chữa bệnh, phòng bệnh, đồ vải, quần áo cho bệnh nhân, chăn màn, giường
chiếu và vật tư rẻ tiền mau hỏng, trang phục bảo hộ lao động cho người lao

động ), do đó tuỳ theo từng loại hình hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng
quy chế chi tiêu về nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn mức Nhà nước
quy định cho phù hợp .
1.3.9. Hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ :
Các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng Quy chế khoán thu, khoán chi các dịch
vụ sản xuất cung ứng dịch vụ đối với các đơn vị trực thuộc, trong đó xác định rõ:
- Chi phí quản lý dịch vụ: thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Các quy định quản lý, sử dụng tài sản, dụng cụ phục vụ hoạt động sản xuất
dịch vụ; sử dụng xe ô tô, máy móc thiết bị đưa vào khai thác trong lao động kết
hợp sản xuất dịch vụ , trong đó tỷ lệ tính khấu hao TSCĐ của các tài sản được
dùng trong sản xuất và dịch vụ thực hiện theo quy định tại Quyết định số
166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Khi xây dựng
phương án sản xuất cung ứng dịch vụ đơn vị xác định yếu tố khấu hao tài sản cố
định trong giá dịch vụ đảm bảo nguyên tắc bù đắp được chi phí và có tích luỹ.
- Quy định tỷ lệ trích nộp cho đơn vị để chi phí quản lý chung của đơn vị.
- Tỷ lệ khoán chi đối với các dịch vụ: Trong đó phần khoán chi đối với các
đơn vị trực thuộc quy chế cần quy định các mức chi thực hiện theo quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị và có đầy đủ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật.
1.3.10. Trích lập và sử dụng các Quỹ :
Căn cứ vào quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 10 /2002/NĐ-CP
ngày 16/01/2002 của Chính phủ, đơn vị xây dựng các quy chế về mức trích lập đối
với từng quỹ; quy chế sử dụng đối với từng Quỹ của đơn vị.
Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị nằm trong
phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng Nhà nước chưa ban hành chế độ,
thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công
việc, trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
1.4 Các tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi đơn vị sự nghiệp có thu phải
thực hiện đúng các qui định của Nhà nước gồm:
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số

122/1999/QĐ-TTg ngày 10/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
208/1999/QĐ-TTg ngày 26/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước.
- Tiêu chuẩn về nhà làm việc theo quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-
TTg ngày 5/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Chế độ công tác nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 45/1999/TT-BTC
ngày 4/5/1999 và Thông tư số 108/1999/TT/BTC ngày 4/9/1999 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn
hạn ở nước ngoài.
- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 100/2000/TT-BTC ngày 16/10/2000 của Bộ Tài chính
quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi
tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
- Kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ,
ngành.
- Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án và vốn viện trợ.
- Kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định
1.5 Văn bản liên quan:
- Nghị định 10/2002/NĐ – CP ký ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Nghị định 43/2006/NĐ – CP ký ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư 71/2006/TT – BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ – CP ký ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

- Thông tư 50/2003/TT – BTC ngày 22/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định 10/2002/ NĐ – CP ngày
16/1/2002 của Chính phủ. (Nay là Nghị định 43/2006/NĐ – CP ký ngày 25/4/2006
của Chính phủ)
- Công văn số 1836/SGDĐT – KHTC ngày 9/10/2006 của Sở GD – ĐT Đồng
Nai về việc thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ – CP ngày Nghị
định 130/2005/NĐ – CP.
- Luật NSNN số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam.
- Luật kế toán số 03/2003/ QH 11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội và Nghị định
số 128/2004/NĐ – CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước.
- Quyết định 19/2006/QĐ – BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán HCSN.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
Từ những văn bản đã hướng dẫn, Trường THPT Tam Phước xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ năm 2012 và đã được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong
đơn vị, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn vị. Nội dung xây dựng cụ thể
như sau:
SỞ GD - ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 01/QĐ - THPT Biên Hoà, ngày 05 tháng 01 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
CỦA TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC
( Về việc thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ - CP của Chính phủ)
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC
Căn cứ điều lệ Trường THPT quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của
Hiệu trưởng.
Căn cứ Nghị định 10/2002/NĐ – CP ký ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp

dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
Căn cứ Nghị định 43/2006/NĐ - CP ký ngày 25/4/2006 quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT - BTC của Bộ Tài chính ký ngày 9/8/2006
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ký ngày 25/4/2006 của Chính
phủ.
Căn cứ công văn số 1836/SGD- ĐT. KHTC của Sở GD - ĐT Đồng Nai ký
ngày 9/10/2006 về việc thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ - CP
và Nghị định số 130/2005/NĐ- CP.
Căn cứ tình hình thực tế của Trường THPT Tam Phước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành quy chế về thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ - CP của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập của Trường
THPT Tam Phước từ năm 2012.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những điều quy
định trước đây trái với quy định này đều hủy bỏ.
Điều 3: Các ông( bà) phụ trách bộ phận KHTC và các Tổ trưởng chuyên môn
của Trường THPT Tam Phước căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm triển
khai và thực hiện quy chế này.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Sở Tài Chính Đồng Nai;
- Sở Giáo Dục và Đào Tạo Đồng Nai;
- Kho bạc Nhà nước Thành phố Biên Hòa;
- Các Phó Hiệu trưởng;
- Chủ tịch Công đoàn Trường THPT Tam Phước;
- Bộ phận KHTC của Trường THPT Tam Phước;
- Lưu VP. Hồ Thị Liễu
SỞ GD - ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 02/QC- THPT Biên Hòa, ngày 05 tháng 01 năm 2012
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
CỦA TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC
Về việc thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng:
Quy chế này chỉ áp dụng cho Trường THPT Tam Phước, tất cả CB - CC đang
công tác tại trường kể cả nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/NĐ - CP của
Chính phủ ký ngày 17/11/2000 đều được hưởng quyền và nghĩa vụ theo quy chế
này.
Điều 2: Kinh phí thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ - CP của Trường THPT
Tam Phước là các nguồn được cấp trên cấp và các khoản được phép thu các khoản
kinh phí phải hạch toán vào sổ sách kế toán của đơn vị theo quy định hiện hành
của luật Ngân sách. Việc thu chi phải dựa trên cơ sở dự toán từng năm được Sở
Giáo Dục – Đào Tạo và Sở Tài chính Đồng Nai duyệt.
Điều 3: Các định mức thu chi theo Nghị định 43/2006/NĐ - CP và Thông tư
71/2006/TT- BTC ký ngày 9/8/2006. Quy chế này áp dụng cho năm 2012 và
những năm tiếp theo. Trong quá trình thực hiện sẽ xem xét điều chỉnh cho phù hợp
nhưng phải căn cứ vào sự sắp xếp của tổ chức bộ máy của nhà trường theo định
mức biên chế hàng năm, tình hình chính sách tài chính của Nhà nước và kinh phí
cụ thể được giao dự toán thu chi của Sở GD- ĐT Đồng Nai.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ CHI TIÊU NỘI BỘ
Điều 4: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương ( M6000, M6100)
a, Lương tháng: Phải đảm bảo chi trả lương cho CB -CC theo quy định hiện
hành. Trường hợp hạch toán đúng, đủ và tiết kiệm chi tiêu mà còn dư thì có thể căn

cứ vào điều kiện kinh phí cho phép để tính thu nhập tăng thêm cho CB - CC( mức
tăng thêm được cụ thể ở điều 9).
b, Tiền phụ cấp:
- Chi phụ cấp ưu đãi cho CB - CC theo quyết định 244/2005/QĐ - TTg ngày
6/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ mức phụ cấp ưu đãi là 30%.
- Chi cho bồi dưỡng học sinh giỏi Khối 12 quy ra tiết dạy theo quy định của
Sở Giáo Dục – Đào Tạo Đồng Nai để thanh toán theo tiền tăng giờ (nếu đủ điều
kiện ), 1 tiết bồi dưỡng tính bằng 1,5 tiết dạy bình thường, thời gian bồi dưỡng
không quá 30 buổi (90 tiết).
- Coi thi ở các kỳ kiểm tra Học kỳ tại trường, 1 tiết(45') coi thi tính tương
đương 1 tiết dạy.
- Chi cho tiết dạy hội giảng
+ Hội giảng cấp Trường: 1tiết dạy tính bằng 3 tiết dạy bình thường, thanh
toán theo tăng giờ ( nếu đủ điều kiện).
+ Hội giảng cấp Tỉnh: Sở GD - ĐT chi trả.
- GV quản lý phòng máy: Tính 3 tiết/tuần
- GV được Sở GD – ĐT Đồng Nai điều động đi thanh tra toàn diện tính 5
tiết/1buổi
- Chi cho các hoạt động chuyên môn khác( bồi dưỡng tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ) quy đổi ra tiết dạy: 3 tiết/1ngày ( kể cả thứ 7 và Chủ nhật - được Sở GD
& ĐT Đồng Nai điều động).
- Báo cáo ngoại khoá, chuyên đề cấp trường do trường tổ chức (đề cương, giáo
án) tính theo số tiết thực tế ( Không quá 2 tiết/1 chuyên đề,1 buổi)
- Tiền tăng giờ thực hiện theo đúng Thông tư 50/2008/TTLT –BGDĐT –BNV
– BTC ngày 9/9/2008 của Bộ GD & ĐT, Bộ Nội Vụ, Bộ Tài chính. Tiền tăng giờ
cho tạm ứng theo từng Học kỳ nhưng vẫn đảm bảo một năm học tăng giờ không
quá 200 tiết, nếu quá 200 tiết phải tính theo chế độ hợp đồng thỉnh giảng.
- Tiền tăng giờ của BGH, NV thực hiện theo Thông tư 08/2005/TTLT – BNV
– BTC ngày 5/1/2005.
- Chi tiền trực các ngày lễ, tết: 100.000 đồng/1người/1 ngày.

- CB - CC được phân công hoặc tự nguyện hợp đồng trực trường ban đêm tính
300.000 đ/1tháng( Tính từ 19h tối hôm trước đến 6h sáng hôm sau và phải chịu
trách nhiệm về bảo quản tài sản nhà trường theo quy định hiện hành ).
- Họp xét thi đua CB - CC, đánh giá xếp loại học sinh ở HKI, cả năm, họp xét
kết quả thi lại, rèn luyện hè : 30.000 đ/1buổi họp/1người.
Điều 5: Chi trả tiền công ( M6050)
- Nhân viên hợp đồng trong biên chế thì trả lương theo quy định hiện hành và
phải ghi rõ trong hợp đồng chức danh, mã ngạch, hệ số lương và hệ số phụ
cấp( nếu có).
Điều 6: Tiền thưởng ( M6200)
Mức khen thưởng áp dụng theo Nghị định 42/2010/NĐ - CP của Chính phủ
ngày 15/4/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi
đua, khen thưởng và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thi đua khen thưởng.
Thưởng đột xuất: CB – GV có các báo cáo, SKKN đạt loại Tốt ( cấp Tỉnh trở
lên) thưởng 100.000 đồng ( trừ Hội giảng cấp Tỉnh).
Điều 7: Phúc lợi tập thể ( M6250):
- Chi trợ cấp cho các nhân viên trong biên chế và hợp đồng mức chi hàng
tháng là 15% ( lương + phụ cấp nếu có )/1tháng/1 người ( do nhân viên không
được hưởng phụ cấp ưu đãi 30% của ngành GD – ĐT. Nếu nhân viên thư viện
hưởng phụ cấp độc hại theo Quyết định 2002/SGDĐT – TCCB ngày 28/10/2009
của Sở GD – ĐT Đồng Nai, nhân viên y tế hưởng 20% phụ cấp ưu đãi nghề thì
không được hưởng mức trợ cấp này).
- Chi tiền phép: Thực hiện theo Thông tư 141/2011/TT – BTC ngày
20/10/2011.
- Chi tiền nước uống cho CB - CC: 5.000đ/1người/1tháng.
- CB - CC được cử đi học các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ từ 15
ngày trở lên hoặc các lớp đào tạo dài hạn, nếu cá nhân có đơn đề nghị, nhà trường
sẽ căn cứ vào thực tế và yêu cầu của lớp học để xét trợ cấp 1 lần cho cả khoá học
mức tối thiểu là 100.000 đ và tối đa là 500.000 đ để CB - CC mua sách vở, dụng cụ
cần thiết phục vụ việc học tập

Điều 8: Các khoản đóng góp ( M6300)
- BHXH , BHYT, BHTN, KPCĐ thực hiện trích nộp theo quy định hiện hành.
Điều 9: Chi chênh lệch thu nhập thực tế so với lương ngạch bậc, chức vụ
(M6400)
Căn cứ kinh phí còn dư do tiết kiệm chi tiêu và điều kiện thực tế của đơn vị,
vào tháng 12 hàng năm nhà trường sẽ chi thu nhập tăng thêm theo nguyên tắc
người nào công tác tốt có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu,
tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.
Cách thức thực hiện là hàng tháng các tổ xem xét xếp loại mức độ hoàn thành
công việc được giao theo A,B,C,D ( tiêu chuẩn xếp loại được xây dựng thông qua
Hội nghị CB - CC nhà trường ).
Mức chi cụ thể:
+ Đối với các thành viên trong BGH : Được tính hệ số 0,8/1tháng đối với
tháng xếp loại A, được tính hệ số 0,4/1tháng đối với tháng xếp loại B.
+ Đối với Tổ trưởng -Tổ phó, Bí thư - Phó bí thư Chi bộ, Bí thư - Phó bí thư
Đoàn thanh niên, Chủ tịch - Phó chủ tịch Công đoàn, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ:
Được tính hệ số 0,5/1tháng đối với tháng xếp loại A, được tính hệ số 0,25/1tháng
đối với tháng xếp loại B.
+ Giáo viên giảng dạy: Được tính hệ số 0,4/1tháng đối với tháng xếp loại A,
được tính hệ số 0,2/1tháng đối với tháng xếp loại B.
+ Nhân viên: Được tính hệ số 0,3/1tháng đối với tháng xếp loại A và được tính
hệ số 0,15/ tháng đối với tháng xếp loại B.
+ Các CB - CC trong thời gian nghỉ hậu sản theo quy định hiện hành và bệnh
nằm viện tháng nào thì tháng đó được tính hệ số 0,2/1tháng. CB – CC nghỉ hậu sản
trong tháng 6,7 vẫn xếp loại A. Những CB - CC đi học dài hạn không tham gia
giảng dạy tại trường, nếu có xác nhận hoàn thành tốt việc học tập thì được xét như
CB - CC đang công tác và hưởng mức 0,2; nếu không hoàn thành nhiệm vụ học tập
thì không được hưởng thu nhập tăng thêm.
+ Nếu CB - CC tháng nào bị xếp loại lao động loại C thì tháng đó không được
hưởng tăng thu nhập, trong năm tài chính bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc sinh

con thứ ba thì cả năm đó không được hưởng thu nhập tăng thêm.
+ CB – GV – NV đảm nhiệm công tác từ tháng nào, về trường từ thời điểm
nào thì được tính hưởng từ thời điểm đó. Những CB – GV – NV công tác tại
trường nhưng đã xin chuyển đi trường khác hoặc đã nghỉ hưu hoặc hết tuổi lao
động thì không được hưởng thu nhập tăng thêm.
+ Mức tiền để tính thu nhập tăng thêm là tính theo mức lương tối thiểu tại thời
điểm hưởng.
+ Trường hợp tiết kiệm chi không đủ để chi theo mức nêu trên thì Hiệu trưởng
bàn bạc cùng lãnh đạo nhà trường thông qua Hội nghị Liên tịch để tính mức chi
thu nhập tăng thêm cụ thể sao cho mức chênh lệch giữa các đối tượng tương đương
với các tính trên.
Điều 10: Chi cho dịch vụ công cộng ( M6500)
- Thanh toán tiền điện (điện dùng thắp sáng, điện dùng cho quạt, máy vi tính,
thí nghiệm thực hành ) theo hoá đơn của điện lực, sử dụng tiết kiệm, điện thắp
sáng ban đêm chỉ mở từ 19h00' hôm trước và tắt trước lúc 5h00' ngày hôm sau,
mức tiết kiệm phải thực hiện là 10%.
Điều 11: Chi cho Văn phòng phẩm và các thiết bị rẻ tiền mau hỏng
( M6550)
- Hàng quý bộ phận Văn thư, Kế toán lên kế hoạch mua VPP và các dụng cụ
thiết bị rẻ tiền mau hỏng theo yêu cầu thực tế của đơn vị theo quy định hiện hành
nhưng với tinh thần tiết kiệm, những trường hợp đột xuất tăng thêm phải xin ý
kiến của Hiệu trưởng, khi mua về giao cho thủ kho, khi cần sử dụng lập đề nghị,
yêu cầu lập sổ sách theo dõi cụ thể.
- Chi VPP cho gv và lớp học : 15.000 đ/1tháng/1gv và 1 lớp.
Điều 12: Chi cho sử dụng điện thoại, nối mạng, nhu cầu sách báo tạp chí
cho thư viện( M6600)
- Điện thoại cố định chỉ được sử dụng cho liên hệ công tác, thanh toán theo
hoá đơn đúng quy định ( không trang bị điện thoại di động cho cá nhân và cơ
quan ) nhưng khoán mức tiền điện thoại như sau: Hiệu trưởng: 300.000 đồng/
1tháng, các Phó Hiệu trưởng và kế toán: 200.000 đồng/ 1tháng, Chủ tịch công

đoàn và Bí thư đoàn trường: 100.000 đồng/ 1tháng . Nếu kiêm nhiệm 02 chức danh
trở lên thì chỉ được hưởng chức danh cao nhất.
- Nối mạng Internet phục vụ cho dạy và học chi trả theo hoá đơn đúng quy
định.
- Nhu cầu về sách báo, tạp chí cho thư viện gồm: Báo Nhân dân, báo Đồng
Nai, Giáo dục và thời đại, Phụ nữ Việt Nam, Tiền phong, Lao động Đồng Nai, Văn
nghệ ( Chi theo giá của Công ty phát hành báo).
Điều 13: Chi hội nghị ( M6650).
Các lớp học nghị quyết, chuyên đề nếu phải mời báo cáo viên thì bồi dưỡng
với mức từ 200.000 đ ->500.000 đ /1buổi /1 người ( tuỳ theo học hàm, học vị của
Báo cáo viên ).
Điều 14: Chi cho công tác phí( M6700)
Chi cho công tác phí thanh toán theo Quyết định số 08/2011/QĐ – UBND
ngày 29/11/2011 của UBND Tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn.
Mọi CB - CC khi được Hiệu trưởng cử đi công tác theo yêu cầu của đơn vị thì
mới được thanh toán tiền công tác phí cụ thể:
+ Đi công tác tại trường THPT Bình Sơn, THPT Phước Thiền: Tiền xe: 30.000
đồng/ lượt, phụ cấp công tác 70.000 đồng/1 lượt.
+ Đi công tác tại trường THPT Long Phước: Tiền xe: 40.000 đồng/ lượt, phụ
cấp công tác 70.000 đồng/1 lượt.
+ Đi công tác tại trường THPT Nhơn Trạch: Tiền xe: 50.000 đồng/ lượt, phụ
cấp công tác 70.000 đồng/1 lượt.
+ Đi công tác tại Sở GD - ĐT Đồng Nai và các cơ quan khác ở Biên Hoà (trừ
trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh): Tiền xe: 30.000 đồng/lượt, tiền phụ cấp công
tác 50.000 đồng/lượt.
+ Đi công tác tại các huyện khác trong Tỉnh chi trả theo tiền ghi trên vé xe tính
theo giá xe chở khách bình thường.
+ Đi công tác hoặc dự các lớp tập huấn do Bộ GD - ĐT tổ chức hoặc Sở GD -

ĐT điều động thì được cấp tiền tàu xe, máy bay và tiền phụ cấp lưu trú theo quy
định hiện hành.
+ Đi coi thi các kỳ thi HSG, thi TN, thi tuyển Lớp 10, thi nghề PT: chỉ tính tiền
xe (một lượt đi và về) không tính phụ cấp công tác.
+ Đi chấm các kỳ thi HSG, thi TN, thi tuyển Lớp 10, thi nghề PT: chỉ tính tiền
xe (một lượt đi và về) không tính phụ cấp công tác.
Điều 15: Chi phí thuê mướn( M6750)
- Việc thiếu gv do có giáo viên nghỉ hậu sản, gv đi học thì nhà trường hợp
đồng giáo viên của nhà trường để giảng dạy. Mức chi trả tiền hợp đồng như sau:
* Đối với giáo viên có hệ số lương 2,34 tính 35.000 đồng / tiết dạy.
* Đối với giáo viên có hệ số lương trên 2,34 tính 40.000 đồng /tiết dạy.
- Đối với các công việc sửa chữa mà cần người có chuyên môn, có tay nghề
về công việc đó ( như sửa điện , máy móc ) thì hợp đồng theo dạng khoán công
việc và phải lập hợp đồng bằng văn bản, hoặc trả công theo giá thị trường tại thời
điểm đó, mức chi trả từ 100.000 đ -> 200.000 đ/1ngày, những công việc lao động
phổ thông nếu thuê làm công nhật thì trả 50.000 đ -> 90.000 đ/1ngày công.
- Đối với thuê mướn xe chở CB - CC - HS để đi tham gia một số hoạt động
theo yêu cầu của các cấp, chỉ hợp đồng xe trong những trường hợp thật cần thiết,
thanh toán theo hợp đồng ( lập hợp đồng kinh tế theo quy định hiện hành).
Điều 16: Chi phí cho hoạt động nghiệp vụ phí ( M7000)
- Chi cho các hoạt động văn nghệ, TDTT trong nhà trường, yêu cầu trước khi
thực hiện phải lập kế hoạch, dự toán kinh phí, thông qua tổ chuyên môn và phải
được Hiệu trưởng duyệt mới thực hiện, mức chi theo quy định hiện hành.
- Chi mua sắm dụng cụ TDTT phục vụ dạy và học mỗi năm 2 lần vào đầu HKI,
và đầu HKII như mua: bóng đá, bóng chuyền , bóng bàn, lưới 1bộ/1khối lớp.
- Chi cho việc mua sắm trang phục cho gv dạy GDQP theo quy định hiện hành (
trang phục sản xuất tại Việt Nam, mức giá trung bình của thị trường tại thời điểm
mua sắm ). Mua sắm trang phục cho bảo vệ: 01bộ/người/năm.
- Chi làm đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy. Cụ thể:
+ Tranh vẽ không quá 50.000đ/1tranh khổ 60cm x 120cm.

+ Mô hình máy móc chi theo thực tế hoá đơn mua sắm, trước khi mua phải
lập dự trù và khi được Hiệu trưởng duyệt mới mua.
- Chi cho thi đấu TDTT, Hội thao quốc phòng, Hội khoẻ phù đổng, Bắn đạn
thật mức chi theo công văn số 8313/SGDĐT – KHTC ngày 26/11/2008 của Sở GD
– ĐT Đồng Nai về việc thực hiện chế độ chi đặc thù của ngành Giáo dục.
- Chi bồi dưỡng dạy môn GDQP: 1% lương tối thiểu/1tiết dạy.
Điều 17: Chi sửa chữa thường xuyên và mua sắm tài sản có giá trị
(M6900,M9050)
- Đối với tài sản là thiết bị máy móc, khi mua phải tham khảo giá thị trường,
phải duyệt giá và mua sắm phải lập hợp đồng kinh tế theo quy định hiện hành.
- Các thiết bị như máy vi tính, máy photo phải thực hiện hợp đồng bảo trì hàng
năm.
- Các thiết bị như máy móc hư hỏng phải lập biên bản xác định hư hỏng sau đó
mua các trang thiết bị để thay thế kịp thời, chứng từ, hoá đơn phải đúng quy định
nếu hư hỏng không sử dụng được nữa phải lập hồ sơ xin thanh lý.
Điều 18: Chi khác( M7750)
- Chi tiếp khách: Thực hiện đúng quy định hiện hành về tiếp khách khi đến
công tác tại trường, không lãng phí nhưng đảm bảo có văn hoá, lịch sự,
Mức chi : 35.000 đ/người /bữa ( không tiếp rượu, bia).
- Chi tổ chức các ngày lễ:
+ Khai giảng năm học: 20.000 đ/người ( kể cả khách mời).
+ Lễ 20/11: 20.000 đ/người( kể cả khách mời).
+ Tổng kết năm học : 20.000 đ/người ( kể cả khách mời).
+ Trang trí buổi lễ : 250.000 đ/1lần.
- Chi phí chuyển lương hàng tháng ( theo quy định của Ngân hàng).
- Chi cho đi tham quan thực tế: Chi tiền xe, tiền ở, tiền chi phí cho các hoạt
động liên quan đến nội dung hoạt động của đợt tham quan thực tế theo kế hoạch đã
duyệt ( tiền ăn, tiền vui chơi theo yêu cầu cá nhân thì cá nhân tự lo).
Đối tượng đi tham quan thực tế là các CB - CC của nhà trường đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ năm học.

- Chi bồi dưỡng thu chi, quản lý quỹ học phí là 1,5% tổng số tiền học phí đã
thu được ( bồi dưỡng những người trực tiếp thu và cán bộ quản lý).
Các nội dung chi chưa được phản ánh ở các mục trên nếu thực tế cho yêu cầu
phát sinh thì sẽ được chi khi được Hiệu trưởng đồng ý duyệt.

CHƯƠNG III
PHƯƠNG ÁN PHÂN PHỐI THU NHẬP
TÍNH TỪ NGUỒN TĂNG THU TIẾT KIỆM CHI
Điều 19: Trích lập quỹ
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi đã trang trải xong các khoản
chi phí, số chênh lệch còn lại từ việc tăng thu tiết kiệm chi sẽ đựơc trích lập quỹ
( theo quy định trong Nghị định 43/2006/NĐ - CP.
Cụ thể:
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập : 50%
+ Quỹ phúc lợi: 10%
+ Quỹ khen thưởng: 15%
+Quỹ phát triển sự nghiệp: 25%
Điều 20: Việc sử dụng các loại quỹ:
- Việc chi cho thu nhập tăng thêm được chi trả theo nguyên tắc làm nhiều,
năng suất hiệu quả cao hưởng nhiều, làm ít, năng suất hiệu quả thấp hưởng ít,
không làm thì không được hưởng. Mức tính tăng thu nhập sẽ căn cứ vào mức
lương tối thiểu và căn cứ vào kết quả xếp loại lao động hàng tháng để chi. Việc chi
tăng thu nhập sẽ được tính vào tháng 12 hàng năm, hội nghị liên tịch sẽ duyệt
phương án và quyết định mức chi theo điều 9 của quy định này.
- 10% lập quỹ phúc lợi sử dụng cho trợ cấp khó khăn, trợ cấp đi học dài hạn,
chi cho tham quan, học tập và lễ hội và mức chi phải căn cứ vào yêu cầu thực tế
của công việc, khi thực hiện phải tham khảo ý kiến của Công đoàn.
- 15% lập quỹ khen thưởng: Phải căn cứ vào kết quả xét duyệt của Hội đồng
thi đua khen thưởng, mức chi theo điều 3 quy chế này.
Ngoài quỹ khen thưởng như nêu trên nhà trường có thể trích kinh phí từ nguồn

thu từ hợp đồng giữ xe đạp để khen thưởng, trích từ hợp đồng căn tin để thăm hỏi
ốm đau, hiếu hỷ trong CB - CC.
- 25% lập quỹ phát triển sự nghiệp dùng để mua sắm thêm các trang thiết bị
thiết yếu trợ giúp cho việc đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho CB - CC
hàng năm.

CHƯƠNG IV
Điều khoản thi hành
Điều 21: Quy định của Trường THPT Tam Phước về thu chi nội bộ theo Nghị
định 43/2006/NĐ - CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ được áp dụng từ Tháng
1/2012 và những năm tiếp theo, trong quá trình thực hiện tùy theo tình hình thực tế
về KT - XH và hoàn cảnh cụ thể của nhà trường sẽ được bổ sung, sửa đổi. Việc
sửa đổi sẽ được thông qua hội nghị CB - CC hàng năm và phải được Hiệu trưởng
ra quyết định thực hiện.

CT.CÔNG ĐOÀN HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thông Minh Hồ Thị Liễu
IV. KẾT QUẢ
Hoàn thành công việc được giao, đảm bảo nguồn kinh phí chi cho con người,
hoạt động sự nghiệp.
Chất lượng các công việc hoàn thành kết quả tốt.
Thời hạn hoàn thành công việc đúng tiến độ, thời hạn qui định.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ và các qui định về tài chính,
chấp hành nghiêm chỉnh qui định pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện thành công thắng lợi sự nghiệp phát triển giáo dục.
1. Về đội ngũ cán bộ - giáo viên – nhân viên:
Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản
lý cho đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên trẻ có nhiệt huyết và tinh thần trách
nhiệm với công việc, kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng yêu cầu
đổi mới trong hoạt động dạy và học.

Toàn bộ cán bộ - giáo viên đã đạt chuẩn. Trong đó có 12 giáo viên đã có bằng
thạc sĩ và 06 giáo viên đang theo học thạc sĩ. Tính đến nay trường đạt 16,9% giáo
viên đạt trình độ thạc sĩ.
2. Về cơ sở vật chất
2.1. Sử dụng điện thắp sáng
Trong giờ học, giờ làm việc vẫn đủ ánh sáng, thoáng mát cho cán bộ - giáo
viên – nhân viên nhưng vẫn tiết kiệm điện. Khi hết giờ làm việc, tan trường các
phòng phải tắt đèn, tắt quạt, tắt nguồn điện đảm bảo các thiết bị máy vi tính, trình
chiếu. Chỉ thắp đèn chiếu sáng hành lang tại những vị trí thích hợp không ảnh
hưởng đến công tác bảo vệ. Khi sửa chữa, mua sắm các thiết bị điện cần lựa chọn
các thiết bị tiết kiệm điện. Do quán triệt được tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí
cho nên tiền điện thắp sáng phải trả trong mỗi năm đã giảm mặc dù giá điện ngày
càng tăng. Cụ thể:
ĐVT: Đồng
STT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tiền điện thắp sáng 51.162.927 40.627.488 38.162.508
2.2 Sử dụng điện thoại bàn
Chỉ sử dụng cho mục đích công, liên lạc với các đơn vị liên quan, với phụ
huynh học sinh để quản lý học sinh khi học sinh vắng không có đơn xin phép do
phụ huynh viết, cúp tiết, vi phạm kỷ luật…
Nếu gọi đường dài thì sử dụng dịch vụ VoIP(177,171…) để tiết kiệm chi phí
sử dụng. Cũng do quán triệt được tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí cho nên tiền
cước phí điện thoại phải trả trong mỗi năm đã giảm. Cụ thể:
ĐVT: Đồng
STT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tiền cước phí điện thoại 3.692.107 2.652.334 2.281.451
2.3. Về nguồn kinh phí
Triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở, công khai tài chính và thực hành
tiết kiệm đảm bảo các chính sách và phúc lợi cho cán bộ - giáo viên – nhân viên.
Thực hiện tốt chế độ tự chủ tài chính, quản lý sử dụng lao động hợp lý, đúng

chuyên môn, phù hợp với nhu cầu của đơn vị nhằm phát huy năng lực và hiệu suất
công tác. Do vậy kinh phí tăng giờ hàng năm đã giảm. Cụ thể:
ĐVT: Đồng
STT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tiền tăng giờ 329.200.900 245.259.350 224.525.400
Do tiết kiệm được từ sử dụng điện thắp sáng, điện thoại bàn, tiền tăng giờ …
nên tiền thu nhập tăng thêm cho cán bộ - giáo viên – nhân viên hàng năm cũng
tăng theo. Cụ thể:
ĐVT: Đồng
STT Nội dung 2010 2011 2012
1 Tăng thu nhập 147.900.000 303.600.000 576.660.000
Bình quân tiền thu nhập tăng thêm 1 người như sau:
ĐVT: Đồng
T
T Năm Tổng tiền
Tổng số cán bộ - giáo
viên – nhân viên
Bình quân/người/năm
1 2010 147.900.000 79 1.860.000
2 2011 303.600.000 76 3.994.000
3 2012 576.660.000 78 7.393.000
Nguồn kinh phí thu nhập tăng thêm tuy không nhiều nhưng đó là kết quả của
tập thể hội đồng sư phạm nhà trường trong việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí
và tiếp tục thực hiện trong những năm tiếp theo.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường THPT Tam Phước được thảo luận rộng
rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn
vị.
Quy chế được xây dựng và sửa đổi theo hàng năm để phù hợp với các văn bản
hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, Ngành và tình hình tài chính của đơn vị.

Trường THPT Tam Phước xác định nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tài
chính là sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả; thực hành tiết kiệm chống
lãng phí và công khai minh bạch tài chính.
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị có tính áp dụng cao, từ đó mà đơn vị đã đạt
được những kết quả thể hiện ở mức tiền thu nhập tăng thêm cho mỗi cá nhân hàng
năm được tăng dần.
VI. KẾT LUẬN
Nghị định 43/2006/NĐ – CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ra đời đã tạo điều
kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao tính tự chủ, thực hiện việc kiểm
soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động; tạo
quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính, giảm dần
sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước vào hoạt động của đơn vị.
Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai
trong đơn vị, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn vị. Để đạt được kết
quả tốt, đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cho hàng năm phù hợp với đơn
vị, mang lại hiệu quả cao trong công tác tài chính.
Trong hoạt động quản lý tài chính đơn vị luôn quán triệt việc sử dụng tài sản
đúng mục đích, có hiệu quả; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; công khai minh
bạch tài chính; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi để có thu nhập tăng thêm cho
CB – GV – NV trong đơn vị là một trong nhiều giải pháp quan trọng để thực hiện
thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục.
Tăng cường công tác lãnh đạo chỉ đạo việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí
ở từng bộ phận, từng cá nhân theo tinh thần Nghị quyết 11/NQ – CP ngày
24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát
ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an sinh xã hội, Quyết định số 621/QĐ – UBND
ngày 11/3/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết 11 và công văn số 461/Ctr – SGDĐT ngày 05/04/2011 của Sở GD –
ĐT tỉnh Đồng Nai về thực hiện Quyết định số 621/QĐ – UBND ngày 11/3/2011
của UBND tỉnh Đồng Nai.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát của Thanh tra nhân dân đối với công tác

thực hành tiết kiệm chống lãng phí và công khai minh bạch tài chính trong đơn vị.
Công tác kiểm tra nội bộ phải được lập kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện
tốt. Kiểm tra đối chiếu với tất cả các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp,
nguồn thu từ học phí, các khoản phí, lệ phí, nguồn thu từ căn tin, xe đạp.
Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức; kịp
thời động viên khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thực hành
tiết kiệm chống lãng phí.
Nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm trong hoạt động công tác và ngăn chặn
đẩy lùi tệ nạn thiếu trách nhiệm, lãng phí tiền của nhà nước đang diễn ra trong các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng các nguồn lực của đơn vị, tăng tích lũy cho phát triển kinh tế - xã hội,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cán bộ, công chức phải nâng cao ý thức chấp hành tốt các quy định pháp luật
nhất là thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong nội bộ, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và hoàn thành
nhiệm vụ đề ra.
Nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ - giáo viên - nhân viên trong việc thực
hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường
xuyên lồng ghép với công tác chuyên môn đồng thời tăng cường giám sát quản lý
cán bộ công chức của đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm cho mỗi năm tài
chính, để tập trung nguồn lực hoàn thành tốt các kế hoạch cần được điều chỉnh bổ
sung kịp thời để phù hợp với thực tế, có tính khả thi và phát huy hiệu quả cao nhất.
Vận dụng bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ thực hành tiết kiệm chi 10% chi phí
quản lý hành chính: điện thoại, điện thắp sáng, văn phòng phẩm, tạm ngưng mua
sắm những thiết bị văn phòng chưa thực sự cần thiết và cấp bách, giảm tối đa chi
phí tổ chức hội nghị, hội thảo, hội thi, các ngày lễ, công tác phí.
Không nên chi tiết quá một số mức chi mà tùy theo tình hình thực tế và điều
kiện nguồn tài chính cho phép, thủ trưởng đơn vị sẽ có quyết định phù hợp.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Nghị định 10/2002/NĐ – CP ký ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Nghị định 43/2006/NĐ – CP ký ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư 71/2006/TT – BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ – CP ký ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Thông tư 50/2003/TT – BTC ngày 22/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định 10/2002/ NĐ – CP ngày
16/1/2002 của Chính phủ. (Nay là Nghị định 43/2006/NĐ – CP ký ngày 25/4/2006
của Chính phủ)
- Công văn số 1836/SGDĐT – KHTC ngày 9/10/2006 của Sở GD – ĐT Đồng
Nai về việc thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ – CP ngày Nghị
định 130/2005/NĐ – CP.
- Luật NSNN số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam.
- Luật kế toán số 03/2003/ QH 11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội và Nghị định
số 128/2004/NĐ – CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước.
- Quyết định 19/2006/QĐ – BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán HCSN.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Hà Thị Thu Trang
BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường THPT Tam Phước
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hòa, ngày 20 tháng 5 năm 2013
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Năm học: 2012 - 2013
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong trường THPT.
Họ và tên tác giả: Hà Thị Thu Trang. Đơn vị (Tổ): Quản lý – Hành chính
Lĩnh vực:
Quản lí giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn: 
Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác: Kế toán 
1. Tính mới
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách
Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

×