Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn một số biện pháp thúc đẩy việc sử dụng trang thiết bị trong giảng dạy thpt trần phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.77 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị trường THPT Trần Phú
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC SỬ DỤNG
TRANG THIẾT BỊ TRONG GIẢNG DẠY
Ở TRƯỜNG THPTTRẦN PHÚ
(Ghi đầy đủ tên gọi giải pháp SKKN)
Người thực hiện: Hà Xuân Văn
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học: 2012-2013
BM 01-Bia SKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Hà Xuân Văn
2. Ngày tháng năm sinh: 17/8/1962
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trường THPT Trần Phú
5. Điện thoại:0613.726006 (CQ)/ 0613726632 (NR); ĐTDĐ: 0988863905
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: P. Hiệu trưởng
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Phú
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO


- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Toán
- Năm nhận bằng: 1983
- Chuyên ngành đào tạo: ĐH Sư phạm Toán
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy toán THPT
Số năm có kinh nghiệm: 30 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Sử dụng phương pháp toạ độ để giải các bài toán hình học không gian.
+ Công tác vận động quỹ khuyến học của trường THPT Trần Phú.
+ Một số biện pháp phân công chuyên môn cho giáo viên trường THPT Trần Phú
+ Một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên ở trường THPT Trần Phú
2
BM02-LLKHSKKN
Tên SKKN:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC SỬ DỤNG
TRANG THIẾT BỊ TRONG GIẢNG DẠY
Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do khách quan:
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập luôn được các cấp quản lý giáo
dục và các nhà trường quan tâm và được đưa vào tiêu chí đánh giá xếp loại giáo
viên hàng năm. Phương tiện, thiết bị dạy học góp phần quan trọng đổi mới phương
pháp dạy học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Sử
dụng phương tiện thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện dạy học mà còn là
nguồn tri thức, là cơ sở để thúc đẩy học sinh hoạt động trên cơ sở tự giác, tự khám
phá kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm, qua đó giúp người
học thấy thích thú và yêu thích môn học hơn. Có thể nói phương tiện dạy học là
một trong những điều kiện quan trọng để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông.

Thực ra việc sử dụng trang thiết bị trong dạy học không phải là vấn đề mới.
Từ lâu trong các trường phổ thông người ta đã sử dụng đồ dùng dạy học và thực
hiện các tiết thí nghiệm thực hành và đều khẳng định tầm quan trọng của vấn đề.
Nền giáo dục Việt Nam đã trãi qua nhiều lần cải cách giáo dục, nội dung
chương trình các môn học có những thay đổi nhưng có những điều bất biến, luôn
luôn xuyên suốt, trong đó có phương châm học phải đi đôi với hành, giáo dục phải
gắn liền với thực tiễn.
Thông qua báo chí, thông qua những người đã từng được đi tham quan nền
giáo dục ở các nước tiên tiến thì tất cả đều có chung một nhận định là: nội dung
chương trình dành cho học sinh phổ thông rất nhẹ nhàng, không có tính chất hàm
lâm; học sinh thu nhận kiến thức thông qua thực hành, thí nghiệm và các hoạt động
thực tiễn. Trong khi đó ở Việt Nam, nội dung chương trình nặng, thiên về lý
thuyết, yếu về thực tế. Phần lớn nguồn nhân lực của chúng ta do các trường Cao
đẳng, Đại học đào tạo ra đều có kỹ năng thực hành yếu, khả năng vận dụng kiến
thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn chưa cao.
Trong suốt nhiều năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
đất nước ta không ngừng phát triển và giành được những thành tựu to lớn về kinh
tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật. Ngành giáo dục đã góp một phần quan trọng trong
những thành tựu đó. Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, với
những nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt được
những kết quả rất có ý nghĩa. Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục và đào
tạo có bước phát triển nhanh; hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh từ mầm non
đến đại học và sau đại học. Cơ sở trường, lớp từng bước được chuẩn hóa, hiện đại
hóa. Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Tuy nhiên
3
BM03-TMSKKN
thực tế cho thấy chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng quy mô và nâng cao
chất lượng đào tạo, giữa dạy chữ, dạy người và dạy nghề; nội dung giáo dục còn
nặng về lý thuyết, có mặt xa rời thực tế. Chương trình giáo dục phổ thông còn quá

tải đối với học sinh. Giáo dục đại học và giáo dục nghề chưa đáp ứng nhu cầu xã
hội, chưa gắn với yêu cầu sử dụng nhân lực; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng thực
hành nghề nghiệp. Phương pháp dạy và học chậm đổi mới, chưa thực sự phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Phương pháp và hình thức đánh giá kết
quả còn lạc hậu, phương tiện giảng dạy thiếu thốn.
Để thực hiện được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hòa
nhập với các nước trong khu vực và thế giới thì ngành giáo dục cần phải có sự đổi
mới một cách tích cực về nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo Thực
hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Đây là một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn của
ngành giáo dục. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết định sự thành
công của các mục tiêu trên chính là tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục, đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất các trường học.
Xác định được vai trò quan trọng của ngành Giáo dục trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước, Đảng, Quốc hội, Chính phủ luôn có sự quan tâm chỉ
đạo sâu sát đối với ngành:
- Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành ngày
15/6/2004 đã thể hiện quan điểm hết sức coi trọng vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để thực hiện hiệu quả những yêu cầu và
nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới giáo dục đào tạo, đáp ứng sự nghiệp phát triển đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Nghị quyết Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông: "Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải tăng cường tính thực tiễn,
kỹ năng thực hành; đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
dạy và học phải thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy
học ".
- Nghị quyết TW2 ngày14 tháng 09 năm 2005, Đại hội đại biểu toàn quốc
của Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định một số vấn đề chủ yếu:

"phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện để phát triển nguồn lực con
người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và bền
vững…".
- Kết luận số 51/TW ngày 29/10/2012 của BCH Trung ương Đảng khoá XI
về đề án: "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
4
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế"
Thực hiện các Nghị quyết của TW Đảng, bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành các văn bản liên quan đến thiết bị dạy học. Cụ thể:
- Quy chế thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 07/9/2000.
- Danh mục đồ dùng dạy học tối thiểu.
- Công văn số 10458/THPT ngày 18/9/2001 của bộ GD&ĐT về tăng cường
thí nghiệm thực hành
2. Lý do chủ quan:
Trường THPT Trần Phú được thành lập từ năm học 2006-2007, đóng chân
trên địa bàn xã Suối Tre - một xã vùng ven của Thị xã Long Khánh. Dân cư địa
phương chủ yếu là công nhân cao su và nông dân làm rẫy, mật độ dân cư khá thưa
thớt. Mặc dù nằm ngay trên Quốc lộ 1A nhưng vị trí của trường không thuận lợi
cho việc giao thông, trên tuyến đường này thường xuyên xảy ra các tai nạn giao
thông.
Trường xây dựng đến nay đã được bảy năm nên cơ sở vật chất, phòng ốc và
các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy - học đang có dấu hiệu xuống cấp. Hiện nay
trường có hai phòng học bộ môn, ba phòng chứa các trang thiết bị, tranh ảnh, mô
hình phục vụ cho việc dạy - học. Hàng năm trường còn được sở Giáo dục Đào tạo
cấp bổ sung các trang thiết bị, phương tiện dạy - học.
Đội ngũ giáo viên trẻ chiếm tỷ cao, tuy có ưu điểm nhiệt tình, năng động
nhưng lại hạn chế là thiếu kinh nghiệm giảng dạy và tổ chức quản lý học sinh. Bên

cạnh đó chất lượng học sinh đầu vào thấp do đó tiếp thu bài học chậm, thụ động,
thường vi phạm các nội quy nề nếp của nhà trường. Sử dụng phương tiện dạy học
là một là giải pháp tốt cho khả năng tiếp thu bài một cách tích cực chủ động của
học sinh
Phương tiện dạy học được cấp về nhiều, thiếu chỗ cất giữ nên sắp đặt không
khoa học. Một số thiết bị kém chất lượng, không đồng bộ, thiếu tài liệu hướng dẫn
bảo quản, sử dụng. Với danh mục thiết bị dạy học theo Quyết định số 15/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 10/04/2008; theo quy định Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày
18/01/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho toàn cấp học bậc THPT thì không có
một ban giám hiệu nào có thể theo dõi, kiểm tra được nếu không có sự phân loại và
kế hoạch sử dụng.
Nhân viên thiết bị dạy học được tuyển từ giáo viên bộ môn Vật lý nên thiếu
nghiệp vụ, thiếu tính chuyên môn. Công tác quản lý, sử dụng, bảo quản trang thiết
bị chưa tốt; chất lượng thiết bị không đạt; giáo viên bộ môn chưa tích cực chủ động
sử dụng; Ban giám hiệu thiếu kiểm tra nhắc nhở.
5
Từ những nguyên nhân trên đã làm cho công tác quản lý sử dụng trang thiết
bị dạy học chưa được coi trọng đúng mức. Có thiết bị nhưng không sử dụng hoặc
sử dụng cho có lệ.
Một nhà trường có thể được đầu tư trang thiết bị đầy đủ, hiện đại nhưng
không có tổ chức quản lý, sử dụng thì dẫn đến lãng phí vô ích. Làm thế nào để sử
dụng thiết bị dạy học một cách hiệu quả, tránh gây lãng phí tài sản, tiền bạc của
nhà nước và nâng cao được chất lượng dạy - học là trách nhiệm mọi giáo viên,
trong đó trách nhiệm cao nhất vẫn thuộc về công tác quản lý của Ban giám hiệu
nhà trường. Nhận thức được tầm quan trọng đó tôi chọn đề tài: "Một số biện pháp
thúc đẩy việc sử dụng trang thiết bị trong giảng dạy ở trường THPT Trần Phú"
Trang thiết bị để phục vụ cho các hoạt động trong một nhà trường nếu thống
kê thì có một danh sách dài và có nhiều nội dung phải nghiên cứu. Đặc biệt việc sử
dụng công nghệ thông tin trong dạy – học của nhà trường đã có nề nếp và đang
phát huy được hiệu quả tốt, vì vậy trong đề tài này tôi chỉ xin được đề cập đến

phạm vi sử dụng các trang thiết bị như tranh, ảnh, bản đồ, các thiết bị trong phòng
thí nghiệm lý, hoá, sinh, công nghệ và việc thực hiện các tiết thí nghiệm - thực
hành.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lý luận
Theo tài liệu về bồi dưỡng giáo viên của nhà Xuất bản Giáo dục năm 2006
thì: Phương tiện dạy học hay còn gọi là thiết bị dạy học là tất cả những phương
tiện vật chất giúp cho giáo viên và học sinh tiến hành hợp lý có hiệu quả quá trình
dạy - học.
Theo tài liệu về bồi dưỡng cán bộ thanh tra và quản lý Giáo dục Việt Nam
do Cộng hoà Pháp tài trợ thì "Thúc đẩy là hoạt động nhằm kích thích, phát hiện và
phổ biến kinh nghiệm, đồng thời đề xuất những kiến nghị để phát huy thành quả
của giáo viên, tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ, khắc phục những yếu kém, hạn
chế về năng lực nghiệp vụ và thực hiệc các nhiệm vụ của giáo viên, dần dần hoàn
thiện hoạt động sư phạm của mình, góp phần phát triển hệ thống giáo dục"
Từ lâu các nuớc tiên tiến trên thế giới đã xác định giáo dục là động lực cho
sự phát triển kinh tế- xã hội, là con đường quan trọng nhất để phát huy nguồn lực
con người. Ở nước ta Đại hội BCHTW Đảng khóa VIII đã khẳng định: "Giáo dục
và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”; Chính vì vậy, luận điểm đi lên bằng giáo dục
đã được khẳng định và trở thành chân lý của thời đại chúng ta - thời đại mà trí tuệ
con người trở thành tài nguyên quý giá nhất của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Xuất
phát từ đặc điểm của thời đại và yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định:
“Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
6
sự phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”.
- Nghị quyết Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông: "Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải tăng cường tính thực tiễn,

kỹ năng thực hành; đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
dạy và học phải thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy
học ".
- Thông báo kết luận số 117/TB-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT tại hội
thảo Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ
thông ngày 26/2/2009.
- Quy chế thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 07/9/2000.
- Danh mục đồ dùng dạy học tối thiểu của bộ Giáo dục ban hành.
- Công văn số 10458/THPT ngày 18/9/2001 của bộ GD&ĐT về tăng cường
thí nghiệm thực hành.
- Kết luận số 51/TW ngày 29/10/2012 của BCH Trung ương Đảng khoá XI
về đề án: "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế"
Để đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, cùng với sự hội nhập quốc tế của Việt Nam, chúng ta cần phải
có con người có tri thức, năng động, nhạy bén, tự chủ. Để có được những phẩm
chất này thì yêu cầu đặt ra đối với ngành giáo dục là phải đổi mới phương pháp
giảng dạy trong đó coi phương tiện dạy học chiếm một vị trí quan trọng.
Trong những năm qua uy tín của nhà trường đối với nhân dân địa chưa cao,
một phần do thiếu về thông tin, một phần do chất lượng giáo dục của nhà trường
chưa cao. Tôi xác định rằng muốn tạo được uy tín, lòng tin với phụ huynh thì phải
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, mà muốn nâng cao chất lượng của
nhà trường thì phải có sự phát triển đồng bộ nhiều mặt, trong đó then chốt vẫn là
năng lực giảng dạy của giáo viên, sự chăm chỉ, ham thích học tập của học sinh.
II. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Từ tình hình thực tế của nhà trường như đã nêu ở trên tôi đã tiến hành thực
hiện theo các bước sau:
1. Công tác chuẩn bị

1.1 Lập phiếu thăm dò
Ở những năm học trước, khi dự giờ của giáo viên tôi phát hiện có giáo viên
sử dụng đồ dùng dạy học, có giáo viên “dạy chay” mặc dù cùng khối lớp, cùng bài
dạy. Qua trao đổi tìm hiểu vì sao lại có tình trạng như vậy thì giáo viên nêu ra
7
những lý do khác nhau. Để nắm bắt được đầy đủ các thông tin phục vụ cho việc
nghiên cứu và tìm ra giải pháp hiệu quả, tôi đã lập phiếu thăm dò và gởi đến tất cả
các giáo viên, sau đó nhờ các tổ trưởng chuyên môn thu lại. Các mẫu phiếu như
sau:
PHIẾU THĂM DÒ SỐ 1
(Dành cho giáo viên)
Xin thầy (cô) đánh dấu X vào các ô "có", hoặc "không" tương ứng với các
nội dung trong bảng dưới đây:
Những trở ngại mà thầy (cô) gặp phải khi sử dụng phương tiện dạy học:
Nội dung Có Không
Sử dụng phương tiện dạy học không thành thạo
Mất thời gian phải tìm kiếm trong kho, phải mượn, trả phiền hà
Chất lượng phương tiện dạy học không đảm bảo
Thái độ của nhân viên thiết bị không tốt, thiếu hợp tác
Làm mất thời gian hơn so với tiết dạy không sử dụng phương
tiện dạy học
Không biết có trong kho có những thiết bị nào phục vụ cho bài
dạy của mình
Những ý kiến khác hoặc có thể giải thích rõ hơn (không bắt buộc):





Mục đích của phiếu thăm dò số 1 là muốn tìm hiểu những trở ngại mà giáo

viên gặp phải khi sử dụng phương tiện dạy học cũng như nguyện vọng của họ, từ
đó đưa ra những giải pháp hợp lý để giải quyết những trở ngại đó
8
PHIẾU THĂM DÒ SỐ 2
(Dành cho giáo viên)
Xin thầy (cô) cho biết những nhận định của mình về vấn đề sử dụng phương
tiện dạy học:
Thầy (cô) đánh dấu X vào các ô "có", hoặc "không" tương ứng với các nội
dung trong bảng dưới đây:
Nội dung Có Không
Đổi mới được phương pháp giảng dạy
Học sinh tích cực học tập hơn, dễ hiểu bài hơn
Chất lượng tiết dạy được nâng lên
Để đối phó với quy định chuyên môn của nhà trường
Mong muốn được sử dụng phương tiện dạy học
Không cần thiết, miễn sao học sinh hiểu bài là được
Những ý kiến khác hoặc có thể giải thích rõ hơn (không bắt buộc):





Mục đích của phiếu thăm dò số 2 là khảo sát nhận thức của giáo viên về vai
trò cũng như nhu cầu của họ đối với phương tiện dạy học trong dạy – học, từ đó có
những giải pháp về tuyên truyền, động viên, thúc đẩy việc sử dụng phương tiện
dạy học. Làm cho giáo viên thấy được trách nhiệm của mình trong việc sử dụng
hiệu quả trang thiết bị dạy, hạn chế tình trạng “dạy chay”
Kết quả thu được qua phiếu thăm dò có 80% học sinh dễ hiểu bài hơn các
tiết dạy không có thầy cô; hơn 70% thích tiết học có thầy cô dự giờ.
1.2 Nêu rõ mục đích, ý nghĩa, trách nhiệm sử dụng phương tiện dạy học ngay

từ đầu năm trong cuộc họp chuyên môn.
Từ việc tổng kết, đánh giá việc sử dụng phương tiện dạy học, việc thực hiện
các tiết thực hành thí nghiệm của các bộ môn của năm học 2011-2012, trong cuộc
họp chuyên môn đầu năm của nhà trường nêu ra những mặt đã làm được, những
tồn tại cần phải khắc phục. Thảo luận về vai trò cũng như việc sử dụng phương
tiện dạy học. Lấy ý kiến của tập thể giáo viên trong việc thực hiện các tiết thực
hành – thí nghiệm cũng như việc sử dụng phương tiện dạy học trong năm học mới.
Đưa ra những quy định cụ thể để thực hiện.
9
1.2 Xây dựng kế hoạch và công khai việc thực hiện kế hoạch
Kết quả thu được từ phiếu thăm dò số 1 cho thấy 80% số giáo viên được
thăm dò cho rằng chất lượng thiết bị, phương tiện dạy học chất lượng không đảm
bảo; 90% đều cho rằng mất thời gian phải tìm kiếm trong kho, phải mượn, trả
phiền hà; 20% tự nhận sử dụng phương tiện dạy học không thành thạo, 28% không
biết trong kho có những thiết bị nào phục vụ cho bài dạy của mình hay không. Một
số ý kiến khác đề nghị nhân viên thiết bị cần phải học hỏi thêm để nâng cao nghiệp
vụ và sắp xếp trang thiết bị hợp lý hơn. Một số ý kiến đề nghị nhà trường cần bố trí
thời khoá biểu sao cho tiết thực hành - thí nghiệm của các lớp không bị trùng nhau.
Kết quả thu được từ phiếu thăm dò số 2 cho thấy 100% giáo viên được thăm
dò khẳng định vai trò của việc sử dụng trang thiết bị trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy được tính tích cực của học sinh, chất lượng tiết dạy được
nâng lên và đều mong muốn được sử dụng phương tiện để dạy học.
Để tìm được sự đồng thuận cao trong tập thể giáo viên thì ngoài việc thực
hiện phiếu thăm dò cần nêu ý tưởng của mình, trao đổi với các tổ trưởng chuyên
môn, một số giáo viên có thâm niên giảng dạy để tranh thủ ý kiến của họ. Sau đó
tiến hành xây dựng kế hoạch. Hoàn chỉnh kế hoạch và tiến hành thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện
2.1 Các tổ, nhóm chuyên môn dựa trên PPCT, kết hợp với danh mục dạy học
tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thống kê các tiết dạy có sử
dụng phương tiện dạy học trong năm

Nội dung thống kê dựa vào mẫu sau:
BẢNG THỐNG KÊ
CÁC TIẾT THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
HOẶC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC MÔN
KHỐI
Tuần
học
Tiết
PPCT
Tên bài dạy ĐDDH cần chuẩn bị Ghi chú

Từ bảng thống kê này từ nhân viên thiết bị, giáo viên bộ môn cho đến Ban
giám hiệu đều có thể biết được hiện tại thiết bị nào đang được sử dụng, khối/lớp
nào đang có tiết thực hành, thí nghiệm. Qua đó công tác chuẩn bị của nhân viên,
giáo viên, công tác kiểm tra của tổ trưởng chuyên môn, của ban giám hiệu rất
thuận lợi.
10
2.2. Kiểm tra thực trạng các trang thiết bị hiện có, đối chiếu với bảng thống
kê trên để phát hiện tình trạng cụ thể từng thiết bị, từ đó đề xuất bổ sung, sửa
chữa, thanh lý
Sau khi kiểm tra thống kê những phương tiện dạy học chưa đáp ứng được
yêu cầu hoặc chưa có và đề nghị hướng xử lý (mua sắm, sửa chữa, thanh lý) theo
bảng sau:
BẢNG THỐNG KÊ
CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC CÒN THIẾU HOẶC CHƯA ĐẠT
Bộ môn

TT Tên thiết bị Bài dạy Tình trạng Đề xuất

Ghi chú:

- Tình trạng: Ghi rõ đã sử dụng, chưa sử dụng, còn mới, đã xuống cấp, sử dụng
không hiệu quả
- Đề xuất: Sửa chữa, thanh lý, mua sắm thêm
Kết quả thu được như sau:
* Môn Toán: Các thiết bị phục vụ cho môn lượng giác lớp 10, mô hình đường
conic chưa sử dụng. Các khối đa diện, khối tròn xoay nam châm yếu khó kế dính
các phần với nhau; Thiết bị tạo mặt tròn xoay nguồn điện bị hỏng.
* Môn Vật lý:
- Mua thêm đồng hồ bấm giây phục vụ cho bài chuyển động thẳng biến đổi đều
- Mua mới bộ thí nghiệm quá trình đẳng nhiệt, bộ thí nghiệm quá trình đẳng tích
do hai bộ thí nghiệm này có chất lượng không đạt yêu cầu
- Bộ thí nghiệm tạo sóng trên mặt nước không sử dụng được, đề nghị mua bộ phận
rung, đèn
- Các Ampe kế, vôn kế, điện trở phục vụ cho bài thực hành khảo sát đoạn mạch
điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp (tiết 33, 34 lớp 12) đo không chính xác;
cần mua thêm đồng hồ hiện số đa năng và pin.
- Các đồng hồ đo thời gian hiện số, hộp công tắc, nam châm điện, cổng quang, khí
áp kế, pin điện hoá chất lượng kém. Bộ thiết bị cảm ứng điện từ không sử dụng
được.
- Các mô đun lắp ráp yếu ớt không sử dụng được.
11
* Môn hoá:
- Một số hoá chất cần bổ sung: Natri bromua, nhôm clorua, brom (dung dịch), Iot,
dd amoniac, kali dicromat, lysin, axit glutamic, nước cất, ancol etylic, cồn 90 độ,
axeton, quì tím
- Các thiết bị cần bổ sung: ống nghiệm, ống hút, kẹp ống nghiệm, găng tay cao su,
bình xịt tia nước
- Một số hoá chất không còn sử dụng được, đề nghị xử lý.
* Môn sinh:
- Máy đo huyết áp người dùng cho lớp 11

- Lam kính, lamen
* Môn Ngữ văn: Có 21 danh mục tranh ảnh, tư liệu đề nghị bổ sung
* Môn Lịch sử: Mua thêm một số bản đồ
* Môn Địa lý:
- Trái đất và hệ mặt trời dùng cho lớp 10, bản đồ địa lý tự nhiên Hoa kỳ, Trung
Quốc: không có.
- Một số thiết bị dùng cho chương trình nâng cao còn nguyên trong thùng.
Chỉ xin dẫn chứng một số môn nêu trên, các môn còn lại cũng đã có bản thống kê
cụ thể.
2.3. Mua sắm thêm các trang thiết bị còn thiếu, sửa chữa hàn thêm các giá
đựng để tận dụng không gian phòng kho
Báo cáo với hiệu trưởng những đề xuất sửa chữa, mua sắm bổ sung của các
tổ chuyên môn, từ đó tham mưu cho hiệu trưởng phương án sửa chữa, mua sắm bổ
sung từ nguồn kinh phí một phần của ngân sách, một phần từ các mạnh thường
quân ủng hộ. Làm thêm các khung sắt, giá đỡ để có thêm chỗ để.
2.4. Tổ chức sắp xếp khoa học trong kho
Với diện tích phòng có hạn, thiết bị lại nhiều nên trong những năm qua thiết
bị bày ngổn ngang, không có cả lối đi. Để tận dụng tối đa không gian của căn
phòng, tôi đề xuất với hiệu trưởng cho gắn thêm các giá trên tường, làm thêm kệ
gỗ. Phân công giáo viên bộ môn cùng nhân viên thiết bị sắp xếp lại theo nguyên
tắc: Sử dụng trước để ngoài, sử dụng sau để giữa, dùng rồi để trong cùng.
Việc bố trí ngăn nắp, khoa học đã giải quyết được tình trạng mất thời gian
tìm kiếm – điều mà giáo viên ngại ngùng nhất.
2.5. Lập phiếu đăng ký sử dụng, sổ nhật ký sử dụng, sổ mượn đồ dùng dạy
học
12
Nhà trường cho phép các tổ chuyên môn tự điều chỉnh bài dạy để không bị trùng
các tiết thực hành thí nghiệm và luôn có thiết bị để sử dụng. Để thuận tiện cho
nhân viên thiết bị chuẩn bị trước các phương tiện dạy học, hàng tuần giáo viên lập
phiếu đăng ký sử dụng theo mẫu sau:

SỔ ĐĂNG KÝ
TIẾT THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM/ SỬ DỤNG ĐDDH
Tổ:
Tuần học:
TT Họ tên GV
Ngày
dạy
Lớp
dạy
Tiết
thứ
Tên thiết bị
Địa điểm
thực hiện
1
2

(Cột địa điểm giáo viên ghi rõ thực hiện trên phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn
hay tại lớp).
Bảng này được giáo viên đăng ký trước một tuần, tổ trưởng chuyên môn
xem xét, điều chỉnh nếu có sự trùng phòng thí nghiệm hoặc không đủ thiết bị, nhân
viên thiết bị căn cứ vào phiếu để chuẩn bị cho tuần sau.
Đối với các môn Hoá học và Sinh vật, nhân viên thiết bị là giáo viên bộ môn
Vật lý vì vậy việc chuẩn bị các thiết bị thực hành, dụng cụ thí nghiệm, hoá chất
gặp rất nhiều khó khăn. Những lần đầu tiên chuẩn bị cho việc thực hành thí
nghiệm, giáo viên bộ môn phải hướng dẫn cho nhân viên thật kỹ lưỡng, tận tình.
Các chai lọ, hoá chất, dụng cụ phải dán nhãn. Trong thời gian đầu phải lập bản
hướng dẫn chuẩn bị dụng cụ, thiết bị cụ thể để nhân viên phụ trách có thể dựa vào
đó chuẩn bị được.
2.6. Tổ chức tập huấn cho giáo viên, xây dựng nội quy sử dụng

Trong phiếu thăm dò có một số giáo viên chưa mạnh dạn sử dụng các
phương tiện dạy học do sử dụng chưa thành thạo cũng như cách thức tiến hành
chưa khoa học. Để giải quyết trở ngại này nhà trường yêu cầu các tổ chuyên môn
tổ chức chuyên đề về sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học. Qua chuyên đề này
những giáo viên cốt cán sẽ báo cáo kinh nghiệm sử dụng các trang thiết bị, khai
thác tính năng của trang thiết bị sao cho có hiệu quả nhất; tìm kiếm các thông tin
13
liên quan đến thiết bị thông qua tài liệu hướng dẫn (nếu có) hoặc trên mạng
Internet; nêu ra những cách thức tổ chức thực hiện khoa học. Đồng thời tổ (nhóm)
cũng thống nhất các quy định sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học để tránh hư hao,
lãng phí và không ảnh hưởng đến người làm sau.
2.7. Phát động phong trào làm thêm đồ dùng dạy học
Mặc dù thiết bị dạy học được cấp tương đối nhiều nhưng việc tự làm thêm
đồ dùng dạy học còn mang nhiều ý nghĩa khác. Đó là:
- Bổ sung những thiết bị còn thiếu và làm phong phú hơn phương tiện dạy
học
- Phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, vùng miền. Tiết kiệm chi
phí, gần gũi thân thiện với thầy trò.
- Thể hiện được trách nhiệm, tâm huyết và tri thức của nguời thầy
Cùng với việc sử dụng thiết bị hiện có nhà trường khuyến khích giáo viên
làm thêm đồ dùng dạy học. Trong năm học này đã có một số đồ dùng dạy học
được các tổ chuyên môn tự làm. Điển hình như mô hình vec tơ phục vụ cho bài
tổng và hiệu của hai véc tơ trong môn toán lớp 10; các tranh ảnh, băng hình của bộ
môn văn, các bảng biểu, sơ đồ của bộ môn hoá
2.8 Tổ chức kiểm tra việc thực hiện của giáo viên, nhân viên
Ban giám hiệu lên lịch kiểm tra định kỳ hai tuần một lần. Tổ chức kiểm tra
đột xuất. Việc kiểm tra được tiến hành thông qua kiểm tra hồ sơ, nhật ký của nhân
viên thiết bị; kiểm tra sổ đăng ký sử dụng phương tiện dạy học hoặc đăng ký tiết
dạy thực hành thí nghiệm; kiểm tra thông qua tiết dự giờ. Kết quả những lần kiểm
tra định kỳ hay đột xuất như sau:

Ưu điểm:
- Sổ nhật ký mượn, trả của nhân viên thiết bị cập nhật đầy đủ nội dung;
- Phòng chứa thiết bị ngăn nắp như lần sắp xếp đầu năm;
- Giáo viên thực hiện đầy đủ các bài thực hành, thí nghiệm, các thiết bị đã
đăng ký. Thực hiện đúng nội quy sử dụng phương tiện dạy học, nội quy phòng thí
nghiệm, thực hành;
- Tổ trưởng đã theo dõi và điều chỉnh các tiết thực hành, thí nghiệm hợp lý.
Có sổ ghi chép rõ ràng;
Hạn chế:
- Việc chuẩn bị của nhân viên thiết bị có những lúc còn thiếu một số dụng cụ
- Có một số bài chưa thực hiện được vì nguồn thiết bị chưa bổ sung kịp thời
(môn Văn thiếu một số tranh ảnh minh hoạ)
14
- Qua dự giờ còn một số thí nghiệm chưa chính xác hoặc chưa thàng công:
Giáo viên tổ chức thí nghiệm chưa đảm bảo an toàn (cô Hiếu tiết hoá 11a6), hoặc
chưa thành công (cô Lộc tiết hoá 10a2 - do giáo viên nhầm lẫn ốn nghiệm), tiết Vật
lý phần thí nghiệm thấu kính mỏng tia khúc xạ đi không chính xác do thấu kính có
chất lượng kém (thầy Hạnh lớp 12a1)
- Phòng bộ môn còn bụi bặm; các trang thiết bị, quy cách chưa đạt đúng các
quy định của Bộ giáo dục
2.9 Động viên ghi nhận những tiến bộ
Việc sử dụng đồ dùng dạy học đã đi vào nề nếp, trong quá trình sử dụng
nhiều giáo viên đã có những cách sử dụng linh hoạt, sáng tạo. Đặc biệt có những
thiết bị được kết hợp với các phần mềm máy tính đã phát huy hiệu quả rõ rệt trong
việc phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho học sinh hiểu bài và có hứng thú
học tập. Để tăng cường hơn nữa việc sử dụng thiết bị dạy học trong những lần họp
cơ quan, hiệu trưởng nhà trường ghi nhận, biểu dương những cố gắng tích cực thực
hiện đầy đủ các tiết thực hành thí nghiệm cũng như việc sử dụng các đồ dùng dạy
học khác của các tổ của các cá nhân. Rút kinh nghiệm những tồn tại để làm tốt hơn
trong những bài sau.

C. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Việc triển khai thực hiện đề tài có một số thuận lợi sau:
- Được sự nhất trí của Ban giám hiệu, sự đồng tình của tập thể giáo viên;
- Giáo viên trẻ nhiệt tình, ham học hỏi, biết lắng nghe;
- Đối tượng thực hiện là đội ngũ giáo viên trong nhà trường, vì vậy những sở đoản,
sở trường cũng như thời gian giảng dạy của mỗi giáo viên đã được biết trước.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì có những khó khăn:
- Tỷ lệ giáo viên trẻ, có thời gian giảng dạy còn ít. Số giáo viên nữ nhiều vì vậy
nhà trường phải thường xuyên phân công lại chuyên môn mỗi khi có giáo viên
nghỉ thai sản (có thời điểm hai người này vừa đi dạy lại có hai người khác nghỉ).
Những khó khăn, thuận lợi trên cũng đã tác động đến hiệu quả của đề tài.
Kết quả thu được như sau:
- Trong quá trình thực hiện đề tài đã góp phần tăng cường sự đoàn kết gắn bó trong
tập thể giáo viên;
- Thông qua việc thúc đẩy sử dụng thiết bị dạy học góp phần giúp nhà trường củng
cố nề nếp chuyên môn, thực hiện đúng tiến độ chương trình, thúc đẩy quá trình tự
học, tự sáng tạo của giáo viên.
- Nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ giáo viên, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
15
- Tạo được môi trường học tập thân thiện, học sinh yêu thích môn học hơn.
Để có cơ sở đánh giá đúng đáng hiệu quả của đề tài tôi đã thực hiện việc khảo
sát học sinh theo phiếu sau:
PHIẾU THĂM DÒ SỐ 1
(Dùng cho học sinh)
Em hãy cho biết ý kiến của mình sau khi học tiết thực hành - thí nghiệm:
(Đánh dấu X vào ô vuông bên cạnh những nội dung mà em chọn)
Thích thú Không thích
Vì:
- Được trực tiếp kiểm nghiệm lại

kiến thức đã học
- Được khám phá những kiến
thức trong khoa học, cuộc sống
- Hiểu bài, nhớ lâu hơn
- Thoải mái được chơi
- Tiết học sau không phải ôn lại
bài cũ (về nhà không phải học
bài cũ)
- Được điểm cao
Vì:
- Không muốn "đụng tay đụng
chân"
- Giáo viên thả lỏng
- Phải viết bản thu hoạch
- Không cần thiết vì những điều
đó đã được SGK, thầy cô khẳng
định rồi
- Sợ ảnh hưởng đến sức khoẻ
- Không phục vụ cho việc kiểm
tra, thi cử.
Ý kiến khác:



PHIẾU THĂM DÒ SỐ 2
(Dùng cho học sinh)
16
Em hãy cho biết ý kiến của mình khi tiết học có sử dụng đồ dùng dạy học (ĐDDH)
như: tranh ảnh, bản đồ, mô hình
(Đánh dấu X vào ô vuông bên cạnh những nội dung mà em chọn)

Thích thú Không thích
Vì:
- Trực quan, không cần giải thích
nhiều 
- Dễ tiếp thu 
- Thông qua hướng dẫn của GV,
bản thân có thể tìm tòi được kiến
thức trong bài học 
- Hiểu bài, nhớ lâu hơn 
Vì:
- Không làm cho bài học dễ hiểu hơn

- Phải tự tìm tòi kiến thức bài học từ
những ĐDDH đó 
- Thầy cô giảng bài sơ sài vì cho rằng
qua ĐDDH học sinh đã hiểu rồi 
Ý kiến khác:




Kết quả thu được từ khảo sát 236 hs của 3 khối lớp như sau:
Phiếu số 1
Thích thú Tỷ lệ Không thích Tỷ lệ
- Được trực tiếp kiểm nghiệm lại
kiến thức đã học
- Được khám phá những kiến
thức trong khoa học, cuộc sống
- Hiểu bài, nhớ lâu hơn
- Thoải mái được chơi

- Tiết học sau không phải ôn lại
bài cũ (về nhà không phải học
bài cũ)
- Được điểm cao
60%
30%
100%
7,4%
18%
12%
- Không muốn "đụng tay đụng
chân"
- Giáo viên thả lỏng
- Phải viết bản thu hoạch
- Không cần thiết vì những điều
đó đã được SGK, thầy cô khẳng
định rồi
- Sợ ảnh hưởng đến sức khoẻ
- Không phục vụ cho việc kiểm
tra, thi cử.
2,8%
14%
0%
0%
0%
Phiếu số 2:
17
Thích thú Không thích
- Trực quan, không cần giải thích
nhiều

- Dễ tiếp thu
- Thông qua hướng dẫn của GV,
bản thân có thể tìm tòi được kiến
thức trong bài học
- Hiểu bài, nhớ lâu hơn
70%
100%
55%
100%
- Không làm cho bài học dễ
hiểu hơn
- Phải tự tìm tòi kiến thức bài
học từ những ĐDDH đó
- Thầy cô giảng bài sơ sài vì
cho rằng qua ĐDDH học sinh
đã hiểu rồi 
0%
42%
3%
Từ kết quả hai loại phiếu thăm dò trên cho thấy đa số học sinh thích học tiết
thí nghiệm, thực hành và tiết học có sử dụng ĐDDH. Trong phần ý kiến khác, các
em cho biết nhờ có tiết TN-TH và tiết học có sử dụng ĐDDH các em thấy học đỡ
căng thẳng hơn, yêu thích môn học hơn và cảm thấy học tốt hơn. Một số học sinh
không thích vì phải trả lời các câu hỏi của giáo viên từ các đồ dùng dạy học đó.
Một thành công đáng kể của đề tài là trong năm học này hầu hết các tiết dạy
trong phân phối chương trình có liên quan đến việc sử dụng thiết bị dạy học đều
được thực hiện. Đặc biệt bộ môn hoá 100% tiết TN-TH đều được giáo viên thực
hiện; các trang thiết bị đã được "đánh thức" không còn "nằm ngủ" từ năm này sang
năm khác như trước nữa; các thiết bị còn thiếu hoặc kém chất lượng đã bổ sung
hoặc sửa chữa thay mới một phần. Bước đầu các thiết bị được Nhà nước đầu tư

không còn lãng phí nữa, giáo viên đã làm tròn được trách nhiệm của mình (đối với
việc sử dụng ĐDDH), học sinh được hưởng những lợi ích do thiết bị dạy học mang
lại đúng với những gì các em đáng được hưởng.
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, không thể tách biệt các
yếu tố này một cách "sòng phẳng" được. Năm học 2012-2013 đã có chuyển biến rõ
rệt về học lực cũng như hạnh kiểm, kết quả này đã có một phần đóng góp không
nhỏ từ việc cải tiến sử dụng trang thiết bị trong giảng dạy.
Sau đây là bảng liệu thống kê một số mặt:
1) Bảng thống kê các tiết dạy TN-TH/ tiết dạy có sử dụng phương tiện dạy học
Tổ
Năm học 2011-2012 Năm 2012-2013
Số lượt sử
dụng ĐDDH
Số tiết TH-
TN
Số lượt sử
dụng ĐDDH
Số tiết TH-
TN
Toán 8 29
Lý - C.Nghệ 150 270 295 314
Hoá -Sinh 98 215 190 259
Văn 40 132
Sử - Địa - GDCD 250 398
Tiếng Anh 63 155
2) Kết quả các mặt giáo dục
18
Các
mặt
GD

Năm học 2011-2012 Năm học 2012-2013
Tốt/
Giỏi
Khá TB Yếu
Tốt/
Giỏi
Khá TB Yếu
HK 38.3% 37% 22.5% 2.2% 40% 40% 18% 1.2%
HL 0.7% 19% 53.7% 24.2% 1.9% 21.1% 57.3% 0.2%
D. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Việc sử dụng thiết bị dạy học là một phần không thể thiếu được trong tiến
trình một tiết dạy, chính vì vậy nó là một trong những tiêu chí để đánh giá giờ dạy
của giáo viên. Sử dụng thiết bị dạy học một cách hiệu quả đang đáp ứng được yêu
cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, giúp giáo viên và học sinh cùng nhau tham
gia hoạt động dạy - học một cách tích cực, đặc biệt học sinh có cơ hội được phát
triển năng lực sáng tạo, khả năng khám phá, tiếp cận nguồn tri thức mới. Cũng qua
đó các em được rèn luyện, bồi dưỡng kỹ năng tiếp cận với thực tiễn, gần gũi với
cuộc sống, góp phần đào tạo con người một cách toàn diện mà mục tiêu giáo dục
đặt ra. Công tác này còn giúp Ban giám hiệu nhà trường quản lý được nề nếp
chuyên môn, thực hiện nội dung chương trình giáo dục, phát hiện, ngăn ngừa, xử
lý các sai sót cũng như phát huy những mặt tích cực trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ giáo dục của nhà giáo.
Đề tài này đã được nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn tại trường THPT
Trần Phú, đã mang lại hiệu quả thiết thực. Việc sử dụng thiết bị dạy học không
phải là mới, nhưng để làm cho khoa học, hiệu quả, mang tính ổn định, theo một kế
hoạch đã xây dựng chi tiết. Hướng đến việc đổi mới phương pháp dạy của giáo
viên, học của học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thì đây là lần đầu tiên
nhà trường thực hiện. Cũng vì lý do đó đề tài vẫn còn những khiếm khuyết phải
được sữa chữa, điều chỉnh trong những năm tiếp theo để nó được hoàn thiện và
mang lại hiệu quả thiết thực hơn nữa. Mỗi trường có một đặc điểm riêng về đội

ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất nhưng thiết bị dạy học và sử dụng thiết bị dạy học
thì giống nhau, vì vậy đề tài này có thể vận dụng hiệu quả cho các nhà trường
THPT .
Để phát huy tốt vai trò của thiết bị dạy học trong nhà trường cần phải:
* Đối với nhà trường:
- Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường phải xác đúng vai trò và tầm quan
trọng của thiết bị dạy học, từ đó có sự quan tâm, chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên.
- Đánh giá đúng vai trò của đội ngũ giáo viên đặc biệt là tổ trưởng chuyên
môn. Giáo viên phải nhận thức được vai trò của thiết bị dạy học trong việc nâng
cao chất lượng dạy học, chủ động tự giác sử dụng, làm thêm đồ dùng dạy học; kết
19
hợp giữ thiết bị dạy học với công nghệ thông tin để phát huy tối đa tác dụng của
thiết bị dạy học.
- Phải xây dựng một kế hoạch khoa học, phù hợp với đặc điểm của nhà
trường. Đặc biệt phải bố trí lịch giảng dạy phù hợp sao cho giáo viên có thể sử
dụng không bị chồng chéo.
- Nhân viên thiết bị phải tự bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng với
nhiệm vụ của mình. Nhà trường nên có chế độ bỗi dưỡng hợp lý cho người làm
công tác thiết bị.
* Đối với sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng ban chức năng:
- Cần tổ chức các chuyên đề về việc sử dụng thiết bị dạy học hoặc tổ chức
hội thảo về việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học giữa các trường học để trao đổi,
học tập kinh nghiệm lẫn nhau;
- Hiện nay có một số hoá chất quá hạn hoặc bị biến chất không sử dụng
được, nhà trường lúng túng không biết phải xử lý số hoá chất này như thế nào để
khỏi ảnh hưởng đến môi trường, vì vậy đề nghị sở Giáo dục và các phòng ban
chuyên môn cho hướng giải quyết.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Hà Xuân Văn
20

E. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Tài liệu Đào tạo các bộ thanh tra và quản lý giáo dục Việt Nam
2. Chỉ thị 40 của BCHTW ngày 15/6/2004 về việc: "Nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục"
3. Phát triển giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước nhu cầu
hội nhập quốc tế. Chính sách phát triển giáo viên - Viện nghiên cứu giáo dục
- ĐHSP TP. Hồ Chí Minh - tháng 02/2009
4. Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo
viên trung học phổ thông
5. Luật công chức năm 2010.
6. Thông báo kết luận số 117/TB-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT tại hội
thảo Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
phổ thông ngày 26/2/2009
7. Thông báo kết luận số 51/KL của Ban chấp hành TW Đảng khoá XI ngày
ngày 29/10/2012
8. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên - NXB Giáo dục năm 2006
9. Danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
21
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị: THPT Trần Phú

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Long Khánh, ngày tháng năm 2013
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
Tên sáng kiến kinh nghiệm: "Một số biện pháp thúc đẩy việc sử dụng trang thiết
bị trong giảng dạy ở trường THPT Trần Phú"
Họ và tên tác giả: Hà Xuân Văn Tổ: Toán - Tin

Lĩnh vực:
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
- Quản lý chuyên môn: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong ngành 
1. Tính mới
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách: Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
22
BM04-NXĐGSKKN

×