Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Chuyên đề sinh học tế bào học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.42 KB, 16 trang )

Chuyên đề
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI HỌC SINH GIỎI KHỐI 10
NĂM HỌC 2010 – 2011
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ: SINH HỌC TẾ BÀO

Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống, là khuôn xây dựng mà từ đó mọi cơ thể sống
được cấu thành. Với kính hiển vi tự tạo, Robert Hooke (1665) là người đầu tiên quan
sát mô bần thực vật và gọi là các xoang nhỏ hình tổ ong trong đó là tế bào ( Cellulae ).
Về sau, với sự phát triển của kính hiển vi có độ phóng đại lớn hơn, nhiều nhà sinh học
đã phát hiện được nhiều loại tế bào vi sinh vật, thực vật, động vật khác nhau và thấy tế
bào không phải là xoang rỗng mà có cấu tạo phức tạp. Nhưng vì lý do lịch sử nên vẫn
dùng thuật ngữ tế bào (xoang rỗng ) để gọi chúng, mặc dù chúng đều có cấu tạo rất
phức tạp gồm màng sinh chất, tế bào chất chứa nhiều bào quan và nhân như chúng ta
đã biết ngày nay.
Đơn vị tổ chức tế bào đã xuất hiện và phát triển trong quá trình tiến hoá sinh học lâu
dài, là một hệ thống “mở” đảm bảo tính toàn vẹn, có khả năng tái sinh, sinh tổng hợp,
chuyển hoá vật chất và năng lượng nhờ sự trao đổi nội bào và sự bổ xung từ môi
trường ngoài.
Tế bào là hệ thống sống cơ sở có cấu trúc tinh tế và hoàn chỉnh; là đơn vị cấu trúc đặc
trưng cho mọi cơ thể động vật, thực vật và vi sinh vật; là trung tâm xảy ra các phản
ứng hoá sinh cơ bản của cơ thể sống và là nơi chứa đựng và truyền các thông tin di
truyền. Ở cấp độ tế bào thể hiện đầy đủ những tính chất cơ bản của sự sống như: trao
đổi chất, sinh trưởng, hưng phấn, tự nhân đôi, di truyền, biến dị, thích nghi
Tế bào của cơ thể đa bào rất đa dạng về hình thái cấu trúc điều đó có liên quan chặt
chẽ tới sự thích nghi đặc sắc của chúng trong việc thực hiện các chức năng riêng biệt
của các mô và cơ quan khác nhau. Khi tìm hiểu về cấu trúc và hoạt động của tế bào có
rất nhiều vấn đề khác nhau. Trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến phần kiến
thức các thành phần cấu tạo tế bào ( chi tiết màng tế bào, chu kỳ tế bào, các hình thức
phân chia tế bào nhân thực)
Phần I . TẾ BÀO NHÂN SƠ
1.Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roi


- Đa số vi khuẩn là đơn bào cơ thể của chúng chỉ gồm một tế bào, có kích thước trung
bình 1- 10µm các tế bào riêng lẻ có thể liên kết với nhau tạo thành chuỗi hoặc nhóm
nhỏ. Tế bào vi khuẩn rất đa dạng có thể là hình cầu, hình phảy, hình que, hình xoắn
- Thành tế bào: Đa số tế bào vi khuẩn có thành tế bào có độ dày 10 – 20 nm và được
cấu tạo bởi chất peptiđôglycan( bao gồm poolisaccrit liên kết với peptit) tuỳ theo tính
chất nhuộm màu với thuốc nhuộm Gram của thành tế bào, người ta phân biệt 2 loại vi
khuẩn Gram dương(G
+
) và vi khuẩn (G
-
). Sự khác biệt này có tầm quan trọng trong
việc sử dụng các loại kháng sinh đặc hiệu để chống từng nhóm vi khuẩn gây bệnh.Ở
một số loài vi khuẩn bao bọc ngoài thành tế bào còn có lớp vỏ nhầy dày, mỏng khác
nhau, có chức năng khác nhau.
- Màng sinh chất: Tiếp ngay dưới thành tế bào là màng sinh chất hay mang
lipôprôtêin, có cấu trúc và chức năng tương tự màng sinh chất của tế bào nhân thực.
- Lông và roi: một số vi khuẩn có cơ quan vận động là roi và cơ quan bám là lông.
Lông và roi có cấu trúc đơn giản được cấu tạo từ protein flagelin
2.Tế bào chất
-Vị trí phía sau màng sinh chất phân bố trong tế bào chất có nhiều riboxom là loại bào
quan rất bé,có chức năng là nơi tổng hợp protein của vi khuẩn. Nhiều chỗ màng sinh
chất gấp nếp lồi lõm vào tế bào chất tạo nên các mezoxom có vai trò trong sự phân bào
hoặc hô hấp hiếu khí ( vi khuẩn hiếu khí) hoặc quang hợp (tạo nên tilacoit ở vi khuẩn
lam).
3. Vùng nhân
- Bộ máy di truyền của vi khuẩn là phân tử ADN trần ( không liên kết với protein), là
chuỗi xoắn kép dạng vòng khu trú ở vùng tế bào chất được gọi là vùng nhân. Ngoài ra,
ở vi khuẩn còn có ADN trần dạng vòng ở ngoài vùng nhân được gọi là plasmit.
Phần II. TẾ BÀO NHÂN THỰC
- Tế bào nhân thực là dạng tế bào cấu tạo nên cơ thể động vật nguyên sinh tảo,

nấm thực vật và động vật.Tế bào nhân thực thường có kích thước lớn ( 10 - 100µm), có
cấu tạo phức tạp gồm 3 thành phần: Màng sinh chất, tế bào chất và nhân. Trong tế bào
chất có nhiều loại bào quan phức tạp. Nhân chứa nhiễm sắc thể có cấu tạo gồm ADN
dạng thẳng liên kết với protein histon.
* Tế bào thực vật và tế bào động vật
- tế bào thực vật cũng như tế bào động vật đều thuộc tế bào nhân thực điển hình.
Chúng có nhiều đặc điểm giống nhau và khác nhau phản ánh tính thống nhất và tính đa
dạng trong cấu tạo và chức năng của chúng.
- Tế bào thực vật được phân biệt với tế bào động vật ở các điểm cơ bản sau quan
sát hình vẽ
I. Cấu tạo màng sinh chất
1. Thành phần hoá học của màng
a Lipid
Lipid trong màng chủ yếu có hai dạng:
- Dạng lipid phân cực (ưa nước)
- Dạng lipid trung tính (kỵ nước)
Đối với tế bào động vật (hồng cầu, mô ), lipid chiếm 40 - 50% trọng lượng khô.
Trong đó, dạng phân cựcgồm có phospholipid chiếm 80% tổng số lipid, sphingolipi
d. Trong các loại lipid trung tính có cholesterol và acidbéo tự do là quan trọng hơn cả.
b. Protein
Hàm lượng protein thay đổi tuỳ theo từng loại màng, ví dụ màng tế bào cơ có 65%,
màng tế bào gan có 85%.
c Gluxit
Các gluxit thường gặp trong màng tế bào gồm:
- Polysaccharide có ở màng tế bào động vật. bào.
- Olygosaccharide mọc trên các đảo protein.
Ngoài ra, các gluxit còn kết hợp với lipid và pritein để tạo nên glycoprotein và
glycolipid.
d. Các chất khác
- Dạng các ion liên kết cố định với cấu trúc màng, quan trọng nhất là Ca++, ngoài ra

còn có Mg++, K+, Na+.
- Dạng các ion tự do di chuyển qua màng, hoặc tham gia vào các quá trình trao đổi c
hất xảy ra trong thành phần cấu trúc màng.
- Nước: nước trong tế bào tồn tại dưới hai dạng tự do và liên kết. Nước liên kết q
uan trọng nhất là nướcliên kết với lipoprotein. Phần nước này không bị mất đi ngay c
ả khi ta sấy khô tế bào.
2. Cấu trúc phân tử của màng sinh chất
Thành phần chủ yếu của màng sinh chất là lipid và protein, vì vậy, để có thể tìm
hiểu được cấu trúc phântử của màng sinh chất, trước hết xét mối quan hệ giữa lipid
và protein.
- Các protein nằm ở mặt ngoài (protein ngoại biên) thì khác với protein nằm ở mặ
t trong, một số màng hoàn toàn không cóprotein ngoại biên.
- Các protein định vị một phần hoặc hoàn toàn nằm trong lớp kép
phospholipid (nội protein), có những vị trí nhưsau:
+ Một số nằm hoàn toàn trong lớp kép phospholipid.
+ Một số khác có một phần đi qua bề mặt màng.
+ Một số khác có một nửa nằm ngoài lớp kép phospholipid, nữa khác nằm ở nửa
trong lớp képphospholipid.
- Các protein sợi nằm một phần trong màng hoặc xuyên qua màng.
Một số xuyên qua toàn bộ lớp kép phospholipid, nối với môi trường nước ở cả hai m
ặt.Lớp kép phospholipidtạo nên phần chính của màng. Trong màng nguyên sinh chất ở cá
c cơ thể bậc cao, ngoài phospholipid, còn có cholesterol.
Các protein cũng có thể chuyển động, nhưng chậm hơn nhiều so với phospholipid.
Có một số loại proteincủa màng bị gắn chặt vào một chỗ, do đó sẽ làm hạn chế tính li
nh hoạt của màng
Mặc dù mô hình khảm lỏng của Singer và Nicolson đã thuyết phục nhiều người,
nhưng hiện nay, nhờ cóphương pháp nghiên cứu hiện đại, các nhà khoa học đã làm sá
ng
tỏ thêm cấu trúc của màng. Theo quan điểm hiệnđại, màng sinh chất cũng được cấu t
ạo

bởi lớp kép lipid và protein, cũng có thể là sợi, hình cầu và phân bố linh độngở các vị
trí khác nhau.
- Lớp phân tử kép lipid: gọi là lớp phân tử kép lipid vì lớp này gồm hai lớp phân tử
lipid áp sát nhau, làm nêncấu trúc cơ bản hình vỏ cầu bao bọc quanh tế bào, chính vì v
ậy mà lớp phân tử lipid kép được gọi là phần màng cơ bản của màng sinh chất.
Các phospholipi d : các phospholi p id, nói chun g , r ất ít tan trong nư ớc. C ó rất n h
iề u l o ại phospholipid,chúng ch i ế m kho ảng 55% trong thành phần lipid của m àng.
Các loại phân tử này xếp xen kẽ với nhau, từng phân tử có thể quay xung quanh c
hính trục của mình vàđổi chỗ cho các phân tử bên cạnh hoặc cùng một lớp phân tử th
eo
chiều ngang. Sự đổi chỗ này là thường xuyên.Chúng còn có thể đổi chỗ cho nhau tại
hai lớp phân tử đối diện nhau, nhưng trường hợp này rất hiếm xảy ra so vớisự đổi ch
ỗ theo
chiều ngang. Khi đổi chỗ sang lớp màng đối diện, các phospholipid phải cho phần đầu
ưa
nước vượtqua lớp tiếp giáp kỵ nước giữa hai lá màng, cho nên có sự can thiệp của
một hoặc một số protein màng.
Cholesterol: là loại phân tử lipid nằm xen kẽ các phospholipid và rải rác trong hai
lớp màng. Cholesterolchiếm từ 20 - 30% thành phần lipid của màng và màng tế bào
là loại màng sinh chất có tỉ lệ cholesterol cao nhất. Tỉlệ
cholesterol càng cao thì màng càng
cứng và bớt tính lỏng linh động. Cholesterol làm cho màng thêm vững chắc(những dò
ng tế bào đột biến không có khả năng tổng hợp cholesterol
nên bị tan đi nhanh do màng lipid
không tồn tạiđược). Thành phần còn lại của lipid là glycolipid (khoảng 18%) và acid
béo kỵ nước (khoảng 2%) (hình 5.5).
- Các phân tử protein màng tế bào: màng lipid đảm nhận phần cấu trúc cơ bản, c
òn các chức năng đặchiệu của màng thì phần lớn do các phân tử protein đảm nhiệm
. Cho
đến nay, người ta đã phát hiện trên 50 loạiprotein màng (cùng có trên một màng duy

nhất). Tỉ lệ protein trên lipid là xấp xỉ 1 ở màng tế bào hồng cầu.
Căn cứ vào cách liên kết với màng lipid, người ta chia protein màng ra 2 loại: pr
otein xuyên màng và protein ngoại vi.
Protein xuyên màng: gọi là xuyên màng vì phân tử protein có một phần nằm xuyên
suốt màng lipid và 2phần đầu của phân tử thì thò ra hai phía bề mặt của màng.
Protein màng ngoại vi: loại này chiếm khoảng 30% thành phần protein màng, gặp
ở mặt ngoài hay mặt trongmàng tế bào. Chúng liên kết với đầu thò ra 2 bên màng c
ủa các protein xuyên màng.
Tế bào ung thư có tiết ra protein này nhưng không giữ được nó trên bề mặt của
màng tế bào. Sự mất khả năng bám dính này tạo điều kiện cho tế bào ung thư di cư.
- Cacbohydrat màng tế bào: cacbohydrat có mặt ở màng tế bào dưới dạng các
olygosaccharide. Cácolygosaccharide gắn vào các đầu ưa nước của các protein thò
ra
ngoài màng. Đầu ưa nước của khoảng 1/10 cácphân tử lipid màng (lớp phân tử ngo
ài)
cũng liên kết với các olygosaccharide. Sự liên kết với các olygosaccharideđược gọi là
sự glycocyl hoá - biến protein thành glycoprotein và lipid thành glycolipid.
- Áo tế bào (cell coat): cả ba thành phần: lipid màng, protein xuyên màng và
protein ngoại vi.
3.Chức năng của màng tế bào
3.1. Chức năng bảo vệ
a. Bảo vệ cơ học
Màng tế bào đóng vai trò là bức tường kiên cố ngăn cách tế bào với môi trường ngoài
, bảo vệ các vật chất chứa trong tếbào được ổn định, bảo vệ tế bào khỏi những tác động
cơ học của môi trường ngoài. Tất nhiên, bức tường này không cố định, cứng rắn mà rất
mềm dẻo, linh hoạt có thể thay đổi hình dạng, có thể chuyển động, có thể đổi mới thành
phần sinh hóa của mình.
b. Bảo vệ về mặt sinh lý
Màng đóng vai trò điều hòa dòng trao đổi từ ngoài vào và trong ra. Nhờ đó mà nó ngăn
cản không cho các vật lạ, các kẻ thù xâm nhập vào tế bào.

Khi kẻ thù đã xâm nhập vào cơ thể, nó có
nhiệm vụ bắt giữ và đào thải chúng ra. Ví dụ lymphocyte có nhiệm vụ tiêu
diệt kẻ thù của cơ thể.
3.2. Chức năng thông tin - miễn dịch
Theo Minhina (1978) thì chính các loại đường như oligosaccharide, ganglyoside có tr
ong màng có khả năngtiếp nhận những thông tin đa dạng và phức tạp từ môi trườn
g ngoài. Các thông tin mà tế bào nhận được là các chấthóa học, hoocmon, virus và
ngay
cả các yếu tố gây bệnh cũng tương tác với oligosaccharide. Cũng nhờ các đườngnày
mà cơ thể nhận biết được những tế bào của mình và phân biệt được tế bào lạ. Chính đ
iều này đã giải thích được sựkhông dung nạp miễn dịch trong nuôi cấy mô.
3.3. Chức năng trao đổi chất
Màng tế bào là nơi thực hiện sự trao đổi chất của tế bào. Hoạt tính trao đổi chất c
ủa màng thể hiện rõ nhấtở màng ty thể, màng mạng lưới nội sinh chất, màng
của phức hệ Golgi.
3.4. Chức năng vận chuyển các chất qua màng
Chức năng quan trọng hàng đầu của màng tế bào là điều hòa sự qua lại của các chất g
iữa bên trong và bên ngoàitế bào. Tất cả các chất di chuyển vào hoặc ra khỏi tế bào đề
u
phải qua vật cản là màng và màng của mỗi loại tế bào cóchức năng chuyên biệt để c
ho
chất nào đi qua, với tốc độ nào và theo hướng nào. Tế bào thực hiện việc vận chuyển
các chất qua màng bằng các quá trình tự nhiên như: khuyếch tán, thẩm thấu, sự vận
chuyển tích cực, quá trình thựcbào (phagocytosis) và quá trình uống bào (pinocytosis).
- Sự vận chuyển qua màng được thực hiện thông qua 3 hình thức chính: (1)vận
chuyển thụ động (passive transport), không tiêu tốn năng lượng, (2) vận chuyển chủ
động (active transport), cần tiêu tốn năng lượng và (3) hình thức vận chuyển bằng các
túi (vesicular transport).
3.4.1 Các hình thức vận chuyển thụ động
a. Khuếch tán đơn giản (simple diffusion)

- Khuếch tán đơn giản là hình thức khuếch tán trong đó các phân tử vật chất được vận
chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và không tiêu tốn năng lượng.
- Các phân tử tan trong lipid như oxygen, doxide carbon, nitrogen, các steroid, các
vitamin tan trong lipid như A, D, E và K, glycerol, rượu và ammonia có thể đễ dàng đi
qua lớp phospholipid kép của màng bào tương theo cả 2 phía bằng hình thức này. Tốc
độ khuếch tán của chúng tỷ lệ thuận vào khả năng tan trong lipid của các phân tử.
- Các phần tử có kích thước nhỏ không tan trong lipid cũng có thể khuếch tán qua
màng theo hình thức này thông qua các kênh như các ion Na
+
,K
+
,Ca
2+
,Cl
-
,HCO
3
-

urê. Tốc độ khuếch tán của chúng tỷ lệ thuận với kích thước phân tử, hình dạng và điện
tích của các phần tử.
- Nước không những dễ dàng đi qua lớp phospholipid kép mà còn khuếch tán qua các
kênh này.
b. Hiện tượng thẩm thấu (osmosis)
- Hiện tượng thẩm thấu là hiện tượng vận chuyển thụ động của các phân tử nước từ
nơi có nồng độ nước cao (có nồng độ chất hòa tan thấp) tới nơi có nồng độ nước thấp
(có nồng độ chất hòa tan cao). Một dung dịch có nồng độ các chất hòa tan càng cao thì áp
lực thẩm thấu càng lớn và ngược lại.
c. Hiện tượng khuếch tán qua trung gian (facilitated diffusion)
- Hiện tượng khuếch tán qua trung gian là hiện tượng khuếch tán của các chất từ nơi

có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp nhờ vai trò trung gian của các protein đóng vai
trò chất vận chuyển trên màng bào tương. Tốc độ của kiểu khuếch tán này phụ thuộc vào sự
khác biệt về nồng độ của chất được vận chuyển ở hai bên màng và số lượng của các chất vận
chuyển đặc hiệu.
- Trong cơ thể các ion, urê, glucose, fructose, galactose và một số vitamin không có
khả năng tan trong lipid để đi qua lớp phospholipid kép của màng sẽ di chuyển qua
màng theo hình thức này.
3.4.2. Các hình thức vận chuyển chủ động
- Hình thức vận chuyển chủ động là hình thức vận chuyển tiêu tốn năng lượng ATP
nhằm đưa các chất đi ngược lại chiều gradient nồng độ của chúng.
- Hình thức vận chuyển này được thực hiện qua vai tròì của các protein xuyên màng
đặc hiệu đóng vai trò như các bơm hoạt động nhờ ATP để đẩy các ion như Na
+
, K
+
, H
+
,
Ca
2+
, I
-
, Cl
-
hoặc các phân tử nhỏ như các acid amin, các monosaccharide đi ngược lại
chiều gradient nồng độ của chúng.
a. Vận chuyển chủ động nguyên phát (primary active transport)
- Vận chuyển chủ động nguyên phát là hình thức vận chuyển trong đó năng lượng từ
ATP được sử dụng trực tiếp để "bơm" một chất qua màng theo chiều ngược với chiều
gradient nồng độ.

- Tế bào sẽ sử dụng năng lượng này thay đổi hình dạng của các protein vận chuyển
trên màng bào tương để qua đó thực hiện việc vận chuyển. Khoảng 40% ATP của tế
bào phục vụ cho mục đích này.
- Bơm natri là một ví dụ điển hình cho hình thức vận chuyển nguyên phát:
+ Quá trình hoạt động của bơm có thể chia làm hai giai đoạn:
(1) Khi ba ion Na
+
và ATP gắn ở phía mặt trong của bơm, một nhóm phosphate được
chuyển từ phân tử ATP tới gốc acid aspartic của tiểu phần α. Sự có mặt của nhóm
phosphate giàu năng lượng sẽ làm thay đổi cấu trúc của bơm làm chuyển 3 ion Na ra
phía ngoài tế bào.
(2) Khi 2 ion K
+
gắn vào phía mặt ngoài tế bào, liên kết giữa nhóm phosphate và acid
aspartic bị thuỷ phân. Năng lượng được giải phóng từ quá trình dephosphoryl
(dephosphorylate) này sẽ làm thay đổi cấu trúc của bơm lần thứ hai làm cho 2 ion
K
+
được đưa vào bên trong tế bào.
b. Vận chuyển chủ động thứ phát (secondary active transport)
- Trong hình thức vận chuyển này năng lượng tồn trữ do sự khác biệt về gradient nồng
độ của ion Na
+
được sử dụng để vận chuyển các chất đi ngược lại chiều gradient nồng
độ của chúng qua màng.
- Bơm natri duy trì một sự khác biệt lớn về nồng độ ion Na
+
hai bên màng bào tương,
nếu có một con đường qua đó cho phép các ion Na
+

đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có
nồng độ thấp thì năng lượng tồn trữ do sự khác biệt về nồng độ của Na
+
sẽ được
chuyển thành động năng để giúp vận chuyển một chất khác đi ngược lại chiều gradient
nồng độ của chất đó.
- Sự chênh lệch về nồng độ ion Na
+
hai bên màng càng lớn thì sự vận chuyển chủ
động thứ phát xảy ra càng nhanh.
3.4.3. Hình thức vận chuyển bằng các túi
*Hiện tượng nhập bào
- Thành phần vật chất ngoại bào được đưa vào trong các túi được tạo thành từ sự lõm
vào của màng tế bào
- Trong bào tương các túi nhập bào sẽ hoà lẫn với lysosome, các thành phần trong túi
nhập bào sẽ bị thủy phân bởi các enzyme và các đơn phân sẽ được đưa vào trong dịch
nội bào.
+ Hiện tượng thực bào: Bào tương và màng tế bào tạo thành các giả túc ôm lấy
vật thể bên ngoài tế bào để vùi vật thể này vào trong lòng bào tương, tại đây vật thể
được bọc trong lớp màng xuất phát từ màng bào tương và được gọi là túi thực bào
(phagocytic vesicle) hay phagosome.
+ Hiện tượng ẩm bào:
- Hiện tượng qua đó các dịch ngoại bào và các phân tử hòa tan ở phía ngoài tế bào
được đưa vào bên trong tế bào. Đây là chức năng được thấy ở mọi loại tế bào của cơ
thể.
- Ẩm bào được thực hiện đơn giản qua sự lỏm vào của màng bào tương để tạo nên túi
ẩm bào (pinocytic vesicle) để mang các hạt dịch vào trong lòng bào tương.
+ Hiện tượng nhập bào qua trung gian receptor: Hiện tượng này diễn ra tương tự như
hiện tượng ẩm bào nhưng có tính chọn lọc cao, trong đó tế bào lựa chọn các phân tử
hay các vật thể đặc hiệu để đưa vào trong bào tương, nhờ đó mặc dầu nồng độ của

chúng trong dịch ngoại bào rất thấp nhưng chúng vẫn có thể đi được vào bên trong tế
bào thông qua các protein xuyên màng đóng vai trò receptor đặc hiệu cho chúng trên
màng bào tương.
* Hiện tượng thải bào
- Hiện tượng thải bào là hiện tượng các cấu trúc được gọi là túi tiết (secretory vesicle)
được tạo thành trong lòng bào tương tiến tới và hòa nhập màng của túi vào màng bào
tương để đưa các thành phần bên trong túi vào dịch ngoại bào.
II.Tế bào chất và các bào quan
Cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào nhân thực
Bào quan Cấu trúc Chức năng
Ti thể Màng kép Hô hấp tế bào
Lục lạp Màng kép Quang hợp
Lưới nội chất Màng đơn Vận chuyển nội bào, chuyển
trơn hoá lipit, đường
Lưới nội chất
hạt
Màng đơn có gắn
ribôxôm
Vận chuyển nội bào
Tổng hợp protein
Bộ máy Gôngi Màng đơn Đóng gói, chế tiết các sản
phẩm protein, glicôprôtein
Lizôxôm Màng đơn,dạng bóng Tiêu hoá nội bào
Không bào Màng đơn, dạng bóng Tạo sức trương, dự trữ các
chất
Ribôxôm Không màng Tổng hợp prôtêin
Trung thể Không màng Phân bào
III. Nhân tế bào
1. Cấu trúc của nhân
Nhân là nơi định khu của vật chất chứa thông tin di truyền ( NST) cho nên có vai trò

đặc biệt quan trọng đối với tế bào. Mỗi tế bào thường có một nhân. Có trường hợp tế
bào có nhiều nhân ví dụ tế bào gan có 2 hoặc 3 nhân, hợp bào cơ vân có hàng trăm
nhân là do các tế bào liên kết mất màng ngăn, chung nhau khối tế bào chất.Nhân của
của hồng cầu ở động vật có vú bị tiêu biến 9 có tác dụng tăng cường thể tích chứa
hêmôglôbin và giảm tiêu phí năng lượng) do đó chúng mất khả năng sinh sản. Kích
thước của nhân thường tương ứng với kích thước của tế bào
- Màng nhân: Màng nhân là màng lipoprotein kép( 2 lớp) gồm lớp ngoài và lớp trong
cách nhau một khoảng gian màng. Màng nhân có nhiều lỗ.
- Các lỗ xuyên qua cả hai màng được dùng để vận chuyển các chất như các ARN,
ribôxôm,….ra tế bào chất hoặc vận chuyển các prôtêin từ tế bào chất vào nhân. Trong
tiến trình phân bào, màng nhân mất đi ở kỳ đầu, tạo điều kiện cho sự phân li của nhiễm
sắc thể về 2 cực và được tái tạo ở kỳ cuối để khu trú các nhiễm sắc thể
- Trong nhân có dịch nhân gồm có nước, các chất vô cơ và hữu cơ có độ nhớt cao,
chứa hai cấu thành quan trọng là chất nhiễm sắc và nhân con
- Chất nhiễm sắc : Trong thời kỳ phân bào chất nhiễm sắc xoắn và cô đặc lại tạo nên
nhiễm sắc thể để dễ dàng phân li về 2 tế bào con.
- Nhân con: Mỗi nhân thường chứa nmootj nhân con( còn được gọi là hạch
nhân ).Nhân con là cấu trúc không có màng bao bọc được cấu tạo gồm rARN, protein
và ADN. Ở kỳ đầu của quá trình phân bào, nhân con mất đi cùng với màng nhân và
được tái tạo ở kỳ cuối. Nhân con là nơi tổng hợp rARN và tích luỹ ribôxôm của tế bào.
2. Chức năng của nhân
Nhân là nơi chứa nhiễm sắc thể, chứa AND vật chất mang thông tin di truyền của toàn
bộ cơ thể do đó nó điều khiển hoạt đông sống của tế bào. Trong nhân diễn ra quá trình
sao chép mã: AND mẹ được sao chép thành các AND con và thông qua sự phân đôi tế
bào, AND sẽ được di truyền qua thế hệ tế bào.
- Trong nhân còn diễn ra quá trình phiên mã tổng hợp các dạng ARN cần thiết cho sự
dịch mã để tổng hợp protein, thể hiện thông tin di truyền từ kiểu gen đến kiểu hình
Câu hỏi
Câu 1: So sánh tế bào của nhóm sinh vật chưa hoàn chỉnh( Procaryotae) với tế bào
của nhóm sinh vật có nhân hoàn chỉnh ( Eucaryotae)

Câu 2:So sánh về hình thức tổ chức cơ thể của nhóm sinh vật chưa có cấu tạo tế
bào( Vi rut) và nhóm sinh vật có cấu tạo tế bào với nhân chưa hoàn chỉnh( Procarytae:
Gồm vi khuẩn và vi khuẩn lam).
Câu 3: Trình bày cấu tạo đại thể của tế bào ở cơ thể đa bào nêu những điểm giống
nhau và khác nhau giwuax tế bào thực vật và tế bào động vật từ đó em có nhận xét gì
về sự giống nhau và khác nhau đó?
Câu 4: Vẽ sơ đồ cấu trúc màng nguyên sinh chất và cho biết chức năng của những
thành phần tham gia cấu trúc màng
Câu 5: Hãy cho biết trong tế bào nhân thực những bộ phận nào có cấu trúc màng đơn
hoặc màng kép.
Câu 6: Thế nào là vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động các chất qua màng tế
bào? Phân biệt vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động cho ví dụ minh hoạ?
IV - Chu kì tế bào, các hình thức phân chia tế bào nhân thực (Eucaryote). Các
nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bào bình thường và không bình thường, ý nghĩa
sinh học và khả năng ứng dụng sự phân chia tế bào trong công nghệ sinh học.
1. Chu kì tế bào
Ở sinh vật nhân chuẩn sự sinh sản của tế bào là một quá trình sinh trưởng, phân chia
nhân và phân chia tế bào mang tính chu kì, quá trình đó gọi là chu kì tế bào. Nói cách
khác chu kì tế bào là hoạt động có tính chu kì và sự thay đổi trạng thái tế bào trongthời
gian từ lần phân bào này đến lần phân bào tiếp theo.
Thời gian của chu kì tế bào tuỳ thuộc từng loại tế bào trong cơ thể và tuỳ thuộc từng
loại tế bào. Ví dụ như chu kì các tế bào ở gian đoạn sớm phôi chỉ 15 – 20 phút, trong
khi đó tế bào ruột cứ 1 ngày phân chia 2 lần, tế bào gan phân bào 2 lần trong 1 năm,
còn tế bào thần kinh ở cơ thể người trưởng thành hầu như không phân bào. Thông
thường chu kì của đa số tế bào kéo dài trên 20 giờ. Chu kì tế bào diễn ra qua các quá
trình sinh trưởng, phân chia nhân, phân chia tế bào chất và kết thúc là sự phân chia tế
bào.
Có thể chia chu kì tế bào thành 4 pha: G1, S, G2 và M. Ba pha đầu gọi là giai đoạn
nghỉ hay gian kì (interphase).
- G1 là pha tiếp diễn sau nguyên phân. Các nhiễm sắc thể (NST) duỗi xoắn chuyển

sang trạng thái kéo dài, đồng thời có những biến đổi dẫn đến sự khởi đầu sao chép
ADN. Độ dài pha G1 liên quan đến hàm lượng prôtêin có trong tế bào.
Pha này quan trọng đối với chu kì tế bào vì những biến đổi về tốc độ sinh sản tế bào
liên quan đến những biến đổi pha G1. Cuối pha G1 có 1 thời điểm được gọi là điểm
kiểm soát (điểm R). Nếu tế bào vượt qua điểm R mới tiếp tục đi vào pha S và diễn ra
nguyên phân.
- S là pha tổng hợp: xảy ra sự tổng hợp ADN, ARN, prôtêin, ATP Ở pha S vật liệu
di truyền được nhân đôi, còn có sự nhân đôi trung tử, có vai trò đối với sự hình thành
thoi phân bào sau này và các quá trình tổng hợp nhiều hợp chất cao phân tử, các hợp
chất giàu năng lượng.
- G2: các NST cuộn xoắn lại để chuẩn bị cho nguyên phân, việc tổng hợp ARN và
prôtêin là cần thiết để hoàn thành G2. Một sự kiện quan trọng trong G2 là việc tổng
hợp prôtêin tubulin. Sự trùng hợp hoá tubulin tạo thành các vi ống của bộ máy thoi tơ
để phân li NST và nhân con trong nguyên phân và giảm phân.
- M: Là pha nguyên phân, tạo ra 2 tế bào mới. Nếu là giảm phân sẽ tạo ra 4 tế bào đơn
bội, sau 2 lần phân chia liên tiếp.
2. Các hình thức phân chia tế bào nhân thực (Ecaryote)
2.1. Nguyên phân
Là hình thức phân bào nguyên nhiễm, nghĩa là từ 1 tế bào mẹ qua nguyên phân cho 2
tế bào con đều có bộ NST như ở tế bào mẹ. Trong quá trình nguyên phân xảy ra sự phân
chia nhân gồm 4 kì và phân chia tế bào chất.
Khi bắt đầu nguyên phân hai trung tử phân li về 2 cực của tế bào và cùng với sao phân
bào (ở tế bào động vật) bao gồm các sợi toả ra mọi hướng từ xung quanh trung tử là
những bộ phận cơ bản của trung tâm phân bào. Các sợi cực được hình thành và kéo dài nối liền
2 sao tạo thành thoi phân bào.
Màng nhân và nhân con bị tiêu biến trong quá trình nguyên phân và chúng lại được tái
hiện ở thời điểm cuối của sự phân chia nhân.
Khi bước vào nguyên phân, các nhiễm sắc thể kép bắt đầu co ngắn, đóng xoắn, có
hình thái rõ rệt và đính vào các sợi của thoi phân bào ở tâm động. Sau đó chúng tiếp
tục co ngắn cho tới khi đóng xoắn cực đại và tập trung thành một hàng ở mặt phẳng

xích đạo của thoi phân bào. Tiếp theo, từng NST kép tách ở tâm động thành 2 NST
đơn phân li về 2 cực nhờ sự co rút của sợi thoi phân bào. Khi di chuyển tới 2 cực, sau
khi hình thành 2 nhân con, các NST dãn xoắn dài ra ở dạng mảnh dần thành sợi nhiễm
sắc ở kì trung gian.
- Phân chia tế bào chất.
Trong thực tế phân chia nhân và tế bào chất là 2 quá trình liên tục đan xen vào nhau.
Diễn ra rõ nhất là ở kì cuối. Điểm khác nhau cơ bản trong sự phân chia tế bào chất ở tế
bào động vật là sự hình thành eo thắt ở giữa tế bào. Còn ở tế bào thực vật là sự hình
thành vách ngăn từ trung tâm đi ra ngoài tế bào.
2.2. Giảm phân.
Đây là hình thức phân bào xảy ra qua 2 lần phân chia liên tiếp ở tế bào sinh dục chín
dẫn tới kết quả là hình thành các giao tử có bộ NST đơn bội.
Quá trình giảm phân.
- Giảm phân 1.
Ở kì đầu, các NST kép xoắn, co ngắn, đính vào màng nhân sắp xếp định hướng. Sau
đó diễn ra sự tiếp hợp cặp đôi của các NST kép tương đồng suốt theo chiều dọc và có
thể diễn ra sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không phải là chị em. Sự trao đổi
những đoạn tương ứng trong cặp tương đồng đã đưa đến sự hoán vi giữa các gen tương
ứng, do đó sẽ tạo ra sự tái tổ hợp của các gen không tương ứng. Tiếp theo là sự tách rời
các NST trong cặp tương đồng và NST tách khỏi màng nhân.
Đầu kì giữa, từng cặp NST kép tương đồng tập trung và xếp song song ở mặt phẳng
xích đạo của thoi phân bào.
Ở kì sau, Các NST kép tương đồng phân li độc lập về 2 cực của tế bào.
Kì cuối, hai nhân mới được tao thành đều chứa bộ NST đơn bội kép. Sự phân chia tế
bào chất diễn ra hình thành 2 tế bào con tuy đều chứa bộ NST đơn bội kép nhưng lại
khác nhau về nguồn gốc và cả cấu trúc.
Sau kì cuối 1 là kì trung gian diễn ra rất nhanh, trong thời điểm này không xảy ra chao
đổi chéo ADN và nhân đôi NST.
- Giảm phân 2.
Diễn ra nhanh chóng hơn nhiều so với lần 1và cũng trải qua 4 kì. Ở kì đầu thấy rõ số

NST kép đơn bội. Đến kì giữa, NST kép xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của
thoi phân bào. Mỗi NST kép gắn với 2 sợi tách biệt của thoi phân bào. Đến kì sau sự
phân chia ở tâm động đã tách hoàn toàn 2 nhiễm sắc tử
chị em và mỗi chiếc đi về 1 cực của tế bào. Kết thúc là kì cuối, các nhân mới được tạo
thành đều chứa n bộ NST đơn và sự phân chia tế bào chất được hoàn thành, tạo ra các
tế bào con.
Kết quả cuối cùng qua 2 lần phân bào liên tiếp từ 1 tế bào ban đầu lưỡng bội đã tạo ra
4 tế bào con có bộ NST đơn bội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bào
Về cơ chế điều hoà sự sinh sản của tế bào, đặc biệt là phân bào có tơ hiên nay vẫn đang tiếp
tục nghiên cứu. Có thể trình bày một số giả thuyết như sau:
- Tỉ lệ nhân và tế bào chất.
Sự trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất là quá trình rất cần thiết cho tồn tại và phát
triển của tế bào bình thường. Do đó khi thể tích nhân tăng nhanh hơn diện tích màng
nhân là một tác nhân kích thích sự phân chia nhân để bề mặt của nó tăng lên, phục hồi tỉ lệ
đặc trưng cho từng loại tế bào.
- Sự tham gia của hoocmon: Hoocmon là một yếu tố gây phân bào. Ví dụ: hoocmon
buồng trứng ảnh hưởng tới sự sinh sản của tế bào trứng, tuyến sữa, màng nhày tử cung.
Hoocmon hạ não tăng cường kích thích sự phân bào của tuyến giáp. Ngoài ra các ion
hoá tri 2 như Mg
2+
, Zn
2+
cũng tham gia điều hoà sinh sản tế bào.
- Một số tác nhân khác: Các nhân tố môi trường bên ngoài hay bên trong tế bào cũng
có ảnh hưởng lớn đến sự phân chia của tế bào, đặc biệt làm cho tế bào bị tổn thương vật
chất di truyền và gây đột biến gen và NST.
4. Ý nghĩa và khả năng ứng dụng sự phân chia tế bào trong công nghệ tế bào
4.1. Ý nghĩa nguyên phân
Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và của những sinh vật đơn bào nhân

thực. Cơ thể đa bào lớn lên nhờ quá trinh nguyên phân. Nguyên phân là phương thức
truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng cho loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình
phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở những loài sinh sản sinh dưỡng.
Sinh trưởng của các mô, cơ quan trongcơ thể nhờ chủ yếu vào sự tăng số lượng tế bào
qua nguyên phân. Nguyên phân tạo điều kiện cho sự thay thế các tế bào, tạo nên sự
sinh trưởng và phát triển của cơ thể.
Phương thức giâm, chiết, ghép cành và kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào được tiến hành
dựa trên cơ sở của quá trình nguyên phân.
4.2. Ý nghĩa giảm phân
Nhờ có giảm phân, giao tử được tạo thành mang bộ NST đơn bội (n) và qua thụ tinh
giữa giao tử đực và cái mà bộ NST lưỡng bội (2n) được phục hồi. Nếu không có giảm
phân thì cứ sau 1 lần thụ tinh bộ NST của loài lại tăng về số lượng. Như vậy các quá
trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo duy trì ổn định bộ NST đặc trưng
cho loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể, nhờ đó thông tin di truyền được truyền đạt
ổn định qua các đời, đảm bảo cho thế hệ sau mang những đặc điểm của thế hệ trước.
Sự phân li độc lập và trao đổi chéo đều của các cặp NST tương đồng trong giảm phân
đã tạo ra nhiều giao tử khác nhau về nguồn gốc, cấu trúc NST cùng với sự kết hợp
ngẫu nhiên của các loại giao tử qua thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp
NST khác nhau. Đây chính là cơ sở tế bào để giải thích nguyên nhân tạo ra sự đa dạng
về kiểu gen và kiểu hình đưa đến sự xuất hiện nguồn biến dị tổ hợp phongphú ở những
loài sinh sản hữu tính. Loại biến dị này là nguồn nguyên liệu dồi dào cho quá trình tiến
hoá và chon giống. Qua đó cho thấy, sinh sản hữu tính có nhiều ưu thế so với sinh sản
vô tính và nó được xem là một bước tiến hoá quan trọng về mặt sinh snr của sinh giới.
Vì vậy, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra các biến dị tổ hợp nhằm
khắc phục cho công tác chon giống.
4.3. Ứng dụng trong công nghệ tế bào.
Hiểu được bản chất của nguyên phân, các nhà khoa học đã ứng dụng vào kĩ thuật nuôi
cấy mô. Việc nuôi cấy trong ống nghiêm các mô và tế bào thực vật có hiệu quả lớn:
nhân nhanh các giống tốt, nhân giống sạch virut, góp phần chọn, tạo dòng tế bào thực
vật có khả năng chống chịu sâu, bệnh. Kĩ thuật này đã được dùng rộng rãi trong công

tác giống cây trồng.
Cơ chế của nuôi cấy mô: một tế bào tách ra khỏi cây, trong điều kiện môi trường thích
hợp, có thể nguyên phân thành 2 tế bào, sau đó lại không ngừng phân tạo thành một
khối tế bào, đồng thời diễn ra sự phân hoá tạo ra các tổ chức khác nhau hình thành các
bộ phận rễ, mầm dần dần phát triển thành một cây hoà chỉnh. Các tế bào cuủa cây
đều mang thôngtin di truyền như nhau chủ yếu được lưu trữ trong ADN ở NST, từ đó
kiểm soát và điều khiển toàn bộ quá trình sinh trưởng và phát triển từ tế bào tạo thành
cây hoàn chỉnh như khi nào ra rễ hay nảy mầm, khi nào ra hoa hay kết quả, có đặc tính
sinh lý , hình thái, giải phẫn ra sao
Bằng kĩ thuật này hiện nay đã đem lại rất nhiều kết quả trong viêc duy trì, cải tiến các
giống cây trồng.
Từ mô sẹo trong nuôi cấy invitro( từ tế bào thuần hoặc tế bào lai, hoặc tế bào được
chuyển gen ) sẽ tái sinh ra các chồi non, chồi non được cắt nhỏ thành nhiều đoạn, mỗi
đoạn lại tái sinh thành chồi, chồi lại được căt nhỏ lại được tái snh và như vậy các nhà
tạo giống có thể tạo nên một ‘’ngân hàng cây giống’’ theo đơn đặt hàng của thị trường.
Hiện nay hàng loạt cây giống như cây lương thực, cây thực phẩm, cây dược liệu, cây
hoa, cây ăn trái cây rừng đang được sản xuất theo quy mô công nghiệp bằng công
nghệ vi nhân giống. Công nghệ vi nhân giống có ý nghĩa kinh tế cao, nhất là đối với
các cây sinh sản chậm( cây rừng, cây gỗ, cây ăn trái, cây dược liệu), hoặc đối với cây
có giá trị đại chúng cần cung cấp số lượng cây giống rất nhiều trong thời gian ngắn như
cây hoa ( hoa hồng, phong lan )

Câu hỏi trả lời
Câu 1 : So sánh nguyên phân và giảm phân
Câu 2 : Sự nguyên phân ở thực vật và động vật giống nhau và khác nhau như thế
nào ?
Câu 3 : Cơ chế đảm bảo tính ổn định của bộ nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên
phân
Câu 4 : trình bày hoạt động nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân và giảm phân.
Nêu ý nghĩa sinh học của quá trình nguyên phân và giảm phân ?

Câu 5 : tại sao nói tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của sự sống ?

×