Trờng THCS An Trờng C Chuyên đề :Sinh Học 6
MộT Số BIệN PHáP NÂNG CAO CHấT LƯợNG KIểM TRA
ĐốI VớI MÔN SINH HọC 6 ở TRƯờNG THCS AN TRƯờNG C
A. Lý do :
Quy chế đánh giá , xếp loại học sinh THCS ban hành kèm theo quyết định số
40/2006/QĐ - BGD- ĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định việc kiểm tra , đánh giá ,xếp loại học lực của học sinh THCS thông qua bằng kết
quả của hai việc : kiểm tra thờng xuyên (KTtx) và kiểm tra định kỳ (KTđk) .
Kiểm tra phải đạt mục tiêu đánh giá đợc trình độ của học sinh cả về kiến thức, kỹ
năng bộ môn cũng nh khả năng t duy , thái độ của các em . Có thể nói , kiểm tra đánh giá
là một khâu quan trọng của dạy học , nó góp phần điều chỉnh phơng pháp , thái độ học tập
của học sinh . Nếu kiểm tra đánh giá phù hợp có tác dụng tích cực động viên khuyến
khích học sinh cũng nh giáo viên biết đợc mức độ nắm vững kiến thức của học sinh để có
biện pháp bổ sung các lỗ hổng .
Trong thực tế dạy học ở tất cả các môn học nói chung và môn Sinh học 6 nói riêng
ở các trờng THCS không có nhiều điều kiện để giáo viên có thể kiểm tra đánh giá những
kỹ năng bộ môn của học sinh nên hầu hết mới tập trung vào việc kiểm tra mức độ thuộc
bài của học sinh . Đối với học sinh lớp 6 vừa lên bậc THCS vẫn quen với cách dạy và học ở
tiểu học vì vậy mặc dù các kiến thức sinh học 6 là nối tiếp chơng trình tiểu học , hình
thành và phát triển ở học sinh những khái niệm về thế giới sống một cách có hệ thống , có
kỹ năng bộ môn làm cơ sở cho việc tiếp tục hình thành các kỹ năng sinh học và các kỹ
năng ở các lớp tiếp theo song với lợng kiến thức tơng đối lớn , phức tạp và cách dạy của
giáo viên trung học khác với giáo viên tiểu học - đa số các em học thuộc kiến thức một
cách máy móc . Điểm yếu này cần đợc khắc phục để dạy học sinh học 6 góp phần đắc lực
vào thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện - giúp học sinh nhớ lại , khắc sâu bài cũ một
cách chính xác , không máy móc , tạo hứng thú cho học sinh bớc vào bài học mới và tạo
tiền đề cho các năm học tiếp theo .
Vì vậy bản thân tôi là GV tổ Hóa -Sinh -Công Nghệ của trờng chọn chuyên đề này
nhằm đề cập một số biện pháp nâng cao chất lợng kiểm tra đối với môn sinh học 6 ở Trờng
THCS An Trờng C.
B. Nội dung :
I.Các loại bài kiểm tra:
Trong Chơng III-Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCScó đa ra các loại bài kiểm
tra nh sau :
GV:Phan Thị Hạnh -Trang 1 - Ngành:Hóa -Sinh
Trờng THCS An Trờng C Chuyên đề :Sinh Học 6
-Kiểm tra thờng xuyên (KTtx) gồm : kiểm tra miệng , kiểm tra viết dới một tiết , kiểm
tra thực hành dới một tiết .
-Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm : kiểm tra viết từ một tiết trở lên ; kiểm tra thực hành từ
một tiết trở lên ; kiểm tra học kỳ (KThk) .
Trong chuyên đề này , tôi chỉ xin đề cập tới hai loại bài kiểm tra , đó là : kiểm tra
miệng và kiểm tra viết từ một tiết trở lên .
1. Kiểm tra miệng :
Trong các hình thức kiểm tra thì kiểm tra miệng : kiểm tra đầu tiết học là một khâu
không thể thiếu đợc ở các bớc lên lớp dẫu thời gian dành cho nó còn ít (5-10 phút) . Kiểm
tra miệng đặc biệt quan trọng bởi vì nó giúp GV có đợc thông tin cần thiết và nhanh nhất
từ phía HS , cao hơn là giúp giáo viên hiểu về học sinh của mình . Kiểm tra miệng góp
phần rèn khả năng tự học , tính chăm chỉ , cùng các đức tính cần thiết nh mạnh dạn , tự
tin , nhanh nhẹn , hoạt bát . của mỗi học sinh .
Thực tế giảng dạy bộ môn Sinh học 6 hiện nay rất nhiều tiết học của giáo viên cha
thực sự coi trọng công việc kiểm tra miệng vì cho rằng đó đều là các kiến thức học sinh đã
biết hoặc các kiến thức đó học sinh phải tự học nhng lại quên rằng ở tuổi này nhu cầu chơi
của học sinh vần còn chiếm phần lớn thời gian ,Cũng 1 số GV kết hợp khâu kiểm tra
miệng với bớc truyền thụ kiến thức mới nhng không chỉ lo truyền thụ kiến thức mới mà
kiểm tra miệng cho có chuyện . Ngay trong các tiết hội giảng ,thao giảng, kiểm tra chuyên
môn , dự giờ , ngời đánh giá lại cũng ít quan tâm rút kinh nghiệm khâu kiểm tra miệng .
Tất cả các lý do trên đã khiến cho khâu kiểm tra miệng trở thành hình thức không rõ mục
đích . Vì vậy để việc kiểm tra miệng có chất lợng , hiệu quả ở tất cả các tiết học Sinh học 6
tôi xin đa ra một số biện pháp sau :
a/ở khâu soạn bài ,GV cần xác định và trả lời 4 câu hỏi sau cho phần KT miệng :
- Kiểm tra miệng để làm gì ?
- Đối tợng kiểm tra ?
- Kiểm tra kiến thức gì ?
- Kiểm tra nh thế nào ?
Làm rõ câu hỏi đầu tiên , ngời GV sẽ có đợc mục đích của việc KT miệng . Từ mục
đích đó ở các câu hỏi sau sẽ lựa chọn đúng đối tợng ra câu hỏi , nội dung KT và sẽ có đợc
phơng thức KT (lý thuyết hoặc thực hành , cá nhân hoặc hoạt động nhóm )cho hợp lí .
Công việc này phải định hình ngay ở phần tổng kết tiết học trớc , khâu hớng dẫn học sinh
học ở nhà để có đợc sự chuẩn bị thật tốt cho tiết học sau ở cả phía thầy và phía trò .
GV:Phan Thị Hạnh -Trang 2 - Ngành:Hóa -Sinh
Trờng THCS An Trờng C Chuyên đề :Sinh Học 6
Chẳng hạn : Trớc khi dạy Bài 11 .Sự hút nớc và muối khoáng của rễ, giáo viên nêu
ra hai câu hỏi kiểm tra bài cũ :
Câu hỏi 1: Em hãy trình bày cấu tạo của tế bào lông hút ?
Câu hỏi này nhằm kiểm tra kiến thức học sinh học ở bài trớc , tuy nhiên không yêu
cầu học sinh học một cách máy móc các kiến thức giáo viên dạy ở buổi trớc mà chỉ cần
bằng hiểu biết kiến thức về tế bào thực vật đã đợc học ở đầu năm để trả lời .
Câu hỏi 2 : Rễ cây có những chức năng gì ? Theo em , trong các chức năng
đó thì chức năng nào là quan trọng nhất ?
Câu hỏi này đa số học sinh đều trả lời đợc .
*Chức năng :-Bám chặt vào đất giúp cây đứng vững
-Hút nớc và muối khoáng hoà tan từ đất .
* Trong các chức năng đó thì chức năng hút nớc và muối khoáng là quan trọng nhất .
Câu hỏi GV đa ra còn nhằm một mục đích nữa là dẫn dắt vào bài mới .
GV : Đặt vấn đề vào bài mới :
Để cây có thể tồn tại đợc thì 1 yếu tố không thể thiếu đó là nớc và muối khoáng do rễ
cây vận chuyển lên .Vậy cây cần nớc và muối khoáng nh thế nào ? Rễ cây hút nớc và muối
khoáng hoà tan ra sao ?Chúng ta sẽ cùng trả lời câu hỏi đó trong bài hôm nay .
Bài 11.Sự hút nớc và muối khoáng của rễ
b/ Cần đổi mới quan niệm truyền thống : cho rằng công việc kiểm tra miệng là
công việc của thầy bằng cách GVcần tổ chức để học sinh cùng tham gia kiểm tra và tự
kiểm tra nh : đợc nêu câu hỏi để hỏi bạn và nêu đáp án trả lời của mình hoặc tổ chức thi
hỏi đáp theo nhóm , tổ , thì nhớ lâu thuộc nhiều , bổ sung kiến thức , trò chơi giúp nhau
thuộc bài . Khi thực hiện kiểm tra miệng , GV cũng cần lu ý bám sát đặc trng môn học để
tận dụng tối đa khoảng thời gian cho phép (5 - 10) và các phơng tiện dạy học , đồ dùng
học tập của học sinh (bảng phụ , giấy kiểm tra , giấy nháp ) . Sử dụng và phát huy hết khả
năng của các phơng tiện và đồ dùng học tập ấy để tạo ra các hình thức kiểm tra đa dạng ,
phong phú mà không cần tốn kém . Sự đổi mới này sẽ góp phần tạo tâm lý hứng thú cho
học sinh và việc kiểm tra miệng không còn gò bó , đơn điệu , góp phần tạo nên không khí
học thoải mái cho việc bắt đầu tiết học mới .
Ví dụ : Trong khi kiểm tra bài cũ Bài 19. Đặc điểm bên ngoài của lá.
? Kể tên một số lá có gân song song , hình cung , hình mạng ?
GV : Cho học sinh kể các loại lá . HS thứ nhất kể tên loại lá song song , học sinh thứ hai
phải kể các loại lá khác . Hết một lợt , học sinh tiếp theo phải kể toàn bộ các loại lá các
bạn vừa kể thuộc loại lá nào và học sinh này có quyền đặt câu hỏi để kiểm tra khả năng
GV:Phan Thị Hạnh -Trang 3 - Ngành:Hóa -Sinh
Trờng THCS An Trờng C Chuyên đề :Sinh Học 6
hiểu của các bạn vừa kể trớc . Tuy nhiên , việc đánh giá kết quả , việc ra câu hỏi và nội
dung trả lời của học sinh lại thuộc về giáo viên .
2.Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên :
Kiểm tra có thể tiến hành đồng loạt cho tất cả học sinh của toàn trờng hoặc trong
phạm vi một lớp với thời gian 1 tiết đối với môn Sinh học 6 . Kiểm tra viết có thể sử dụng
đề kiểm tra tự luận hoặc đề kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm khách quan .
a/ Đề kiểm tra tự luận là dạng câu hỏi mở mà HS phải trình bày ý kiến của mình .
VD : Em hãy vẽ và trình bày cấu tạo của tế bào thực vật .
Khi soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá loại này lu ý không nên chỉ kiểm tra đơn thuần
những kiến thức cần học thuộc lòng mà cần chú ý đến phát triển t duy cùng với phát triển
các năng lực vận dụng các kiến thức vào thực tiễn đời sống . Khi có cơ hội nên chú ý đến
việc kiểm tra , đánh giá thái độ của HS , VD kiểm tra về thái độ ứng xử với môi trờng , với
vấn đề bảo vệ sự đa dạng của TV.Thời gian học sinh làm bài một tiết nên đa ra 3 - 4 câu
hỏi để tránh việc học sinh học tủ, học thuộc lòng mà không hiểu
VD : 1.Vì sao trong bể cá cảnh thờng thả cây rong đuôi chó ?
2. So sánh cây một lá mầm và cây hai lá mầm ?
3. Kể tên một vài virut gây bệnh mà em biết?
Khi chấm bài của học sinh , giáo viên nên có những nhận xét cụ thể vào bài làm cho
từng em và thống kê các lỗi thờng gặp để rút kinh nghiệm cả về kiến thức lẫn kỹ năng làm
bài , đặc biệt chú ý đến kỹ năng diễn đạt những kiến thức thực vật học . Do các em mới
học lớp 6 còn mắc nhiều lỗi về ngữ pháp , chính tả nên giáo viên cũng cần chú ý đến vấn
đề này chứ không chỉ chú ý đến những vấn đề có tính logic của một bài làm dới dạng viết .
Đề thi theo kiểu tự luận cho phép giáo viên phát hiện đợc khả năng trình bày một vấn đề
của học sinh và uốn nắn cho học sinh cách thức diễn đạt .
Khi chấm bài , giáo viên cần bám sát đáp án và biểu điểm. Thang điểm có thể chia nhỏ
đến 0,25 điểm . Biểu điểm , đáp án có thể tham khảo mô hình sau :
- Mục tiêu bài kiểm tra (kiến thức , kỹ năng , thái độ) .
- Thời gian làm bài kiểm tra .
- Thời điểm thực hiện .
- Đề bài .
- Đáp án và biểu điểm chấm .
- Rút kinh nghiệm sau kiểm tra .
- Hớng giải quyết các khuyết điểm học sinh hay mắc phải .
b/ Trắc nghiệm khách quan :
GV:Phan Thị Hạnh -Trang 4 - Ngành:Hóa -Sinh
Trờng THCS An Trờng C Chuyên đề :Sinh Học 6
Khi vận dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan với đối tợng học sinh lớp 6 , cần chú
ý tới một số vấn đề sau đây để soạn câu hỏi :
- Câu hỏi đơn giản , dễ hiểu .
- Trong mỗi câu hỏi chỉ nên thông báo một ý .
- Trong mỗi câu hỏi không chỉ nêu các dữ kiện mà không nêu rõ hớng trả lời
- Trong bài kiểm tra không để cho câu hỏi này có thể trở thành đáp án hoặc gợi ý cho
câu hỏi khác .
- Câu hỏi đảm bảo tính vừa sức nhng cũng phải phân loại đợc học sinh .
* Sau đây là một số dạng câu hỏi trắc nghiệm hay dùng :
- Dạng câu hỏi đúng (Đ) hay sai (S) .
Ví dụ : Củ khoai tây là rễ củ . (Đ/S)
- Dạng câu hỏi có nhiều lựa chọn :
Ví dụ : ở cây , rễ chùm mọc ra từ :
A, Nách lá B, Gốc thân
C, Rễ mầm D, Cành chính
- Dạng câu hỏi ghép đôi :
Ví dụ :Hãy nối các ý ở cột A với ý ở cột B để đợc câu hoàn chỉnh :
Cột A Cột B
1 . Rễ củ có chức năng A, Lấy thức ăn từ cây chủ
2 .Rễ giác mút có chức năng B, Giúp cây leo lên
3 . Rễ thở có chức năng C, Chứa chất dự trữ cho cây khi cây ra hoa , tạo quả .
4 . Rễ móc có chức năng D, Tổng hợp chất hữu cơ
E, Giúp cây hô hấp trong không khí
- Dạng câu hỏi điền khuyết:
+ Điền từ nhng cha cho biết trớc từ cần điền :
Ví dụ : Điền từ thích hợp vào chỗ trống :
-Rêu là thực vật đã có cha có .. thật sự .
-Cơ quan sinh sản của rêu lànằm trong ..chúng nằm ở ngọn cây rêu cái .
+ Điền từ nhng đã cho biết trớc từ cần điền :
Ví dụ : Chọn các từ thích hợp điền vào chỗ trống : mạch dẫn , bào tử , rễ , lá , nguyên
tản , thân , cuộn tròn .
-Dơng xỉ là những cây đã có .(1)... , .(2)... , .(3)... thật sự .
-Lá non của cây dơng xỉ bao giờ cũng có đặc điểm .(4)..
-Khác với rêu , bên trong thân và lá dơng xỉ đã có .(5)... làm chức năng vận chuyển
GV:Phan Thị Hạnh -Trang 5 - Ngành:Hóa -Sinh